Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đề cương quản lý hành chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.42 KB, 24 trang )

Câu 1:Đặc trưng cơ bản của QLHCC?
QLHCC:là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực NN đối với các quá trình kinh
tế xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp tiến hành
trên cơ sở quy định của pháp luật, nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN, thoả mãn
các nhu cầu hợp pháp của cơng dân.
7 đặc trưng:
 Tính lệ thuộc vào chính trị:
- HHC lệ thuộc vào chính trị vì:
+Hệ thống chính trị gồm Đảng, bộ máy NN, các tổ chức chính trị xã hội. Trong
bộ máy NN bao gồm quốc hội, chính phủ và tịa án, viện kiểm sốt. Vậy HCC
là bộ phận cấu thành hệ thống chính trị
+NN nói chung và hệ thống QLHCC nói riêng có 2 chức năng:
 duy trì trật tự, lợi ích chung của xã hội
 bảo vệ quyền lợi của giai cấp cầm quyền
 QLHCC phục vụ chính trị, thực hiện những nhiệm vụ chính trị do cơ quan
quyền lực NN vạch ra.
VN hnay vẫn còn hiện tượng cơ quan này chỉ đạo cơ quan khác không cùng hệ
thống dẫn đến giải quyết công việc chưa thấu đáo, chồng chéo, cuối cùng hậu quả
khôngbiết quy trách nhiệm cho ai.
- QLHCClà trung tâm thực thi các quyết định của hệ thống chính trị, vì vậy hoạt
độngquản lí HCC quyết định đến hiệu lực hiệu quả của hệ thống chính trị.
Tuy nhiên hnay vẫn cịn sự trì trệ trong QLHCC do chính phủ các bộ ngành chưa
đưa ra đc những quyết định thiết thực hay cơ quan QLHCC chưa tổ chức thực hiện
các quyết định của hệ thống c.trị
- Tuy lệ thuộc vào c.trị nhưng QLHCC có tính độc lập tương đối về kỹ thuật và
nghiệp vụ hành chính (khoa học tổ chức bộ máy, khoa học quản trị nhân sự, dự
án,…)
HCC mang bản chất NN, ở mỗi q.gia khác nhau tùy thuộc vào thể chế c.trị, thể chế
NN mà QLHCC có những nét khác nhau
- QLHCC nước ta mang bản chất NN của dân, do dân và vì dân trên cơ sở liên
minh cơng nơng và đội ngũ trí thức dưới sự lđ của Đảng.


+HCC ở VN là y.tố cấu thành hệ thống c.trị, (.) đó đảng là hạt nhân l.đạo, các
đoàn thể tổ chức xh đóng vai trị giám sát hđ của NN.
+ QLHCC là y.tố q.trọng quyết định hiệu quả hđ q.lý NN của cả hệ thống c.trị
 Tính pháp quyền:
- Vì:
+Với tư cách là cơng cụ của cơng quyền, QLHCC có tính cưỡng bức của NN
+ Q.lực của QLHCC đc pháp luật bảo vệ
- Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tuân thủ PL: Hệ thống pháp luật đòi hỏi
ko chỉ mọi tổ chức, mọi công dân (.) xh phải tuân thủ mà chính các cơ quan HC
cũng phải nghiêm chỉnh chấp hành. Cơ quan QLHCC vừa là chủ thể vừa là
khách thể của q.lí. Tuy nhiên nước ta hnay do cơng tác ktra giám sát chưa thực
sự hiệu quả, cán bộ tự kiểm tra cán bộ, nhân dân chưa đủ trình độ giám sát hđ


của cơ quan NN nên việc cơ quan HCC lạm dụng chức quyền vi phạm PL còn
khá phổ biến
- Đảm bảotính chính quy, hiện đại của bộ máy HCC có kỉ luật, kỉ cương. Ở VN
hnay chưa đáp ứng đc điều này
- Các cơ quan hành pháp nắm vững q.lực và sd đúng q.lực khi thực thi công vụ.
Ở VN hnay mặc dù cán bộ QLHCC ngày càng đc nâng cao trình độ, nhưng ở
nhiều nơi, cán bộ cơng chức hiểu biết rất ít về PL chính vì vậy đã xử lí c.việc
ko đúng PL dẫn đến thiệt hại cho dân
- Kết hợp với quyền lực và uy tín, ko ngừng nâng cao hiệu lực hđ của bộ máy
HCC: Nền HCC hđ trong khuôn khổ pháp lý, mọi công cụ đều cơng khai, minh
bạch, xử lý thấu tình đạt lý khi sd q.lực NN sẽ nâng cao uy tín của NN ta, nhất
là (.) bối cảnh nước ta còn nhiều thế lực phản động. Tuy nhiên nền HCC vẫn
còn lỏng lẻo, có những “con sâu làm rầu nồi canh” đã ả/h đến uy tín của NN,
của Đảng
 Tính l.tục, tương đối ổn định và thích ứng:
- Vì:

+Nhiệm vụ QLHCC là phục vụ dưới hình thức cơng cụ đvs xh và cơng dân
Nền HCC phải đ.bảo tính l.tục, tương đối ổn định để đ.bảo hđ ko bị gián
đoạn (.) b.kì tình huống nào
+Ổn định (.) 1 g.đoạn nhất định nếu ko sẽ mất niềm tin từ dân
- Không đc làm theo p.trào, chiến dịch
- Tính l.tục: Gắn liền vs cơng tác giữ gìn, lưu trữ các v.bản, giấy tờ của cơ quan,
tổ chức và ng dân
- Tính tương đối ổn định: K.tế xh ngày càng ptr cho nên các cơ chế QLHCC
cũng chỉ mang t.chất tương đối để dễ dàng th.đổi cho phù hợp vs cơ chế thị
trường, đồng thời ko ngừng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ cơng chức
- Tính thích ứng: Th.đổi hình thức cho phù hợp vs biến chuyển của đ.tượng
QLHCC.
VD ở VN hnay, ngoài cơng chứng NN cịn có cơng chứng tư, thành lập tổ cấp
Chứng minh thư lưu động , cấp hộ chiếu điện tử
 Tính chun mơn hóa nghề nghiệp cao:
- Vì:
+ là hđ đặc biệt và tạo ra những s.phẩm đặc biệt: đc NN trao cho q.lực, đc NN
trả lương, q.lực đc PL b.vệ
+ Tính chun mơn hóa và nghề nghiệp là y.c bắt buộc đvs QLHCC có nội
dung phức tạp và đa dạng địi hỏi các cán bộ cơng chức phải có kiến thức xh và
kiến thức chun mơn sâu rộng, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của cán bộ
cơng chức có ả/h rất lớn đến chất lượng cơng vụ
 Đ.tượng của HCC đa dạng có 54 dân tộc sinh sống ở các vùng miền khác
nhau, đ.sống khác nhau nên cán bộ cơng chức có chun mơn hiểu biết về xh
- Tiêu chuẩn hàng đầu của công chức là năng lực chun mơn và q.lý vì vậy
chọn cán bộ cơng chức phải có trình độ chun mơn và nghiệp vụ cao, năng
lực q.lý tốt. Ở nước ta đã cải thiện (.) c.sách tuyển dụng cán bộ công chức, tuy


nhiên hiệu quả còn thấp, chúng ta đã tổ chức thi tuyển cán bộ công chức công

khai nhưng chưa thực sự minh bạch
- Ở nước ta hnay còn rất nhiều bất cập, chế độ đãi ngộ kém, đk thăng tiến khó
khăn nên chưa thu hút đc nhân tài, nhiều cán bộ các cơ quan đã từ chức để ra
làm việc cho tư nhân hoặc tự thành lập DN tư nhân
- Chọn cán bộ vừa phải “hồng” vừa phải “chuyên”
 Tính hệ thống, thứ bậc chặt chẽ:
- Vì: Bộ máy QLHCC đc cấu thành và vận hành theo quy định PL
- QLHCC bao gồm hệ thống định chế theo thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ TW
đến đ.phương
- Mỗi cấp, mỗi cơ quan, mỗi cán bộ công chức (.) các cơ quan HC hđ (.) p.vi
thẩm quyền đc giao: hđ cần phải có sự chủ động, sáng tạo, đ.bảo phân công
phân cấp theo nguyên tắc tập trung.
Tuy nhiên ở VN hnay vẫn còn h.tượng cơ quan này chỉ đạo cơ quan khác, ko cùng
hệ thống của mình, dẫn đến giải quyết c.việc thiếu thấu đáo, chồng chéo, cuối
cùng hậu quả ko biết quy trách nhiệm cho ai
 Tính khơng vụ lợi:
- Vì:
+ QLHCC p.vụ l/ích chung, l/ích cơng
+ Tồn tại vì xh, bình an của đ.nước và ko có mục tiêu riêng của hành chính
+ Tính xh, tính nhân dân làm cho QLHCC ko vụ lợi, ko vì l/ích của riêng tổ
chức mình
- Xây dựng 1 nền HCC cơng tâm, (.) sạch ko theo đuổi mục tiêu danh lợi
 Đây là 1 (.) những điểm khác biệt cơ bản giữa QLHCC và q.lý hđ sx k.doanh. Ở
VN vấn đề này còn nhiều bất cập, nhiều cán bộ lợi dụng chức quyền sách nhiễu
nhân dân , mang tính vụ lợi cá nhân, đi ngược lại vs tính ko vụ lợi của qlhcc
 Tính nhân đạo:
- Vì:
+ Tơn trọng và b.vệ quyền và l/ích hợp pháp cơng dân
 đây là điểm xuất phát của hệ thống luật, thể chế, quy tắc thủ tục hành chính
+ Bản chất của NN ta là của dân, do dân và vì dân

