Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Pháp luật thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tế tại tòa án nhân dân huyện yên mỹ tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MÓ HÀ NÔI

LUẬN VẢN THẠC SỸ
CHUYỀN NGÀNH: LUẬT KINH TÉ

Thư viện Trường Đại học Mở Hà Nội
PHÁP LUẬT THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHÁP ĐÁT ĐAI
TÙ THỤC TÉ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN MỸ
TỈNH HƯNG YÊN

HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHẠM THANH HOÀNG

HÀ NỘI- 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRỮỜNG ĐẠI HỌC MÒ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

TÙ THỤC TẾ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN MỸ

rhư víẹn 1 ỊựơnktoJiQikMa Ha Nọĩ
TỈNH HUNG YÊN

HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN



PHẠM THANH HOÀNG

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

MÀ SỐ:838.0107

NGI HNG DẢN KHOA HỌC
TS.NGUYẺN VĂN LUẬT

HÀ NỘI - 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập cùa

riêng tôi, dưới sự hướng dan của TS. Nguyễn Văn Luật.
Các kết quà nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng

trình nào khác. Các so liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ

ràng, được trích dân theo đúng quy định.

Tơi xin chịu trách nhiệm vể tính chinh xác và trung thực của Luận văn

này.

Hà Nội, ngày... thảng... năm 2023

học M^pM^UẬN Văn


XÁC
HƯỚNG DẲN

TS. Nguyễn Văn Luật

Phạm Thanh Hoàng


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẤT

BLDS:

Bộ luật Dân sự

BLTTDS:

Bộ luật Tố tụng dân sự

LĐĐ:

Luật Đất đai

TAND:

Tòa án nhân dân

TCĐĐ:

Tranh chấp đất đai


UBND:

Uỷ ban nhân dân

XHCN:

Xã hội chú nghĩa

HN&GĐ:

Hôn nhân và gia đình

Thư viện Trường Đại học Mở Hà Nội

2


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................ 1

MỚ ĐẦU...................................................................................... Error! Bookmark notdefined.

1.

Tính cap thiết cùa đề tài................................................. Error! Bookmark notdefined.

2.


Tinh hình nghiên cứu đềtài............................................ Error! Bookmark notdefined.

3.

Phạm vi nghiên cứu đề tài.............................................. Error! Bookmark notdefined.

4. Mục đích và đối tượng cúa việc nghiên cứu đề tài.....Error! Bookmark not
defined.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ....Error! Bookmark
not defined.
5.1.

Phương pháp luận....................................Error! Bookmark not defined.

5.2.

Phương pháp nghiên cứu........................ Error! Bookmark not defined.

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn......Error! Bookmark not
defined.
6.1.

Ý nghĩa lý luận......................................... Error! Bookmark not defined.

6.2.

Ý nghĩa thực tiễn.....)..

„ ■; ,


Error! Bookmark not defined.

Tniirỵĩẹn l iirong Đặi IISCMO'Npi .

‘,

7. Kêt câu cùa luận vãn........................................... Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT THÚ TỤC QUYẾT
TRANH CHÂP ĐÁT ĐAI.......................................... Error! Bookmark not defined.

1.1.

Khái niệm VC pháp luật thủ tục................... Error! Bookmark not defined.

1.2.

Đặc điếm của pháp luật thủ tục................... Error! Bookmark not defined.

1.3. Khái niệm ve pháp luật thù tục giải quyết tranh chấp đất đai............. Error!
Bookmark not defined.

1.4. Khái quát chung về pháp luật thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án
nhân dân................................................................... Error! Bookmark not defined.

Căn cứ pháp luật giãi quyết tranh chấp đất đai [32]:.. Error! Bookmark not
defined.
TIẾU KẾT CHƯƠNG 1.............................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2. THỦ TỤC GIÁI QUYẾT TRANH CHẤP ĐÁT ĐAI TẠI TÒA ÁN

NHÂN DÂN THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH....Error! Bookmark not defined.
2.1.

Chế độ xét xử hai cấp................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.

Trình tự khời kiện tại Tịa án...................... Error! Bookmark not defined.

2.3. Thủ tục Tòa án thụ lý vụ việc về tranh chấp đất đai.... Error! Bookmark not
defined.

3


2.4. Trinh tự, thú tục xét xử sơ thấm tranh chấp đất đai.Error! Bookmark not
defined.

TIÊU KÉT CHƯƠNG 2..............................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3.THỰC TIẺN ÁP DỰNG PHÁP LUẬT THỦ TỤC GIÁ1 QUYÉT
TRANH CHẤP ĐẦT ĐAI TẠITồA ÁNNHÂN DÂNHUYỆN yên mỹ, tính
HƯNG YÊN................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1. Thực tiễn áp dụng Thú tục khởi kiện tại toà án.......Error! Bookmark not
defined.
3.2. Thực tiễn áp dụng thủ tục cùa toà án huyện Yen Mỹ, tinh Hưng Yên thụ lý
vụ việc về tranh chấp đất đai.................................. Error! Bookmark not defined.
3.3. Thực tiễn thi hành trình tự, thù tục xét xử sơ thấm tranh chấp đất đai tạiToà
án huyện Yên Mỹ tinh Hưng Yên......................... Error! Bookmark not defined.
3.4.


Đánh giá....................................................... Error! Bookmark not defined.

3.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác thi hành pháp luật về thú tục giải
quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yen............Error!
Bookmark not defined.
3.5.

Kiến nghị...................................................... Error! Bookmark not defined.

TIẾU KÉT CHƯƠNG 3............................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN..... ........Error! Bookmark not defined.
" Tniivien IrircmgĐãi hộc Mơ Ha INCH
. . “ ,
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................. Error! Bookmark not defined.

*'

A. CÁC VĂN BẢN CỦA ĐẢNG

Error! Bookmark not defined.

B. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CÚU KHOA HỌC.. Error! Bookmark not
defined.
c. GIÁO TRÌNH

Error! Bookmark not defined.

D. VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Error! Bookmark not defined.


4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tác giả chọn đề tài là “ Pháp luật thú tục tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại tòa
án nhân dân huyện Yên Mỹ tình hưng Yên” làm luận văn vi hai lí do chính là: Một

là, tranh chấp đất đai ở nước ta nói chung, ờ huyện Yên Mỹ tĩnh Hưng Yên nói
riêng xãy ra nhiều, giải quyết rất phức tạp về nội dung tranh chấp và về thủ tục giái

quyết tranh chấp. Thực tiền giãi quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân huyện
Yên Mỹ, tinh Hưng Yên vướng mac nhất là việc áp dụng thú tục, ảnh hưởng nhiều

đến hiệu quả và hiệu lực giài quyết tranh chấp. Hai là, những vấn đề pháp luật thủ
tục giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn tòa án nhân dân huyện Yên Mỹ tinh

Hưng Yên chưa ai nghiên cứu. Tác giả làm công tác thực tiền liên quan trực tiếp
nhiều đến vấn đề thú tục giải quyết tranh chấp đất đai. Do đó việc nghiên cứu kỹ

hơn đề tài luận vãn có ý nghĩa thiết thực tới cơng việc chuyên môn của tác giá nhàm
phục vụ tốt hơn cơng tác thực tiền của huyện; góp phần vào việc hoàn thiện pháp

luật thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai bang tồ án nhân dàn.

_2.

MĐại học Mở Hà Nội


Tình hình nghiên cứu đê tài

Tranh chấp đất đai đang là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Trong bối
cãnhtranh chấp đất đai được giái quyết ngày càng phức tạp, khó khăn, kéo dài, tồn

đọng, thiếu thống nhất và chặt chẽ, việc giải quyết tranh chấp đất đai có thể bắt đầu
từ nhiều phạm vi, nhiều góc độ vànhiều khía cạnh khác nhau. Hiện nay, có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu và bài báo liên quan đến giá quyết tranh chấp đất đai, với

nhiều phương pháp và mục đích nghiên cứu khác nhau, tùy theo tình hình mà dần

đến nhiềuvà kết qvà góc nhìn nghiên cứu khác nhau. Liên quan đến chủ đề này,
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và các bài báo đã xuất bàn như “Lý luận và thực
tiễn nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trong Tòa án nhân

dân”. "Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai ở đất nước của tôi", Ma

Thị Tú Oanh Luận án Tiến sĩ luật (2013), “Tranh chấp đất đai do Tòa án quận Hà
Đông giải quyết”, Trường Trung cấp Luật Hà Nội Trần Thị Thơ Hà Luận văn thạc

sĩ (2013); Tòa án nhân dân tối cao tại Cơng báo số 06/2014, Tịa án nhân dân tối
cao Tịa án nhân dân có thâm quyền giãi quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân

5


dân Đặng Thị Phượng theo quy định của Luật đất đai năm 2013. Nguyễn Quang

Tuyến và Nguyền Vĩnh Diện Một số quan điếm mới về thu tục giải quyết tranh
chấp đất đai theo Luật Đất đai 2013, Đặc san so 11/2014. Tạp chí Dân chủ và Pháp


luật cúa Bộ Tư pháp, Luật tố tụng giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua Tịa án
nhân dân, Trần Nguyệt Ánh Luận văn Thạc sĩ Luật, Trường Luật Hà Nội (2015);
Hòa giải tranh chấp đất đai - Nội dung quan trọng trong Luật tố tụng giải quyết

tranh chap đất đai, Trường Luật Hà Nội Tác giã Khống Thị Chanh (2015) Luận văn

sau đại học về thấm quyền và thú tục giải quyết tranh chấp Tranh chấp đất đai trong
cơ quan hành chính của tác giá Lưu Quốc Thái đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý
số 05/2015.

Trường Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Nguyền Quang Tuyến và Nguyền Vĩnh
Diện So sánh và đối chiếu Luật Đất đai 2013 và Luật Đất đai 2003 về thú tục giái

quyết tranh chấp đất đai, đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân số 24/2015, Tịa án
nhân dân tối cao; Sự bất cập của hòa giải ở cơ sớ trong Giái quyết Tranh chấp Đất

đai theo Luật Đất đai, 2013, bởi Đồ Thị Hằng, Tạp chí Thanh tra số 05/2016, Thanh
tra Chính phủ; Ngưầỉ to VặnglhanPpìiỖ Ễo^ènì^ỉin^vầ tíiực tiến Luật Giải quyết

Tranh chấp Đất đai tại Tịa án Nhân dân Huyện Binh Thà, Thành phố, cùa Đinh Thị
Thanh Thảo Luận văn Cử nhân (2016), Trường Trung cấp Luật Hà Nội; Tòa án
nhân dân tỉnh Sơn La thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ tục dân sự và thực tiễn áp

dụng, tác giả Nguyễn Cao Sơn Luận văn LLM (2018), Trường Đại học Luật Hồ Chí
Minh, Bộ Nội vụ; Cơ quan quán lý hành chính giải quyết tranh chấp đất đai và

khiếu nại về đất đai, của Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Hữu Phước, Tạp chí
Luật học số 02/2017, Trường Luật Hà Nội; khám phá vai trò của tịa án và chính


quyền địa phương trong giải quyết quan hệ tranh chap đất đai, tác già Dương Văn
Bỉnh (2018), Bán tin Tòa án nhân dân số 22, Tòa án nhân dân tối cao; Thú tục giái

quyết tranh chấp đất đai và Luật thực hành của Tòa án nhân dân tình Lạng Sơn, tác
giã luận án LLM cùa Hồng Hài Đoàn (2018), Trường Luật Hà Nội;Các loại tranh

chấp đất đai phổ biến hiện nay, số chuyên đề 02/2017, Tạp chí Dân chù và Pháp

luật Bộ Tư pháp; Luật Thực hành và Hòa giài tranh chấp đất đai quận Long Biên,

tác giả Nguyễn Thị Hang (2017), Trường Luật Hà Nội.

6


Tuy nhiên, vấn đề tranh chấp đất đai do Tòa án giải quyết vần chưa được

nghiên cứu kỹ lưỡng từ quan điểm thực tiễn thông qua việc giải quyết tranh chấp
đất đai của Tịa án nhân dân địa phương. Vì vậy, đề tài “Luật tố tụng giải quyết

tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân huyện Yên Mỹ, tinh Hưng n” là cơng
trinh nghiên cứu tồn diện lý luận và thực tiễn của pháp luật trên cơ sờ kế thừa và

tiếp nối, gắn kết các kết quả nghiên cứu trước đó. Các quy định cúa Luật Tranh
chấp Đất đai và Giài quyết Tranh chấp Đất đai nhằm cung cấp các giái pháp hữu

hiệu cho Tòa án trong việc giãi quyết các tranh chấp đất đai. Các hạng mục chung,
đặc biệt là ở huyện Yên Mỹ cùa tình Hưng Yên.
3. Phạmvinghiêncứuđềtài


- Phạm vi nghiên cứu bao gồm các vấn đề chính sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tranh chấp đất đai và thủ tục giái quyết
tranh chấp đất đai

- Thù tục giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân theo quy định của
pháp luật

viênpháp
,TrjLr01T&*
. —Tịa

- Thực tiên áp dụng
luật vê .Dai
thú tụchac
giải Mồ
qutHà.
tranhNơi
chap đât..
đaittại
án nhân dân huyện n Mỹ thuộc tình Hưng n.

