Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận môn triết vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.64 KB, 18 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

Đề tài:
VẬN DỤNG QUY LUẬT VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA QUAN HỆ SẢN
XUẤT VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT ĐỂ CHỨNG MINH TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC XÂY DỰNG
NỀN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


MỤC LỤCC LỤC LỤCC
A. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
B. NỘI DUNG................................................................................................4
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ QUY
LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT
TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT..................................................4
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin vể lực lượng sản xuất..........4
1.2. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất...............................................................................5
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG QUY LUẬT VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA QUAN
HỆ SẢN XUẤT VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT TRONG VIỆC XÂY DỰNG NỀN KTTT ĐỊNH HƯỚNG
XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.............................................................7
2.1. Tính tất yếu của việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay...........................................................7
2.2. Những vấn đề còn tồn tại.................................................................10
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC XÂY DỰNG NỀN
KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................11
3.1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần..............11
3.2. Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, ứng dụng nhanh tiến bộ
khoa học - cơng nghệ, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân cơng lao động xã hội


11
3.3. Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường......................12
3.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.............................13
3.5. Giữ vững sự ổn định chính trị, hồn thiện hệ thống luật pháp........13
C. KẾT LUẬN..............................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................15


1


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là quy luật phổ biến, tác động trong tồn tiến trình lịch sử của nhân
loại. Sự vận động, phát triển cùa lực lượng sản xuất quyết định và làm thay
đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Ngược lại, quan hệ sản xuất cũng có
tính độc lập tương và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nó là
động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, khi quan hệ sản
xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một cách giả tạo so với trình độ phát
triển củ lực lượng sản xuất sẽ lại kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Do đó, việc giải quyết mâu thẫu giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản
xuất không phải là đơn giản.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây chúng ta đã khơng
có được sự nhận thức đúng đắn về quy luật của sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất. Cơ chế quan liêu, bao cấp đã bóp méo các yếu tố

của quan hệ sản xuất, kìm hãm lực lượng sản xuất, kết quả của sự không phù
hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất đã làm cho mâu thẫu giữa
chúng trở nên gay gắt. Điều đó khiến cho nền kinh tế Việt Nam phải ở trong
tình trạng khủng hoảng, trì trệ một thời gian dài. Chính vì vậy, việc đưa nhận
thức một cách đúng đắn mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa quan hệ
sản xuất và lực lượng sản xuất có ý nghĩa vơ cùng to lớn, đặc biệt là trong quá
trình xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ quan điểm trên, tôi chọn đề tài “Vận dụng quy luật về sự
phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất để chứng minh tính tất yếu của việc xây dựng nền KTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1.

Mục đích nghiên cứu
2


Trên cơ sở quán triệt những quan điểm của triết học Mác - Lênin về
quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, tiểu luận đưa ra tính tất yếu và những giải pháp cho việc xây dựng
nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Tìm hiểu những quan điểm của triết học Mác - Lênin về quy luật sự

phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
Nghiên cứu, phân tích những thành tựu đạt được trong xây dựng nền KTTT
định hướng XHCN Việt Nam; Đề xuất một số giải pháp cho việc xây dựng
nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Tiểu luận nghiên cứu quan điểm triết học Mác về quy luật sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để chứng
minh tính tất yếu của việc xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở Việt
Nam hiện nay.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về quy luật sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để chứng minh tính tất
yếu của việc xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1.

Cơ sở lý luận


Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về tính tất yếu của việc xây dựng nền KTTT định hướng
XHCN ở Việt Nam hiện nay.
4.2.

Phương pháp nghiên cứu

Tiểu luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Kết hợp các phương
3


pháp như: Khái quát hoá, trừu tượng hoá, logic và lịch sử, phân tích và tổng
hợp, so sánh…để làm rõ nội dung tiểu luận đề cập.
5.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Tiểu luận có thể được dùng làm tài liệu cho việc nghiên cứu lý luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin về quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất , cũng như nghiên cứu tính tất yếu của
việc xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
6.