- Cán bộ cơng chức ko đc quan liêu, cửa quyền, hách dịch, gây phiền hà cho dân
khi thi hành cơng vụ. Hnay thì h.tượng này vẫn còn phổ biến và là yếu điểm
của QLHCC
- Phải tôn trọng con ng, phục vụ nhân dân, lấy mục tiêu ptr xh làm động lực.
Hnay mặc dù đã có nhiều cải thiện (.) QLHCC nhưng vẫn cịn nhiều bất cập,
hiện tượng cán bộ gây khó khăn cho dân khi thi hành cơng vụ cịn phổ biến
- Đ.bảo mọi thành viên (.) xh kể cả ng chịu thua thiệt cũng đc đ.xử công bằng (.)
nền k.tế thị trường.
NX: QLHCC của mỗi g.gia có những đặc trưng riêng căn cứ vào đặc trưng thể chế c.trị, thể chế NN để
tìm ra những nét riêng. VN là 1 q.gia có thể chế c.trị, thể chế NN và những nét văn hóa riêng. Điều đó
làm cho các hđ q.lý của các cơ quan NN và đặc biệt các cơ quan HCC có những nét đặc trưng riêng.
Câu 2: Các nguyên tắc QLHCC


 Nguyên tắc QLHCC: là những quy tắc, những tư tưởng chỉ đạo và tiêu chuẩn h.vi y.cầu các chủ
thể QLHCC phải tuân thủ (.) tổ chức hđ QLHCC


6 ng.tắc:
 Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đvs QLHCC:
Đảng lãnh đạo QLHCC:
- Ở VN, ĐCS VN là đảng cầm quyền duy nhất và là lực lượng lãnh đạo NN đường
lối, chủ trương định hướng cho quá trình tổ chức và hđ QLHCC từ TW đến
đ.phương
- Đảng l.đạo QLHCC bằng Cương lĩnh c.trị, đường lối, chủ trương chiến lược và
giám sát việc thực hiện
+ V.đề hnay là Đảng cần nghiên cứu, xem xét thực trạng của đất nước để đề ra đc
những nghị quyết, đề ra đường lối chủ trương, c/sách thiết thực và có v.trị nâng
cao, ptr hệ thống HC nước ta hiện nay Đảng định hướng và hoàn thiện cơ quan
HCC về cơ cấu tổ chức, hình thức và phương pháp hđ. Tổ chức đào tạo, lựa chọn

cán bộ cho cơ quan q.lý NN. Tuy nhiên vẫn có hiện tượng chạy chức chạy quyền.
Trong thời gian qua, chúng ta đã thực hiện việc thuyên chuyển cán bộ, và bổ nhiệm
những cán bộ thật sự có tâm vào những vị trí lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan,
ban ngành. Vấn đến đặt ra là đảng cần tuyển chọn những người đủ năng lực, phẩm
chất đạo đức vào hàng ngũ của đảng, sắp xếp đúng người đúng việc, xd đội ngũ cán
bộ đảng thật sự (.) sạch vững mạnh, thấm nhuần tư tưởng của đảng
- Tổ chức chỉ đạo tuyên truyền vận động kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của chính
phủ và pháp luật của NN
- Lôi cuốn nhân dân tham gia thực hiện các nhiệm vụ q.lý NN
- Phân định rõ ràng chức năng lãnh đạo của cơ quan đảng ,chức năng q.lý của cơ
quan NN. Trên thực tế h.nay, việc phân định này chưa rõ ràng, đôi khi đảng cịn làm
thay nhà nước, can thiệp sâu vào hđ q.lí của NN
 Ng.tắc nhân dân tham gia, kiểm tra, giám sát QLHCC:
- Được thể hiện rõ trong điều 28 Hiến pháp năm 2013: “Cơng dân có quyền tham gia
quản lý NN và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị vs cơ quan NN và xh về các
v.đề của cơ sở, địa phương và cả nước”.
- Dưới hình thức trực tiếp:
+Tham gia biểu quyết khi NN trưng cầu dân ý
+Thảo luận góp ý kiến xd những đạo luật các quyết định quan trọng khác của NN
hoặc của địa phương.
VD: Tổ chức trưng cầu dân ý ở Hịa Bình, Mê Linh-Vĩnh Phúc khi chuyển về Hà Nội.Các
dự thảo luật, các dự án được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng để thu thập ý
kiến của người dân: dự án đường sắt cao tốc, dự án thành phố ven Sơng Hồng, dự án
đường hầm đi bộ xun lịng Hồ Tây. Tuy nhiên h.nay mới chỉ có dự thảo luật trưng cầu
dân ý, việc trưng cầu dân ý còn mang tính hình thức, chưa hiệu qủa
+ kiểm tra các cơ quan q.lý NN, (.) quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình, các cơ quan NN khó tránh khỏi những sai phạm. Do đó, nhân dân phải kiểm
tra, giám sát đối với cơ qua NN



+Thực hiện quyền khiếu nại tố cáo hành vi vi phạm trong q.lý NN.
VD khiếu nại tố cáo về đất đai, sự sai phạm của cán bộ Đồ Sơn-Hải Phòng
- Dưới hình thức gián tiếp:
+Thơng qua hđ của đại biểu của nhân dân bầu ra.
VD: 2/3 không chuyên trách, tỷ lệ đảng viên cao, tỷ lệ ngoại đảng : 8,72%, nên khi
đưa ra các chủ trương chính sách, khơng có ý kiến phản biện
+Thơng qua các tổ chức xh, đồn thanh niên, cơng đồn, mặt trận tổ quốc TW
 Ng.tắc tập trung dân chủ: Ng.tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc q.trọng chỉ đạo tổ chức
và hđ của cả hệ thống chính trị trong đó có nhà nước, ngun tắc này đảm bảo cho sự tập
trung q.lực NN và chủ thể điều hành chỉ đạo việc thực hiện chính sách PL 1 cách thống
nhất
- Tập trung dân chủ thể hiện rất đa dạng (.) mọi l.vực, mọi cấp q.lý từ v.đề tổ chức bộ
máy đến cơ chế vận hành bộ máy, đó là q.hệ trực thuộc chịu trách nhiệm và báo cáo
của các cơ quan HCC trước cơ quan dân cử, giúp cho quyền làm chủ của nhân dân
đc hoàn thiện hơn, ng dân thực hiện quyền giám sát của mình 1 cách hữu hiệu, tạo
nên 1 cơ chế đảm bảo cho quần chúng th gia tích cực vào công tác QLHCC
- Phân định chức năng, thẩm quyền qua cơ quan q.lý các cấp:
+cấp TW giữ quyền thống nhất q.lý những v.đề cơ bản
+thực hiện phân cấp q.lý giao quyền hạn trách nhiệm cho các địa phương, các
ngành trong tổ chức, q.lý điều hành theo sự chỉ đạo của cấp trên, đ.bảo việc mở
rộng quyền cho đ.tượng q.lý, nhằm phát huy trí tuệ tập thể (.) hđ q.lý, tăng hiệu quả
hđ của công tác QLHCC
+ Cơ quan cấp trên ko đc làm thay đồng thời cơ quan cấp dưới ko đc ỷ lại vào cơ
quan cấp trên.
Hiện nay tình trạng này ở nước ta còn d.ra khá phổ biến, ví dụ như: Chỉ tiêu của các
trường ĐH, CĐ có sự q.lý của bộ nên để các trường tự chủ. Nhất là khi á/d chế độ tự
chủ về tài chính thì các trường ĐH, CĐ cần phải đc tự chủ về chỉ tiêu tuyển sinh, học
phí để có thể cân đối đc thu chi và đạt hiệu quả cao
 Ng.tắc QLHCC bằng PL và tăng cường pháp chế:
- Cơ sở ng.tắc:

+NN ta q.lý xh bằng PL vì vậy nền HCC phải đc q.lý bằng PL để nền HC thực sự
mang lại l/ích cho đ/nước, cho nhân dân, ko đi ngược lại với c.sách chủ trương của
NN
- Nội dung:
+ Hệ thống HCC phải chấp hành PL và các quyết định của quốc hội (.) chức năng
thực hiện quyền hành pháp / -Các quyết định được ban hành phải phù hợp với nội
dung và mục đích của luật
+ PL phải đc chấp hành nghiêm chỉnh, đ.bảo mọi người có quyền bình đẳng trước
PL cả công dân và cán bộ công chức
- Yêu cầu:
+ Xd và hoàn chỉnh hệ thống PL
+ Tổ chức thực hiện tốt PL đã ban hành
+ Xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật của mọi tổ chức và cá nhân.


VD ở Quảng Ninh các thanh tra nhận hối lộ bị bắt quả tang (.) kiểm tra sai phạm
ngành than
+ Tăng cường g.dục ý thức PL cho toàn dân
 Ng.tắc kết hợp giữa q.lý theo ngành với q.lý theo lãnh thổ: Trong HCC, q.lý theo
ngành và theo l.thổ là 2 mặt ko tách rời nhau mà phải đc kết hợp chặt chẽ với nhau, đặc
bệt trên l.vực k.tế.
VD: HVTC thuộc Bộ Tài chính (k.tế-Kỹ thuật), thuộc thành phố HN quản lý về an ninh-xh.
Mỗi ngành nghề đều chịu sự q.lý của 1 cơ quan chuyên ngành nhất định, đóng trên địa bàn
l.thổ nào đồng thời chịu sự q.lý của cơ quan q.lý theo l.thổ trên địa bàn đó.
- QLHCC theo ngành là q.lý nội bộ của từng ngành, đề ra các chính sách, kế hoạch,
chiến lược, mục tiêu ptr ngành đó
- QLHCC theo l.thổ là thống nhất mục tiêu của ngành vì mục tiêu chung của lãnh thổ.
 Ng.tắc cơng khai, minh bạch: Ng.tắc công khai, minh bạch nhằm đề cao và tôn trọng địa
vị pháp lý của cơ quan HCC (.) xh thông qua việc các chủ thể này hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn đc giao theo quy định PL và nhu cầu xh.

