Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Vấn đề lý luận chung về ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế và thực tế áp dụng tại chi nhánh công ty thái bình dương.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.37 KB, 24 trang )

Lời nói đầu
Bất kỳ một hình thái kinh tế nào, việc phát triển nền kinh tế là một
trong những vấn ®Ị cèt lâi thóc ®Èy x· héi ®i lªn, cịng nh dảm bảo cho chế độ
đó tồn tại và phát triển, do vậy mục tiêu phát triển của nền kinh tế là rất quan
trọng
Trong văn kiện Đại hội Đảng VI (6/1986) đà đề ra Giai đoạn này là
giai đoạn phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị
trờng, có sự điều tiết của nhà nớc theo định hớng XHCN và hàng loạt các văn
bản pháp luật đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế đà đợc nhà nớc ta ban hành,
trong đó pháp luật hợp đồng kinh tế đợc Hội đồng nhà nớc ban hành (nay là
UBTVQH) thông qua ngày 25/9/1989, có hiệu lực từ ngày 19/9/1989. Có thể
nói với t cách kiến trúc thợng tầng, Pháp lệnh HĐKT năm 1989 đà có những
đóng góp tích cực trong công cuộc xoá bỏ cơ chế kinh tế cũ thiết lập cơ chế
kinh tế mới, là sù ph¸t triĨn chung cđa nỊn kinh tÕ níc ta.
Em là sinh viên của khoa Kế toán Tài chính, em rất quan tâm về việc ký
kết và thực hiện hợp đồng kinh tế đà áp dụng trong nhiều năm qua, nó đà làm
cho Việt Nam ta ngày càng phát triển trên thị trờng khu vực và thế giới. Đặc
biệt là vấn đề ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế. Sau khi kết thúc học chơng
trình Luật kinh tế của Khoa luật em đà lĩnh hội đợc nhiều kiến thức về pháp
luật nên em xin mạnh dạn đợc đề cập ®Õn ®Ị tµi: VÊn ®Ị lý ln chung
vỊ ký kÕt thực hiện hợp đồng kinh tế và thực tế áp dụng tại
chi nhánh công ty Thái Bình Dơng.

Nội dung
Chơng I: Pháp lý về hợp đồng kinh tế
I. Những vấn đề lý luận về hợp đồng kinh tế.
1. Khái niệm chung về hợp đồng.
a. Khái niệm:
Hợp dồng là sự thoả thuận giữa hai hoặc nhiều bên bình đẳng với nhau
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên trong
quá trình thực hiện một công việc hay một giao dịch nhất định.


b. Vai trò của hợp đồng trong đời sống xà hội.
Trong đời sống kinh tế xà hội hiện nay, hợp đồng là công cụ pháp lý quan
trọng của Nhà nớc trong xây dựng và phát triển đời sống xà hội , nó làm cho
lợi ích của mỗi cá nhân, tập thể phù hợp với lợi ích chung của toàn xà hội. Nó
1


xác lập và gắn chật mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân, đơn vị, tạo nên sự
bình đẳng về mặt pháp lý trong đời sống xà hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên ký kết, giúp đỡ các bên xây dựng kế hoạch một cách vững
chắc, kế hoạch ấy chỉ trở thành phơng án thực hiện khi nó đợc bảo đảm bằng
những cam kết hợp đồng. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cụ thể đó chính là
việc thực hiện từng phần kế hoạch.
Trong pháp luật nớc ta qui định gồm nhiều loại hợp đồng tồn tại thuộc lĩnh
vực quan hệ xà hội khác nhau nh: Hợp đồng dân sự, Hợp đồng kinh tế, Hợp
đồng mua bán ngoại thơng, Hợp đồng liên doanh, Hợp đồng hợp tác liên
doanh, Hợp đồng lao động.
2. Khái niệm về hợp đồng kinh tế:
a. Lịch sử phát triển của hợp đồng kinh tế.:
Thời kỳ này kéo dài từ năm 1954 đến năm 1989 là thời kỳ đánh dắu các
bớc phát triển của pháp luật về hợp đồng kinh tế, đặc biệt là 3 văn bản sau:
- Điều lệ tạm thời về Hợp đồng kinh doanh ban hành kèm theo NĐ 735/
TTg (10/4/1957) ;
- Điều lệ tạm thời về chế độ HĐKT ban hành kèm theo NĐ04/TTg
(4/1/1960) ;
- Điều lệ về chế độ HĐKT ban hành kèm theo nghị định 54/CP
(10/3/1975).

ở nớc ta có thể nói : Bản pháp luật đầu tiên đề cập đến HĐKT đó là sắc
lệnh 97 - Sắc lệnh ngày 22/05/1950 của Nhà nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà

ban hành sửa đổi về dân sự, xoá bỏ tuyệt đối hoá quyền dân sự t nhân. Điều 12
sắc lệnh này qui định khi lập khế íc mµ cã sù tỉn thÊt do bãc lét cđa một
bên vì điều kiện kinh tế của hai bên chênh lệch thì khế ớc có thể coi là vô
luận.
Vào cuối năm 1950 nền kinh tế nớc ta là một nền kinh tế nhiều thành
phần. Kinh tế quốc doanh tuy giữ vai trò chủ đạo nhng cha lớn mạnh, kinh tế
tập thể còn yếu. Kinh tế t bản còn ở trình độ thấp, kinh tế công - nông nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp còn rất rộng lớn. Kinh tế t bản và t doanh vẫn còn tồn
tại để điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau. Chính phủ đà ban hanh điều lệ tạm thời về
HĐKT kinhh doanh số 735TTg 10/4/1957. Theo điều lệ này, HĐKT đợc ký
kết nhằm mục đích phát triển kinh doanh công thơng nghiệp góp phần thực
hiện kế hoạch Nhà nớc trên nguyên tắc tự nguyện hai bên cùng có lợi và có lợi
cho phát triển kinh tế quốc dân. Đến hiến pháp năm 1959 đà xác định mục
2


tiêu xây dựng chủ nghĩa xà hội của nớc ta. Đại hội lần thứ III của Đảng cũng
thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1960 - 1965 để xây dựng công nghiệp
hoá. Bắt đầu công cuộc cải tạo các thành phần kinh tế TBTN đà cơ bản hoàn
thành kinh tế cá thể trong Nhà nớc, đà chuyển hoá dần thành kinh tế tập thể
thông qua phong trào hệ thống hoá Nhà nớc, nền kinh tế chỉ còn lại hai thành
phần kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
Điều lệ tạm thời về HĐKT với nguyên tắc ký kết hợp đồng trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện đó không còn phù hợp nữa. Trong bối cảnh đố, Thủ tớng
chính phủ đà ban hành điều lệ tạm thời về chế độ HĐKT kèm theo nghị định
04TTg ngày 4/1/1960 HĐKT đợc xây dung trên cơ sở kế hoạch Nhà nớc,
nhằm thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc. Chủ thể HĐKT bị hạn chế chỉ
trong phạm vi các tổ chức kinh tế quốc doanh và các cơ quan Nhà nớc, trong
đó đại diện các cơ quan Nhà nớc đợc ký hợp đồng dài hạn mang tính nguyên