4. Mụcđíchvà đốitưọngcủaviệcnghiêncứuđềtài

Mục đích:
- Giúp làm rõ một số vấn dề lý luận và pháp lý liên quan đến thủ tục giải quyết
tranh chấp đất đai cùa Tòa án nhân dân Việt Nam;

- Đánh giá thực trạng pháp luật và thủ tục giái quyết tranh chấp đất đai trên
thực tế cùa Tòa án nhân dân huyện Yên Mỳ, tỉnh Hưng Yên
- Đưa ra ý kiến về việc nâng cao hiệu quá áp dụng pháp luật và thực thi pháp

luật trong thũ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án huyện huyện Yên Mỹ
thuộc tinh Hưng Yên trong vấn đề này.

Đối tượng cùa việc nghiên cứu:
- Pháp luật Việt Nam quy định thú tục giải quyết tranh chấp đất đai cùa Tòa án

nhân dân;

-

Tranh chấp đất đai do Tòa án nhân dân huyện Yên Mỹ, tinh Hưng Yên giái

7


quyết;

- Hoạt động tố tụng giãi quyết tranh chấp đất đai cùa Tịa án nhân dân huyện

n Mỹ, tình Hưng Yên.
5. Phuong pháp luận và phưong pháp nghiên cứu của đề tài

5. ỉ Phương pháp luận
Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, sử dụng

phương pháp luận nghiên cứu pháp luật phố thông Việt Nam, tác giã đưa ra những
quan diêm, chú trương, chính sách xây dựng phát triển kinh tế nhiều thành phần

trong cơ chế thị trường của Đãng và Nhà nước ta. Đây là những phương pháp khoa
học được sử dụng xuyên suốt bài báo nham đánh giá một cách khách quan thực

trạng cùa hệ thống pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật trong thủ tục giãi quyết

tranh chấp đất đai cùa Tòa án huyện Yên Mỹ, tĩnh Hưng Yên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Đe giãi quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bàn được đề xuất trong bài báo, bài
báo này áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau:

'7. ^álThứ

JnjOTiLĐai liQC.Ma Hà Nơi

__ ra,___

- Cách tiêp cận phân tích, cách tiêp cận tồn diện được sử dụng trong Chương
1, chỉ ra những van đề lý luận và pháp lý cơ bản trong quá trinh giãi quyết tranh
chấp đất đai tại Tòa án Việt Nam.

- Chương 2 sử dụng luật học so sánh, phương pháp thống kê và phương pháp
luận giải trong việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp lý và thù tục giãi quyết

tranh chấp đất đai cùa Tòa án nhân dân huyện Yên Mỹ, tĩnh Hưng Yên.
- Chương thứ ba sừ dụng phương pháp quy nạp đế đưa ra hướng dẫn và giài
pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quà thực thi pháp luật cúa các thú tục giải

quyết tranh chấp đất đai của Tòa án huyện Yên Mỹ, tinh Hưng Yên.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn cua luận văn

6.1. Ỷ nghĩa lý luận
Bài luận văn này tiếp tục làm rõ một số khía cạnh lý luận và pháp lý của quá


trinh giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án Việt Nam.

6.2. Ỷ nghĩa thực tiễn
Bài báo chỉ ra những hạn chế, khiếm khuyết của pháp luật và công tác thực thi

8


pháp luật của Tịa án huyện n Mỹ, tình Hung Yên trong việc giài quyết tranh
chấp đất đai, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu

lực pháp luật. Tòa án huyện Yên Mỳ, tinh Hưng Yên thực hiện các thủ tục giải

quyết tranh chấp đất đai.
7.

Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm 03 chương:

Chương 1. Một số vấn đề lý luận về pháp luật thủ tục quyết tranh chấp đất đai.
Chương 2. Thú tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân theo
pháp luật hiện hành.

Chương 3. Thực tiễn áp dụng pháp luật thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
bang Tòa án nhân dân trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tinh Hưng Yên.

Thư viện Trường Đại học Mở Hà Nội


9


CHƯƠNG 1. MỘT SÔ VÁN ĐÊ LÝ LUẬN VÈ PHÁP LUẬT THỦ TỤC

QUYÉT tranh chấp đất đai
1.1. Khái niệm về pháp luật thù tục

Luật thường có hai thành phần, đó là:
Một là luật nội dung, còn được gọi là luật nội dung hoặc luật nội dung. Luật

nội dung được hiểu là hệ thống quy phạm pháp luật bao gồm những quy phạm do
nhà nước ban hành hoặc thìra nhận nham điều chinh và bão vệ các quan hệ xã hội.
Thứ hai, luật thực chất được hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật bao gồm

các tiêu chuẩn và các biện pháp bão vệ do nhà nước ban hành hoặc được thừa nhận
trong quan hệ cơng chúng.
Ví dụ: Bộ luật Hình sự là một đạo luật nội dung xác định tội phạm và hình

phạt. Luật tố tụng hình sự là luật tố tụng quy định việc điều tra, truy tố, xét xừ các

vụ án hình sự.

Tương tự như vậy, trong lĩnh vực dân sự, Bộ luật dân sự là luật cơ bàn, còn Bộ

.

TnirTicnTnio’ng Darnoc iylq“Ha NỘI




L

luật to tụng dân sự là luật tố tụng. Trong lình vực hành chính, chúng ta cũng thấy

Rõ ràng, pháp luật bao gồm hai bộ phận: luật thực chất và luật tố tụng hành
chính, quy định nhiệm vụ, quyền hạn hành chính của các cơ quan nhà nước.
Trong lĩnh vực pháp luật đất đai, luật nội dung điều chỉnh nhiều vấn đề khác

nhau như quy hoạch đất đai, sử dụng đất, giao quyền sử dụng đất, chuyến mục đích

sữ dụng đất, thu hồi đất ... để giái quyết tranh chấp đất đai.Pháp luật thủ tục về đất

đai quy định pháp luật về đất đai như vừa nói ở trên sẽ được giãi quyết, được thi
hành đúng thông qua pháp luật về thủ tục. Pháp luật về đất đai quy định nhiều thủ

tục khác nhau [16, tr.60]. Chẳng hạn:
- Thú tục cấp phép, giao quyền sứ dụng đất;

- Thủ tục thu hồi đất được nhà nước giao;

- Thủ tục chuyến nhượng quyền sứ dụng đất;
- Thủ tục giái quyết tranh chấp đất đai;
Từ những phân tích nêu trên, chúng ta có thề xác định rằng, pháp luật thú tục
là pháp luật quy định về trình tự thủ tục, phương pháp và chù thể thực thi pháp luật

10


nội dung.