- Thực hiện đúng chủ trương: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
- Thực hiện tốt ng.tắc công khai, minh bạch sẽ giúp xd 1 nền HCC cởi mở, (.) sạch,
có trách nhiệm với cơng dân và xh, đồng thời cịn ngăn chặn tệ tham nhũng, quan
liêu xa rời quần chúng nhân dân của công chức
NX: Để xh ptr, NN cần đặt ra những ng.tắc định hướng cho qtr tổ chức và hđ của bộ máy NN
nói chung và HCC nói riêng, địi hỏi mỗi con ng cần có ý thức tuân theo các ng tắc này.
Câu 3: Các hình thức QLHCC
 Hình thức hđ QLHCC là sự biểu hiện về hđ q.lý của chủ thể HCC (.) việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền của tổ chức
 2 hình thức:
 Hình thức pháp lý: đc PL quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục
- Ban hành văn bản quy phạm PL: là h.thức q.trọng nhất vì:
+Quy định những quy tắc xử sự chung trong lĩnh vực QLHCC
+Quy định những nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia
+ Chủ thể HCC có quyền ban hành những văn bản quy phạm pháp luật, đó là:
 Nghị quyết nghị định của chính phủ,
 Nghị quyết nghị địnhcủa thủ tướng chính phủ;
 Quy định chỉ thị, thông tư bộ trưởng và các thành viên chính phủ;
 Nghị quyết, thơng tư liên tịch qua các cơ quan NN có thẩm quyền;
 Nghị quyết của hội đồng nhân dân các cấp; Quyết định chỉ thị của UBND
các cấp.
- Ban hành văn bản áp dụng PL: là hình thứchoạt động chủ yếu của các cơ quan
HCC, áp dụng 1 hay nhiều quy phạm PL vào 1 trường hợp cụ thể, trong những điều
kiện cụ thể. Việc ban hành áp dụng PL làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt những
quan hệ PL hành chính cụ thể.


- Các hđ mang tính chất pháp lý khác: đây là h.thức pháp lý q.trọng của hđ QLHCC.
H.thức hđ này đc tiến hành khi phát sinh các đ.kiện tương ứng đc quy định trước
trong quy phạm PL nhưng ko cần ban hành văn bản áp dụng PL. Đó là các hđ như:

Hđ cấp các loại giấy phép; Hđ cấp các loại giấy chứng nhận; Cơng chứng, chứng
thực; Phịng ngừa hành chính; Xử phạt vi phạm hành chính;…
 H.thức ko pháp lý: đây là h.thức hđ thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền của chủ thể
HCC. PL ko quy định cụ thể về h.thức hđ này mà để cho các chủ thể HCC có thẩm quyền
đc lựa chọn việc thực hiện để đảm bảo tính chủ động, sáng tạo và hiệu quả (.) hđ. Cụ thể
là:
- H.thức hội nghị: Qua h.thức này, các n.dung hđ hành chính có sự thống nhất về mục
tiêu và điều phối c.việc giữa tập thể l.đạo vs các thành viên tham gia thực hiện.
Ngoài ra h.thức này cịn để thơng báo, truyền đạt chủ trương, c.sách và PL của NN;
để triển khai các chương trình, kế hoạch, giải quyết các c.việc chun mơn. Có
nhiều h.thức hội nghị như: Hội nghị truyền thống, hội nghị chuyên môn, hội nghị
điện tử,…
VD: Hội nghị ở cơ quan NN thẩm quyền riêng, các đơn thư, ý kiến góp ý, là h.thức ko
pháp lý vì nó ko ban hành những quyết định có hiệu lực tuy nhiên các quyết định, ý
kiến này là căn cứ để thủ trưởng đưa ra những quyết định q.lý đúng đắn.
- H.thức hđ điều hành bằng các ph.pháp kỹ thuật hiện đại: là việc các cơ quan HCC
và các cán bộ công chức á/d các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào hđ QLHCC, các
hđ vận động, thu hút các nguồn lực thực hiện mục tiêu hành chính hay thơng tin
HCC qua mạng,… Ưu điểm của h.thức này là nhanh chóng, kịp thời. Tuy nhiên có
nhược điểm là khó bảo mật, đầu tư lớn và y.cầu trình độ chun mơn cao.
=>NX: Để thực hiện thẩm quyền hành chính theo chức năng, nhiệm vụ của mình đvs xh, các chủ
thể HCC thực hiện rất nhiều hđ khác nhau và đc thể hiện ra bên ngoài dưới những h.thức nhất
định. Cần lựa chọn hình thức hđ thích hợp để đem lại hiệu quả cao
Câu 4: Y.cầu đối với quyết định QLHCC:
 QLHCC: là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của NN đối với các quá
trình k.tế xh và hành vi hđ của công dân, do các cơ quan (.) hệ thống hành pháp tiến hành
trên cơ sở quy định của pháp luật, nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN, t.mãn
các nhu cầu hợp pháp của công dân.
 2 yêu cầu:
 Tính hợp pháp:

- Các quyết định QLHCC phải phù hợp vs nội dung và mục đích của PL: nghĩa là các
quyết định HCC ko đc trái vs Hiến pháp, luật và v.bản pháp quy của cơ quan NN
cấp trên.
- Các quyết định HC phải đc ban hành (.) phạm vi thẩm quyền của chủ thể HCC:
nghĩa là mỗi chủ thể QLHCC nhất định chỉ có quyền ban hành quyết định giải quyết
những vấn đề nhất định do PL giao cho, ko lạm quyền và lẩn tránh trách nhiệm.
- Quyết định q.lý HCC phải đc ban hành xuất phát từ những lý do xác thực: nghĩa là
chỉ khi nào (.) q.lý NN và đ.sống dân sự x.hiện các nhu cầu, các sự kiện đc PL quy
định cần phải ban hành thì cơ quan NN có thẩm quyền mới ra quyết định.


- Quyết định QLHCC phải đc ban hành đúng h.thức và thủ tục do PL quy định. VD:
Thủ tục HC của VN: Thành lập DN: Từ 6 tháng đến 1 năm, qua 13 cửa. Hiện nay
đkí từ 5 đến 10 ngày đề án đơn giản hóa thủ tục HC
 Tính hợp lý
- Quyết định QLHCC phải đ.bảo kết hợp hài hịa l.ích của NN, tập thể và cá nhân: khi
ban hành quyết định phải cân đối l/ích giữa NN và xh, coi l/ích của NN và l/ích
chung của nhân dân là tiêu chí để đ.giá tính hợp lý của quyết địng QLHCC
- Quyết định QLHCC phải có tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề, từng đối tượng
thực hiện: quyết định phải chỉ rõ cụ thể các nhiệm vụ, th.gian, k.gian, chủ thể,
phương tiện thực hiện quyết định phù hợp vs từng cấp q.lý
- Quyết định QLHCC phải đ.bảo tính hệ thống tồn diện: nội dung của quyết định
phải tính đến các y.tố chính trị-k.tế-văn hố -xh-an ninh-quốc phòng; phải căn cứ
vào mục tiêu trước mắt và lâu dài
- Quyết định QLHCC phải đ.bảo kĩ thuật lập quy, tức ngơn ngữ, văn phong, cách
trình bày phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác, ko đa nghĩa.
=>NX: Mọi quyết định QLHCC phải đc ban hành trên cơ sở PL và phải nhằm thực hiện PL. Để
các quyết định đó có khả năng thực thi cao trên thực tế và đem lại hiệu quả cao thì chúng phải
phù hợp với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân và khả năng q/lý NN (.)
từng giai đoạn cụ thể.

Câu 5: Các nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục HC?
 Thủ tục HC là trình tự về thời gian và không gian và là cách thức giải quyết công việc cơ
quan HCC (.) mqh với tổ chức, cơ quan và cá nhân công dân
 2 nguyên tắc:
 Ng.tắc xây dựng thủ tục HC:
- Thủ tục HC đc xd dựa trên luật, nhằm thực hiện luật và đảm bảo pháp chế. Theo đó
chỉ những cơ quan NN có thẩm quyền mới đc quyền ban hành các thủ tục HC và
các thủ tục HC này phải ko trái với PL, ko đc mâu thuẫn với v.bản của cơ quan NN
cấp trên
- Thủ tục HC phải đc ban hành phù hợp vs thực tế, y.cầu khách quan của sự ptr k.tế
xh. Thủ tục HC phải đc xd dựa trên cơ sở nhận thức y.cầu khách quan của tiến trình
ptr k.tế xh, cần kịp thời sửa đổi, bãi bỏ những thủ tục ko còn phù hợp, tạo đk tốt cho
hđ k.tế xh ptr
- Thủ tục HC đc xd phải đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, công khai và thuận lợi cho việc
thực hiện. Đây chính là y.c và nguyện vọng chính đáng của n.dân, xuất phát từ bản
chất của NN ta là NN của dân, do dân và vì dân. Ng.tắc này cho phép tiết kiệm
th.gian, sức lực và tiền của của n.dân, hạn chế tham ô, nhũng nhiễu của cán bộ công
chức
 Ng.tắc thực hiện thủ tục HC:
- Thực hiện thủ tục HCC phải đảm bảo chính xác và công minh. Cơ quan tiến hành
thủ tục HC phải có đủ tài liệu, chứng cứ và có thẩm quyền để địi hỏi việc giải trình
cung cấp thơng tin, á/d các b/pháp cần thiết. Đồng thời các bên liên quan (.) khi thực


hiện thủ tục HC cũng phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, tư liệu cần thiết để
việc thực hiện thủ tục HC đc thuận lợi và ch.xác
- Các bên tham gia thủ tục HC đều bình đẳng trước PL. Các cơ quan HC NN và các
cán bộ công chức NN phải giải quyết bình đẳng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức và công dân khi đề nghị của họ có đủ đk luật định; ko đc có các hành vi gây
trở ngại đến việc đáp ứng các nhu cầu chính đáng của họ