tắc, đại diện tổ chức kinh tế quốc doanh ký HĐKT ngắn hạn cụ thể. Điều này
thể hiện một cơ chế quản lý chủ yếu theo chiến lệnh: chỉ huy trên xuống, báo
cáo dới lên, lÃi nộp ngân sách, lỗ xin trên.
Lần đầu tiên khái niệm hợp đồng kinh tế đợc sử dụng trong bản điều lệ
này có thể coi là thời điểm ra đời của HĐKT ở nớc ta. Mặc dù có tên gọi điều
lệ tạm thời, nhng bản điều lệ này cũng đà đợc sử dụng trong 15 năm từ 1960
đến 1975, trong suốt thời gian đó chúng ta ở trong điều kiện chiến tranh,
không tập trung vào việc xây dựng và hệ thống hoà pháp luật.
Điều lệ về chế độ HĐKT ban hành kèm theo Nghị định 54/CP 10/3/1975. ở giai đoạn này HĐKT đà trở thành công cụ pháp lý chủ yếu của
Nhà nớc để quản lý nền kinh tế. Việc ký kêt hợp đồng kinh tế đà trở thành bắt
buộc, là kỷ luật của Nhà nớc, tính bắt buộc này là do tính pháp luật của Nhà
nớc qui định việc thay đổi chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc. Vì vậy, các phạm vi
HĐKT đều bị sử lý hết sức nghiêm khắc. Từ các đặc điểm trên ta thấy HĐKT
trong giai đoạn này mang tính kế hoạch, hành chính, tập trung bao cấp rõ nét.
Pháp lệnh về HĐKT do Hội đồng Nhà nớc (nay là UBTVQH) thông
qua ngày 25/9/1989 của Hiệu lực 29/9/1989. Nhà nớc đà ban hành pháp lệnh
HĐKT ở nớc ta, nó đà thể chế hoá đợc những t tởng lớn về đổi mới quản lý
kinh tế của Đảng, trả lại giá trị đích thực của HĐKT với t cách là sự thống
nhất ý chí của các bên. Pháp lệnh HĐKT và các văn bản pháp lý cụ thể hoá
các pháp lệnh đà tạo thành hệ thống các qui phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý
quan trọng điều chỉnh các quan hệ HĐKT trong cơ chế kinh tế mới hiện nay.

3


b. Khái niệm hợp đồng kinh tế :
Theo điều 1 pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 thì hợp đồng
kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, hay tài liệu giao dịch giữa các bên ký
kết về việc thực hiện công việc sản suất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên
cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh

doanh và thực hiện kế hoạch của mình.
3. Đặc điểm hợp đồng kinh tế:
- Về nội dung: Hợp đồng kinh tế đợc ký kết nhằm phục vụ hoạt động
kinh doanh. Đó là nội dung thực hiện các công việc sản suất, trao đổi hàng
hoá, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác
do chủ thể tiến hành trong một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình tái
sản suất, từ khi đầu t vốn đến khi tiêu thụ sản phẩm hoặc hoàn thành dịch vụ
nhằm sinh lợi hợp pháp.
- Về chủ thể hợp đồng: Theo diều 2 pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp
đồng kinh tế đợc ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân, hay pháp nhân với cá
nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật và phải ký kết trong
phạm vi nghề nghiệp kinh doanh đà đăng ký. Ngoài ra, pháp lệnh còn qui định
những ngời làm công tác khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình,
hộ nông dân, ng dân cá thể, các tổ chức và cá nhân nớc ngoài ở Việt Nam
cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng kinh tế khi họ ký kết hợp đồng với
một pháp nhân.
- Về hình thức: Hợp đồng kinh tế phải đợc ký kết bằng văn bản. Đó là
bản hợp đồng hay các tài liệu giao dịch mang tính văn bản có chữ ký của các
bên xác nhận nội dung trao đổi, thoả thuận nh công văn, đơn chào hàng, đơn
đặt hàng, giấy chấp nhận
Hợp đồng kinh tế còn mang tính kế hoạch và phản ánh mối quan hệ
giữa kế hoạch với thị trờng. Hợp đồng kinh tế đợc ký kết dựa trên định hớng
kế hoạch của Nhà nớc, nhằm các việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của các
đơn vị kinh tế. Trong đó có những hợp đồng kinh tế mà việc ký kết và thực
hiện nó phải hoàn toàn tuân theo các chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh của Nhà nớc.
Trong cơ chế quản lý theo phơng pháp kế hoạch hoá tâp trung thì tính kế
hoạch là đặc tính số một của hợp đồng kinh tế.
Những đặc điểm của hợp đồng kinh tế giúp ta phân biệt hợp đồng kinh
tế và các loại hợp đồng khác nh Hợp đồng dân sự, Hợp đồng ngoại thơng, Hợp
đồng lao động

4


II. Ký kết hợp đồng kinh tế:
1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế:
Các nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế là những t tởng chỉ đạo, có
tính chất bắt buộc đối với các chủ thể khi khi ký kết và thực hiện hợp đồng
kinh tế. Các nguyên tắc cơ bản đợc ghi nhận trong Điều 3 pháp lệnh hợp đồng
kinh tế.
a. Nguyên tắc tự nguyện:
Khi xác lập quan hệ hợp đồng, các bên hoàn toàn tự do ý chí, tự nguyện
trong việc thoả thuận, bày tỏ ý chí và thống nhất ý chí nhằm đạt tới mục đích
nhất định. Các bên có quyền tự do lựa chọn bạn hàng, thời điểm ký kết và các
nội dung ký kết. Mọi sự tác động làm tính tự nguyện của các bên trong quá
trình ký kết nh bị cỡng bức, lừa đảo, nhầm lẫn đều làm ảnh hởng đến hiệu
lực của hợp đồng kinh tế. Nguyên tắc này thể hiện quyền tự chủ trong tự do ký
kết HĐKT của các chủ thể kinh doanh đợc Nhà nớc đảm bảo. Ký kết hợp
đồng kinh tế là quyền của các đơn vị kinh tế, quyền này phải gắn lion với
những điều kiện nhất định, đó là:
- Không đợc phép lợi dụng ký kết HĐKT để hoạt động trái pháp luật.
- Đối với các đơn vị kinh tế có chức năng sản xuất kinh doanh trong các
thành phần kinh tế thuộc độc quyền của Nhà nớc thì không đợc lợi dụng
quyền ký kết hợp đồng kinh tế để đòi hỏi những điều kiện bất bình đẳng, ép
buộc, cửa quyền, hoặc vì không đạt đợc những đòi hỏi bất bình đẳng đó.
- Quyền ký kết HĐKT của các đơn vị kinh tế còn đợc thể hiện qua việc
các dơn vị kinh tế có quyền từ chối mọi sự áp đặt của bất cứ cơ quan, tổ chức,
cá nhân nào trong việc ký kết HĐKT.
Nguyên tắc tự nguyện trong ký kết HĐKT đánh dấu bớc đổi mới căn
bản trong chế độ HĐKT của Nhà nớc ta, đợc ghi nhận trong Pháp lệnh hợp
đồng kinh tế ngày 25/9/1989.

b. Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi
Nguyên tắc này là khi ký kết HĐKT, các chủ thể phải đảm bảo trong
nội dung của hợp đồng có sự tơng xứng về quyền và nghĩa vụ nhằm đáp ứng
lợi ích kinh tế của mỗi bên. Bất kể các đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế
nào, do cấp nào quản lý, khi ký kết hợp đồng đều bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ, cũng có lợi trên cơ sở thoả thuận và phải chịu trách nhiệm vật chất nếu vi
phạm hợp đồng đà ký kết. Không thể có một HĐKT nào chỉ mang lại lợi ích
cho một bên hoặc một bên chỉ có quyền còn bên kia chỉ có nghÜa vơ. Mét hỵp

5


đồng kinh tế đà đợc ký kết vi phạm nguyên tắc bình đẳng thì sẽ ảnh ởng đến
hiệu lực của hợp đồng kinh tế đó.
c. Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật:
Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản là các bên tham gia quan hệ HĐKT
phải dùng chính tài sản của đơn vị mình để đảm bảo việc ký kết và thực hiện
HĐKT. Tuy nhiên, một chủ thể có thể ký kết hợp đồng kinh tế trong trờng hợp
đợc một chủ thể khác đứng ra bảo lÃnh về tài sản.
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện HĐKT và
việc bảo vệ trật quản lý kinh tế của Nhà nớc. Một hợp đồng kinh tế chỉ có thể
thực hiện một cách nghiêm chỉnh khi nó không tráI pháp luật và các bên có
khả năng thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Căn cứ để ký hợp đồng kinh tế.
a. Định hớng kế hoạch của Nhà nớc, các chính sách, chế độ, các chuẩn mực
kinh tế, kỹ thuật hiện hành.
Đối với mỗi đơn vị kinh tế, ký kết hợp đồng kinh tế là cơ sở để xây
dựng kế hoạch và là công cụ để thực hiện kế hoạch của mình. Kế hoạch của
mỗi đơn vị kinh tế đợc xây dựng căn cứ vào định hớng kế hoạch của Nhà nớc,
do đó việc ký kết các HĐKT cũng phải căn cứ vào định hớng kế hoạch của

Nhà nớc. Ngoài ra, để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả trong việc
xây dựng nội dung của HDDKT, khi ký kết hợp đồng các chủ thể cũng phải
căn cứ vào các chính sách và chế độ quản lý kinh tế của Nhà nớc.
b. Nhu cầu thị trờng, đơn đặt hàng, đơn chào hàng của bạn hàng:
Hợp đồng kinh tế phản ánh mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ, on lôn gắn
liền với sự vận động của thị trờng, của quan hệ cung cầu. Vì vậy, trong việc
ký kết hợp đồng kinh tế, các chủ thể luôn luôn căn cứ vào nhu cầu của thị trờng bao gồm các khả năng cung cấp hàng háo, dịch vụ và nhu cầu cần đáp
ứng về hàng hoá, dịch vụ của mình và của bạn hàng.
c. Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động của các chủ
thể ký kết:
Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế là
những khả năng thực tế về tiền vốn, vật t, năng suất lao động, hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Chức năng hoạt động là phạm vi ngành nghề, lĩnh vực kinh
tế mà đơn vị đó đợc tiến hành hoạt động.
Việc ký kết hợp đồng kinh tế không thể bỏ qua đợc căn cứ này bởi vì nó
đảm bảo khả năng thực tế của việc thực hiện hợp đồng, đồng thởi đảm bảo

6


tính cân đối giữa khả năng và nhu cầu, giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa giá trị và
hiện vật.
d. Tính hợp pháp của hoạt động sản xuát kinh doanh và khả năng đảm bảo tài
sản của các bên ký kết hợp đồng:
Khi tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế, các đơn vị kinh tế phảI căn cứ
vào những qui định của pháp luật, những yêu cầu khách quan và khả năng chủ
quan để xác lập mối quan hệ kinh tế một cách hợp pháp, có đầy đủ điều kiện
để thực hiện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho đơn vị mình và cho
xà hội.
3. Thẩm quyền ký kết hợp đồng.

Theo điều 2 pháp lệnh HĐKT, hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa các
bên sau đây:
- Pháp nhân với pháp nhân.
- Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Pháp nhân là một tổ chức có đầy đủ điều kiện sau đây:
- Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm độc lập bằng các tài sản đó.
- Tự nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật, có thể trở thành
nguyên đơn, bị đơn trớc toà án.
- Tồn tại độc lập và đợc pháp luật công nhận là một tổ chức độc lập.
- Cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật, là ngời đÃ
đăng ký kinh doanh tại cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền theo đúng thủ tục
pháp luật qui định và đà đợc cấp giấy phép kinh doanh.
Ngoài ra, theo qui định tại Điều 42, Điều 43 Pháp lệnh HĐKT, những
ngời làm khoa học, kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ng
dân cá thể, tổ chức và cá nhân nớc ngoài tại Việt Nam cũng đợc áp dụng các
qui định của pháp lệnh HĐKT.
Khi tiến hành ký kết HĐKT, mỗi bên tham gia quan hệ hợp đồng chỉ
cần cử một đại diện để ký vào HĐKT. Nếu là pháp nhân thì ngơừi ký kết hợp
đồng phải là ngời đợc bổ nhiệm hoặc đang giữ chức vụ đó. Nếu là cá nhân có
đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật thì ngời ký hợp đồng phải là
ngời đứng tên trong giấy phép kinh doanh. Trong tất cả trờng hợp, hợp đồng
kinh tế không bắt buộc kế toán trởng phải cùng ký vào bản HĐKT, đây là
điểm khác biệt so với qui định trong điều lệ về chế độ HĐKT ban hành theo
Nghị định 54/CP ngày 10/3/1975.
Trong trờng hợp một bên là ngời làm công tác khoa học, kỹ thuật, nghệ
nhân thì ngời ký kết hợp đồng kinh tế phải là ngời trực tiếp thực hiƯn c«ng

