Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận triết học mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào công cuộc đổi mới ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.61 KB, 22 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

Đề tài:
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM ĐĨ VÀO CƠNG CUỘC ĐỔI MỚI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................2
NỘI DUNG......................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................................5
1.1 Khái niệm thực tiễn:..................................................................................................................5
1.2 Khái niệm lý luận:.....................................................................................................................7
CHƯƠNG 2:..................................................................................................................................11
Ý NGHĨA VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VÀO CÔNG
CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................................................11
2.1 Ý nghĩa phương pháp luận.....................................................................................................11
2.2 Sự vận dụng quan điểm lý luận và thực tiễn vào công cuộc đổi mới ở việt nam hiện nay. 12
KẾT LUẬN....................................................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................21

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Có thể nói, “lý luận” và “thực tiễn” là hai phạm trù thường xuyên được
đề cập đến trong các hoạt động của con người. Giữa lý luận và thực tiễn có
mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau và nó là một trong những vấn đề cơ bản của


chủ nghĩa Mác –Lênin nói chung và của lý luận nhận thức macxit nói riêng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: "Lý luận như cái kim chỉ Nam, nó chỉ
phương hướng cho chúng ta trong cơng việc thực tế. Khơng có lý luận thì
lúng túng như nhắm mắt mà đi”; "Làm mà khơng có lý luận thì khơng khác gì
mị trong đêm tối, vừa chậm chạp vừa hay vấp váp”.
Trong bất kỳ một lĩnh vực hoạt động nào của con người thì những vấn
đề về lý luận và thực tiễn phải được đưa ra xem xét trong mối liên hệ với
nhau. Có như vậy hoạt động của con người mới có thể đi đúng hướng và đạt
được hiệu quả cao. Lịch sử phát triển đã chứng minh rằng phải luôn kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn trong mọi hoạt động. Nếu có sự vi phạm nguyên tắc
này thì kết quả thu được sẽ khơng được như mong muốn.Đối với Việt Nam,
chúng ta đã từng đi qua những cuộc chiến tranh để bảo vệ nền độc lập của đất
nước.Sau khi đất nước hồn tồn giải phóng, nhân dân ta bắt tay vào khôi
phục nền kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình này, chúng ta
gặp vơ vàn khó khăn những cũng có những điều kiện thuận lợi nhất định.
Trong từng giai đoạn phát triển, Đảng và Nhà nước có những đường lối chiến
lược phát triển đất nước khác nhau.Trải qua nhiều thay đổi về đường lối quản
lý, hiện nay nền kinh tế nước ta đã tìm được hướng đi đúng mặc dù vẫn cịn
khơng ít sai lầm cần phải sửa đổi. Đạt được những thành tựu như vậy là do
Đảng và Nhà nước ta đã đi từ thực tiễnhồn cảnh đất nước mà có được những
lý luậnđúng đắn để đưa ra những chính sách kinh tế -xã hội phù hợp.
Lý luận và thực tiễn là hai trong số những phạm trù quan trọng của triết
học Mác – Lênin. Việc tìm hiểu mối quan hệ biện chứng giữa hai phạm trù
2


này sẽ giúp chúng ta có nhiều bài học bổ ích trong nhận thức và trong lao
động, trong công tác.
Với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, em đã chọn đề
tài: “Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn và sự vận dụng

quan điểm đó vào cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.”.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận
chung về khái niệm, mối quan hệ biện chứng giữa lý luận thực tiễn. Từ đó chỉ
ra sự vận dụng quan điểm đó vào cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về khái niệm, mối quan hệ
biện chứng giữa lý luận thực tiễn;
- Phân tích rõ hơn về mối quan hệ biện chứng giữa lý luận thực tiễn
- Chỉ ra sự vận dụng quan điểm đó vào cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam
hiện nay.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cơ sở lý luận
- Đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu của phép biện chứng duy
vật như thống nhất logic - lịch sử; đi từ trừu tượng đến cụ thể...kết hợp với
các phương pháp nghiên cứu khác như: phân tích, tổng hợp, khái qt hố...
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn và sự vận dụng
quan điểm đó vào cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài

3


- Trình bày một cách có hệ thống những nội dung cơ bản trong mối
quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn.

- Khái quát những khái niệm và mối quan hệ biện chứng giữa lý luận
và thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm sáng tỏ những tư tưởng cơ bản mối quan hệ biện
chứng giữa lý luận và thực tiễn. Và chỉ ra những điểm hạn chế trong việc vận
dụng quan điểm đó vào cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao
học, nghiên cứu sinh trong những nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ biện
chứng giữa lý luận và thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào cơng cuộc
đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài gồm 2 chương.