- Các cơ quan NN giải quyết nhanh chóng các y.c của dân, đồng thời tăng cường q.lí
chặt chẽ, tránh bị sơ hở lợi dụng thủ tục HC để gây khó khăn cho dân. Khi các thủ
tục đã hồn thành đầy đủ và chính xác thì cơ quan NN phải giải quyết kịp thời các
y.c của dân. Ko nên đưa ra các quy định chung chung, sơ hở sẽ tạo đkiện cho 1 số
cán bộ lợi dụng gây phiền hà, tiêu cực khi làm việc với dân.
Câu 6: Nội dung QLHCC đối với doanh nghiệp?
 DN là tổ chức k.tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đc đ.kí kinh doanh
theo qui định của PL nhằm mđ thực hiện các hđ sx kinh doanh
 QLHCC đối với DN là sự tđ có hướng đích của chủ thể QLHCC đến hđ của hệ thống các
DN bằng các b.pháp, phương pháp và công cụ làm cho hđ của hệ thống DN vận hành đúng
y.c của các qui luật khách quan và phù hợp với định hướng, mục tiêu của NN (.) từng thời
kì.
 Nội dung:
- Ban hành phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản PL về DN và văn bản PL có
liên quan nhằm tạo mtr pháp lý cho các DN hđ, bảo đảm các DN tuân thủ đúng các
quy định PL (.) quá trình hđ.
VD: Quản lý điều chỉnh các tập đồn tư nhân cịn thiếu. Việc q.lý kinh doanh vốn NN
chưa có luật nào để xử lí những vi phạm của Vinashin hay than khống sản VN (gây
thất thốt cho NN hàng nghìn tỉ đồng)
- Tổ chức hướng dẫn đkí kinh doanh đ.bảo thực hiện chiến lược, qui hoạch và kế
hoạch hoạch định định hướng ptr k.tế xh.
VD: Đánh giá việc đăng ký kinh doanh ở VN: Trước khi có Luật DN 2005 có hiệu lực
thì thời gian đki kinh doanh từ 6 tháng đến 1 năm, phải đi qua 13 cửa cộng với các
khoản chi phí ngồi lề. Nhưng sau đó đề án 30 về đơn giản hóa thủ tục hành chính kéo
theo đó là sự ra đời của các nghị định: Nghị định 88/2006/NĐ-CP; Nghị định
43/2010/NĐ-CP: qui định đkí kinh doanh qua mạng thì việc đkí kinh doanh dra thuận
tiện, nhanh gọn song khâu hậu kiểm cịn kém, có đến hơn 1000 DN ảo biến mất (.)
t.gian qua
- Tổ chức đào tạo hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao đạo đức kinh doanh
cho ng q.lý DN , cho cán bộ q.lý NNđvs DN và xd đội ngũ công nhân lành nghề.

VD: Các trường ĐH-CĐ có chuyên ngành q.lý DN, các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, dài
hạn, các buổi đối thoại với DN. Cán bộ q.lý NN đvs DN: Học Viện Hành chính chính
trị HCM. Tiêu cực: dễ lợi dụng chức vụ quyền hạn để sách nhiễu DN do mức lương
thấp. Đội ngũ công nhân: có 110 trường cao đẳng nghề, 260 trường trung cấp nghề,
900 trung tâm dạy nghề, hơn 1000 cơ sở dạy nghề, số trường tuy nhiều nhưng chất
lượng đào tạo vẫn chưa đáp ứng đc hết nhu cầu thực tế. Công nhân ko chuyên tâm vào


nghề theo học dẫn tới mức độ lành nghề giảm sút ko đc như trước (cần đầu tư nâng
cấp để nâng cao chất lượng đào tạo và tăng thời lượng thực hành)
- Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội.
Các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp:
+ Định hướng ưu tiên trong từng thời kỳ (tín dụng, thuế,…) miễn giảm các loại thuế
VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp,giãn thời hạn nộp thuế, hỗ trợ lãi suất cho doanh
nghiệp.
+ Thực hiện trợ cấp giá đối với doanh nghiệp cơng ích: đảm bảo an ninh quốc
phịng, phịng chống thiên tai hoặc cung cấp các sản phẩm dịch vụ theo chính sách
giá của Nhà nước.Các doanh nghiệp này hoạt động khơng tạo ra lợi nhuận vì vậy
cần có sự trợ cấp trợ giá từ phía nhà nước để có thể duy trì hoạt động.
Ví dụ tiến hành trợ giá đối với các doanh nghiệp: điện, Doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, xe bus đối với hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (Hà Nội
400 tỷ, Hồ Chí Minh 800 tỷ)
+ Chính sách chế độ bảo hiểm kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nhằm để lại sự ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khắc phục
hậu quả của các rủi ro không mong muốn. Trên thực tế việc này liên quan trực tiếp
đến lợi ích của doanh nghiệp nên các doanh nghiệp đều thực hiện tốt chính sách chế
độ bảo hiểm kinh doanh. Ví dụ bảo hiểm tiền gửi: bảo hiểm với các khoản tiền được
tối đa là 50 triệu. Bảo hiểm cháy nổ
+ Thực hiện chính sách hỗ trợ chung cho các doanh nghiệp, tiếp cận thông tin thị

trường, bồi dưỡng đào tạo, cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh
doanh, thơng tin thị trường có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp chủ động điều
chỉnh phương án sản xuất kinh doanh phù hợp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Nhà nước đã tổ chức các cuộc hội thảo đưa ra các thông tin tư vấn hữu ích cho các
doanh nghiệp. Ví dụ Doanh nghiệp xuất khẩu tôm sang Australia: không nên xuất
khẩu tôm tươi mà lên xuất khẩu tôm đã qua chế biến.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, quản lý và phát triển các loại thị trường tạo
môi trường thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp
Ví dụ thị trường ck: giúp doanh nghiệp huy động vốn qua niêm yết, thị trường ngoại
tệ
Ví dụ hạ tầng: đầu tư xây dựng cảng biển, cảng hàng không xây dựng đường cao tốc
bắc nam. Tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu của
sự phát triển nền kinh tế, tình trạng quá tải xảy ra thường xuyên việc quản lý đối với
các thị trường cịn gặp nhiều khó khăn, thường bị doanh nghiệp lách luật.
+ Thực hiện tư vấn hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp có hoạt động kinh tế đối ngoại
Ví dụ Chính phủ đã ban hành nghị định 66/ 2008/NĐ-CP về hỗ trợ lý do doanh
nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp có được thơng tin tư vấn hỗ trợ đầy đủ về mặt
pháp lý, song trên thực tế các doanh nghiệp thuê các chuyên gia tư vấn pháp lý cho
Giám đốc về việc tư vấn của NN vẫn còn nhiều hạn chế


- Kiểm tra thanh tra hoạt động của doanh nghiệp, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
của doanh nghiệp ví dụ cơng tác này được nhà nước chú trọng tiến hành, xử lý
hàng loạt các vi phạm pháp luật của doanh nghiệp. Điển hình như việc cơng ty
Vedan gây ô nhiễm sông Thị Vải, thanh tra đã điều tra và tiến hành xử phạt yêu cầu
công ty Vedan bồi thường thiệt hại cho người dân sống quanh sông Thị Vải. Tuy
nhiên hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém.
Câu 7: Nội dung quản lý hành chính cơng đối với đầu tư?

 Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình
thành tài sản, tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật
 Theo nghị định 108/2006/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều luật đầu tư ban hành ngày 22 tháng 9 năm 2006 nội dung bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu
tư phát triển để huy động và điều tiết các nguồn lực cho đầu tư.
Ví dụ chiến lược phát triển ngành: xi măng, điện,…
Vùng đồng bằng Sông Hồng đồng bằng sông Cửu Long
Bất cập: nguồn nhân lực và năng lực doanh nghiệp; Thành lập những tiểu bang mang
tính chất riêng rẽ -> khi thực hiện có sự mâu thuẫn
+ Hệ thống cảng biển: nhiều nhưng không phát huy được hết tiềm năng thế mạnh:
miền Bắc 50% công suất, miền Nam 100% công suất, việc bố trí cảng biển cịn
nhiều cịn thiếu hợp lý chưa thuận tiện cho tàu thuyền ra vào.
+ Các nhà máy đường được xây dựng xong không đi đôi với việc xây dựng vùng
nguyên liệu hoặc xây dựng vùng nguyên liệu nhưng không đủ đáp ứng công suất
không phát huy được hết khả năng.
- Ban hành phổ biến, hoạt động và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật liên
quan đến hoạt động đầu tư, giám sát ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến đầu tư, tổng hợp kiến nghị hoặc hủy bỏ các văn bản pháp luật khơng cịn
phù hợp do các cấp ban hành khơng đúng thẩm quyền hoặc có nội dung khơng phù
hợp với thực tiễn.
VD: Thời gian qua đã có nhiều văn bản pháp luật về đầu tư được ban hành và đã thực
sự đi vào cuộc sống như luật đầu tư năm 2005, Nghị định 101/2006/NĐ-CP, nghị định
108/2006/NĐ-CP. Tuy nhiên hệ thống Văn bản gây khó khăn trong từng trường hợp cụ
thể cho nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư tại Việt Nam, thiếu văn bản hướng dẫn doanh
nghiệp gia nhập thương mại thế giới
- Thực hiện quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế, đàm phán ký kết các điều ước quốc
tế liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
Ví dụ quản lý việc sử dụng các nguồn vốn ODA và FDI và hiệu quả giải ngân và sử
dụng nguồn vốn đó.

- Quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư, xây dựng hệ thống thông tin quốc
gia phục vụ hđ đầu tư
+Xúc tiến đầu tư đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư
trong nước và ngoài nước, hoạt động xúc tiến đầu tư của các địa phương thời gian


qua diễn ra rầm rộ nhưng thực tế cho thấy: hiệu quả vẫn chưa cao bởi chưa đáp ứng
được yêu cầu của nhà đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư phải đáp ứng được đòi hỏi
các nhà đầu tư, khơng chỉ giải thích mơi trường, luật pháp mà là các tư liệu cụ thể,
chính xác về tiềm năng kinh tế, nguồn nhân lực, dự án phát triển
Hiện nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tập hợp thông tin và đưa lên website tạo điều kiện
cho nhà đầu tư tìm hiểu trước khi đưa ra quyết định đầu tư, thành lập cơ quan xúc tiến
đầu tư 3 miền, có cơ quan xúc tiến đầu tư nước ngoài.
Hoạt động xúc tiến đầu tư có tình trạng mạnh tỉnh nào tỉnh đó làm khơng có sự thống
nhất nào.
- Cấp và thu hồi chứng nhận đầu tư: tiến hành cấp phép đầu tư với các dự án khả thi
đem lại hiệu quả kinh tế, đồng thời rà soát kiểm tra các dự án đầu tư không hiệu quả
và tiến hành thu hồi giấy phép khi không đáp ứng đủ các yêu cầu như cam kết
Ví dụ thu hồi giấy phép đầu tư: Thành phố Hà Nội đã tiến hành thu hồi 10 giấy phép
đầu tư sân gold
Thành phố Hồ Chí Minh rà soát và kiểm tra và xử phạt các sai phạm của Vedan trong
việc gây ô nhiễm sông Thị Vải
Dự án xây dựng các nhà máy thủy điện nhỏ, các dự án khai thác khoáng sản của địa
phương trước mắt giải quyết nhu cầu việc làm, tăng nguồn thu ngân sách cho địa
phương nhưng khơng đạt được 2 mục đích trên.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư và hoạt
động của nhà đầu tư
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư, giải quyết vướng mắc và yêu cầu nhà đầu tư trong
q trình hoạt động đầu tư. Để từ đó thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động
đầu tư.

