chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
Phần I
các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
I - Lý luận chung về Nguyên vật liệu :
1 - Nguyên vật liệu và Sự cần thiết phải hạch toán NVL
1.1 : Khái niệm và đặc điểm
1.1.1 ) Khái niệm :
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu là đối tợng
cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu tạo nên thực thể sản phẩm .
Khi tham gia vào sản xuất dới tác động lao động, nguyên vật liệu không ngừng
biến đổi chuyển hoá cả về mặt giá trị và hiện vật .
1.1.2 ) Đặc điểm :
Nguyên vât liệu là một thành phần quan trọng của vốn lu động trong
doanh nghiệp đặc biệt là vốn dự trữ . Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất để tạo ra sản phẩm . Khi tham gia vào sản xuất nó thay đổi hoàn toàn
hình thái vật chất ban đầu và giá trị đợc chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ .
1.2 : Vai trò và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
1.2.1 ) Vai trò :
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là
cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm, do đó việc cung ứng nguyên vật liệu
phải đầy đủ kịp thời . Doanh nghiệp có tiến hành đợc sản xuất theo đúng kế hoạch
hay không, sản phẩm làm ra có khả năng cạnh tranh hay không phụ thuộc rất
nhiều vào chất lợng nguyên vật liệu . Chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ lệ
cao trong giá thành của ngành sản xuất vì vậy quản lý chặt chẽ nguyªn vËt
1
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
liệu ở tất cả các khâu là nhân tố quyết định đến thành công của doanh nghiệp .
Việc dự trữ, quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm sẽ làm
tăng tốc độ luân chuyển của vốn lu động, giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp .
1.2.2 ) Yêu cầu quản lý :
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của nguyên vật liệu, công tác quản lý vật
t là nhiệm vụ và yêu cầu của phơng thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng .
Nền sản xuất công nghiệp của ngành kinh tế quốc dân ngày càng phát triển về
chiều sâu và chiều rộng đòi hỏi khối lợng và chủng loại nguyên vật liệu ngày
càng nhiều . Trong điều kiện nguyên vật liệu sản xuất trong nớc còn hạn chế cha
đáp ứng đầy đủ yêu cầu của sản xuất , một số nguyên vật liệu vẫn phải nhập ngoại
cho nên công tác quản lý chặt chẽ vật t ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, sử
dụng và dự trữ cần triệt để tiết kiệm theo đúng định mức .
Khâu thu mua phải quản lý về khối lợng, quy cách phẩm chất, chủng loại
vật t, giá mua và chi phí thu mua cũng nh việc thực hiện kế hoạch mua
đáp ứng kịp thời theo đúng tiến độ sản xuất của doanh nghiệp .
Khâu bảo quản phải tổ chức tốt kho tàng bến bÃi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân đo, thực hiện chế độ bảo quản đối với từng loại , tránh h
hỏng mất mát làm giảm chất lợng vật liệu .
Khâu sử dụng phải quản lý chặt chẽ, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự
toán, tránh thất thoát lÃng phí nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ
cho doanh nghiệp .
Khâu dự trữ phải tính toán hợp lý, phù hợp với xu thế thị trờng và thực tế
tại doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, tránh tồn đọng vốn .
1.3 . Nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán nguyên vật liệu
1.3.1 ) NhiƯm vơ :
2
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
Kế toán vật t có vai trò quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật
liệu . Để thực hiện tốt vai trò của mình kế toán vật t cần thực hiện các nhiệm vụ
sau :
Tổ chức ghi chép đầy đủ kịp thời, phản ánh chính xác số lợng, chất lợng
và giá thực tế của từng chủng loại vật t, tình hình nhập xuất tồn kho nhằm
cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp .
Tuân thủ đúng các phơng pháp hạch toán vật liệu theo chế độ ban hành.
Hớng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất vật
liệu . Lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở các sổ chi tiết, thẻ chi tiết
theo dõi tình hình biến động của vật liệu . Tính toán đúng trị giá và phân
bổ chính xác chi phí vật liệu .