1.2. Đặc điếm của pháp luật thủ tục

Như vừa xác định ở trên, pháp luật thủ tục gồm ba nội dung [14, tr.5-6]:

- Thứ nhất, quy định về trinh tự, các bước thực hiện pháp luật nội dung.
- Thứ hai, quy định về phương pháp hay biện pháp thực hiện pháp luật vào đời

sống xã hội.
- Thứ ba, pháp luật thủ tục quy định rõ lực lượng hay gọi là chủ thế thi hành
pháp luật nội dung.

Ngoài ra, xét về mặt kỹ thuật xây dựng pháp luật, luật nội dung và luật thù tục

mà đôi khi chúng ta gọi là luật hình thức được quy định chung trong một văn bàn

quy phạm pháp luật hoặc được quy định thành một văn bán quy phạm pháp luật
riêng.

Như đã trình bày ở mục 1.1, chúng ta thấy có những văn bản quy phạm pháp
luật riêng rẽ như sau:

Luậtnội dung
'::
: Ị
Bộluậtdânsự

Luậthinhthức
hoc N4Ở |4'> Nơi
Bộluậttốtụngdânsự


Bộluậthìnhsự

Bộluậttốtụnghỉnhsự

Bộluậthànhchính

Bộluậttốtụnghànhchính

Với tính cách là một bộ phận khơng thế thiếu váng của pháp luật, pháp luật thu
tục còn cho thay rõ những đặc điếm sau đây:

- Tính mục đích: Mục đích cùa pháp luật thù tục là nhằm thực thi pháp luật nội
dung theo một trình tự được xác định.
- Tính quy phạm: Trinh tự, thú tục, các bước thực hiện pháp luật là những quy

định bắt buộc phái tuân thú. Việc không chấp hành đúng pháp luật thủ tục là vi
phạm pháp luật và kết quà không được cơng nhận.
- Tính hệ thống: Trình tự, thủ tục thường được quy định rất chặt chẽ theo các

bước từ trước đến sau. Có nghĩa là q trình thực thi pháp luật được lập thành một

hệ thống gồm các giai đoạn cụ thể đẻ thi hành pháp luật.
- Tính pháp quyền: Việc tuân thu pháp luật thủ tục là yêu cầu của nguyên tắc
pháp quyền trong việc thi hành thực hện pháp luật. Nó chi rõ chù thế nào tiến hành

II


những thủ tục đó, tiến hành như thế nào. Đó chính là phương pháp thực hiện pháp
luật thù tục [20J.


1.3. Khái niệm về pháp luật thủ tục giăi quyết tranh chấp đất đai

Luật tố tụng giái quyết tranh chấp đất đai là tập hợp các quy phạm pháp luật

quy định trinh tự, bước tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai cùa cơ quan có thẩm
quyền nhằm chấm dứt tranh chấp, bão vệ lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp,

bão đàm quyền sử dụng đất.[ 13, tr.27].
Các phương thức giái quyết tranh chấp đất đai: Tranh chấp đất đai rất đa dạng

và có thế giãi quyết tranh chấp đất đaithco nhiều cách khác nhau. Ba cách giái quyết

tranh chấp đất đai:
- Một là, đề giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hịa giãi giữa các bên,
mong muốn lớn nhất làhịa giải thành cơng giữa các bơn

-

Hai là, giái quyết bang con đường hành chính.

-

Ba là, giải quyết bằng trọng tài hoặc bằng Tòa án nhân dân.

Dưới đây, tác giá sẽ giới thiệu rõ hơn về một số vướng mắc thường gặp của

Ihu\vienATruOTQ Dai hocA^ Ha Nội

toa an nhân dan trong hoạt động giải quyêt tranh chap đât đai.


1.4. Khái quát chung về pháp luật thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại

Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp đất đai thông qua tranh tụng. Sau khi

các bên khởi kiện ra tòa án nhân dân, cho rang vụ việc thuộc thẩm quyền của tịa án
nhân dân có thầm quyền thì có thế hướng dẫn các bên liên quan nộp đơn và các giấy

tờ cần thiết đế thụ lý. Sau đó, thù tục giãi quyết tranh chấp của tòa án nhân dân

Thực hiện theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Hoạt động giài quyết tranh chấp của toà án nhân dân là quyết định,bàn án của

toà án nhân dân. [17-18].

Tác giả cho rang việc giãi quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân can
được hiếu là tòa án nhân dân giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn và các hoạt động

tố tụng theo thởa thuận cùa các bên, lợi ích và quyền, nghĩa vụ cùa các bên trong
quan hệ pháp luật trên đất cóquyền khởi kiện. Tranh chấp đất đai do Tồ án nhân

dân giải quyết cịn có những đặc điểm cơ bản sau: [9, tr.23]:

12


- Nhiều tôn giáo giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua tịa án.

Bộ luật Dân sự, Bộ luật Dân sự,Luật Nhà ờ,Luật Đất đai và các luật khác có

liên quan. Điều này có nghĩa là khi giái quyết tranh chấp đất đai, Tòa án phải tuân
theo các quy định của pháp luật dân sự và thú tục xét xử vụ án dân sự. (do Bộ luật

dân sự quy định trong các vụ án thương mại nói chung).
Chứng cứ xác minh được và quyền, lợi ích hợp pháp của Bộ luật dân sự, Luật

nhà ở, ... của người khai thác, sử dụng đất (quy định về nội dung của luật xử lý vụ

án, cơng ty đa năng).
- Tịa án nhân dân cũng phải trực tiếp giải quyết các tranh chấp cùa Tòa án

nhân dân tối cao về việc xử lý cụ thế rủi ro tín dụng ờ Trung Quốc đại lục theo quy

định cùa pháp luật.
Mỗi loại công việc là cụ thề và gây tranh cãi. Mặt khác, án lệ cũng là một

nguồn lực cực kỳ quan trọng cho những người chịu trách nhiệm xử lý các nhiệm vụ

thực thi pháp luật của tơi.
- Hịa giải tại tịa án khác với các hình thức hịa giải khác như hịa giải, giái

m
__ .
quyet tranh chap hành

Ii'J-i’Q'PADaiJipc.M^Ha Nội ...

chính hoặc các biện pháp khác. Trong hòa giải, tòa án thay

mặt nhà nước đưa ra quyết định chứ khơng phài tịa án trong trường hợp này mà các

phương thức hịa giải khác khơng có. Ngồi ra, việc giải quyết tranh chấp đất đai
thơng qua Tòa án do cơ quan thi hành án thực hiện nên tính khả thi của bản án sẽ

được đàm báo hơn.