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn là một trong những vấn đề quan
trọng của triết học. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những
nguyên tắc cơ bản của Triết học Mác - Lê nin. Nhận thức đúng đắn và sâu sắc
nội dung mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn có ý nghĩa lớn lao đối với đời
sống và sự phát triển của xã hội.
1.1 Khái niệm thực tiễn:
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng thực tiễn là hoạt động nhận
thức, hoạt động tinh thần. Các nhà tôn giáo cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ
của những lực lượng siêu nhiên là thực tiễn. Có nhà triết học duy vật trước

Mác cho rằng: hoạt động thực nghiệm khoa học là thực tiễn. Đây là quan
niệm đúng nhưng chưa đầy đủ.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: thực tiễn là một phạm trù triết học chỉ
tồn bộ hoạt động vật chất - cảm tính có tính lịch sử xã hội của con người
nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và xã hội. Do vậy, thực tiễn có ba đặc
trưng sau:
- Thực tiễn khơng phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là
những hoạt động vật chất, chứ không phải là hoạt động tinh thần (hay cịn gọi
là hoạt động lý luận). Đó là những hoạt động mà con người phải sử dụng công
cụ vật chất, lực lượng vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để làm
thay đổi chúng. Ví dụ hoạt động sản xuất ra của cải vật chất như xây nhà, đắp
đê, trồng lúa,v.v…
- Thực tiễn là những hoạt động có tính lịch sử - xã hội. Nghĩa là hoạt
động thực tiễn là hoạt động của con người, diễn ra trong xã hội với sự tham
gia của đông đảo người, và trải qua những giai đoạn lịch sử phát triển nhất
định. Trình độ và hình thức của hoạt động thực tiễn có sự thay đổi qua các
thời kỳ khác nhau của lịch sử xã hội.
5


- Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm trực tiếp cải tạo tự
nhiên và xã hội phục vụ con người tiến bộ. Đặc trưng này nói lên tính mục
đích, tính tự giác của hoạt động thực tiễn. Trong hoạt động thực tiễn, con
người phải sử dụng các phương tiện, công cụ vật chất để tác động và tự nhiên,
xã hội nhằm cải tạo, biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích, phục vụ cho
nhu cầu của mình.
Thực tiễn là tồn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính
lịch sử -xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Hoạt động thực tiễn là q trình con người sử dụng cơng cụ phương
tiện vật chất, sức mạnh vật chất tác động vào tự nhiên xã hội để cải tạo làm

biến đổi cho phù hợp với nhu cầu của mình. Hoạt động thực tiễn là quá trình
tương tác giữa chủ thể và khách thể trong đó chủ thể hướng vào việc cải tạo
khách thể trên cơ sở đó nhận thức khách thể. Vì vậy thực tiễn là mắt khâu
trung gian nối liền ý thức của con người với thế giới bên ngoài.
Thực tiễn là hoạt động có tính chất lồi (lồi người). Hoạt động đó
khơng thể tiến hành chỉ bằng vài cá nhân riêng lẻ mà phải bằng hoạt động của
đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội. Đó là hoạt động của nhiều tầng
lớp, nhiều giai cấp . Chủ thể không phải là một vài cá nhân mà là cả xã hội
trong giai đoạn lịch sử nhất định. Cho nên xét về nội dung cũng như về
phương thức thực hiện, thực tiễn có tính lịch sử xã hội.
Thực tiễn là hoạt động vật chất gắn liền với sự biến đổi tiến bộ của tự
nhiên xã hội loài người nhằm cải tạo tự nhiên xã hội. Nhưng hoạt động vật
chất nào đi ngược lại với khoa học tự nhiên và xã hội thì khơng goị là hoạt
động thực tiễn.
Thực tiễn có ba hình thức cơ bản gồm:
Hình thức cơ bản đầu tiên của thực tiễn là hoạt động sản xuất vật chất.
Đây là những hoạt động sản xuất ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng và trao đổi của con người, là hoạt động quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội lồi người, thơng qua đó con người ngày càng hồn thiện.
6