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ bảo quản và
tiêu hao vật liệu . Phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời những vật liệu
thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất ngăn ngừa việc sử dụng lÃng phí .
Tham gia kiểm kê đánh giá và báo cáo về vật liệu theo chế độ qui định
của nhà nớc, đa ra những thông tin chính xác kịp thời phục vụ cho việc lập
báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.2 ) ý nghĩa của kế toán nguyên vật liệu :
-
-
Kế toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực của công tác quản lý . Kế toán
nguyên vật liệu có đầy đủ, chính xác kịp thời hay không sẽ ảnh hởng
không nhỏ tới tình hình quản lý chung của doanh nghiệp .
Kế toán nguyên vật liệu là ngời đa ra những thông tin kinh tế chính xác về
sự biến động vật t trong doanh nghiệp giúp ban lÃnh đạo có biện pháp tổ
chức, chỉ đạo chiến lợc sản xuất kinh doanh kịp thời nhằm mang lại hiệu
quả kinh tế cao .
2 - Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
2.1: Phân loại
3
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu bao gồm
nhiều chủng loại có tính năng lý hoá khác nhau, có công dụng và mục đích sử
dụng khác nhau . Vì vậy để quản lý và hạch toán chính xác, nhanh chóng, thuận
tiện ta cần phân loại vật liệu thành từng loại từng nhóm theo một tiêu thức nhất
định trong đó việc phân loại theo nội dung kinh tế đợc sử dụng phổ biến . Căn cứ
vào nội dung kinh tế, vai trò và chức năng của vật liệu trong quá trình sản xuất đợc chia thành các loại sau :
Nguyên vật liệu chính bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài : là những
nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu
tạo nên thực thể sản phẩm nh : sắt thép trong các doanh nghiệp cơ khí ,vải trong
các doanh nghiệp may . Bán thành phẩm mua ngoài là những chi tiÕt bé phËn s¶n
phÈm do doanh nghiƯp mua vỊ lắp ráp hoặc gia công chế biến để tạo ra sản phẩm
nh : Công ty Cổ Phần Cơ Khí Và Xây Dựng HEC HEC mua phôi gang về gia công
và mua gioăng cao su để lắp đặt hoàn thiện sản phẩm của đơn vị mình .
Vật liệu phụ : là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất không cấu
tạo nên thực thể của sản phẩm nhng nó có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá
trình sản xuất nh : que hàn, sơn, thuốc tẩy, thuốc nhuộm ...
Nhiên liệu : là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá
trình sản xuất . Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn nh than, củi ; thể lỏng nh xăng
dầu ; thể khí nh hơi đốt ...
Phụ tùng thay thế : là những chi tiết, phụ tùng doanh nghiệp mua về để
phục vụ cho việc sửa chữa thay thế các bộ phận của máy móc thiết bị , phơng tiện
vận tải nh vòng bi, vòng đệm, săm lốp ...
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các vật liệu và thiết bị cần
lắp, không cần lắp, vật kết cấu mà doanh nghiệp mua nhằm mục đích đầu t cho
xây dựng cơ bản nh thiết bị thông gió, kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng
kim loại đúc sẵn ...
Vật liệu khác : bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài những thứ cha kể ở
trên nh các loại vật liệu đặc chủng ...
4
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
Phế liệu : là các loại vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất và thanh lý,
có thể tận dụng sử dụng hoặc bán ra ngoài nh phoi bào, sắt vụn ...
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm . Phân
loại căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu nh nhóm nguyên vật liệu mua ngoài và
nhóm nguyên vật liệu tự gia công chế biến . Hoặc căn cứ vào mục đích và nơi sử
dụng nh nhóm nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh, nhóm
nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xởng, quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản
phẩm ...
2.2 : Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời điểm nhất định
theo những nguyên tắc nhất định . Khi tính giá vật liệu phải tuân theo các nguyên
tắc sau đây :
Nguyên tắc giá gốc : vật liệu phải đợc tính theo giá gốc còn đợc gọi là trị
giá vốn thực tế của vật t hàng hoá ở thời điểm và trạng thái hiện tại .