Đóng góp của tiểu luận

Tiểu luận chỉ rõ các quan điểm về quy luật sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, từ đó chứng minh tính tất

yếu của việc xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.
7.

Kết cấu của tiểu luận

Bài tiểu luận ngoài mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thi có ba
phần: Phần mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần mở đầu gồm: Lý do chọn đề tài; mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; cơ sở lý luận và phương pháp nghiên
cứu; ý nghĩa lý luận và thực tiễn; đóng góp của tiểu luận; kết cấu của tiểu
luận.
Phần nội dung gồm ba phần, cụ thể:
-

Chương 1. Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về quy luật quan

hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản;
-

Chương 2.Vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất

với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong việc xây dựng nền KTTT
định hướng XHCN ở Việt Nam hiện;
-

Chương 3. Một sô giải pháp trong việc xây dựng nền KTTT

định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.

4



A.NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ QUY
LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT
TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
1.1.

Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin vể lực lượng sản xuất

1.1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất của một xã hội
nhất định, ở một thời kỳ nhất định. Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ
tác động giữa con người với tự nhiên, biểu hiện trình độ sản xuất của con
người và năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải
vật chất.
Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động với tri
thức, phương pháp sản xuất, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen lao động của họ.
Trong các yếu tố hợp thành lực lượng sản xuất, người lao động là chủ thể và
bao giờ cũng là lực lượng sản uất cơ bản, quyết định nhất của xã hội.
Ngày nay, khi khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thì nội
dung khái niệm lực lượng sản xuất được bổ sung, hoàn thiện hơn. Các cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ đã làm xuất hiện những khu vực sản xuất
mới và làm cho năng suất lao động tăng lên gấp bội. Năng suất lao động được
xem như là tiêu chí quan trọng trọng nhất để đánh giá trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất và suy cho cùng cũng là yếu tố quyết định sự chiến thắng
của một trật tự xã hội này đối với một trật tự xã hội khác.
1.1.2. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với con người trong quá
trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội (sản xuất và

tái sản xuất xã hội).
Trong q trình sản xuất, con người khơng chỉ có quan hệ với tự nhiên,
tác động vào giới tự nhiên, mà cịn có quan hệ với nhau, tác động lẫn nhau.

5


Hơn nữa, chỉ có trong quan hệ tác động lẫn nhau thì con người mới có sự tác
động vào tự nhiên và mới có sản xuất.
Tuy vậy, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối lưu thông cũng
có tác động trở lại quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất trong tính hiện thực của nó khơng phải là những quan
hệ ý chí, pháp lý mà là quan hệ kinh tế được biểu diễn thành các phạm trù,
quy luật kinh tế.
Quan hệ sản xuất mang tính khách quan, khơng phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của con người. Sự thay đổi của các kiểu quan hệ sản xuất phụ thuộc
vào tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
1.1.3. Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người khai thác những của cải
vật chất (tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt) cần thiết cho hoạt động tồn tại
và phát triển của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội
loài người.
Mỗi xã hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định.
Phương thức sản xuất đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của đời
sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội. Sự thay thế kế tiếp nhau của
các phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã hội loài
người từ thấp đến cao.
Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất và tác động qua lại giữa
lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
1.2.


Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ

phát triển của lực lượng sản xuất
1.2.1. Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và
làm thay đổi quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản
xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách
biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
6


độ phát triển của lực lượng sản xuất (quy luật cơ bản nhất của sự vận động,
phát triển xã hội).
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho
quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành “xiềng xích” của
lực lượng sản xuất, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách
quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản
xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của
lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế
quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức
sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.
1.2.2. Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối và tác động trở
lại sự phát triển của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản
xuất khơng hồn tồn thụ động mà tác động trở lại sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Quan hệ sản xuất có thể tác động đến lực lượng sản xuất vì nó quy
định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của con người trong lao
động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến phát triển và ứng

dụng khoa học và cơng nghệ và do đó tác động đến sự phát triển của lực
lượng sản xuất.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân
loại. Sự thay thế, phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên
thuỷ, qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa
và đến xã hội cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật
xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.