Tòa án là thiết chế cùa nhà nước với những hoạt động rất đặc thù và mang tính
chun mơn cao. Tòa án nhân dân được tổ chức theo hệ thống độc lập. Tịa án có

đội ngũ thấm phán được đào tạo bài bản, chất lượng cao và chuyên nghiệp. Chức
năng của tòa án dựa trên nguyên tắc cơ bân là “tham phán và bồi tham đoàn xét xử

độc lập và chi tuân theo pháp luật” [28]. Do đó, luật tịa án đảm bào tính chính xác
và khơng thiên vị. Thứ hai, tòa án là cơ quan tư pháp của nhà nước và thay mặt các

cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục tố tụng. Trong quá trình giãi quyết tranh

chấp, tòa án sẽ thụ lý giải quyết trực tiếp. Các quyết định của Tịa án đã có hiệu lực
pháp luật phải được cơ quan nhà nước, tố chức, cá nhân nghiêm túc chấp nhận và

tôn trọng. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành bàn án, lệnh của Tòa án mà

13


không tự nguyện chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Các phiên tịa cơng khai ảnh hường đen tính minh bạch cùa hoạt động tịa án.

Thơng qua hoạt động này, người dân sẽ giám sát được hoạt động của các tịa

án, các quyết định của tịa án sẽ có sức thuyết phục hơn, phàn biện lại những khiếu

kiện dài dòng, những tình huống gây tranh cãi.
Khi xét xử các vụ án đất đai, bản án của Tòa án phải đáp ứng các yêu cầu chặt

chẽ về thú tục, có các bước, trình tự, các cơng việc đảm bão chính xác, đúng thấm

quyền.
Khắc phục những hạn chế và thiếu sót trong hoạt động thanh tốn đổ giám

thiếu sai sót trong u cầu [23, tr. 18],

Cơ sớ pháp lý đế giãi quyết tranh chấp đất đai [32]:
Luật giái quyết tranh chấp sứ dụng đất là quy phạm pháp luật điều chinh quan

hệ pháp luật về đất đai trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Nói đến nội dung của
Luật quan hệ xã hội đất đai, trước hết phãi nói đến những nguyên tắc chung của
Luật dân sự, đó là luật quy định cụ thế các vấn đề về đất đai. Ngoài ra, các văn bản

,, 1 A* Ki, Thihvicu .TritQTig, DaiJaoc Mà Hà NpL .

pháp luật liên quan như Bộ luật Dàn sự, Luật Hôn nhân và Gia đinh, Luật Công

chứng cũng quy định chi tiết về đất đai.
Theo quy định tại Điều 01 Luật Đất đai 2013: "Luật này quy định về chế độ sớ

hữu đất đai, quyền và trách nhiệm của nhà nước, chế độ đại diện chủ sở hữu, quán
lý và sử dụng đất đai và các nghĩa vụ liên quan đến đất đai". [33], Do đó, LDLD
hoạt động trong tất cà các lĩnh vực liên quan đến đất đai. Trên lãnh thổ nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các quy định về giái quyết xung đột lợi
ích.


LDDD 2013 dành cho các thủ tục giãi quyết tranh chấp đất đai. Cụ thế, Mục 2
Chương XIII quy định về thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiển trách và

xử lý vi phạm Luật Đất đai. Điều này cho thấy vấn đề kinh tế thiệt hại và trả nợ
đang là van đề hết sức nóng bóng và cấp bách hiện nay địi hởi Đãng và nhà nước
phái quan tâm, chi đạo và giải quyết.
Luật Đất đai quy định nếu úy ban nhân dân thị trấn khơng hịa giải được thỉ có

thể đưa ra tịa án hoặc ủy ban nhân dân có thấm quyền giải quyết. Căn cứ vào mục

14


203 của LLĐB 2013, tòa án sẽ giải quyết tranh chấp đất đai trong hai trường hợp

[33]:
Thứ nhất, các vấn đề liên quan đến tranh chấp đất đai phải được giãi quyết

trong việc thấm định quyền của tòa án. Trong trường hợp đối tượng của tranh chấp
nhận là đất liên kết với đất hoặc bên sở hữu một trong các giấy chứng nhận đất hoặc

những giấy tờ chứng nhận hợp lệ, giải pháp khai hoang định kỳ bắt buộc thấm
quyền của tòa án này. Mục 100 của Luật Lao động 2013 bao gồm:

- Giấy tờ sớ hữu đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam Cộng hòa cấp trong thời gian thực hiện chính sách ruộng đất

của Việt Nam Dân chù Cộng hịa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời, Việt Nam Cộng


hịa và Chính phủ Xã hội Chủ nghĩa. Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa
xã hội chú nghĩa Việt Nam;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời của cơ quan nhà nước có thấm
quyềntrước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hoặc đã được đăng ký vào so địa chính;

Các giấy tờ pháp lý như quyền sử dụng đất, quyền thừa kế tài sàn gắn liền
Đ.ạì,___
với đât, tặng cho, bàn giao mái am tỉnh thương trongphút, mái âm tình thương găn
liền với đất;

- Giấy tờ chuyền nhượng quyền sứ dụng đất, mua bán nhà ớ gắn liền với đất ớ
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có xác nhận của Uý ban nhân dân xã trước ngày
15 tháng 10 năm 1993;

- Hồ sơ thanh lý và giám địnhnhà ởliền kề đất ở; giấy tờ mua bán nhàthuộc sờ
hữu nhà nước theo quy định cùa pháp luật;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thấm quyền cấp cho
người sử dụng đất thuộc che độ cũ;

- Các giấy tờ khác do chính phủ quy định trước ngày 15/10/1993. Các loại
giấy tờ này được quy định tại Điều 18 Nghị định so 43/2014 / NĐ-CP và bao gồm:
(1) Bâng kê các thửa trước ngày 18/12/1980.
(2) Một trong các tài liệu nộp trong quá trinh đăng ký đất đai tại chồ theo Chi
thị số 299-TTg ngày 10 tháng I 1 năm 1980 của Thú tướng Chính phù về Điều tra,

thống kê và đăng ký đất đai. Do các cơ quan nhà nước quản lý bao gom:

15



a) Biên bân họp về tính hợp pháp của việc sử dụng đất đã được Ban Đăng ký
đất đai đô thị thông qua;

b) Tống hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do ùy ban nhân dân thị xã,
Úy ban đăng ký đất đai thị xã hoặc cơ quan đăng ký đất đai cấp tỉnh, cấp huyện
công bố;

c) Đơn đăng ký quyền sử dụng đất mà khơng có quyền sử dụng đất và các giấy

tờ quy định tại điểm a và điếm b Điều này.
(3) Các dự án tái định cư hoặc danh mục hoặc tài liệu đế xây dựng các khu

kinh te người nhập cư mới được sự đong ý của úy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh
hoặc cơ quan nhà nước được sự chấp thuận của cơ quan có thấm quyền.
(4) Văn bàn giao đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh Công nhân

nông, lâm trường xây dựng nhà ở (nếu có).
(5) Giấy tờ có nội dung là quyền sở hữu nhà ở, cơng trình; Cải tạo cơng trình,
dự án do ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tinh hoặc cơ quan quán lý Nhà ớ của Nhà

nước, giấy chứng nhận hoặc giấy phép xây dựng.

~

Y.ieiiJriKXii&Dai hoc. Mở Hà,Nội___ ..

, .


(6) Văn bán tạm giao đât của Uy ban nhân dân huyện, tỉnh; đơn việc sữ dụng
đất được Uỷ ban nhân dân xà, hợp tác xã nông nghiệp xét duyệt trước.

Ngày 1-7-1980 hoặc được sự đồng ý cùa úy ban nhân dân các huyện, tỉnh, các
điều kiện xuất sắc.
(7) Văn bàn của cơ quan nhà nước có thấm quyền về việc giao đất của cơ

quan, tổ chức có thầm quyền đế cán bộ, cơng nhân viên tự xây dựng, tự làm nhà ở.
Không bao gồm kinh phí nhà ở, nước máy do cán bộ, cơng nhân tự xây dựng, quỹ

bảo đàm nhà ờ do ngân sách nhà nước cấp phải chuyển sang việc lập quỹ bảo đàm

nhà ở. Sờ quàn lý nhà ờ tại địa phương chịu trách nhiệm quàn lý, vận hành theo quy

định cùa pháp luật.
(8) Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp lệ theo quy định tại

Điều 100 của Luật Đất đai và bàn chụp các giấy tờ nêu trên có xác nhận cùa ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tinh và cơ quan quàn lý. cấp huyện và cấp tỉnh: Theo nội

dung của văn bàn này, đề nghị các cơ quan nhà nước khơng cịn lưu giữ hồ sơ hành

chính của các khoăn tài trợ đó.

16


- Các giấy tờ hợp lệ trên có chữ ký của bên kia và kèm theo văn bàn chuyến
nhượng quyền sứ dụng đất có chữ ký của hai bên.


- Băn án, quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan

thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, tài liệu chứng minh việc hòa giải
thành, kiềm soát tranh chấp và trách nhiệm đất đai, cùa cơ quan nhà nước [33].

- Giấy tờ chứng minh hộ gia đinh, cá nhân đã sứ dụng đất được Nhà nước giao
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 không được thuê đất.

Đất thô cư, công trinh là nhà ớ công vụ, miếu, nhà thờ họ,đình, đường, đất
nơng nghiệp khơng có tranh chấp pháp lý.
2. Các trường hợp của Đại hội đồng sẽ thuộc thầm quyền của các tòa án do các

bên lựa chọn. Do đó, trong trường hợp khơng có tranh chấp đất đai giữa các bên thì
giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ hợp lệ khơng có quyền sứ dụng. Theo

quy định nêu trên tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thi có thế lựa chọn một trong hai

giải pháp sau đây là nộp đơn đến úy ban nhân dân có thâm quyền theo quy định của
pháp luật hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân. . chọn. Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP
quy định chi tiết Hương 'ầẩn tlhỉ yắntì^uạt^yắí va Bieu^lnam 2013 quy định

căn cử để giãi quyết TƯLĐTT nếu bên có liên quan khơng có giấy tờ về quyền sử
dụng đất trong Điều 91 và Điều 18 cùa Đạo luật này, việc giải quyết tranh chấp bây

giờ sẽ dựa trên các lý do sau [32], [33]:
(1) Nguồn gốc và tài liệu lịch sử sử dụng đất cua các bên trong tranh chấp đối
với khu vực khởi tạo đất;

(2) Diện tích đất của các ben khơng tranh chấp thực tể là diện tích đất tranh
chấp và bình qn đầu người của vị trí có hướng;


(3) Hiện trạng khu đất tranh chấp và quy hoạch, ke hoạch sử dụng đất tống thể

đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(4)

Chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với người có cơng;

(5) Pháp luật về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sir dụng

đất, v.v.
Do đó, theo Luật lao động 2013, thấm quyền của tòa án là mở rộng tất cả CTD

đến giá trị tối đa của chúng. Quy định này là thiết thực, thực tế đặc biệt khi các

17


tranh chấp đất đai ngày càng yêu cầu giải quyết vấn đề nhanh chóng và kịp thời.
Tuy nhiên, quy định về giải quyết TTBĐS năm 2013 vẫn cần tiếp tục nghiên
cứu và làm rõ hơn về thủ tục hòa giãi của tranh chấp đất đai, tất cả các tranh chấp

đất đai có cần phải do tịa án giái quyết hay không? Theo quy định và thực tế thực

hiện Điều 203, khi tranh chấp đất đai do UBND thị trấn hòa giái thì Tịa án nhân
dân sẽ giải quyết tranh chấp, không phân biệt ai là chú sở hữu, quyền sử dụng đất có

tranh chấp liên quan đến giao dịch đó. Quyền sử dụng đất, phân chia quyền sử dụng
đất cùa vợ chồng,tranh chấp hơn nhân và gia đình, phân chia quyền sừ dụng


đất,thừa kế,...
Ngoài ra, trong các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất hiện nay có cả
“tranh chấp đất đai” và “tranh chấp đất đai”. Đây là hai thuật ngữ có nội hàm khác
nhau, trong đó tranh chấp đất đai có phạm vi rộng hơn, bao gồm quan hệ hợp đồng,

quan hệ sở hữu, quan hệ thừa kế, v.v. Quyền sừ dụng đất là tài sản thuộc sở hữu của
người có quyền sừ dụng đất. Mối quan hệ tố tụng. Phạm vi quyền sử dụng đất của

nhóm này tương đối hẹp và thuộc nhóm tranh chấp về quyền sở hữu quyền sử dụng

~

Jiwjn&DaiJiQC Mơ,Hà Noi

'

. T

đât. Ngoài ra, các luật điêu chinh hợp đong, thừa kê và các mơi quan hệ tài sản rât
phức tạp.