Nguyên tắc thận trọng : trong trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc
thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc . Giá trị thuần có
thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh
doanh trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành và tiêu thụ sản phẩm . Thực hiện
nguyên tắc này bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Nguyên tắc nhất quán : Các phơng pháp kế toán áp dụng trong việc tính
giá trị vật t hàng hoá phải đảm bảo tính nhất quán . Nếu kế toán đà lựa chọn phơng pháp nào thì phải áp dụng phơng pháp đó trong suốt niên độ kế toán . Doanh
nghiệp có thể thay đổi phơng pháp đà chọn nhng phải đảm bảo trình bày kế toán
một cách trung thực hợp lý đồng thời phải giải thích đợc ảnh hởng của sự thay đổi
đó .
2.2.1) Tính giá nguyên vật liệu nhập kho :
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
5
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
nhau . Giá thực tế nguyên vật liệu đợc xác định cụ thể tuỳ theo từng nguồn nhập
Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho :
Giá thực tế
Giá mua
Thuế NK
Chi phí
Các khoản giảm
NVL mua
= ghi trên + TTĐB + thu mua - giá, hàng trả lại
ngoài nhập kho
hoá đơn
(nếu có)
thực tÕ
(nÕu cã)
Chi phÝ thu mua bao gåm : Chi phÝ vận chuyển, bốc dỡ, sắp xếp bảo quản,
phân loại đóng gói, tiền thuê kho thuê bÃi, chi phí nhân viên thu mua, hao hụt tự
nhiên trong định mức ...
Trờng hợp vật liệu mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
đối tợng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua cha có thuế GTGT.
Trờng hợp vật liệu mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc đối tợng chịu thuế GTGT doanh nghiệp nộp
thuế theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua ghi trên hoá đơn là tổng giá thanh toán
đà bao gồm cả thuế GTGT .
Giá thực tế nguyên vật liệu tự gia công chế biÕn nhËp kho :
Gi¸ thùc tÕ
NVL
nhËp kho
=
Gi¸ thùc tÕ
NVL
xuÊt kho
Chi phí
+
gia công
chế biến
Giá thực tế nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến nhập kho :
Giá thực tế
NVL
=
nhập kho
Giá thực tế NVL
xuất kho thuê +
ngoài chế biến
Chi phí chế
biến phải trả cho +
ngời chế biến
Chi phí VC
bốc xếp
đi về
6
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh từ các đơn vị tổ chức,
các nhân hoặc thu hồi vốn góp nhập kho :
Gi¸ thùc tÕ
NVL
nhËp kho
+
Chi phÝ
VC bèc xÕp
(nÕu cã)
=
Gi¸ thùc tÕ ghi trên biên bản
hoặc giá của những
+
NVL tơng đơng
Chi phí có
liên quan đến
việc tiếp nhận
Giá thực tế nguyên vật liệu đợc cấp trên cấp nhập kho :
Giá thực tế
NVL
nhập kho
=
Trị giá vốn góp do
HĐLD đánh giá
và chấp nhận
Giá thực tế nguyên vật liệu đợc biếu, tặng nhập kho :
Giá thực tế
NVL
nhập kho
tân thị hồng nhung
=
Giá ghi trên sổ
của đơn vị
cấp trên
+
Chi phí VC
bốc xếp
(nếu có)
Giá thực tế nguyên vật liệu thu håi nhËp kho :
Gi¸ thùc tÕ
NVL
nhËp kho
Gi¸
=
íc
tÝnh,
gi¸
cã thĨ sư dụng hoặc
bán đợc (nếu có)
2.2.2) Tính giá nguyên vật liệu xuất kho :
Trị giá vốn xuất kho đợc tính theo trị giá vốn thực tế . Nhng vì giá thực tế vật liệu
nhập kho từng lần không giống nhau nên giá xuất kho nguyên vật liệu có thể đợc
tính theo một trong các phơng pháp sau :
Phơng pháp giá đơn vị bình quân :
7
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo giá
đơn vị bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ hay bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập ).