7



việc trong hợp đồng. Khi một bên là hộ kinh tế gia đình nông dân, ng dân cá
thể thì đại diện ký HĐKT phải là chủ hộ.
Quy định trên đây có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc vì nó vừa giúp cho các
đơn vị kinh tế có thể linh hoạt trong việc ký kết và thực hiện HĐKT lại vừa
ràng buộc trách nhiệm theo nguyên tắc chịu trách nhiệm cá nhân.
III. Phân tích những điều khoản của hợp đồng kinh tế.
Theo qui định tại điều 12 Pháp lệnh HĐKT thì nội dung của HĐKT bao
gồm những điều khoản cụ thể sau:
1. Ngày tháng năm ký kết hợp đồng kinh tế.
- Tên, địa chỉ, số tài khoản, ngân hàng giao dịch của các bên.
- Họ tên ngời đại diện, ngời đứng tên đăng ký kinh doanh.
2. Điều khoản đối tợng của hợp đồng.
Tức là các bên trao đổi mua bán, giao dịch về cái gì? công việc gi?
Đối tợng của hợp đồng tính bằng khối lợng, số lợng hoặc giá trị quy ớc
đà thoả thuận.
3. Điều khoản chất lợng.
Tức là sự qui định thể hiện những đặc điểm, tính cách, của đối tợng
hợp đồng, các bên phải thoả thuận cụ thể về chủng loại, quy cách, cách tính,
tính đồng bộ, mẫu mÃ, tiêu chuẩn của sản phẩm, hàng hoá hoặc những yêu
cầu ký thuật của công việc giao dịch giữa các bên.
4. Điều khoản giá cả.
Các bên có thể thoả thuận xác định đơn giá, hoặc giá trị của toàn bộ
công việc, thoả thuận những nguyên tắc xác định rõ giá cả
5. Điều khoản bảo hành.
6. Điều khoản nghiệm thu, giao nhận.
Các bên thoả thuận đặt ra các điều kiện để giao nhận sản phẩm, hàng
hoá, điều kiện nghiệm thu đối tợng của hợp đồng.
7. Điều khoản phơng thức thanh toán.
Các bên đợc quyền lựa chọn phơng thức thanh toán cho phù hợp với
hoạt động kinh doanh, nhng không trái với qui định của pháp luật hiện hành.

8. Điều khoản trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Các bên đợc thoả thuận trong khung phạt do pháp luật qui định đối với
hành vi vi phạm HĐKT, đối với từng chủng loại HĐKT.
9. Điều khoản thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
10. Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng.

8


Các bên có thể thoả thuận các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng
nh: Thế chấp tài sản, cầm cố, bảo lÃnh tài sản theo qui định của pháp luật.
11. Các bên có quyền xây dựng những điều khoản thể hiện sự thoả thuận
về các vấn đề khác, không trái qui định của pháp luật.
Về phơng diện pháp lý, căn cứ vào tính chất, vai trò của các điều khoản,
nội dung của HĐKT đợc xác định thành ba loại với các điều khoản sau:
- Điều khoản chủ yếu: là những điều khoản cơ bản, quan trọng nhất của
một hợp đồng bắt buộc phải có trong bất cứ một hợp đồng kinh tế nào, nếu
không thì hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý.
Ngoài ra, hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận của các bên về việc thiết
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên trong hoạt động kinh
doanh. Do đó, nội dung của HĐKT trớc hết là những điều khoản do các bên
thoả thuận. Trong trờng hợp cần thiết, Nhà nớc vẫn có quyền can thiệp vào nội
dung của quan hệ hợp đồng. Chẳng hạn buộc các bên ký kết hợp đồng phải
tuân theo những qui định bắt buộc về chất lợng sản phẩm để đảm bảo an toàn
cho ngời tiêu dùng.
- Điều khoản thờng lệ: là những điều khoản đà đợc pháp luật ghi nhận,
nếu các bên không ghi vào các văn bản hợp đồng thì coi nh các bên đà mặc
nhiên công nhận và có nghĩa vụ thực hiện những qui định đó, nếu các bên thoả
thuận ghi vào văn bản hợp đồng thì không đợc ghi trái với những điều đà qui
định đó, nếu thoả thuận trái pháp luật thì những thoả thuận đó không có giá

trị.
Trong mối quan hệ giữa các điều khoản chủ yếu và điều khoản thờng lệ
của hợp đồng kinh tế thì sự tồn tại của HĐKT không phụ thuộc vào các điều
khoản thờng lệ mà chỉ phụ thuộc vào các điều khoản chủ yếu. Hai bên không
thoả thuận về những điều khoản thờng lệ thì HĐKT vẫn cứ hình thành và làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Điều khoản tuỳ nghi: là những điều khoản do các bên tự thoả thuận
với nhau khi pháp luật cho phép. Khi một quy phạm pháp luật qui định các
bên có thoả thuận về vấn đề này hay vấn đề khác thì các bên có thể thoả thuận
hoặc không thoả thuận, nếu các bên thoả thuận đó là nội dung của hợp đồng
các bên phải có trách nhiệm thực hiện.
Theo pháp luật về HĐKT của nớc ta hiện nay thì những thoả thuận về
biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng ( cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo
lÃnh tàI sản) là những điều khoản tuỳ nghi. Những điều khoản này chỉ trở
thành nội dung hợp đồng nếu các bên trực tiếp thoả thuận víi nhau.

9


Tóm lai: các điều khoản của hợp đồng là do các bên thoả thuận, pháp
luật không hạn chế các điều khoản mà các bên thoả thuận, miễn là những thoả
thuận đó không phảI là trái pháp luật. Pháp luật chỉ qui định những điều khoản
tối thiểu phải có để chứng tỏ giữa các bên có quan hệ hợp đồng, những điều
khoản tối thiểu đó là những điều khoản chủ yếu trong hợp đồng.
IV. Thủ tục ký kết hợp đồng.
1. Ký kết hợp đồng bằng phơng pháp ký trực tiếp:
Là cách ký đơn giản, hợp đồng kinh tế đợc hình thành một cách nhanh
chóng. Khi ký kết bằng cách này, đại diện hợp pháp của các bên trực tiếp gặp
nhau bàn bạc, thoả thuận, thống nhất ý chí để xác định các điều khoản của
hợp đồng và cùng ký vào bản hợp đồng.