Vì vậy, khó có thế đánh giá hợp đong có hiệu lực pháp luật hay khơng, đồng
thời cũng khó xác định nhân thân, tài sản thừa kế và quan hệ tài sàn chung... chí dựa

vào trinh độ của cán bộ thị tran. Mục đích của hịa giãi là sự đồng ý của các bên. Do
đó, trong q trình hịa giài, các bên đã thóa thuận thực hiện hợp đồng mà lẽ ra đã bị

tun bố vơ hiệu, hoặc thóa thuận phân chia tài sản thừa kể mà bỏ sót người thừa

kế, xác định hàng thừa kế là sai. Các quan chức thị trấn rất khó xác định. Neu

những tranh chấp như vậy được giao cho UBND thị trấn hòa giải thi rất có thế vi
phạm pháp luật. [21, tr.7].

Pháp luật dân sự liên quan đến giãi quyết tranh chấp đất đai:

Quan hệ pháp luật đất đai bao gồm quan hệ pháp luật hành chính và quan hệ
pháp luật dân sự. Các quan hệ pháp luật đất đai trên cơ sở tách thửa, cho thuê đất,

cho phép chuyển mục đích sừ dụng đất, quyết định khác phục hậu quả về đất đai
thuộc quan hệ pháp luật hành chính. Cơ sờ cho các quyết định điều hành và hành

18


động hành chính của cơ quan điều hành hoặc của nhân viên. Việc chuyển đối,

chuyến nhượng, cho thuê, tặng cho, cho mượn quyền sử dụng đất là quan hệ pháp
luật dân sự. [21, tr 12],

Trường họp quan hệ pháp luật đất đai là pháp luật dân sự, có tranh chấp thi áp
dụng pháp luật dân sự và pháp luật đất đai. Bộ luật Dân sự là luật khung điều chinh

các quan hệ dân sự và xã hội, trong đó có tranh chấp đất đai. VI vậy, khi xem xét,
giãi quyết tranh chấp đất đai can lấy quy định của Bộ luật dân sự làm cơ sờ, lay quy
định cùa Bộ luật dân sự về đất đai làm cơ sở pháp lý đế giái quyết tranh chấp đất

đai.
BLDS 2015 về bản chất là luật chung về các giao dịch dân sự, thương mại về
tài sản, trong đó tài sàn là quyền sử dụng đất. Tương ứng, về năng lực chú thể, luật


này quy định năng lực dân sự bảo đăm cho các chú thể có năng lực xác lập, thực
hiện giao dịch. Đồng thời, dựa trên nguyên tấc tự nguyện ký kết, thực hiện hợp
đồng và tự do giao kết hợp đồng, nó sẽ được sử dụng làm “kim chi nam” cho việc
xác lập và thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất. Đặc biệt, trên tinh thần

yiãi
HiNoC
' lập, thực
tuân theo nhữngThự
nguyên
tăc Trườn#
chung, BLDS năm 2015 quy
định việc xác
hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất phãi tuân theo nội dung cụ thể cùa quyền

sứ dụng đất. Đây là những hướng quan trọng đế tòa án xét xử các vụ tranh chấp đất
đai [34],
Bên cạnh đó, khơng thể phủ nhận các hướng dẫn giài quyết tranh chap do

Nghị quyết cùa ủy ban nhân dân ban hành là độc đáo và phức tạp, còn nhiều cách
hiếu chưa thống nhất trong việc áp dụng pháp luật. Cung cấp cơ sờ pháp lý đe giải

quyết một cách thuận lợi, chính xác và thống nhất. Đồng thời, án lệ được công bố
cũng là cơ sở pháp lý quan trọng đế các Tòa án giái quyết các tranh chấp đất đai.

Để giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Khoản 1 Điều 33 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chế độ tài
sản chung cùa vợ chồng: "Tài sàn chung của vợ chồng bao gồm tài sàn, thu nhập do


vợ chồng cùng tạo ra. Lao động sản xuất. Các khoán thu nhập theo luật định và các
khoản thu nhập khác ngoài quy định tại Điều 40 của luật này. Tuy nhiên, điều này

không áp dụng cho các trường hợp được mô tả trong Điều 1 này. Tài sản do vợ

19


chồng cùng thừa kế, tặng cho và tài sàn khác do vợ chồng thoã thuận.Đối với hợp
đồng tặng cho, thừa kế riêng thi không coi vụ án ly hôn là chia tài sản, phân chia tài

sản, tranh chấp tài sản được giái quyết tại tòa án, trong quá trinh giải quyết còn

nhiều vướng mắc.
Giái quyết tranh chấp đất đai theo Luật Công chứng 2014:
Các giao dịch liên quan đên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cần

phải có hợp đồng hoặc cơng chứng giao dịch. Tuy nhiên, Điều 42 quy định về phạm

vi công chứng hợp đồng, giao dịch bất động săn như sau: "Công chứng viên tại Văn

phịng cơng chứng chi được cơng chứng các hợp đồng, giao dịch bất động săn.

Tinh, thành phố nơi đặt văn phịng cơng chứng có văn bản từ chối nhận bất động
sàn. Vi các giao dịch bất động sàn thường được coi là tài sản có giá trị nên chúng

phải được công chứng trong một khu vực địa lý nhất định mà cơ quan cơng chứng
biết, tức là tình / thành phố nơi đặt văn phịng cơng chứng. Các quy ước là cơ sở đế

bào đám các hợp đồng, liên quan giao dịch den bất động sán được xác định chính

xác. Hai ben là bằng chứng trong trường hợp có tranh chấp, tranh chấp đất đai được

Tnự, vien Trường Đại học Mở Hà Nội

.,

tòa án xét xử và giải quyêt khi phát sinh.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 khoăn 2 Luật Công chứng thi việc công

chứng hợp đồng thế chấp bất động sán phải được thực hiện tại cơ quan cơng chứng
địa phương nơi có bất động sản đó. Tài sản thế chấp được dùng đế bảo đảm thực

hiện các khoản nợ, sau khi hợp đồng the chấp được cơng chứng thì việc thế chấp
tiếp tục trong phạm vi pháp luật cho phép để bào đám cho các khoản nợ và hợp
đồng khác. Một công chứng viên đã công chứng hợp đồng thế chấp đầu tiên.