Giá thực tế NVL xt kho = sè lỵng vËt liƯu xt kho x đơn giá bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau :
* Cách 1:
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
Giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
+
Số lợng NVL
nhập kho trong kỳ
=
Số lợng NVL
tồn kho đầu kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản dễ làm nhng độ chính
xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác
kế toán nói chung .
* Cách 2 :
Giá đơn vị
bình quân =
cuối kỳ trớc
Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Số lợng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc khá đơn giản, phản ánh kịp thời
tình hình biến động vật liệu trong kỳ . Tuy nhiên không chính xác vì không tính
đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này .
Cách 3:
Giá đơn vị
bình quân =
sau mỗi lần nhập
Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
8
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc điểm của
hai phơng pháp trên . Phơng pháp này vừa chính xác vừa cập nhật tuy nhiên phải
tính toán nhiều lần, tốn nhiều công sức .
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO) :
Cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng
để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc . Do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là
giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng . Nếu áp dụng phơng pháp này trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ đợc phản ánh gần sát với điều kiện kinh doanh hiện tại của
doanh nghiệp nhng trị giá vốn của hàng xuất kho sử dơng trong kú xa rêi víi ®iỊu
kiƯn kinh doanh hiƯn tại, do đó thông tin của bảng cân đối kế toán về hàng tồn
kho phản ánh thực chất điều kiện kinh doanh hiện tại nhng thông tin trên báo cáo
kết quả kinh doanh không phản ánh thực chất điều kiện kinh doanh hiện tại . Nếu
thị trờng có xu hớng tăng giá thì lợi nhuận kinh doanh đợc tính theo phơng pháp
này là cao nhất . Phơng pháp FIFO thích hợp với trờng hợp giá cả ổn định hoặc có
xu hớng giảm .
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO) :
Theo phơng pháp này những vật liệu mua vào sau cùng sẽ đợc xuất dùng
trớc, trị giá vốn của vật liệu xuất kho phản ánh đợc thực chất điều kiện kinh
doanh hiện tại . Do đó kết quả kinh doanh phản ánh gần sát với điều kiện kinh
doanh hiện tại nhng thông tin của bảng cân đối kế toán về hàng tồn kho lại xa rời
với điều kiện kinh doanh hiện tại . Nếu thị trờng có xu hớng tăng giá thì phơng
pháp này sẽ cho kết quả kinh doanh là thấp nhất . Phơng pháp LIFO thích hợp
trong trờng hợp lạm phát .
Phơng pháp giá đích danh :
9
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
Theo phơng pháp này vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất ra trừ trờng hợp điều
chỉnh . Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó . Phơng pháp
này thờng đợc áp dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính cách biệt .
Phơng pháp giá hạch toán :
Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng đợc sử
dụng trong một thời gian dài , ít nhất là một kỳ hạch toán không có tác dụng giao
dịch với bên ngoài . Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế . Các doanh nghiệp khi mua nguyên vật liệu thờng xuyên có sự biến
động về giá cả, khối lợng và chủng loại . Có thể sử dụng phơng pháp này để tính
trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho .
Giá thực tế
NVL xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
Hệ số
giá
vật liệu
=
Giá hạch toán
NVL xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
Giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ
+
x
Hệ số
giá
vật liệu
Giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
=
Giá hạch toán NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Giá hạch toán NVL
nhập kho trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu
cầu và trình độ quản lý của các doanh nghiệp .
II - Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trách nhiệm quản lý vật t hàng hoá trong doanh nghiệp liên quan đến
nhiều bộ phận nhng việc quản lý trực tiếp tình hình biến ®éng nhËp - xt - tån
kho vËt liƯu do thđ kho và kế toán hàng tồn kho đảm nhiệm . Vì vậy giữa thủ kho
và kế toán cần có sự phối hợp với nhau để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu chính
xác kịp thời . Có 3 phơng pháp sau :
10
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
1 . Phơng pháp thẻ song song :
Sơ đồ Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu
Xuất
Phiếu
Nhập
Sổ chi tiết
NVL
Bảng tổng hợp
Nhập- xuất -tồn
Sổ tổng hợp
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
* Trình tự ghi chÐp :
11
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
ở kho : hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập , xt thđ kho ghi sè lỵng vËt
liƯu thùc nhËp, thùc xuất vào thẻ kho . Thẻ kho đợc thủ kho sắp xếp trong hộp thẻ
theo từng loại, từng nhóm vật liệu để tiện kiểm tra đối chiếu . Thủ kho
phải thờng xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số lợng nguyên vật liệu thực tế
.