Hoạt động chính trị- xã hội, hoạt động cải tạo các quan hệ chính trị- xã
hội. Đây là hoạt động của con người trong các lĩnh vực chính trị- xã hội nhằm
cải tạo, biến đổi xã hội, phát triển các quan hệ xã hội, hoàn thiện các thiết chế
xã hội. Chẳng hạn như đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh giai cấp, mít
tinh, biểu tình ...Đây là hình thức hoạt động thực tiễn cao nhất.
Hoạt động thực nghiệm khoa học (gồm khoa học tự nhiên và khoa học
xã hội). Đây là hình thức hoạt động thực tiễn đặc biệt vì trong thực nghiệm
khoa học, con người chủ động tạo ra những điều kiện nhân tạo để vận dụng

thành tựu khoa học công nghệ vào nhận thức và cải tạo thế giới. Vai trị của
hình thức hoạt động này ngày càng quan trọng do sự phát triển của khoa học
công nghệ.
Ba hình thức thực tiễn này liên hệ, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, trong
đó sản xuất vật chất đóng vai trị quyết định, hai hình thức kia có ảnh hưởng
quan trọng tới sản xuất vật chất.
1.2 Khái niệm lý luận:
Lý luận là một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn phản
ánh mối liên hệ bản chất những quy luật của thế giới khách quan.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Lý luận là sự tổng kết những kinh
nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích
trữ lại trong quá trình lịch sử”. Lý luận được hình thành từ kinh nghiệm, trên
cơ sở tổng kết kinh nghiệm, nhưng lý luận khơng hình thành một cách tự phát
từ kinh nghiệm và không phải mọi lý luận đều trực tiếp xuất phát kinh
nghiệm. Do tính độc lập tương đối của nó, lý luận có thể đi trước những dữ
kiện kinh nghiệm. Tuy nhiên điều đó khơng làm mất đi mối liên hệ giữa lý
luận với kinh nghiệm. Khác với kinh nghiệm, lý luận mang tính trừu tượng và
khái quát cao nên nó đem lại những hiểu biết sâu sắc về bản chất, tính quy
luật của các sự vật, hiện tượng khách quan. Như vậy lý luận thể hiện tính chân
lý sâu sắc hơn, chính xác hơn, hệ thống hơn, nghĩa là nó có tính bản chất sâu

7


sắc hơn và do đó phạm vi ứng dụng của nó cũng phổ biến, rộng rãi hơn nhiều
so với tri thức kinh nghiệm.
Lý luận có 3 đặc trưng:
Thứ nhất, lý luận có tính hệ thống, tính khái qt cao, tính lô gic chặt chẽ.
Thứ hai, cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn. Lý
luận là những tri thức được khái quát từ những tri thức kinh nghiệm. Khơng

có trí thức kinh nghiệm thực tiễn thì khơng có cơ sở để khái qt thành lý
luận.
Thứ ba, lý luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất sự vật
hiện tượng. Lý luận mang tính trừu tượng và khái quát cao nhờ đó nó đem lại
sự hiểu biết sâu sắc về bản chất, tính tất nhiên, tính quy luật của sự vật hiện
tượng.
1.3 Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn:
* Giữa lý luận và thực tiễn có sự thống nhất biện chứng với nhau, bổ
sung, thâm nhập, chuyển hóa cho nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối
quan hệ với lý luận, thực tiễn quyết định lý luận. Thực tiễn như thế nào thì lý
luận phản ánh như thế đó. Thực tiễn ln vận động, biến đổi khơng ngừng vì
vậy lý luận cũng phải biến đổi theo. Trình độ lý luận càng cao, nhận thức thực
tiễn càng sâu sắc. Thực tiễn càng đa dạng phong phú càng làm cho lý luận
phát triển. Hồ Chí Minh: "Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là 1 nguyên
tắc căn bản của Chủ nghĩa Mác-Lê. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là
lý luận sng. thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù
qng". lý luận khơng phản ánh hiện thực một cách thụ động mà có vai trò
như kim chỉ nam vạch phương pháp hành động có hiệu quả nhất để đạt mục
đích của thực tiễn.
* Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn thể hiện qua vai
trò của thực tiễn đối với lý luận:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, lý luận. Thông qua và
bằng hoạt động thực tiễn con người tác động vào sự vật, làm cho sự vật bộc lộ
8


thuộc tính, tính chất, quy luật. Trên cơ sở đó, con người có hiểu biết về chúng.
Nghĩa là thực tiễn cung cấp "vật liệu" cho nhận thức. Khơng có thực tiễn thì
khơng thể có nhận thức -> việc đo đạt ruộng đất trong chế độ chiếm hữu nô lệ
ở Hi Lạp - La Mã cổ đại là cơ sở cho định lý Talét, Pitago... ra đời. Lý luận