7


CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG QUY LUẬT VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA QUAN
HỆ SẢN XUẤT VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT TRONG VIỆC XÂY DỰNG NỀN KTTT ĐỊNH HƯỚNG
XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.

Tính tất yếu của việc xây dựng nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta là nền kinh tế đang thực
hiện những cuộc cải biến cách mạng toàn diện và sâu sắc trên mọi lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế đó là việc cải tạo
quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa gắn liền
với q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản
xuất xã hội chủ nghĩa, từng bước chuyển nền kinh tế nhiều thành phần, sản
xuất nhỏ là chủ yếu lên nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế quá độ, kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo và

cùng với kinh tế hợp tác làm nền tảng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện vai trò ấy, theo
Nghị quyết Đại hội VIII, kinh tế nhà nước phải được tiếp tục đổi mới và phát
triển có hiệu quả, nắm vững những vị trí then chốt, những lĩnh vực trọng yếu
trong nền kinh tế như kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hệ thống tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, những cơ sở sản xuất và thương mại, dịch vụ quan trọng. Các
doanh nghiệp nhà nước phải có quy mơ vừa và lớn, phát huy được ưu thế về
kỹ thuật và công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tạo ra nhiều
sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà
nước.
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nước thể hiện ở chỗ “làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và giải
quyết những vấn đề xã hội, mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần

8


kinh tế khác cùng phát triển; làm lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện
chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới”.
2.1.1. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Từ năm 1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và cả nước thống
nhất, cách mạng dân tộc - dân chủ đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nước
thì cả nước cùng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội của Đảng ta nói rõ hơn thực trạng kinh tế và chính trị của đất nước:
“Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã hội vốn
là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua
hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề, những tàn dư thực
dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá
hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta”.

Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ
nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền
kinh tế rất phát triển, bởi lẽ, ở các nước này, tuy lực lượng sản xuất đã phát
triển cao nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới,
xây dựng nền văn hoá mới. Dĩ nhiên, đối với những nước thuộc loại này, về
khách quan có nhiều thuận lợi hơn, thời kỳ quá độ có thể diễn ra ngắn hơn.
Đối với nước ta, một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa, thì lại càng phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài.
Trong quá trình đổi mới, một trong những vấn đề tư duy lý luận cốt lõi
thuộc về đường lối là sự chuyển đổi từ nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Đảng và nhà nước ta đã chủ trương thực hiện nhất quán và lâu
dài chính sách: phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo
cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý điều tiết của nhà
nước. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, gắn liền với xây dựng quan hệ
sản xuất mới cho phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối.
2.1.2. Những thành tựu kinh tế - xã hội đã đạt được
9


Trong những năm qua, Đảng và toàn dân ta đã nỗ lực phấn đấu và đạt
được những thành tựu quan trọng:
Một là, kinh tế tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng
bình quân 7 - 8%/năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực.
- Nơng nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lương thực. Nghề
nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản phát triển khá;
- Công nghiệp và xây dựng vượt qua những khó khăn, thách thức, đạt
được nhiều tiến bộ. Nhịp độ tăng giá trị sản xuất cơng nghiệp bình qn hàng
năm là 13,5%...;
- Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển trong điều kiện khó khăn hơn
trước, góp phần tích cực cho tăng trưởng kinh tế và phục vụ đời sống. Giá trị