2. Ký kết hợp đồng bằng phơng pháp ký gián tiếp:
Là cách ký kết mà trong đó các bên tiến hành gửi cho nhau các tài liệu
giao dịch (công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng) chứa đựng nội
dung cần giao dịch. Việc ký kết HĐKT bằng phơng pháp ký gián tiếp đò hỏi
phải tuân theo trình tự nhất định:
- Một bên lập dự thảo (đề nghị) hợp đồng trong đó đa ra những yêu cầu
về nội dung giao dịch (tên hàng hoặc nội dung công việc, số lợng, chất lợng,
thời gian, địa điểm, phơng thức giao nhận, thời hạn thanh toán và gửi cho
bên kia).
- Bên nhận đợc đề nghị tiến hành trả lời cho bên đề nghị hợp đồng bằng
văn bản, trong đó ghi rõ nội dung chấp nhận, nội dung không chấp nhận,
những đề nghị bổ sung
Dù ký kết bằng phơng pháp trực tiếp hay gián tiếp, những hợp đồng
kinh tế đợc hình thành đều có hiệu lực pháp lý nh nhau và các bên đều phải
nghiêm chỉnh thực hiện các điều khoản đà cam kết. Để cho hợp đồng kinh tế
có hiệu lực, việc thoả thuận của các bên phải đảm bảo những điều kiện sau:
+ Nội dung thoả thuận không vi phạm pháp luật.
+ Phải đảm bảo điều kiện chủ thể của hợp đồng.
+ Đại diện ký kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền.
Nếu không đảm bảo một trong các điều kiện này, hợp đồng sẽ trở thành
vô hiệu. Mỗi cách ký kết đều có những u điểm và nhợc điểm riêng của nó, lựa
chọn cách nào là quyền của các chủ thĨ ký kÕt. Song, viƯc lùa chän lu«n lu«n

10


phải tính đến hiệu quả kinh tế, thời cơ kinh doanh. Các chủ thể cũng có thể kết
hợp cả hai phơng pháp ký kết để xác lập một quan hệ hợp đồng kinh tế.
V. Thực hiện hợp đồng kinh tế.
1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế.

Để cho hợp đồng kinh tế đợc thực hiện một cách đầy đủ và đúng đòi
hỏi, các bên phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc chấp hành hiện thực: là chấp hành đúng đối tợng hợp
đồng, không đợc tự ý thay đổi đối tợng này bằng một đối tợng khác hoặc
không đợc thay thế việc thực hiện nó. Nguyên tắc này đòi hỏi thoả thuận cái
gì thì thực hiện cái đó.
- Nguyên tắc chấp hành đúng: là đòi hỏi các bên thực hiện nghĩa vụ của
mình một cách đầy đủ, đúng đắn, chính xác, cam kết không phân biệt điều
khoản chủ yếu, điều khoản thờng lệ hay điều khoản tuỳ nghi. Nếu vi phạm bất
cứ cam kết nào trong hợp đồng phải chịu trách nhiệm cho hành vi đó.
- Nguyên tắc hợp tác: tơng trợ giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở hai bên cùng
có lợi, các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế phải hợp tác chặt
chẽ, thờng xuyên theo dõi giúp đỡ lẫn nhau để khắc phục khó khăn nhằm thực
nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đà cam kết và ngay cả khi có tranh chấp, các bên
cũng phải áp dụng phơng pháp này thông qua việc thơng thuyết giải quyết hậu
quả của việc vi phạm hợp đồng kinh tế.
2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng:
Pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/1989 Nghị định số 17/ HĐBT ngày
16/01/1990 của Hội đồng bộ trởng qui định chi tiết thi hành pháp lệnh về
HĐKT có nêu ra các biện bảo đảm thực hiện hợp đồng: thế chấp tài sản, cầm
cố tài sản, bảo lÃnh tài sản. Đây là những biện pháp bảo đảm mang tính chất
kinh tế thờng đợc chủ thể áp dụng.
Thế chấp tài sản: là dùng số động sản, bất động sản hoặc giá trị tài sản
khác thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo tài sản cho việc thực hiện hợp
đồng kinh tế đà ký kết.
Việc thế chấp tài sản phải đợc thành lập văn bản và phải có sự xác nhận
của cơ quan công chứng Nhà nớc hoặc cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh
doanh (Trờng hợp không có cơ quan công chứng).
Ngời thế chấp tài sản có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của tài sản thế
chấp, không đợc chuyển dịnh sở hữu hoặc chuyển giao tài sản đó cho ngời

khác trong văn bản thế chấp còn hiệu lực.

11


Cầm cố tài sản: là trao đổi tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngời cùng quan hệ HĐKT để làm tin và bảo đản tài sản trong trờng hợp vi phạm
HĐKT đà kí kết. Việc cầm cố phải thành lập văn bản riêng có chữ ký của các
bên, có sự xác nhận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền nh trờng hợp thế
chấp tài sản.
Bảo lÃnh tài sản: là sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của ngời nhận bảo lÃnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho ngời đợc bảo lÃnh khi
ngời này vi phạm HĐKT đà ký kết. Ngời nhận bảo lÃnh phải có tài sản không
ít hơn số tài sản mà ngời đó nhận bảo lÃnh. Việc bảo lÃnh tài sản phải đợc làm
thành văn bản, có sự xác nhận của cơ quan công chứng Nhà nớc hoặc cơ
quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh. Việc sử lý các tài sản thế chấp, cầm
cố, bảo lÃnh khi có vi phạm HĐKT đợc thực hiện cùng với việc giải quyết
tranh chấp HĐKT tại cơ quan có thẩm quyển. Đó là tòa án kinh tế hoặc các
trung tâm trọng tài kinh tÕ phi ChÝnh phđ.
3. Thay ®ỉi ®Ønh chØ thanh lý hợp đồng kinh tế:
- Thay đổi hợp đồng kinh tế : là việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của
nội dung của HĐKT cho phù hợp với nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh
của các bên hoặc là sự thay đổi chủ thể hợp đồng. Khi có sự chuyển giao một
phần hoặc toàn bộ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từ một chủ thể hợp đồng
kinh tế sang một pháp nhân hay cá nhân có đăng ký kinh doanh.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế: lµ sù chÊm døt nưa chõng viƯc
thùc hiƯn qun vµ nghĩa vụ của các bên tham gia trong HĐKT. Khi một bên
vi phạm HĐKT và đà thừa nhận sự vi phạm đó hoặc đà đợc cơ quan, tổ chức,
tòa án có thẩm quyền kết luận là có vi phạm, bên bị vị phạm có quyền đơn
phơng đình chỉ hợp đồng kinh tế đó, nếu việc tiếp tục thực hiện HĐKT không
có lợi cho mình. Hợp đồng kinh tế có thể bị hủy bỏ khi các bên thỏa thuận với
nhau bằng văn bản.