Mác - Lênin là sự khái quát thực tiễn cách mạng lịch sử xã hội, là sự đúc kết
những tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận trên các lĩnh vực cụ thể để xây
dựng nên hệ thống lý luận KH hoàn chỉnh.
Thực tiễn ln đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ địi hỏi nhận thức phải trả lời.
Nói cách khác, thực tiễn là người đặt hàng cho nhận thức giải quyết. Trên cơ
sở đó, nhận thức phát triển. Ví dụ: dịch cúm H5N1 -> nghiên cứu chế tạo vắc
xin
Thực tiễn còn là nơi rèn luyện giác quan cho con người. Chẳng hạn,
thông qua các hoạt động sản xuất, chiến đấu, sáng tạo nghệ thuật... những cơ
quan cảm giác như thính giác, thị giác... được rèn luyện -> tạo cơ sở cho chủ
thể nhận thức hiệu quả, đúng đắn hơn.
Thực tiễn còn là cơ sở chế tạo cơng cụ, máy móc cho con người nhận
thức hiệu quả hơn như kính thiên văn, máy vi tính... đều được sản xuất, chế
tạo trong sản xuất vật chất. Nhờ những cơng cụ máy móc này mà con người
nhận thức sự vật chính xác, đúng đắn hơn. Trên cơ sở đó, thúc đẩy nhận thức
phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận. Nhận thức của con
người bị chi phối bởi nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại. ngay từ khi xuất hiện trên
trái đất, con người phải tìm hiểu thế giới xung quanh để tồn tại. Nghĩa là,
nhận thức của con người đã bị chi phối bởi nhu cầu thực tiễn.
Những tri thức, kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa đích thực khi
được vận dụng vào thực tiễn phục vụ con người. Nói khác đi, chính thực tiễn
là tiêu chuẩn đánh giá giá trị của tri thức - kết quả của nhận thức.
Nếu nhận thức khơng vì thực tiễn mà vì cá nhân, vì chủ nghĩa hình
thức, chủ nghĩa thành tích thì nhận thức sớm muộn sẽ mất phương hướng.
9


- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, lý
luận. Thông qua thực tiễn, con người mới "vật chất hóa" được tri thức, "hiện

thực hóa" được tư tưởng. Thơng qua q trình đó, con người có thể khẳng
định chân lý, bác bỏ sai lầm. Phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý một
cách biện chứng, nghĩa là nó vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối.
Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ, thực tiễn ở những giai đoạn lịch sử cụ thể là
tiêu chuẩn khách quan duy nhất có thể khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm.
Tính tương đối thể hiện ở chỗ, bản thân thực tiễn luôn vận động, biến đổi,
phát triển. Cho nên, khi thực tiễn đổi thay thì nhận thức cũng phải thay đổi
cho phù hợp. Nghĩa là những tri thức đã đạt được trước đây, hiện nay vẫn
phải được kiểm nghiệm thơng qua thực tiễn.
Ví dụ: đường bay vàng
Vai trò của lý luận đối với thực tiễn:
Lý luận đóng vai trị soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Nhờ những
đặc trưng ưu trội so với tri thức kinh nghiệm mà lý luận có vai trị hết sức to
lớn đối với hoạt động thực tiễn của con người. Lý luận khoa học, thông qua
hoạt động thực tiễn của con người góp phần làm biến đổi thế giới khách quan
và biến đổi chính thực tiễn.
Lý luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp
quần chúng để tạo thành phong trào hoạt động thực tiễn rộng lớn của đơng
đảo quần chúng.
Lý luận đóng vai trò định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn, giúp
cho hoạt động thực tiễn bớt mò mẫm, vòng vo, chủ động, tự giác hơn.
Dẫn chứng: Hồ Chí Minh tiếp thu những nguyên lý phổ biến của Chủ
nghĩa Mác-Lênin để chỉ đạo cho thực tiễn phong trào cách mạng Việt Nam