các ngành dịch vụ tăng 6,8%/năm. Giá trị doanh thu bưu điện tăng bình quân
hàng năm 11,3%...;
- Hệ thống kết cấu hạ tầng có bước phát triển khá, đáp ứng yêu cầu
trước mắt và tạo được những năng lực gối đầu cho thời kỳ sau. Các cơng trình
và các trục tuyến giao thông quan trọng được tập trung đầu tư nâng cấp, bảo
đảm giao thông thông suốt trong cả nước;
- Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển. Nước ta đã xây dựng quan hệ
thương mại với trên 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh
thổ, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngồi.
Hai là, văn hố, xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục
được cải thiện.
- Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mơ,
chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất;
- Việc làm và đời sống của nhân dân được giải quyết có nhiều kết quả.
Cơng tác xố đói giảm nghèo được triển khai mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở
các vùng nghèo, xã nghèo, đạt kết quả tốt, được đánh giá là một trong những
nước giảm tỷ lệ đói nghèo tốt nhất. Đời sống dân cư nhiều vùng được cải
thiện rõ rệt;

10


- Cơng tác dân số, kế hoạch hố gia đình; bảo vệ chăm sóc trẻ em,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân; chăm sóc người có cơng, đền ơn đáp nghĩa,
uống nước nhớ nguồn; thể dục thể thao … đã đạt nhiều kết quả tốt.
Những thành tựu đạt đạt được trong những năm qua đã tăng cường sức
mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt của đất nước và đời sống của nhân dân,
củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị
thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
2.2.


Những vấn đề còn tồn tại

Cùng với những thành tựu đã đạt được, nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam còn có những nhược điểm:
Một là, trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai
đoạn sơ khai;
Hai là, thị trường dân tộc thống nhất đang trong q trình hình thành
nhưng chưa đồng bộ;
Ba là, có nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường, do vậy nền kinh
tế ở nước ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hoá cùng tồn tại, đan xen nhau,
trong đó sản xuất hàng hố nhỏ phân tán cịn phổ biến;
Bốn là, sự hình thành thị trường trong nước gắn với mở rộng kinh tế đối
ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hồn cảnh trình độ
phát triển kinh tế - kỹ thuật của nước ta thấp xa so với hầu hết các nước khác;
Năm là, quản lý nhà nước về kinh tế xã hội còn yếu. Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta đã nhận định về vấn đề này như
sau: “Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ và nhất quán,
thực hiện chưa nghiêm. Công tác tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hố,
quy hoạch xây dựng, quản lý đất đai còn nhiều yếu kém, thủ tục hành chính
… chậm đổi mới”.

11


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC XÂY DỰNG NỀN
KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1.

Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần


Trước đây, khi xây dựng kinh tế kế hoạch, xoá bỏ kinh tế thị trường,
chúng ta đã thiết lập một cơ cấu sở hữu đơn giản với hai hình thức là sở hữu
tồn dân và sở hữu tập thể. Vì vậy, khi chuyển sang kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, cần phải đổi mới cơ cấu sở hữu
cũ bằng cách đa dạng hố các hình thức sở hữu, điều đó sẽ đưa đến sự hình
thành các chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích riêng, tức là khôi phục một trong
những cơ sở của kinh tế hàng hoá.
Trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu, thực hiện nhất qn, lâu
dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Lấy việc
phát triển sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân làm mục tiêu quan trọng để khuyến khích phát triển các thành phần
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Theo tinh thần đó, tất cả
các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, đều được khuyến khích
phát triển.
Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển có
hiệu quả. Khuyến khích kinh tế tư bản tư nhân phát triển trong những ngành
nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm. Phát triển kinh tế tư bản
nhà nước dưới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế tư nhân trong và
ngoài nước; tạo điều kiện kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi hướng vào mục
tiêu phát triển các sản phẩm xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh, gắn thu hút
vốn với thu hút cơng nghệ hiện đại.
3.2.

Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, ứng dụng nhanh

tiến bộ khoa học - cơng nghệ, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân cơng lao động
xã hội

12



Phân công lao động xã hội là cơ sở chung của sản xuất và trao đổi hàng
hố. Vì vậy, để phát triển kinh tế hàng hoá, phải đẩy mạnh phân công lao
động xã hội. Nhưng sự phát triển của phân cơng lao động do trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất quyết định, cho nên muốn mở rộng phân cơng lao
động xã hội, cần đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước để xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại.
Con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố của nước ta cần và có thể rút
ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có
những bước nhảy vọt, gắn cơng nghiệp hố với hiện đại hố, tận dụng mọi
khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học và công nghệ; ứng
dụng nhanh và phổ biến hơn ở mức độ cao hơn những thành tựu công nghệ
hiện đại và tri thức mới, từng bước phát triển kinh tế tri thức.
Cùng với việc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
tiến hành phân công lại lao động và phân bố dân cư trong phạm vi cả nước,
cũng như ở từng vùng, từng địa phương; hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý cho
phép khai thác tốt nhất các nguồn lực của đất nước, tạo nên sự tang trưởng
kinh tế nhanh và bền vững của tồn bộ nền kinh tế.
3.3.

Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường

Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các nguồn lực kinh tế đều thông
qua thị trường mà được phân bố vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế
một cách tối ưu. Vì vậy, để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải hình thành và phát triển đồng bộ các
loại thị trường. Trong những nămtới chúng ta cần phải:
- Phát triển thị trường hàng hố và dịch vụ thơng qua việc đẩy mạnh

sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển hệ thống giao thong
và phương tiện vận tải để mở rộng thị trường. Hình thành thị trường sức lao
động có tổ chức để tạo điều kiện cho sự di chuyển sức lao động theo yêu cầu
phát triển kinh tế và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực;
13


- Xây dựng thị trường vốn, từng bước hình thành và phát triển thị
trường chứng khoán để huy động các nguồn vốn vào phát triển sản xuất;
- Quản lý chặt chẽ đất đai và thị trường nhà ở. Xây dựng và phát triển
thị trường thông tin, thị trường khoa học công nghệ.
3.4.

Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại

Trong điều kiện hiện nay, chỉ có mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế
khu vực và thế giới, mới thu hút được vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại để
khai thác tiềm năng và thế mạnh của đất nước nhằm phát triển kinh tế. Khi
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải quán triệt nguyên tắc bình đẳng, cùng
có lợi, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau. Mở rộng kinh tế đối
ngoại theo hướng đa phương hoá và đa dạng hoá các hình thức kinh tế đối
ngoại. Hiện nay, cần đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là trọng điểm của
kinh tế đối ngoại. Giảm dần nhập siêu, ưu tiên nhập khẩu tư liệu sản xuất để
phục vụ sản xuất.
3.5.

Giữ vững sự ổn định chính trị, hồn thiện hệ thống luật pháp

Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng đầu tiên để phát
triển. Nó là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong nước và ngoài

nước yên tâm đầu tư. Muốn giữ vững sự ổn định chính trị ở nước ta hiện nay
cần phải giữ và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam,
nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân. Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nó tạo ra hành lang luật pháp cho
hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp chấp nhận sự điều tiết của nhà
nước.

14


B. KẾT LUẬN
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến, tác động không chỉ tới một hình
thái kinh tế - xã hội nào đó, mà tác động tới tồn bộ lịch sử phát triển của
nhân loại.
ở Việt Nam, việc duy trì tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu
khách quan trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Xây dựng nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần thể hiện chủ trương đúng đắn của nhà nước là
đa dạng hố các loại hình sở hữu, cải thiện căn bản quan hệ sản xuất cho phù
hợp với lực lượng sản xuất đang phát triển. Điều này phù hợp với quá trình đi
từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn của Việt Nam. Chúng ta đã vận dụng hợp lý
quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất vào thực tại ở Việt Nam.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


(1). Giáo trình Triết học Mác-Lênin.(NXB Chính trị quốc gia);
(2). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin. (NXB Chính trị quốc gia);
(3). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin. (NXB Giáo dục);
(4). Tài liệu học tập Văn kiện đại hội IX của Đảng. (NXB Chính trị
quốc gia);
(5). Tạp chí Triết học. (số tháng 1 & tháng 6/2002; tháng 3/2003);
(6) Tạp chí Cộng sản. (số tháng 9/2003).

16



×