ở phòng kế toán : kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng
danh điểm vật liệu tơng ứng với từng thẻ kho để theo dõi cả về mặt số lợng và giá
trị . Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất, kế toán kiểm
tra chứng từ, ghi đơn giá, tính ra tổng số tiền, phân loại chứng từ sau đó ghi vào
các thẻ kế toán chi tiết vật liệu có liên quan . Cuối tháng tiến hành cộng số liệu
trên các thẻ chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho theo từng loại
vật t và đối chiếu với thẻ kho .
* Ưu nhợc điểm :
Ưu điểm : ghi sổ theo phơng pháp này đơn giản rõ ràng, dễ kiểm tra đối
chiếu số liệu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý, đảm bảo độ tin cậy
của thông tin .
Nhợc điểm : khối lợng ghi chép nhiều, việc ghi chép bị trùng lặp giữa thủ
kho và kế toán về số lợng . Công việc kiểm tra dồn vào ngày cuối tháng do đó hạn
chế chức năng của kế toán .
* Điều kiện áp dụng :
Thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại vật t, khối lợng các nghiệp vụ
nhập, xuất phát sinh không thờng xuyên . Nếu doanh nghiệp làm kế toán máy phơng pháp này vẫn đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t và
diễn ra thờng xuyên .
12
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
2 . Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
Sơ đồ Hạch toán chi tiết vật liệu
theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
* Trình tự ghi chép :
ở kho : hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhËp , xt thđ kho ghi sè lỵng vËt
liƯu thùc nhập, thực xuất vào thẻ kho . Thẻ kho đợc thủ kho sắp xếp trong hộp thẻ
theo từng loại, từng nhãm vËt liƯu ®Ĩ tiƯn kiĨm tra ®èi chiÕu . Thủ kho phải thờng
xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số lợng nguyên vật liệu thực tế .
13
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
ở phòng kế toán : căn cứ vào bảng kê nhập - xuất, kế toán vật liệu mở sổ
đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh tình hình luân chuyển trong tháng và
tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lợng và giá trị . Sổ đối
chiếu luân chuyển dùng cho cả niên độ kế toán . Trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất ph¸t sinh cđa tõng thø vËt liƯu chØ ghi mét dòng vào một lần cuối
tháng sau đó đối chiếu số lợng vật liệu ghi trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp .
* Ưu nhợc điểm :
Ưu điểm : Giảm đợc khối lợng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào ngày
cuối tháng, tiết kiệm chi phí sổ sách và giảm chi phí quản lý
Nhợc điểm : Công việc đối chiếu kiểm tra số liệu giữa kho với phòng kế
toán bị hạn chế do kế toán không ghi sổ trong tháng . Công việc kế toán bị dồn
vào cuối tháng nên việc cung cấp số liệu không kịp thời làm hạn chế chức năng
của kế toán . Theo phơng pháp này để lập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa
vào số liệu trên thẻ kho . Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật liệu thì
việc sắp xếp các chứng từ nhập xuất trong tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển
dễ phát sinh sai sót, nhầm lẫn .
* Điều kiện áp dụng :
Phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lợng và chủng loại vật liệu nhập xuất ít, không thờng xuyên .