10


CHƯƠNG 2:
Ý NGHĨA VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1 Ý nghĩa phương pháp luận
Phải có quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
Một là, nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con người.
Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, Chính
sách của địa phương của ngành chỉ đúng đắn, phù hợp khi nó đáp ứng được
nhu cầu của thực tiễn, phù hợp với thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn của địa
phương, của ngành và đất nước.
Hai là, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải gắn với
hành -> Bám sát thực tiễn, hướng vào thực tiễn. Vận dụng lý luận vào cách
mạng Việt Nam, vào công tác cán bộ
Ba là, phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện
phát triển lý luận cũng như chủ trương, đường lối, chính sách. Thực tiễn ln
vận động và biến đổi khơng ngừng vì vậy cần phải thường xun tổng kết
thực tiễn, bổ sung và phát triển nhận thức nâng lên thành lý luận để lý luận ấy
quay lại phục vụ cho thực tiễn. Việc tổng kết thực tiễn làm cho con người có
thêm nhiều tri thức mới, bài học kinh nghiệm. Trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta phải luôn chú ý đến việc tổng kết thực tiễn để có
những định hướng phù hợp với tình hình đất nước và thời đại -> Đẩy mạnh
cơng tác nghiên cứu lý luận, tổng kết có hệ thống sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, rút ra những kết luận đúng đắn.
- Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của lý luận.
Phải luôn tôn trọng thực tiễn, căn cứ vào thực tiễn để kiểm tra tính đúng đắn
của nhận thức lý luận cũng như đường lối, chủ trương, chính sách…Một
đường lối, chủ trương đúng đắn hay sai lầm chỉ có thể nhận biết qua thực tiễn,
vận dụng vào thực tiễn
11


- Trong hoạt động thực tiễn phải chủ động ngăn ngừa, khắc phục bệnh

kinh nghiệm (là khuynh hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối hóa kinh
nghiệm thực tiễn, đề cao vốn kinh nghiệm bản thân, coi thường, hạ thấp lý
luận, khơng chịu nâng cao trình độ lý luận) và bệnh giáo điều (khuynh hướng
tư tưởng và hành động tuyệt đối hóa lý luận, cường điệu vai trị của lý luận,
coi thường và hạ thấp kinh nghiệm thực tiễn; hoặc vận dụng kinh nghiệm của
người khác, ngành khác, địa phương khác, nước khác một cách rập khn
máy móc, khơng tính đến điều kiện thực tiễn cụ thể của mình).
- Trong công tác, mỗi cán bộ phải gương mẫu thực hiện phương châm
“nói đi đơi với làm” , tránh nói một đằng, làm một nẻo ; nói nhiều làm ít ; nói
mà khơng làm...
2.2 Sự vận dụng quan điểm lý luận và thực tiễn vào công cuộc đổi
mới ở việt nam hiện nay
- Những năm đầu thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đã tìm hiểu, nghiên cứu
sâu sắc truyền thống văn hóa dân tộc, học tập những tinh hoa văn hóa nhân
loại, đặc biệt nghiên cứu thực tiễn của những cuộc cách mạng trong và ngoài
nước, đúc kết thành những vấn đề lí luận cơ bản cho đường lối cách mạng
Việt Nam. Người đã vận dụng chủ nghĩa Mác - Lê nin, tập hợp được lực
lượng, tổ chức đấu tranh cách mạng giành độc lập dân tộc.
- Đảng và nhân dân ta tiếp tục vận dụng sáng tạo Lý luận của chủ
nghĩa Mác Lênin và và tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn vào cách mạng
Việt Nam giành những thắng lợi vẻ vang, thống nhất hoàn toàn đất nước.
Những đường lối chủ trương cơ bản đúng đắn của Đảng đưa cách mạng Việt
Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác đã khẳng định sự vận dụng biện
chứng giữa lý luận và thực tiễn của Đảng ta.
- Sau khi đất nước thống nhất, cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã
hội bước đầu đạt những thành tựu. Tuy nhiên, trước thời kỳ đổi mới, trong
quá trình đấu tranh cải tạo, xây dựng xã hội mới, chúng ta mắc phải những
lệch lạc, sai lầm. Đôi khi chủ quan duy ý chí, rơi vào bệnh giáo điều, đề cao
12