Ví dụ: những vướng mắc mà nhà đầu tư gặp phải: hệ thống PL, cơ sở hạ tầng, nguồn
nhân lực chất lượng cao, thủ tục hành chính: nhà đầu tư phải trải qua 33 thủ tục hành
chính để thực hiện dự án đầu tư dưới 10 năm: 97% dự án đầu tư chậm tiến độ so với
dự tính ban đầu
Về vốn: lãi suất huy động và cho vay ở mức cao
- Đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mơ của hoạt động đầu tư
Ví dụ việc xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La
Vấn đề di dân và ổn định chỗ ở cho người dân có có nhiều bộ sau thời gian tái định
định cư tại nơi ở mới do không quen đã quay lại nhà cũ.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong hoạt động đầu tư
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tăng cường năng lực cho hệ thống cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư
- Giải quyết khiếu nại của các tổ chức cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư; khen
thưởng xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư
Câu 8: Mục tiêu QLHCC đối với tài chính tiền tệ?
 QLHCC đối với tài chính tiền tệ là quá trình tác động và điều chỉnh các quan hệ tài
chính tiền tệ của các chủ thể trong xã hội, do hệ thống các cơ quan hành chính thực hiện


bằng quyền lực công nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch chiến lược phát triển k.tế mà
nhà nước đặt ra trong từng thời kỳ
 Mục tiêu của QLHCC với tài chính tiền tệ:
- Tạo ra mơi trường pháp lý tính lành mạnh cho các quan hệ tài chính tiền tệ phát
triển, bảo đảm các quan hệ tài chính tiền tệ của các chủ thể trong xã hội thực thi
theo đúng các quy định của pháp luật.
Ví dụ: Trước đây khi chưa có Nghị định 100/1993/NĐ-CP chỉ có duy nhất một doanh
nghiệp bảo hiểm là Bảo Việt nhưng kể từ khi ra đời Nghị định này, cùng với sự hội
nhập và phát triển của cả nền kinh tế, thị trường kinh doanh bảo hiểm Việt Nam đã có
21 cơng ty bảo hiểm phi nhân thọ, 7 công ty bảo hiểm nhân thọ, 1 công ty tái bảo hiểm
và 8 công ty mơi giới bảo hiểm với đa dạng loại hình doanh nghiệp khác nhau. Đây là

những dấu hiệu tích cực của thị trường kinh doanh bảo hiểm Việt Nam. Tuy nhiên cũng
còn nhiều bất cập, trong thời gian tới, chúng ta xây dựng hệ thống pháp lý minh bạch,
rõ ràng, công bằng cho tất cả các thành phần kinh tế.
- Huy động tối đa các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển, tạo cơ sở đẩy mạnh
sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, đổi mới
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu.
Ví dụ: Nhà nước ta đã và đang huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, cụ
thể như áp dụng mơ hình PPP (mơ hình cơng tư) khuyến khích tư nhân tham gia cùng
nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực quan trọng khác. Nguồn lực huy
động qua phát hành các loại trái phiếu chính phủ giúp nhà nước thực hiện được các dự
án lớn về cơ sở hạ tầng, an sinh xã hội. Tuy nhiên thủ tục hành chính rườm rà khiến
cho các tổ chức, cá nhân muốn góp một phần vào phát triển kinh tế xã hội mà vẫn cịn e
ngại.
- Nâng cao tiềm lực tài chính nhà nước, đảm bảo phân phối rừng và sử dụng có hiệu
quả nguồn tài chính; duy trì nợ quốc gia ở mức hợp lý có thể kiểm sốt được: Theo
số liệu của Bộ Tài Chính nợ quốc gia đến 31/12/2009 chiếm 38,9% GDP; nợ chính
phủ chiếm 41,9% GDP; trong đó nợ trong nước chiếm 41,2%, nợ nước ngoài chiếm
58,8%. Nợ quốc gia vẫn đang ở ngưỡng an tồn, có thể kiểm soát được và đảm bảo
nguyên tắc các khoản nợ này chỉ sử dụng cho đầu tư phát triển khi đưa ra dự án
đường sắt cao tốc, rất nhiều đại biểu quốc hội đã phản đối vì có nguy cơ làm cho nợ
quốc gia vượt ngưỡng an toàn gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế tài chính của
quốc gia.
- Ổn định sức mua của đồng tiền, nâng cao uy tín và khả năng của đồng tiền Việt
Nam. Đổi mới cơ bản cơ chế điều hành chính sách tiền tệ, lành mạnh hóa và nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tín dụng.
- Hệ thống tín dụng có vai trị rất lớn trong việc phân phối các nguồn lực tài chính
cho nền kinh tế, hoạt động hiệu quả của tổ chức tín dụng sẽ giúp nền kinh tế phát
triển nhanh chóng.
Chúng ta đang có mục tiêu là làm cho đồng tiền Việt Nam trở thành đồng tiền có thể
chuyển đổi được, để đạt được điều này chúng ta đang cố gắng điều hành chính sách

tiền tệ để chống đơ la hóa nền kinh tế, tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu. Tuy nhiên việc


thực hiện vấp phải nhiều khó khăn và khó thành công. Năm vừa qua, lạm phát ở mức 2
con số, đồng tiền Việt Nam mất giá so với USD trong khi các đồng tiền khác lại lên giá
so với USD.
- Đối với tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm
của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; đảm bảo để các hoạt động sản
xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế có hiệu quả.
Ví dụ: Sự ra đời của Luật doanh nghiệp năm 2005 đã tạo bước ngoặt lớn cho sự phát
triển các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên nhà nước vẫn còn can thiệp quá sâu vào
một số lĩnh vực kinh doanh gây trở ngại cho các doanh nghiệp kinh doanh trong các
lĩnh vực này. Việc đa dạng hóa các loại hình sở hữu doanh nghiệp nhà nước thời gian
qua vẫn còn chậm so với tiến độ.
- Phát triển đồng bộ hệ thống thị trường tài chính tiền tệ tác động và điều chỉnh các
hoạt động, các quan hệ tài chính tiền tệ, đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của
các quan hệ thị trường tài chính tiền tệ, đáp ứng được các nhu cầu về tài chính cho
sự phát triển của đất nước trong từng thời kỳ.
Ví dụ: Hiện nay chúng ta đã phát triển đồng bộ hệ thống thị trường tài chính với bước
ngoặt là sự ra đời của thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn hiệu quả của các
doanh nghiệp và là nơi điều tiết các dòng tiền của nền kinh tế. Tuy nhiên do mới ra đời
nên việc quản lý với thị trường này cịn chưa chặt chẽ gây ra sự phát triển khơng lành
mạnh của thị trường.
- Chủ động hội nhập quốc tế bảo, đảm an ninh tài chính quốc gia. Tạo điều kiện và
mở rộng quyền chủ động cho các chủ thể trong xã hội tham gia vào các quá trình
trao đổi và phân cơng lao động quốc tế.
Ví dụ Việt Nam đã gia nhập WTO, sự nỗ lực này của Nhà nước đã mở ra cơ hội lớn
cho các chủ thể trong xã hội tham gia vào các quá trình trao đổi và phân công lao động
quốc tế. Tuy nhiên cũng gặp phải nhiều khó khăn thử thách, địi hỏi các chủ thể khơng
ngừng hồn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển đưa

đất nước đi lên.
Câu 9: Yêu cầu cơ bản đối với quản lý thu ngân sách nhà nước và quản lý chi
ngân sách nhà nước?
 Ngân sách Nhà nước là toàn bộ quản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước.
 Yêu cầu đối với quản lý thu ngân sách nhà nước:
Quản lý thu ngân sách Nhà nước là việc nhà nước sử dụng quyền lực cơng để tổ chức và điều
chỉnh q trình thu ngân sách nhà nước nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách
nhà nước theo đúng chính sách, chế độ, phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước trong từng thời kỳ.
Quản lý thu ngân sách nhà nước thực chất là quản lý thu và các khoản thu của Ngân sách Nhà
nước. Các khoản thu của ngân sách nhà nước bao gồm: thuế, phí và lệ phí. Thu từ hoạt động kinh
tế của nhà nước, các khoản đóng góp từ các tổ chức cá nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu
khác theo yêu cầu của pháp luật.


 Bao gồm những yêu cầu sau:(4)
- Xác lập một hệ thống chính sách thu đồng bộ, phù hợp với thực trạng của nền kinh
tế và bảo đảm thực thi nghiêm chỉnh chính sách, chế độ thu do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành. Hệ thống chính sách thu đó khơng chỉ quan tâm đến lợi ích
tạo ra nguồn thu mà cịn phải tác động tới q trình phát triển kinh tế theo hướng có
lợi nhất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, kiềm chế lạm phát, thực hiện
chủ trương mở cửa, từng bước cân đối cán cân thanh toán quốc tế.
- Xây dựng kế hoạch thu thực hiện đúng chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước
và sát với diễn biến thực trạng của kinh tế xã hội trong từng thời kỳ kế hoạch.
- Xác lập quy trình và biện pháp tổ chức hành thu phù hợp với từng khoản thu cụ thể
của ngân sách nhà nước và thực trạng kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Tổ chức bộ máy thu gọn nhẹ, hợp lý và không ngừng xây dựng đội ngũ cán bộ có
đầy đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức. Tiết kiệm các chi phí hành thu và

nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của bộ máy hành thu.
 Yêu cầu với quản lý chi ngân sách nhà nước:
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn vốn tiền tệ từ quỹ ngân
sách nhà nước để phục vụ việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Chi ngân sách
nhà nước bao gồm: Nếu xét theo nội dung thì chi ngân sách nhà nước bao gồm: chi đầu tư, phát
triển; chi thường xuyên; chi trả nợ nước ngoài và các khoản chi khác của nhà chi khác của nhà
nước
Quản lý chi ngân sách nhà nước là việc nhà nước sử dụng quyền lực công để tổ chức và điều
chỉnh quá trình chi ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách nhà nước được
thực hiện đúng theo chế theo chính sách chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định,
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ nhà nước trong từng thời kỳ.
Quản lý ngân sách nhà nước thực chất là quản lý tồn bộ q trình sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước phục vụ cho các mục tiêu của nhà nước đặt ra trong từng thời kỳ:
 Yêu cầu bao gồm:(3)
- Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền thực hiện được các
nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của nhà nước. Ngân
sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước, vì vậy yêu cầu này
được đặt ra là tất yếu đối với quản lý chi ngân sách nhà nước. Trong thực tế, việc
đảm bảo yêu cầu này không phải lúc nào cũng dễ dàng, nhất là trong điều kiện khả
năng tập trung nguồn lực tài chính của nhà nước cịn hạn chế, yêu cầu, thực hiện,
nhiệm vụ của các cơ quan công quyền lại cấp bách và rộng lớn. Vì vậy, bảo đảm
yêu cầu này đòi hỏi quản lý chi ngân sách nhà nước phải xác lập được thứ tự ưu tiên
chi hợp lý, đồng thời Nhà nước cần có sự cân nhắc khi giao nhiệm vụ cho các cơ
quan công quyền.
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong chi ngân sách nhà nước: tiết kiệm và
hiệu quả là yêu cầu cơ bản đối với mọi hoạt động kinh tế- xã hội. Mặt khác chi ngân
sách nhà nước rất đa dạng gồm nhiều khoản chi khác nhau, có quy mô, phạm vi
rộng; nên mâu thuẫn giữa nhu cầu chi tiêu từ ngân sách nhà nước và khả năng đáp
ứng nhu cầu đó của ngân sách nhà nước mang tính phổ biến và khách quan, tác



động chi tiêu ngân sách nhà nước có tính bao trùm mọi hoạt động kinh tế xã hội; vì
vậy quản lý chi ngân sách là nhà nước phải đảm bảo yêu cầu chi tiêu tiết kiệm và
hiệu quả. Thực hiện yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong chi tiêu ngân sách nhà
nước, quản lý các khoản chi ngân sách nhà nước cần thiết phải quản lý chặt chẽ các
khâu của chu trình ngân sách nhà nước, từ xây dựng tiêu chuẩn định mức, lập kế
hoạch dự toán đến quyết tốn các khoản chi; thường xun phân tích, đánh giá tổng
kết, rút kinh nghiệm để kịp thời hoàn thiện và đổi mới tiêu chuẩn định mức chi, biện
pháp kiểm soát và cấp thanh toán các khoản chi, cơ cấu chi phù hợp với quá trình
chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý nhà của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Gắn chi tiêu ngân sách với các mục tiêu kinh tế vĩ mô: tăng trưởng kinh tế, tạo việc
làm, ổn định cán cân thanh tốn, kiềm chế lạm phát. Ln là mục tiêu phấn đấu ở
mọi quốc gia. Các mục tiêu đó là cơ sở đặt ra yêu cầu cho việc thực hiện các khoản
chi của ngân sách nhà nước. Ngược lại, các khoản chi của ngân sách nhà nước lại có
tác động to lớn đến mục tiêu kinh tế vĩ mô. Quản lý chi ngân sách nhà nước phải
trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hiện được các mục tiêu kinh tế vĩ mơ để bố
trí các khoản chi cho phù hợp.
Câu 10: Mục tiêu quản lý hành chính cơng đối với tài chính doanh nghiệp?
 Quản lý hành chính cơng đối với tài chính doanh nghiệp là việc nhà nước sử dụng quyền lực
công để tác động và điều chỉnh các hoạt động, các quan hệ tài chính của doanh nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân theo mục tiêu đã định của nhà nước trong từng thời kỳ.
 Mục tiêu chủ yếu của quản lý hành chính cơng đối với tài chính doanh nghiệp:
- Thiết lập mơi trường pháp lý lành mạnh khuyến khích sự ra đời và phát triển của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; định hướng và điều chỉnh các hoạt
động, các quan hệ tài chính của các doanh nghiệp theo đúng mục tiêu của nhà nước
trong từng thời kỳ.
- Bảo vệ các hoạt động tài chính hợp pháp của doanh nghiệp, đảm bảo các doanh
nghiệp cạnh tranh lành mạnh theo đúng quy định của pháp luật, chống tiêu cục tài
chính ở các doanh nghiệp.

VD: Để đảm bảo vấn đề này, 3/12/2004 Quốc hội ban hành luật cạnh tranh, có hiệu lực
từ năm 2005. Đây là một văn bản luật đồ sộ và có vai trị quan trọng trong việc định
hướng cho nền kinh tế thị trường ngày càng phức tạp ở nước ta, hạn chế cạnh tranh
không lành mạnh, đảm bảo công bằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc quản
lý cạnh tranh được thực hiện bởi cục quản lý cạnh tranh. Tuy nhiên, thời gian qua,
nhiều vi phạm pháp luật cạnh tranh vẫn bình n vơ sự. Năm 2008 đã liên tiếp xảy ra
các vụ việc khá điển hình về các vi phạm trên như vụ Hiệp hội Thép Việt Nam ra nghị
định ấn định giá bán (yêu cầu các thành viên 13,7-14 triệu đồng/1 tấn thép), vụ Hiệp
hội Bảo hiểm Việt Nam thống nhất nâng mức phí bảo hiểm lên 3,95% /năm cho tất cả
các đối tượng khách hàng. Cục quản lý cạnh tranh vẫn chưa có quyết định xử phạt nào
các trường hợp trên.


- Đảm bảo cơng bằng và bình đẳng về chính sách tài chính đối với các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên cơ sở giải quyết hài hịa mối quan
hệ lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
Ví dụ: 26/10/2009, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 17/15/QĐ-TTg, phê duyệt đề án
đổi mới quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp theo hướng khơng phân biệt hình
thức sở hữu và điều chỉnh quản lý, hoạt động, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước khi thực hiện cam kết gia nhập WTO. Một trong những quan điểm của đề án này
là đảm bảo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp khi điều chỉnh quan hệ giữa
nhà nước với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp khu
vực tư nhân khác trong nền kinh tế thị trường; tách bạch quản lý nhà nước với quản lý
của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước về cả nội dung, phương thức quản lý, tổ chức
bộ máy và triển khai thực hiện.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tạo điều kiện và
khuyến khích các doanh nghiệp khai thác và sử dụng các nguồn tài chính để phát
triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất gắn với việc thực hiện các mục tiêu kinh
tế thế xã hội vĩ mô của nhà nước.

Câu 11: Sự cần thiết để tiến hành cải cách hành chính cơng ở nước ta
 Cải cách hành chính cơng là hoạt động sửa đổi hồn thiện các câu trong lĩnh vực tổ chức
quản lý và điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, làm cho bộ máy và cơ chế hợp lý
phù hợp với yêu cầu trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
 Cải cách hành chính cơng thức chất là cải cách hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước. Đối với nước ta trong giai đoạn quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở cuối cảnh tồn cầu
hóa và cách mạng khoa học cơng nghệ, nhiệm vụ cải cách hành chính cơng là rất nặng nề
và nó trở thành vấn đề bức thiết đối với tiến hành phát triển bản đồ mới. Xuất phát từ
những nguyên nhân sau:
 Nguyên nhân khách quan:
- Xu hướng chung của các nước là thu hẹp phạm vi hoạt động của bộ máy quản lý
hành chính cơng. Đó là do xu hướng xã hội hóa cung ứng các dịch vụ công, cùng
với việc áp dụng ngày càng rộng rãi những tiến bộ trong quản lý nhà nước, quản lý
hành chính cơng ngày càng được tinh giản cùng với bộ máy ngày càng được đơn
giản hơn. Điều này đặt ra nhiệm vụ phải hướng tới việc thu hẹp hoạt động của bộ
máy quản lý hành chính cơng như là một nhu cầu tất yếu khách quan.
- Trình độ dân trí ngày càng cao vào mọi người có nhận thức khá cụ thể về hoạt động
và hiệu quả của các cơ quan quản lý hành chính cơng. Do đó họ muốn có được tiếng
nói trong quản lý hành chính cơng. Quyền được giám sát của người dân, cơng khai,
minh bạch đang là một nhu cầu bức thiết và đã trở thành một điều khoản của các
nước khi gia nhập WTO. Cần phải mở rộng quyền có ý kiến của người dân đặc biệt
là những vấn đề lớn có liên quan đến lợi ích của người dân.
- Khu vực tư nhân ngày càng phát triển, tạo cơ hội nhiều hơn để họ tham gia vào các
hoạt động trước đây vốn do nhà nước độc quyền (kinh tế, các dịch vụ về khoa học,
công nghệ). Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, bao cấp trước đây ở nước ta,