3 . Phơng pháp sổ số d :
Sơ đồ Hạch toán chi tiết vật liệu
theo phơng pháp sỉ sè d
PhiÕu
nhËp
PhiÕu giao nhËn
chøng tõ nhËp
B¶ng l kÕ
nhËp
14
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sổ số d
Thẻ kho
tân thị hồng nhung
Bảng tổng hợp
Xuât - Nhập - Tồn
Sổ tổng hợp
Phiếu giao nhận
Chứng từ xuất
Phiếu xuất
Bảng luỹ kế xuất
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
* Trình tự ghi sæ :
15
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
ở kho : Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật liệu
về mặt số lợng . Định kỳ sau khi ghi thẻ kho , thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng
từ nhập xuất kho phát sinh theo từng vật liệu quy định sau đó lập phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất vật liệu. Ngoài ra
thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật
liệu vào sổ số d . Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho
cả năm, trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ . Ghi xong
thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền .
ở phòng kế toán : Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho ®Ĩ híng dÉn vµ
kiĨm tra viƯc ghi chÐp cđa thđ kho và thu nhận chứng từ . Khi nhận đợc chứng từ
kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền
rồi ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ . Đồng thời ghi số tiền vừa
tính đợc của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập
xuất tồn kho vật liệu . Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi
trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu . Cộng số tiền nhập,
xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d ci th¸ng cđa tõng
nhãm vËt liƯu . Sè d này đợc dùng để đối chiếu với số d trên sổ số d (trên sổ số d
tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân với giá hạch toán) .
* Ưu nhợc điểm :
Ưu điểm : Khắc phục đợc việc ghi chép trùng lắp do đó giảm đợc khối lợng ghi chÐp cđa kÕ to¸n, cung cÊp sè liƯu cho việc lập báo cáo kịp thời nhanh
chóng . Kế toán sẽ cập nhật đợc số liệu thờng xuyên do đối chiếu với thủ kho,
đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán và nâng cao chất lợng công tác kế toán
phục vụ tích cực cho việc quản lý thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu .
Nhợc điểm : KÕ to¸n chØ ghi b»ng tiỊn theo tõng thø vật liệu nên muốn
biết cụ thể một loại vật liệu nào phải trực tiếp xem thẻ kho . Khi lập báo cáo kỳ
vật t phải căn cứ trực tiếp vào số liệu ghi trên thẻ kho . Nếu kiểm tra đối chiếu số
liệu phát hiện sự không khớp đúng giữa số liệu ghi trên thẻ kho và số liệu tơng
ứng trên bảng kê nhập xuất tồn kho thì việc tìm kiếm tra cứu rất phức tạp .
* Điều kiện áp dông :
16
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
Phù hợp víi doanh nghiƯp sư dơng nhiỊu chđng lo¹i vËt t hay kinh doanh
nhiều mặt hàng, tình hình nhập xuất vật t hàng hoá diễn biến thờng xuyên . Và
các doanh nghiệp đà xây dựng đợc hệ thống đơn giá hạch toán hợp lý sử dụng
trong hạch toán chi tiết vật t, nhân viên kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp
vừa phải có trình độ chuyên môn tốt, vừa phải có ý thức trách nhiệm cao trong
công việc .
III - Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1 - Kế toán tổng hợp NVL theo Phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.1 : Khái niệm về phơng pháp kê khai thờng xuyên
Là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng
giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng một cách thờng xuyên liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại . Tại bất cứ thời điểm nào kế toán cũng có
thể xác định đợc lợng nhập xuất tồn kho của từng loại hàng tồn kho nói chung và
nguyên vật liệu nói riêng . Phơng pháp này có u điểm là độ chính xác cao, cung
cấp thông tin về hàng tồn kho, vật liệu một cách kịp thời . Tuy nhiên nhợc điểm
của phơng pháp này là khối lợng ghi chép nhiều không thích hợp với những doanh
nghiệp có sử dụng những loại hàng tồn kho mà giá trị nhỏ, thờng xuyên xuất
dùng, xuất bán .
1.2 : Tài khoản sử dụng
TK 152 Nguyên liệu, vật liệuNguyên liệu, vật liệu : Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại nguyên liƯu vËt liƯu trong kho cđa doanh nghiƯp .
KÕt cÊu :
Bên nợ :
- Trị giá thực tế NVL nhập kho mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, cấp
trên cấp , nhận góp liên doanh hoặc từ các nguồn khác .