lý luận; lý luận không bám sát thực tiễn hoặc rập khn máy móc, giáo điều
về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội hoặc nóng vội đốt cháy giai đoạn một
cách thiếu biện chứng. Do không nhận thức đúng đắn về con đường quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, về quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ của lực lượng sản xuất nên đã dẫn đến những chỉ đạo sai lầm trong thực
tiễn. Cụ thể, tiến hành cải tạo chủ nghĩa xã hội nóng vội, duy ý chí, áp dụng
rập khn mơ hình của các nước chủ nghĩa xã hội khác, vội vàng xóa bỏ một
số thành phần kinh tế (Kinh tế tư bản Tư nhân) trong khi nó đang tạo địa bàn
cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, dẫn đến LLSX bị lãng phí, nền kinh
tế đất nước bị kìm hãm, chậm phát triển, đời sống XH gặp nhiều khó khăn,
nhất là từ sau 1975 đến trước Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ VI năm 1986. Đó cịn là việc duy trì q lâu cơ chế quản lý kinh tế tập
trung bao cấp (chỉ phù hợp trong giai đoạn chiến tranh) trong khi thực tiễn
khơng cịn phù hợp nữa. Do đó hiện nay, nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó kinh tế nơng nghiệp là chủ đạo.
- Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, trước những vận động và biến
đổi nhanh chóng của thế giới, trong thời đại tồn cầu hóa, Đảng và Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn. Từ
Đại hội Đảng lần thứ VI trở đi, Đảng Cộng sản Việt Nam thực sự chú trọng
đến hiệu quả của hoạt động thực tiễn. Đảng ta đã tiến hành tổng kết thực tiễn
30 năm đổi mới, đúc kết thành lý luận (nhất là vấn đề con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội), tiếp tục đổi mới về nhận thức tư duy, nhất là tư duy kinh tế, gắn
lý luận với thực tiễn, kịp thời nắm bắt xu thế của thời đại để xây dựng những
đường lối, chủ trương đúng đắn để phát triển đất nước.
Đảng cần phải nắm vững và vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển
Chủ nghĩa Mác Lê và tư tưởng Hồ Chí Minh, khơng ngừng làm giàu trí tuệ,
bản lĩnh chính trị và năng lực tổ chức của mình để đủ sức giải quyết các vấn
đề từ thực tiễn cách mạng đặt ra, đề ra đường lối đổi mới đúng đắn.


13


- Khơng ít cán bộ, đảng viên q đề cao thực tiễn, xem nhẹ lý luận, sa
vào chủ nghĩa kinh nghiệm, tự mãn, thiếu sáng tạo, chậm bắt nhịp cuộc sống
và xu thế vận hành, phát triển chung của thời đại, đẩy đất nước đến nguy cơ
tụt hậu. Để khắc phục bệnh kinh nghiệm và giáo điều cần phải coi trọng cả lý
luận lẫn thực tiễn, đồng thời phải tăng cường nâng cao trình độ lý luận và
trình độ hiểu biết của cán bộ đảng viên, khả năng nắm bắt, tổng kết hoạt động
thực tiễn.
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Đảng đã khởi xướng cơng cuộc đổi
mới tồn diện tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có mọi phương
hướng đổi mới phải xuất phát từ thực tiễn như văn kiện Đại hội VI của Đảng
đã xác định “Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế tôn trọng và hành
động theo quy luật khách quan”. Đại hội VI đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm
trong đó hai bài học là “Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế tôn trọng và
hành động theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo
quy luật là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng”. Thực tế đất
nước sau năm sau 10 năm đổi mới khi đất nước ta đã đạt được những thành
tựu bước đầu rất quan trọng. Đất nước ta từ mức thiếu lương thực phải nhập
khẩu lương thực hơn 45 vạn tấn vào năm 1988 nhờ đổi mới phát triển nông
nghiệp mà từ năm 1989 trở đi đã có đủ lương thực tiêu dùng trong nước và
một một phần xuất khẩu mỗi năm 1 đến 1,5 triệu tấn gạo. Nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước từng bước được hình thành.
Đại hội Đảng lần thứ IX cũng đã nhấn mạnh “Tiến hành đổi mới xuất
phát từ thực tiễn và cuộc sống xã hội Việt Nam, tham khảo kinh nghiệm tốt
của thế giới, khơng sao chép bất cứ một mơ hình có sẵn nào...”
Những nhận định trên của đảng chính là sự tiếp thu và vận dụng đúng
đắn Quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng xã hội chủ nghĩa ra phải lấy

thực tế làm điểm xuất phát để xác định phương hướng mục tiêu nhiệm vụ của
cách mạng, kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn để xác định chủ trương
14