chính phủ thực hiện một nhà nước phúc lợi và toàn năng, vừa quản lý tất cả, vừa
kinh doanh hầu như lĩnh vực nhưng nguồn lực lại có hạn dẫn đến nền kinh tế tăng
chậm, tính tích cực của nhân dân không được phát huy. Bước vào nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo điều kiện khơi dậy và phát huy mọi tiềm
năng của xã hội vào phát triển, trong đó khu vực tư nhân và lợi ích tập thể được coi
trọng hơn.
- Nhờ có sự trợ giúp của các công cụ mới, nhà nước có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn
các hoạt động quản lý của mình. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nhất
là trong đó có ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý mang lại một ý
nghĩa đặc biệt, đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn những cơng cuộc cải cách hành chính
cơng. Nhờ áp dụng cơng nghệ vào trong quản lý hành chính cơng sẽ bớt đi rất nhiều
lao động không cần thiết, để đảm bảo tính chính xác và khách quan trong xử lý
thơng tin, từ đó tạo tính chính quy và hiện đại trong hoạt động của máy quản lý
hành chính cơng.
- Tính quốc tế hóa khu vực hóa, khu vực của các hoạt động kinh tế xã hội đòi hỏi
quản lý hành chính cơng trong mỗi quốc gia phải thay đổi để phù hợp với thơng lệ
quốc tế. Qua đó việc xác lập hệ thống bộ máy quản lý hành chính cơng, đội ngũ cán
bộ công chức, hệ thống các văn bản pháp lý, các thủ tục hành chính kèm theo phải
đảm bảo sao cho không chỉ phù hợp với trong nước mà cịn phù hợp với thơng lệ
các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Môi trường quản lý hành chính cơng có sự thay đổi nhanh chóng.
 Ngun nhân chủ quan:
- Nền hành chính có sức ỳ, trì trệ do mang tính kế thừa liên tục của cơ chế cũ tồn tại
nhiều năm của nền kinh tế tập trung, bao cấp và chuyển sang nền kinh tế thị trường
một cách tự động. Hậu quả là: tác phong trì trệ, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng
của một số cán bộ cơng chức trong bộ máy hành chính. Đó là ngun nhân trực tiếp
làm suy thoái và cản trở các nỗ lực trong quản lý hành chính cơng, làm giảm lịng
tin của nhân dân và doanh nghiệp vào nhà nước. Giải quyết vấn đề này cần có sự
tham gia và chuyển động của hệ thống chính trị, có sự chỉnh đốn mạnh mẽ và sự
vào cuộc quyết liệt của các tổ chức xã hội.
- Hệ thống thể chế hành chính cơng là công cụ cơ bản thúc đẩy các hoạt động của
nền kinh tế xã hội Việt Nam nhưng lại chậm đổi mới: vấn đề này được thể hiện ở
thiết chế của bộ máy chính phủ và việc xây dựng các văn bản quản lý hành chính

cơng vẫn chưa đồng bộ và thiếu hồn thiện. Từ đó một mặt tạo kẽ hở và khoảng
trống trong quản lý, dẫn đến dễ bị lợi dụng và trục lợi, làm giảm vai trò quản lý của
nhà nước, ngược lại cũng thường tạo ra những trói buộc bất hợp lý, gây cản trở tới
sự tham gia của các chủ thể trong xã hội, hạn chế và làm suy giảm hiệu quả các hoạt
động mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội
- Tổ chức bộ máy quản lý hành chính cơng địi hỏi phải tổ chức lại cho phù hợp với
điều kiện mới; thay thế bộ máy cồng kềnh và nặng về hành chính quan liêu bằng bộ
máy được tinh giản, gọn nhẹ là một cấp thiết phù hợp với xu thế của thời đại. Muốn
vậy phải đổi mới vai trò của nhà nước so với trước đây: Chính phủ cần chuyển dần


từ vai trị là tác nhân chính yếu, trực tiếp tham gia một hoạt động sang vai trò là
người thúc đẩy phát triển, người trọng tài để xử lý các vấn đề phát sinh.
- Phương thức tác động của quản lý hành chính cơng đến các đối tượng quản lý đang
được thay đổi do đó hoạt động của cán bộ cơng chức phải thay đổi theo. Đội ngũ
cơng chức cịn chưa theo kịp, chưa đáp ứng được các đòi hỏi mới, nên cần có sự
thay đổi để hồn thiện đội ngũ này. Vì vậy cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng
chức sao cho vừa có đủ trình độ để gánh vác cơng việc chun mơn ngày càng địi
hỏi cao, vừa có một tư cách phẩm chất đạo đức tốt để đảm trách một nền hành chính
phục vụ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Tóm lại cải cách hành chính cơng khơng chỉ xuất phát từ sự địi hỏi, thích ứng của bộ máy hành
chính cơng đối với các hoạt động của kinh tế xã hội, mà còn từ sự địi hỏi từ chính nền hành
chính cơng. Cả yếu tố bên trong và bên ngoài của nền hành chính cơng đều có sự thay đổi, phát
triển. Do đó cải cách hành chính cơng mang tính tất yếu của mỗi quốc gia, ở các giai đoạn phát
triển khác nhau. Đó cũng chính là cách thức để bộ máy quản lý hành chính cơng ở nước ta hoạt
động có hiệu quả hơn đáp ứng yêu cầu của xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển bền vững với mục
tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Câu 12: Biện pháp để đảm bảo việc thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ
quan nhà nước và cán bộ cơng chức
 Cải cách hành chính cơng là hoạt động sửa đổi hoàn thiện các câu trong lĩnh vực tổ chức

quản lý và điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, làm cho bộ máy và cơ chế hợp lý
phù hợp với yêu cầu trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
 Cải cách hành chính công thức chất là cải cách hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước. Đối với nước ta trong giai đoạn quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở cuối cảnh tồn cầu
hóa và cách mạng khoa học cơng nghệ, nhiệm vụ cải cách hành chính cơng là rất nặng nề
và nó trở thành vấn đề bức thiết đối với tiến hành phát triển bản đồ mới. Trong đó việc
đảm bảo việc thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước và cán bộ công chức
là một nội dung khá quan trọng.
- Cung cấp đầy đủ cho cán bộ, cơng chức thơng tin về chính sách pháp luật của nhà
nước để vận dụng, giải quyết công việc theo chức trách và thẩm quyền. Muốn vậy,
việc cập nhật các thông tin về pháp luật liên quan đến lĩnh vực công tác phải trở
thành một những nhiệm vụ buộc đối với cán bộ công chức.
- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, chế độ thông tin công khai cho dân về chủ
trương, chính sách của nhà nước, của chính quyền địa phương. Chế độ lãnh đạo,
chủ chốt ở các ngành ở Trung ương, địa phương định kỳ trực tiếp gặp gỡ, đối thoại,
giải quyết các vấn đề đặt ra.
- Phát huy hiệu lực các thiết chế thanh tra, kiểm soát và tài phán để đảm bảo hiệu lực
quản lý nhà nước, giữ gìn kỷ cương xã hội. Phân định rõ trách nhiệm của cơ quan
thanh tra và toà án hành chính trong việc giải quyết các khiếu kiện với nhân dân đối
với cơ quan và cán bộ công chức
- Mở rộng dịch vụ tư vấn pháp luật cho nhân dân, người nghèo, người thuộc diện
chính sách và đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu vùng xa, điều này cần đặc biệt


quan tâm và sự hiểu biết hạn chế về pháp luật của người dân sẽ dẫn đến xảy ra tình
trạng người dân sống khơng có pháp luật, dễ xảy ra vi phạm pháp luật.
Câu 13: Nội dung đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cơng chức trong cải cách hành
chính cơng ở nước ta
 Cải cách hành chính là hoạt động sửa đổi hoàn thiện các câu trong lĩnh vực tổ chức quản
lý và điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, làm cho bộ máy và cơ chế hợp lý phù

hợp với yêu cầu trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
 Nội dung cải cách hành chính cơng bao gồm: cải cách thể chế hành chính cơng, cải cách
tổ chức bộ máy hành chính, đối với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và cải
cách tài chính cơng.
 Nội dung đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức trong cải cách hành chính cơng.
- Đánh giá lại cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức trong bộ
máy hành chính sự nghiệp theo từng loại:
+ cán bộ cơng chức làm tham mưu hoạch định chính sách
+ cán bộ cơng chức ngạch hành chính sự nghiệp và cán bộ chính quyền cơ sở
VD: chúng ta đã ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng cán bộ công chức. Các quy định về đào tạo bồi dưỡng công chức vừa được
chính phủ ban hành bằng Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010. Nghị định này
áp dụng đối với công chức quy định tại Nghị định số 6/2010/NĐ-CP ngày 25/02/2010
của Chính Phủ và công chức cấp xã quy định tại khoản 2 điều 3 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2019 của chính phủ. Mục tiêu chính của việc đào tạo bồi
dưỡng cơng chức là để trang bị kiến thức, kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ,
cơng vụ, góp phần xây dựng đội ngũ cơng chức chun nghiệp, có đủ năng lực xây
dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng cơng chức
gồm có: tập trung, bán tập trung, vừa làm vừa học và từ xa.
- Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng.
VD: hiện nay chúng ta chưa thực sự đổi mới công tác đào tạo, vẫn duy trì nếp cũ với
một chút ý tưởng cải cách đủ làm quảng cáo cho sự đổi mới. Thể hiện ở chỗ: nặng về
lý thuyết, chỉ giảng, chỉ nói mà khơng thực hành, cịn đào tạo theo cung, có gì thì đào
tạo, bồi dưỡng cái đấy chứ chưa xuất phát từ nhu cầu đào tạo thực tế.
- Chú trọng nâng cao kiến thức kỹ năng hành chính cho đội ngũ cán bộ công chức
theo trách nhiệm, nhiệm vụ đang đảm nhận. Mỗi loại cán bộ cơng chức có chương
trình, nội dung đào tạo và bồi dưỡng phù hợp.
VD: Hiện nay, dù đã có những biện pháp đổi mới trong các khâu đào tạo, bồi dưỡng,
tuyển dụng, song, ơng Đinh Duy Hịa Vụ trưởng Vụ CCHC (Bộ Nội vụ) cho biết:

“Theo thống kê chưa đầy đủ, có tới 30% cơng chức cấp xã chưa qua đào tạo và trong
các cơ quan hành chính nhà nước, chỉ có khoảng 30% cán bộ cơng chức làm việc có
hiệu quả cao, số cịn lại khơng có hiệu quả gì đặc biệt”. Bên cạnh đó, nhiều cán bộ
cơng chức khơng chịu khó tu dưỡng rèn luyện vì q n tâm với vị trí của mình. Đó là
hậu quả của việc tuyển dụng theo cơ cấu, theo trình độ bằng cấp chứ khơng theo khả
năng đáp ứng nhu cầu của công việc.