- Trị giá NVL phát hiện thừa khi kiểm kê .
Bên có :
- Trị giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất .
- Trị giá thực tế NVL trả lại ngời bán hoặc đợc giảm giá .
- Trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê .
-
Số d bên nợ :
Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kú .
17
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
TK 151 Nguyên liệu, vật liệuHàng mua đang đi trên đờng : Phản ánh giá trị vật t, hàng hoá mà
doanh nghiệp ®· mua hay chÊp nhËn mua, ®· thuéc quyÒn së hữu của doanh
nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho .
Kết cấu :
Bên nợ :
- Trị giá hàng đà mua đang đi trên đờng .
Bên có :
- Trị giá hàng ®· mua ®· vỊ ®Õn doanh nghiƯp .
Sè d bªn nợ:
- Trị giá hàng đà mua hiện còn đang đi trên đờng .
Trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan
nh : TK111, TK 112, TK 133, TK 331, TK 621, TK627, TK 641...
1.3 : Nội dung hạch toán
Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, việc
hạch toán các nghiệp vụ tăng giảm nguyên vật liệu cũng tiến hành nh các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ chỉ khác là trong đơn giá thực
tế của vật liệu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào .
18
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tân thị hồng nhung
Sơ đồ Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 111,112,141,331
TK 152
NVL mua ngoài nhập kho
TK 621
Xuất dùng chế tạo sản phẩm
TK 133
Thuế GTGT
TK 627,641,642,241
đầu vào đợc khấu trừ
Thuế GTGT
TK 333
đợc k. trừ hàng NK
Xuất cho PX, BH, QL,XDCB
Thuế NK tính vào giá trị NVL nhập khẩu
TK 621,627,641,642,241
Dùng không hết hoặc phế liệu thu hồi
TK 154
Xuất kho thuê ngoài gia công
TK 154
TK 136
NVL tự chế hoặc thuê ngoài
Cho vay nội bộ
gia công chế biến nhập kho
TK 338, 632
TK 138,632
NVL thõa khi kiĨm kª
NVL thiÕu khi kiĨm kª
TK 128,222,221,223
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 128,222,221,223
Xuất góp vốn liên doanh
TK 811 TK 711
TK 151
NVL đang đi trên đờng về nhập kho
TK 411
CL giảm
CL tăng
TK 331
GGHB, trả lại hàng cho NB
19
chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận cấp phát, nhận góp vốn liên doanh
tân thị hồng nhung
TK 133
2 - Kế toán tổng hợp NVL theo Phơng pháp Kiểm kê định kỳ
2.1 : Khái niệm về phơng pháp kiểm kê định kỳ
Là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên liên tục về tình hình
biến động của các loại sản phẩm, vật t , hàng hoá trên các tài khoản phản ánh
từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của
chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ ( Giá trị VL xuất = Giá trị VL tồn đầu kỳ + Giá
trị VL nhập trong kỳ - Giá trị VL tồn cuối kỳ) . Phơng pháp kiểm kê định kỳ thờng phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh những chủng loại vật t hàng hoá có
giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán . Phơng pháp này có u điểm là tiết
kiệm công sức ghi chép nhng độ chính xác lại không cao .
2.2 : Tài khoản sử dụng
TK 611 Nguyên liệu, vật liệuMua hàng : Phản ánh tình hình thu mua tăng giảm vật liệu, công cụ
theo giá thực tế .
Kết cấu :
Bên nợ :
- Trị giá vật liệu hiện có đầu kỳ từ TK 151, 152 chuyển sang .
- Trị giá vật liệu nhập trong kỳ .
Bên có :
- Trị giá vật liệu xuất sử dụng trong kỳ .
- Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ đợc chuyển trở lại TK 151, 152
TK 611 không có số d .
TK 152 “Nguyªn liƯu, vËt liƯu”Nguyªn liƯu, vËt liƯu” : Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho chi
tiết theo từng loại .
Trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liªn quan
nh : TK111, TK 331, TK 133, TK 411...
20