chính sách. Theo quan điểm của người việc học tập và vận dụng kinh nghiệm
tốt những mơ hình hiệu quả trong công cuộc xây dựng đất nước của các nước
xã hội chủ nghĩa trên thế giới giúp chúng ta đỡ mò mẫm, đỡ phạm những sai
lầm của người đi trước. Nói cách khác, những tìm kiếm phát triển lý luận về
chủ nghĩa xã hội con đường và các giải pháp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở
mỗi ở mỗi nước có thể là kinh nghiệm tham khảo chứ khơng thể áp dụng máy
móc, rập khn. Xuất phát từ thực tế nước ta và quy luật về quan hệ sản xuất
lực lượng sản xuất, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ trong giai đoạn quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội, sự sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế tế với nhiều hình thức
sở hữu khác nhau là tất yếu, do đó cần phải duy trì nhiều hình thức quản lý
phân phối khác nhau. Theo Người bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa khơng có
nghĩa là vứt bỏ mọi thành tựu văn hóa văn minh của nhân loại đã đạt được
trong chủ nghĩa tư bản những thành tựu đó cần được tiếp thu khai thác vì sự
thành cơng của cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Vũng phải thấy rằng bước đầu công cuộc đổi mới trên thế giới cũng
dẫn ra nhiều biến đổi quan trọng. Những biến đổi ấy vừa có ảnh hưởng tới
Việt Nam vừa gợi ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn mà Việt Nam có
thể tham khảo với các mức độ khác nhau để lựa chọn con đường phát triển.
Xuất phát từ đặc điểm đó trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (năm 1991) Đảng đã nêu: Chúng ta phải
tiếp tục nâng cao ý chí tự lực tự cường phát huy mọi tiềm năng vật chất và trí
tuệ của dân tộc đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế tìm tịi bước đi
hình thành và biện pháp thích hợp xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội. Xã
hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng làm một xã hội; do nhân dân
lao động làm chủ, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất

hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu có nền văn hóa
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng khỏi áp bức,
bóc lột, bất công làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm
no tự do hạnh phúc có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân, các dân tộc
15


trong nước bình đẳng đồn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ có quan hệ hữu
nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Sáu đặc trưng nêu
trên thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta sẽ
xây dựng.
Đại hội IX, tiếp tục khẳng định “Đổi mới phải dựa vào nhân dân vì lợi
ích của nhân dân phù hợp với thực tiễn luôn luôn sáng tạo. Tiến hành đổi mới
xuất phát từ thực tiễn và cuộc sống của xã hội khi Việt Nam, tham khảo kinh
nghiệm tốt của thế giới không sao chép bất cứ một mơ hình sẵn có nào đổi
mới tồn diện đồng bộ và triệt để với những bước đi, hình thức và cách làm
phù hợp có những điều chỉnh, bổ sung và phát triển cần thiết về chủ trương
phương pháp biện pháp tìm và lựa chọn những giải pháp mới, sinh hoạt, sáng
tạo, nhạy bén nắm bắt cái mới tận dụng thời cơ, khắc phục sự chỉ chị làm
chuyển biến tình hình.”
Trên cơ sở vận dụng sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác
Lênin, tổng kết kinh nghiệm thành công và cả kinh nghiệm chưa thành công
trên thực tiễn xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta và các nước khác, đặc biệt
là những kinh nghiệm của những năm đổi mới Đảng ta đã nêu ra những
phương pháp phương hướng cơ bản xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta,
gồm:
Một là “xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng
dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng do Đảng Cộng Sản lãnh đạo. Thực hiện
đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nguyên kỷ cương xã hội chuyên

chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích tổ quốc và của nhân dân.”
Hai là “phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hóa đất nước theo
hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nơng nghiệp tồn diện là
nhiệm vụ trung tâm Nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội Không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải
thiện đời sống nhân dân.”
16


Ba là “phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất thiết lập từng
bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về
hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của
kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu
Bốn là “tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và
văn hóa làm cho thế giới quan Mác Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh
giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những
truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước tiếp thu những
tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ văn minh, vì lợi ích
chân chính và phẩm giá con người với trình độ tri thức, đạo đức, thế thể lực
và thẩm mỹ ngày càng cao chấm tư tưởng văn hóa phản tiến bộ trái với những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái
với phương hướng đi lên của chủ nghĩa xã hội”
Năm là “thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố và mở
rộng mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu, vì sự nghiệp
dân giàu, nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hịa bình, hợp tác và hữu
nghị, với tất cả các nước trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp cơng
nhân đồn kết với các nước chủ xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực lượng đấu

tranh vì hịa bình độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”
Sáu là “xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên lên hàng đầu nhiệm vụ
xây dựng đất nước nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc
phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các
thành quả cách mạng.”
Bảy là “xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh về chính trị tư tưởng và
tổ chức ngang tầm nhiệm vụ bảo đảm đảm đang Đảng làm tròn trách nhiệm
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta”
17