- Thanh lý hợp đồng kinh tế : là hành vi của chủ thể HĐKT nhằm kết
thúc quan hệ HĐKT. Để đạt đợc mục đích đó, trong quá trình thanh lý HĐKT
các bên phải gặp nhau giải quyết những tồn đọng, đánh giá những kết quả đạt
đợc hoặc cha đạt đợc để xác định quyền và nghĩa vụ các bên, thanh lý hợp
đồng vừa là nghĩa vụ vừa là quyền của các bên.
4. Hợp đồng kin tế vô hiệu và xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu :
a. Hợp đồng kinh tế vô hiệu toàn bộ:
- Nội dung của HĐKT vi phạm điều cấm của pháp luật.

12


Ví dụ: Các bên thỏa thuận sản xuất, tiêu thụ hàng giả, mua bán vận
chuyện hàng cấm
Không đảm bảo t cách chủ thể của quan hệ hợp đồng, một trong các
bên đà ký kết hợp đồng không có giấy phép đăng ký kinh doanh, theo qui định
của pháp luật để thực hiện công việc đó đỏi hỏi cả hai bên phải có đăng ký
kinh doanh mà một trong các bên không có kinh doanh thì hợp đồng kinh tế
đó bị coi là vô hiệu toàn bộ.
Ngời ký kết hợp đồng không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa
đảo. Ngời ký kết thẩm quyền tức là ngời đó không phải là đại diện hợp pháp,
không phải là ngời đợc ủy quyền hoặc đợc ủy quyển nhng vợt quá phạm vi ủy
quyển đó. Khi ngời ký kết hợp đồng có hành vi lừa đảo nh giả danh, giả mạo
giấy tờ, chữ ký, con dấu, thì hợp đồng đó đợc coi là vô hiệu toàn bộ.
b. Theo khoản 2 Điều 8 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định : Hợp đồng
kinh tế coi là vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm điều cấm của
luật, nhng không ảnh hởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng.
- Hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu khi hợp đồng đó ký kết trái với qui
định của pháp luật. Đối tác HĐKT vô hiệu toàn bộ, dù các bên cha thực hiện, đang
thực hiện hoặc đà thực hiện xong đều bị xử lý theo qui định của pháp luật.

- Nếu nội dung của hợp đồng cha thực hiện thì các bên không đợc thực
hiện đợc nữa.
- Nếu nội dung của hợp đồng đang thực hiện hoặc đà thực hiện thì bị
xử lý tài sản nh sau; các bên phải hoàn trả cho nhau tất cả tài sản đà nhận đợc
từ việc thực hiện hợp đồng; thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng thì phải nộp
vào ngân sách nhà nớc, thiệt hại phát sinh thì các bên phải gánh chịu.
- Ngời ký kết HĐKT vô hiệu toàn bộ thì tùy theo mức độ vi phạm và
bị xử lý kỷ luật, xử phát hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự qui
định của pháp luật.
- Trờng hợp HĐKT bị coi là vô hiệu từng phần thì các bên phải sửa đổi
các điều khoản pháp luật, khôi phục các quyền và các lợi ích ban đầu và bị xử
lý theo pháp luật đối với phần vô hiƯu ®ã.

13


CHơng II: áp dụng hợp đồng kinh tế tại
chi nhánh công ty tháI bình dơng
I . Giới thiệu chung về công ty Thái Bình Dơng:
Công ty Thái Bình Dơng đợc thành lập theo quyết định số 305/QĐ BVN (H11) ngày 19/7/1993 của Bộ nội vụ (nay là Bộ công an).
Chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 10285 cấp ngày 28/7/1993 của
trọng tài kinh tế TP Hồ Chí Minh.
Công ty Thái Bình Dơng là doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân
hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và con dấu riêng
để giao dịch, có điều lệ tổ chức và hoạt động, có bộ máy quản ký điều hành.
Công ty tuân thủ các chính sách và pháp luật Nhà nớc Việt Nam, chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, chịu sự quản lý trực tiếp của
Bộ nội vụ. phạm vi hoạt động trên cả nớc.
Công ty có tên giao dịch quốc tế là: PACIFIC COMPANY.
Trụ sở chính : 18 Phạm Ngọc Thạch Quận 3- Thành Phố Hồ Chí Minh

Chi nhánh : 37 Đờng Giảng Võ - Bà Trng - Hà Nội và chi nhánh tại ĐÃ
Nẵng
Vốn kinh doanh (1- 8 -1993): 41 417 488 398 ®
Trong ®ã :
- Vèn ngân sách: 39 168 146 265 đ
- Vốn tự bổ sung: 2 249 342 133 đ
Công ty có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đợc quyền liên
doanh liên kết, ký kết HĐKT trong và ngoài nớc.
- Hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh các mặt hàng nh bán
buôn hàng t liệu sản xuất (thiết bị điện tử viên thông,văn phòng). Thiết bị
phòng cháy chữa cháy, vật liệu xây dựng. Chi nhánh công ty có khả năng đảm
nhận xây dựng các công trình xây dựng và công nghiệp, xây dựng nền móng
cơ sở hạ tầng. Xây dựng hệ thống điện và hệ thống thông tin liên lạc.
III. Quá trình đàm phán ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế tại Chi nhánh
công ty Thái Bình Dơng:
1. Tình hình ký kết hợp đồng kinh tế:
a. Các loại HĐKT mà Chi nhánh công ty ký kết:
Để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh chi nhánh đà ký kết nhiều
HĐKT với các đối tác kinh doanh của mình bao gồm: Hợp đồng xuất nhập
khẩu, Hợp đồng mua bán thiết bị vật t, Hợp đồng xây dựng, Hợp đồng l¾p

14


đặtCác hợp đồng kinh tế đều do phòng kinh doanh của chi nhánh thực hiện
dựa trên cơ sở nhu cầu của thị trờng, các đơn đặt hàng, chào hàng căn cứ vào
khả năng sản xuất kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ tiến hành điều tra, xem
xét đối tác và lập báo cáo gửi đến giám đốc, giám đốc sẽ dựa trên căn cứ báo
cáo đó và quyết định có ký kết hợp đồng hay không.
- Hợp đồng nhập khẩu: chủ yếu là sản phẩm nghành dệt may.