Kết hợp các loại hình đào tạo cán bộ cơng chức, kết hợp đào tạo chính quy với các
hình thức đào tạo khơng chính quy, đào tạo trong nghiên cứu và gửi đi đào tạo nước
ngoài.
- Tổ chức lại hệ thống đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, điều chỉnh sự phân công
giữa các cơ sở đào. Tạo điều kiện để Học viện Hành chính Quốc gia, các trường đào
tạo cán bộ của tỉnh thành phố có thể chủ động đào tạo một bộ phận nhân lực phục
vụ bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương và địa phương.
Hiện nay chúng ta có 6000 cơ sở cấp huyện đào tạo cán bộ cơng chức và Học viện
Hành chính Quốc gia. Tuy nhiên, chúng ta chưa chú tâm đến phát triển đội ngũ giáo
viên cho các cơ sở đào tạo bồi dưỡng, hơn nữa chúng ta chưa đầu tư xây dựng cơ sở
đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức thành trung tâm đào tạo hiện đại
Câu 14: Giải pháp nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức cán bộ,
công chức ở Việt Nam hiện nay
 Cải cách hành chính là hoạt động sửa đổi hồn thiện các câu trong lĩnh vực tổ chức quản
lý và điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, làm cho bộ máy và cơ chế hợp lý phù
hợp với yêu cầu trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
 Giải pháp nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức
- Tăng cường các biện pháp giáo dục cán bộ, công chức về ý thức trách nhiệm tận
tâm tận tuỵ với công việc.
- Xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cán bộ, công chức
VD: Luật cán bộ công chức được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 đã
được chính thức luật hóa quy định về Đào tạo của cán bộ công chức cụ thể thực quy

định tại điều 15, Mục 3, chương II. Đây được xem là bước tiến mới trong việc đề cao
và cụ thể hóa quy định về đạo đức công vụ thành quy định của luật. Tuy nhiên, cịn có
sự mơ hồ trong việc xác định đạo đức của cán bộ công chức cùng một sự việc cơng
chức có thể xử lý theo hướng bất lợi hay có lợi cho người dân tùy theo mối quan hệ sự
thân tình và cả những khoản thù lao, quà cáp không nằm ở bất cứ quy định nào.
- Tôn vinh nghề nghiệp, danh dự của cán bộ, công chức
VD: hàng năm, nhà nước tổ chức tôn vinh các cán bộ, cơng chức tiêu biểu, có thành
tích xuất sắc trong lao động, sản xuất và cơng tác tích cực chăm lo đời sống và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người dân.
- Ban hành và thực hiện nghiêm quy chế công vụ, gắn liền với thực hiện quy chế dân
chủ trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Các quy chế công vụ được ban hành như: quy chế phát ngơn và cung cấp thơng tin cho
báo chí, quy định về khai thác và sử dụng dữ liệu, quy tắc ứng xử của cán bộ công nhân
viên chức....
- Triệt để thực hiện ngun tắc cơng khai hóa các hoạt động công vụ, nhất là các
công việc trong quan hệ trực tiếp với người dân trong lĩnh vực tài chính ngân sách.
Đảm bảo thực hiện kỷ cương có bộ máy, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật của cán bộ
cơng chức.
Hiện nay các quy trình giải quyết cơng vụ còn chưa minh bạch.
-


Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu tham nhũng trong bộ máy nhà nước,
thực hiện chế độ kiểm toán và chế độ bảo vệ cộng sản và ngân sách nhà nước.
Chúng ta đang đẩy mạnh cuộc chiến chống tham nhũng trong bộ máy nhà nước, và
bước đầu đạt được kết quả ngày 26/10/2010, tổ chức minh bạch quốc tế (TI) đã công
bố chỉ số cảm nhận tham nhũng 2010 (CPI). Việt Nam xếp hạng 116/178 quốc gia và
vùng lãnh thổ, với điểm số 2,7/10 tăng 4 hạng so với năm 2009. Tuy nhiên hiện nay
tham nhũng vẫn là một vấn nạn của bộ máy hành chính, gây ảnh hưởng đến uy tín của
nhà nước. Ví dụ điển hình như vụ PMU18, hay như ông Huỳnh Ngọc Sỹ 4 năm làm

việc dự án đại lộ Đông Tây với số tiền nhận hối lộ lên đến 800.000 USD.
Câu 15: Nội dung cải cách tài chính cơng
Cải cách hành chính cơng là hoạt động sửa đổi hoàn thiện các khâu trong lĩnh vực tổ chức
quản lý và điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, làm cho bộ máy và cơ chế hợp lý
phù hợp với yêu cầu trong từng giai đoạn phát triển của đất nước
6 Nội dung:
Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách
- Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính Quốc gia và vai trò chủ đạo của
Ngân sách trung ương, đồng thời phát huy tính chủ động năng động, sáng tạo và
trách nhiệm của địa phương và các ngành trong quản lý điều hành tài chính và ngân
sách.
- Hiện nay nước ta đã có hệ thống luật để quản lý thống nhất hệ thống tài chính quốc
gia: luật bảo hiểm, luật chứng khốn, luật các tổ chức tín dụng, luật ngân sách nhà
nước, luật ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên việc quản lý nhà nước còn chưa thật
đồng bộ và thiếu thống nhất.
Đảm bảo quyền quyết định ngân sách địa phương của Hội đồng nhân dân các cấp
- Hội đồng Nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định ngân sách địa phương. Tạo
điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động xử lý các công việc của địa
phương, quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán
đã được duyệt phù hợp với chế độ chính sách
- Phân biệt rõ giữa cơ quan công quyền và tổ chức sự nghiệp, dịch vụ cơng trong
quản lý tài chính
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính. Xóa bỏ chế độ cấp
kinh phí theo số lượng biên chế thay thế bằng chế độ tính tốn kinh phí căn cứ vào
kết quả và chất lượng hoạt động tăng cường quyền chủ động của cơ quan sử dụng
ngân sách
- Theo Thông tư số 59/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính
và biên chế đối với tổng cục thuế và tổng cục hải quan. Nguồn kinh phí hoạt động
của tổng cục thuế và tổng cục hải quan được phân bổ hàng năm theo mức ổn định là
1,9% trên dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm do quốc hội quyết định. Và

phải tự chi trả các khoản chi tăng thêm theo chính sách.
Đổi mới cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công
- Xây dựng quan niệm đúng về dịch vụ cơng. Nhà nước có trách nhiệm chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhưng không phải mọi công việc và dịch
-










vụ đều do cơ quan nhà nước trực tiếp đảm nhận. Trong từng lĩnh vực phải cần định
rõ những công việc nhà nước phải đầu tư và trực tiếp thực hiện những công việc cần
phải chuyển cho các tổ chức xã hội đảm luyện dưới sự hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra,
kiểm sốt của cơ quan sự nghiệp hành chính.
- Một nền hành chính phục vụ phải tiến tới xã hội hóa dịch vụ cơng. Đây là giải pháp
quan trọng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nhân dân. Ban hành cơ chế tự chủ về tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, như trường đại học, bệnh viện, viện
nghiên cứu.... điều này được thể hiện rõ qua báo cáo ban chấp hành trung ương
khóa 9 của đại hội đại biểu khóa 10 nghị quyết 43/2006/NĐ-CP của chính phủ “quy
định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập” cũng đã và đang được triển khai
áp dụng ở các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là các trường đại học, bệnh viện,
viện nghiên cứu tại các thành phố lớn.
VD: các trường đại học như: Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Đại học Ngoại
thương, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Ngoại ngữ Hà Nội và Viện

Đại học Mở được bộ giáo dục đào tạo giao tự chủ tài chính theo tinh thần nghị quyết 10
– 2002 của chính phủ. Tuy nhiên các trường này đều gặp khó khăn khi mà bị cắt 50%
ngân sách nhà nước cho chi thường xuyên, trong khi đó, họ khơng được quyền tự chủ
về chỉ tiêu tuyển sinh và mức thu học phí nên sau một thời gian hoạt động, các đơn vị
này đều rơi vào tình trạng thu đủ chi
- Thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới
- Cho th đơn vị dịch vụ cơng, cho thuê đất để xây dựng nhà trường, bệnh viện....
đất đai và các đơn vị dịch vụ công lập thuộc sở hữu của nhà nước; tuy nhiên, cho
đến nay việc sử dụng đất và các cơ sở dịch vụ công ở nhiều nơi còn rất kém hiệu
quả.
- Xây dựng chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đối với cán bộ công chức đối với
cả các đơn vị dân lập
- Tạo cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư phát triển cơ
sở đào tạo dạy nghề, đại học, trên đại học cơ sở chữa bệnh có chất lượng cao ở
thành phố, khu cơng nghiệp khuyến khích liên doanh và đầu tư trực tiếp của nước
ngoài vào lĩnh vực này
VD: Việc gia tăng tăng vốn đầu tư thực hiện thể hiện môi trường đầu tư và kinh doanh
ở nước ta đã ngày càng được cải thiện tạo điều kiện để các dự án sau khi được cấp phép
triển khai có hiệu quả. Trong 2 năm gần đây, cơ cấu đầu tư nước ngồi có chuyển biến
tích cực, vượt bậc đặc biệt là việc gia tăng tỷ trọng đầu tư vào kết cấu hạ tầng, cơ sở vật
chất kỹ thuật của một số ngành mũi nhọn và một số lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
- Thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ cơng như: vệ sinh đơ thị, cấp thốt
nước, cây xanh, cơng viên...
 Đổi mới cơng tác kiểm tốn đối với cơ quan hành chính cơng và đơn vị sự nghiệp công lập
- Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Ngồi
việc theo dõi việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong các doanh nghiệp nhà
nước, cần phải chú ý tới các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp cơng lập
trong việc chấp hành các chế độ tài chính theo đúng quy định của pháp luật.



VD: đối với tài chính các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: định mức chế độ chi
tiêu lạc hậu, thiếu cụ thể, không đồng bộ. Cơ chế quản lý biên chế, quản lý kinh phí
ngân sách cịn bất cập, chưa tạo động lực khuyến khích sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu
quả, dẫn đến tình trạng lãng phí khá phổ biến.
- Xóa bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tốn đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện dân chủ cơng khai, minh bạch về mọi
hoạt động tài chính cơng
VD: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm dịch vụ nên lợi nhuận được đặt lên hàng đầu dễ
dẫn đến việc doanh nghiệp dễ chạy theo lợi nhuận mà dẫn đến làm hàng giả hàng nhái,
chất lượng dịch vụ giảm sự cạnh tranh khơng lành mạnh nhằm cạnh tranh thị phần
hàng hóa dịch vụ
VD: tình trạng các doanh nghiệp đầu tư tại Việt Nam đánh trống ghi tên: có nghĩa là
đăng ký đầu tư xong chiếm đất và chuyển nhượng sang tay nhà đầu tư khác nhằm kiếm
chênh lệch dẫn đến nhiều dự án nằm treo do việc giữ đất của các doanh nghiệp gây ra.



×