Trường hợp Văn phịng cơng chứng đã xừ lý việc kinh doanh công chứng chấm dứt,

thay đổi, chuyển nhượng, giải the thi Văn phịng cơng chứng lưu hồ sơ cơng chứng
về việc tiếp tục hợp đồng thế chấp. Tịa án sẽ khó giãi quyết việc thế chấp tài sàn
đang được xem xét và việc the chấp cho nhiều bên của bên nhận thế chấp. Luật
công chứng quy định cách giải quyết tương ứng. Neu việc cơng chứng hợp đồng thế

chấp sau đó không luân thu các quy định tại Điều 02 và Điều 54 cùa Luật Cơng

chứng năm 2014 thì sẽ bị coi là vi phạm hình thức và vơ hiệu là căn cứ đế giải quyết
tranh chấp. ].

20



Ngồi ra, thủ tục, u càu, trình tự của cơng chứng viên khi công chứng hợp

đồng, giao dịch cũng là cơ sờ đế Tịa án phải xem xét tính họp phápchung cùa các
dịch vụ liên quan đến họp đồng, giao dịch, chuyến nhượng tài sản, sang nhượng,

đặc biệt là quyền sử dụng đất.

Pháp luật có vai trị đặc biệt quan trọng trong xã hội ngày nay. Pháp luật
không chỉ là cơng cụ quản lý nhà nước hữu hiệu mà cịn tạo môi trường thuận lợi

cho sự phát triến nhận thức đạo đức, đời sống xã hội lành mạnh và phát triền các giá
trị mới. Trong công cuộc đối mới đất nước hiện nay, pháp luật là hiện thân cùa công

lý trong đời sống xã hội. Nó là cơng cụ ghi nhận quyền và lợi ích hợp pháp của mọi
cá nhân, tố chức trong xã hội, đặc biệt là quyền tài sản, quyền tự do và bình đang.
Các vãn băn quy phạm pháp luật về đất đai vàdân sự ngày càng hồn thiện, tùy theo

tinh hình kinh tế - xã hội cùa chúng ta, là cơ sở pháp lý đcbảo vệ quyền con người,
quyền công dân. Tranh chấp đất đai ngày càng trờ nên thường xuyên và phức tạp.

Khi giãi quyết tranh chấp đất đai bàng thú tục dân sự, Tòa án phải báo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cùa các bên theo quy định của pháp luật. Vì vậy, có thế nói “Pháp
1luật
’A* vei À
a tục kXhu
’risđai£)ai
., ..lý đè
A

thủ
hịa giảivien
tranh TEirQ
chap đât
của hoc,MaHajSifii
Tòa án nhân dân là cơ sờ. pháp

các bên tự bào vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có tranh chấp. [35],
Pháp luật là cơ sở pháp lý đe Tòa án giải quyết các tranh chấp:

Tòa án luật áp dụng: Tòa án tranh tụng Luật áp dụng là hình thức thực thi pháp
luật để bào vệ luật pháp khịi bị xâm phạm. Thơng qua các phiên xét xử, tòa án áp
dụng các tiêu chuẩn pháp lý cho các tranh chấp pháp lý liên quan đen các cá nhân

cụ thể, đồng thời so sánh và làm rõ mối quan hệ giữa các cá nhân và các hành vi vi
phạm pháp luật. Tranh chấp đưa ra phán quyết hữu hiệu cho các bên.

Tòa án tuân theo pháp luật: Nhà nước pháp quyền, đặc biệt là một trong những

đặc trưng cơ bán nhất cũanước xã hội chú nghĩa là hiến pháp, pháp luật và tổ chức,
thực hiện quyền lực nhà nước theo hiến pháp. Hiến pháp và luật pháp phải được tơn
trọng và bào vệ. Tịa án là một bộ phận cấu thành cùa bộ máy nhà nước, quyền hạn,

nhiệm vụ và chức năng cùa họ được quy định trong hiến pháp và các văn bản quy

phạm pháp luật. Vì vậy, Tịa án tn thu các ngun tắc cơ bàn của Hiến pháp và

Pháp luật đặc biệt là lĩnh vực tư pháp liên quan đen tố chức và hoạt động của bộ

21



máy nhà nước, là quyền chù thề cúa nhân dân trong các hoạt động, phong trào và
hoạt động của họ. Cuộc đua. Xã hội văn minh; các quan hệ xã hội cơ bản phái do

pháp luật quy định; trách nhiệm lần nhau giữa nhà nước và công dân; quyền con
người trong tố tụng tư pháp; quyền lực nhà nước thong nhất, phân quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp; biếu hiện cùa quyền lực].

Vì vậy, pháp luật về giái quyết tranh chấp đất đai trong tố tụng dân sự là cơ sở
pháp lý đế tòa án giải quyết các tranh chấp đất đai trong đời sống xã hội.

Thư viện Trường Đại học Mở Hà Nội

22


TIÊU KÉT CHƯƠNG 1

Giải quyết các tranh chấp đất đai là một trong những thách thức cấp bách hiện
nay là. Điều này là do các cuộc tranh chấp đất đai kéo dài có thể bị bọn phàn động

kích động, thao túng, tạo ra và tạo ra những “điếm nóng” ảnh hướng đến an ninh
trật tự. , Chính trị. Việc giải quyết dứt điếm các tranh chấp đất đai mang lại lợi ích

to lớn về an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội. Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải
tuân theo những nguyên tắc nhất định, tuy nhiên tranh chấp đất đai rất phong phú và
đa dạng. Hiện nay, các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai ở nước ta bao gồm
hòa giải, cơ quan nhà nước và tòa án. Tuy nhiên, nếu tranh chap đất đai phát sinh
mà không giải quyết được thi sẽ được giái quyết bằng hệ thống Tịa án có thẩm

quyền theo quy định của quốc tế và hướng dẫn cùa các bên và quốc gia.
Trong quá trình kế thừa, xây dựng và phát triền, hệ thống pháp luật về nội
dung và hình thức giãi quyết tranh chấp đất đai ngày càng hoàn thiện, tạo ra những

lộ trinh pháp lý an toàn cho các bên tranh chấp. Đồng thời là cơ sờ để các cơ quan

;



Ị Tnir vĩệnTrượngĐạpoc Marla NỘI

chức năng có liên quan giải quyết các tranh chấp đất đai cho phù hợp.

23


×