- Hợp đồng mua bán vật t: vật liệu xây dựng, thiết bị điện
b. Thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế của Chi nhánh và của đối tác:
- Thẩm quyển ký kết HĐKT của chi nhánh: Chi nhánh công ty Thái
Bình Dơng trực thuộc công ty Thái Bình Dơng và đợc tổ chức theo hình thức
hạch toán độc lập nên chi nhánh có đủ t cách pháp nhân. Vì vậy thẩm quyền
ký kết HĐKT của chi nhánh là ngời đại diện cho chi nhánh đó là Giám đốc.
Ngoài ra Giám đốc cũng có thĨ đy qun ký kÕt cho ngêi kh¸c theo quy định
của pháp luật.
- Thẩm quyền ký kết HĐKT của các đối tác: Để hợp đồng đợc ký kết
giữa chi nhánh với các đối tác là HĐKT thì đối tác của chi nhánh phải là pháp
nhân hay cá nhân có đăng ký kinh doanh. Khi ®ã ngêi cã thÈm qun thùc hiện
việc ký kết HĐKT với chi nhánh là ngời đại diện hợp pháp của doanh nghiệp đối
tác hoặc ngời đợc ngời đại diện hợp pháp ủy quyền bằng văn bản.
c. Thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế tại Chi nhánh công ty:
Để có thể hình thành một hợp đồng kinh tế việc đàm phán ký kết một
hợp đồng kinh tế là một bớc rất cần thiết và vô cùng quan trọng, nó có ảnh hởng đến nội dung và việc thực hiện sau này, việc đàm phán ký kết hợp đồng
do hai bên tham gia bàn bạc trao đổi với nhau trên cơ sở bình đẳng hai bên
cùng có lợi. Công ty thờng đàm phán trực tiếp (hình thức kí kết trực tiếp), đây
là hình thức ký kết phù hợp với việc sản xuất và kinh doanh của chi nhánh.
Đàm phán để đi đến ký kết HĐKT tại Chi nhánh công ty Thái Bình Dơng có
thể do chính Giám đốc đàm phán với đối tác. Sau khi đà đạt đợc các thỏa
thuận và các điều khoản, điều kiện trong hợp đồng thì Giám đốc sẽ tiến hành
ký kết HĐKT. Hình thức hợp đồng là bằng văn bản.
d. Nội dung của hợp đồng kinh tế:
Trong một hợp đồng kinh tế bao giờ chi cũng qui định chi tiết những
điều khoản chủ yếu của hợp đồng theo đúng pháp luật HĐKT:
- Qui cách chất lợng:
Bao giờ cũng đợc qui định phẩm chất. Điều khoản này nói lên mặt chất
của hành hóa mua bán, là cơ sở để định giá hàng hóa.
15



Công ty phải nêu rõ những tiêu chuẩn mà hàng hóa đạt đợc và qui định
một số dung sai có thể chấp nhận đợc. Bên cạnh đó có điều khoản về nguồn
gốc của hàng hoá và ký hiệu mÃ. Đặc biệt là đối với hợp đồng xây lắp và xây
dựng thì có điều khoản yêu cầu kỹ thuật công việc: có điều khoản này để công
ty có thể dựa vào đó để có kế hoạch sản xuất phù hợp với từng yêu cầu cụ thể
của công việc.
- Giá cả: đợc qui định cụ thể, đợc viết bằng số và bằng chữ có ghi tổng
giá trị của hợp đồng, đồng tiền trong tính giá là VNĐ.
- Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng kinh tế đợc ghi rõ nhất là đối
với hợp đồng xây dựng và hợp đồng xây lắp.
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế.
Ngoài những điều khoản trên, trong các hợp đồng kinh tế mà công ty
ký kết thờng đợc đa vào những điều khoản khác cho hợp đồng thêm cụ thể,
chi tiết tránh sai sót xảy ra nh bồi thờng thiệt hại, nếu có tranh chấp xảy ra thì
các bên tự hoà giải, nếu không đợc thì nhờ trọng tài kinh tế theo hợp đồng sản
xuất trung tâm, trọng tài giải quyết theo thoả thuận của hai bên.
2. Cơ sở thiết lập quá trình ký kết HĐKT tại Chi nhánh công ty Thái Bình Dơng.
- Đánh giá lúc đầu: căn cứ vào hợp đồng kinh tế đà ký kết giữa công ty
và đối tác, hồ sơ thiết kế kỹ thuật phòng kỹ thuật lập kế hoạch, biện pháp,
tiến độ thi công cho tong công trình, hạng mục công trình. Sau khi xem xét
chất lợng của các vật t, tìm hiểu giá cả của vật t, thu thập thông tin, trởng
phòng kinh doanh sẽ phân tích và rút ra đánh giá. Khi đà xem xét đầy đủ kỹ lỡng về chất lợng, giá cả thì trởng phòng kinh doanh trình lên Giám đốc.
- Đánh giá trong quá trình đi mua vật t:
Thu thập thông tin: Trởng phòng kinh doanh hay ngời đợc uỷ quyền sẽ
thu thập thông tin về các chỉ tiêu sau:
+ Tiến độ giao hàng.
+ Chất lợng vật t.
+ Số lợng vật t.

Phân tích báo cáo: trởng phòng kinh doanh hay ngời đợc uỷ quyền lập
báo cáo về tình hình giá cả, chất lợng, tiến độ và số lợng để trình lên Giám
đốc.
3. Quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế tại công ty Thái Bình Dơng.
Thực hiện hợp đồng là hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ hợp
đồng nhằm làm cho các điều khoản mà hai bên ký kết trở thành hiện thực. Căn

16


cứ vào hợp đồng đà ký kết giữa công ty và đối tác, phòng ban chức năng sẽ
tiến hành thực hiện theo đúng các điều khoản trong hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng công ty luôn cố gắng giao đầy đủ
số lợng, trọng lợng, khối lợng công việc nh đà thoả thuận, trong khi giao nhận
có tiến hành kiểm tra số lợng hoặc trọng lợng hàng hoá bằng các phơng pháp
cân, đo, đong, đếm chính xác và lập các biên bản giao nhận hàng, biên bản
nghiệm thu công trình Thanh toán theo hợp đồng là khâu cuối cùng kết
thúc quá trình thực hiện HĐKT, nghĩa vụ trả tiền phải thực hiện theo phơng
thức và thời hạn thanh toán đà thoả thuận.

Thực hiện hợp đồng mua bán vật t:
Trớc khi vật t, hàng hoá về bên đối tác thông báo cho Giám đốc
công ty biết số lợng, thời gian, tiến độ giao hàng, giám đốc công ty báo bằng
văn bản cho các bộ phận liên quan: phòng kinh tÕ, kü thuËt, phßng kinh
doanh, phßng vËt t, phßng tổ chức hành chinh thực hiện.
Khi vật t, hàng hoá trở về công ty, thủ kho phối hợp với các phòng ban
có liên quan xác định số lợng và phòng kinh tÕ, kü tht, phßng vËt t kiĨm tra
xem vËt t, hàng hoá có đúng chất lợng hay không.
+ Nếu đạt: cho nhập kho.
+ Nếu không đạt thì trao đổi với phía đối tác để tiến hành thoả thuận.