Hiện nay công cuộc đổi mới ở đất nước ta càng đi vào chiều sâu,
những biến đổi trên thế giới nhanh chóng, phức tạp, khó lường thì những vấn
đề mới đặt ra ngày càng nhiều trong đó có những vấn đề liên quan đến nhận
thức về chủ nghĩa xã hội và con đường xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Không ít
vấn đề về nhận thức lý luận còn chưa đủ rõ khơng ít vấn đề về thực tiễn, nhất
là những vấn đề bức xúc nảy sinh từ cuộc sống chưa được giải quyết kịp thời
và tốt nhất.
Trên cơ sở đó văn kiện Đại hội IX tiếp tục chỉ rõ: “đẩy mạnh tổng kết
thực tiễn và nghiên cứu lý luận thảo luận dân chủ, sớm làm rõ và kết luận
những vấn đề mới bức xúc này ngày nảy sinh từ thực tiễn; từng bước cụ thể
hóa, bổ sung phát triển con phát triển đường lối, chính sách của Đảng, đấu
tranh với khuynh hướng, tư tưởng tay trái”. Chỉ có như vậy con đường đến
chủ nghĩa xã hội của chúng ta mới cảm với trục hoành quanh co.
Thực tiễn 20 năm đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn
đất nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế -xã hội có sự thay đổi tồn diện và
Cơ bản, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, hệ thống chính trị và khối đại
đồn kết tồn dân tộc được củng cố và tăng cường, giữ vững an ninh, quốc
phịng vị thế nước ta trên trường quốc tế khơng ngừng nâng cao những thành

tựu đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn sáng tạo phù hợp
với thực tiễn Việt Nam.
Sau gần 20 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới đó, có thể nói rằng mỗi
Đại hội Đảng là một dịp để Đảng và Nhà nước ta tổng kết thực tiễn, nâng tầm
lý luận làm căn cứ cho việc hoạch định đường lối, chính sách phù hợp cho
từng giai đoạn. Những thành tựu tổng kết thực tiễn lý nghiên cứu lý luận đã
cung cấp nhiều luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách
của Đảng; góp phần vào những thành cơng rất to lớn của Đảng và nhân dân ta
trong công cuộc đổi mới tạo thế và lực mới cho đất nước.
Đại hội X tiếp tục khẳng định “đổi mới không phải xa rời mà là nhận
thức đúng, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
18


Hồ Chí Minh lấy đó làm nền tảng tư tưởng của Đảng và kim chỉ nam cho
hành động cách mạng”, “phải đổi mới từ nhận thức tư duy đến hoạt động
thực tiễn”, “đổi mới phải là phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân,
phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân xuất phát từ thực tiễn, nhảy
đến với cái mới”
Lý luận đổi mới của nước ta ngày càng có vai trị quan trọng trong việc
tác động trở lại thực tiễn lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh trở thành cơ sở khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách của
Đảng cho việc quản lý của nhà nước. Đại hội X đã chỉ ra: “Thường xuyên
tổng kết thực tiễn để phát triển lý luận, dự báo tình hình và xu thế phát triển
của thế giới, khu vực và trong nước cung cấp luận cứ khoa học cho việc
hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.”
Tuy nhiên công tác lý luận của nước ta ở nước ta hiện nay có nhiều bất
cập. Lý luận vẫn cịn tình trạng tách rời thực tiễn chưa sâu sắc và nhạy cảm để
phát hiện những mâu thuẫn và tình huống có vấn đề trong q trình đổi mới.
Chính vì vậy chưa bao giờ lý luận đã cần thiết và có tầm quan trọng như hiện

nay đại hội 10 đã đưa ra những phương hướng giải pháp ấp để phát triển lý
luận đó là “phát hiện, ủng hộ và nhân rộng những nhân tố mới, qua thực tiễn
làm sáng tỏ những vấn đề mới, bổ sung, hoàn thiện và phát triển đường lối
chú trọng nâng cao tính khoa học tính thực tiễn và sự mạnh dạn khám phá,
sáng tạo trong công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu lý luận. Sớm xây
dựng ban hành quy chế dân chủ trong nghiên cứu lý luận.”
Thực trạng hiện nay cho thấy khơng ít cán bộ Đảng viên ta chưa thực
sự quán triệt quan điểm thực tiễn, không bám sát thực tiễn, không thường
xuyên tổng kết thực tiễn tổ chức hoạt động thực tiễn cho nên việc triển khai lý
luận chưa tốt lý luận chưa được bổ sung kịp thời để theo kịp với thực tiễn. Đại
hội X đã chỉ ra biện pháp: “thường xuyên tổng kết thực tiễn bổ sung phát
triển lý luận giải quyết đúng đắn nhưng vấn đề do cuộc sống đặt ra”.

19



×