Sau khi hàng hoá nhập kho thì sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng, có biên
bản thanh lý gồm đại diện các bên, số lợng, chất lợng và giá trị vật t, sau đó
tiến hành thanh toán theo phơng thức thanh toán ®· ký trong H§KT.

17


Chơng III: Một số kiến nghị qua việc
áp dụng hợp đồng kinh tế tại chi nhánh
công ty Thái Bình Dơng
I. Đánh giá thực công tác ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế tại chi nhánh.
1. Thuận lợi.
Bên cạnh đội ngũ cán bộ kỹ s có năng lực chuyên môn cao và nhờ uy
tín đối với các đối tác, trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng của chi
nhánh diễn ra rất đơn giản và đúng pháp luật, ít khi có tranh chấp hợp đồng
xảy ra. Nếu có mâu thuẫn, hai bên tự giải quyết bằng phơng pháp thơng lợng,
hoà giải nên cha có vụ tranh chấp nào phải đa ra toà án hay phải nhờ trọng tài
kinh tế can thiệp giải quyết.
2. Khó khăn.
Theo điều 2 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì HĐKT đợc ký kết giữa các
bên sau đây:
+ Pháp nhân với pháp nhân.
+ Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định.
Nh vậy, chủ thể hợp đồng kinh tế có sự hạn chế. Với sự phát triển của
nền kinh tế nh hiện nay thì quy định nh trên sẽ gây khó khăn cho đơn vị sản
xuất - kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khi đơn vị này mặc
dù đà có đủ t cách pháp nhân, nhng lại ký hợp đồng với những cá nhân, hộ gia
đình, không có đăng ký kinh doanh thì lại không phải đối tợng điều chỉnh
của pháp luật hợp đồng kinh tế dẫn đến rất nhiều khó khăn trong công tác hợp
đồng.

* Về đề nghị và chấp nhận trong hợp đồng kinh tế: Đề nghị hợp đồng
và chấp nhận đề nghị hợp đồng kinh tế là hai yếu tố quan trọng trong quá trình
ký kết một hợp đồng kinh tế. Không thể có hợp đồng nếu không có việc đề
nghị và chấp nhận hợp đồng. Đề nghị và chấp nhận đề nghị có ý nghĩa quan
trọng. Tuy nhiên, trong Pháp lệnh HĐKT, bớc đề nghị và bớc chấp nhận hợp
đồng không đợc qui định rõ, Đây là một tồn tại lớn của Pháp lệnh HĐKT mà
chúng ta cần phải khắc phục. Điều 11 Pháp lệnh HĐKT chỉ qui định là hợp
đồng kinh tế hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các bên ký kết vào
văn bản hoặc từ khi các bên nhận đợc tài liệu thể hiện sự thoả thuận về tất cả
các điều khoản của hợp đồng. Quy định này rõ ràng cha thấy hết sự phức tạp
của việc ký kết hợp đồng kinh tế và cha chú trọng đến yếu tố thoả thuận, một
nguyên tắc nền tảng của pháp luật về hợp đồng. Trong khi đó, trong khi ký kết
một hợp đồng kinh tế nếu các bên thoả thuận thời điểm hợp đồng có hiệu lực
18


chậm hơn khi áp dụng qui định này, thì thoả thuận của các bên không có giá
trị vì hợp đồng kinh tế đà hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các
bên đà ký kết vào văn bản, hoặc từ khi các bên nhận đợc tài liệu giao dịch thể
hiện sự thoả thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế.
II. Hớng sửa đổi bổ sung Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
* Về chủ thể:
Theo điều 2 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì việc qui định bắt buộc một
bên phải có t cách pháp nhân trong quan hệ HĐKT là không phù hợp với thực
tiễn, bởi cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có
rất nhiều chủ thể kinh doanh mới ra đời. Mặt khác, bên cạnh những chủ thể
kinh doanh truyền thống có t cách pháp nhân nh Doanh nghiệp Nhà nớc, Hợp
tác xÃ, còn có những chủ thể kinh doanh không có t cách pháp nhân nh:
Doanh nghiệp t nhân, ngời kinh doanh dới vốn pháp định, hộ kinh tế gia đình,
Tất cả những chủ thể kinh doanh này phải hoàn toàn bình đẳng với nhau

trong quan hệ pháp luật nên trong pháp lệnh HĐKT cần sửa đổi, không nên
qui định cứng nhắc một bên chủ thể trong quan hệ hợp đồng phải là pháp nhân
mà chỉ nên qui định hợp đồng kinh tế là hợp đồng đợc ký kết giữa các chủ thể
kinh doanh. Với qui định này Nhà nớc sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc
dân hoạt động linh hoạt hơn, đem lại hiệu quả cao hơn, thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.

* Về hình thức:
Trong cơ chế thị trờng hết sức năng động, quyết định cứng nhắc về
hình thức hợp đồng sẽ không phù hợp, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi
mà công nghệ tin học đà và đang là phơng tiện để các bên giao kết hợp đồng
thơng mại, việc Pháp lệnh HĐKT qui định HĐKT phải đợc ký kết bằng văn
bản. Hợp đồng kinh tế có thể ký bằng văn bản hợp đồng: Hợp đồng mẫu, th
điện tử, fax truyền tin hoặc bằng tài liệu giao dịch mà các bên tham gia quan
hệ hợp đồng tự chọn hình thức của hợp đồng kinh tế, trừ một số HĐKT mà
pháp luật qui định phải ký kết bằng văn bản.
* Về thẩm quyền ký:
Pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/1989 đà qui định về vấn đề ngời đại diện
và uỷ quyền. Tuy nhiên các qui định này cha chặt chẽ tạo tạo ra nhiều khe hở
và trong nhiều trờng hợp làm cho các bên tham gia ký kết hợp đồng kinh tế dễ
trốn tránh trách nhiệm của mình. Do vậy, để khắc phơc nh÷ng thiÕu sãt cđa
19


điều 9 Pháp lệnh HĐKT, Pháp lệnh HĐKT cần có những qui đinh ràng buộc
trách nhiệm của ngời đại diện trong việc ký kết HĐKT bao gồm trách nhiệm
tài sản, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự để có thể ngăn chặn
những tiêu cực có thể xảy ra. Vấn đề này để cho phù hợp với các qui định của
Bộ luật dân sự, Pháp lệnh HĐKT còn phải qui định thêm về thủ tục uỷ quyền
ký kết hợp đồng kinh tế nh: ngời đại diện theo pháp luật của pháp nhân, cá

nhân có đăng ký kinh doanh, khi đăng ký uỷ quyền cho ngời khác phải làm
giấy uỷ quyền theo qui định của Bộ luật dân sự.

20



×