Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Biện pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.89 KB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Những năm gần đây, tình hình kinh tế trong nước cũng như khu vực và trên
thế giới có nhiều bất ổn, biến động phức tạp, gây nhiều trở ngại cho đời sống xã hội.
Cùng với nó, các doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn, nhiều doanh nghiệp đã
phá sản, những doanh nghiệp khác cũng rất vất vả mới có thể đứng vững được trên
thị trường. Mặc dù được nhà nước hỗ trợ nhưng nhiều doanh nghiệp còn bộc lộ
những yếu kém về mặt tài chính dẫn tới năng lực cạnh tranh kém. Đối với nước ta,
kể từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới, những biến động của nền kinh tế thế
giới đã ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế trong nước.
Để đánh giá một doanh nghiệp có phát triển bền vững hay không thì cần phải
xem xét và đánh giá trên nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau như: quy mô, lợi
nhuận, nguồn nhân lực, công nghệ, khả năng cạnh tranh… trong đó quan trọng nhất
là năng lực tài chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đóng tàu nước ta hiện
còn rất yếu, quản lý tài chính chưa chuyên nghiệp, thiếu vốn và điều kiện tiếp xúc
với nguồn vốn lớn… Tóm lại là năng lực tài chính còn yếu kém từ đó dẫn tới năng
lực cạnh tranh còn thấp. Là một doanh nghiệp tương đối non trẻ trong ngành sản
xuất đóng mới tàu thuỷ, gia công kết cấu kiện thép, Công ty Cổ phần Công nghiệp
tàu thủy Đông Á đã đạt được những kết quả khả quan, vị thế của công ty ngày càng
được củng cố. Tuy nhiên, công ty cần phải nâng cao hơn năng lực tài chính của
mình để tăng khả năng cạnh tranh thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu hội nhập
trong điều kiện khó khăn như hiện nay.
Trước thực tế như trên, nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao
năng lực tài chính đối với các doanh nghiệp nói chung và với các doanh nghiệp
đóng tàu nói riêng, trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã chọn đề tài: “Biện
pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy
Đông Á” là đề tài khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý thuyết về năng lực tài chính doanh
nghiệp áp dụng vào thực tiễn tại Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông Á.


Từ đó, thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực tài chính cho doanh
1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
nghiệp, đánh giá thực trạng năng lực tài chính của công ty, tìm ra nguyên nhân và
đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực tài chính của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố nội tại của công ty Cổ phần
Công nghiệp tàu thủy Đông Á, cũng như các yếu tố bên ngoài công ty tác động đến
năng lực tài chính của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng năng lực tài chính tại Công ty
Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông Á từ năm 2011 đến năm 2013, thông qua các
báo cáo tài chính của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
* Phương pháp luận: đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Trên cơ sở phân tích lý thuyết và thực
tiễn về năng lực tài chính của doanh nghiệp, đề tài khái quát hoá bản chất, từ đó
đánh giá, đưa ra những giải pháp cần thiết cho việc nâng cao năng lực tài chính tại
công ty.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh dùng để đánh thực trạng năng
lực tài chính của công ty qua các năm và trong mối quan hệ với các doanh nghiệp
cùng ngành.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tài liệu tham khảo, danh mục
các chữ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu và các phụ lục, khóa luận tốt nghiệp
được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về năng lực tài chính doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp
tàu thủy Đông Á giai đoạn 2011 - 2013.

- Chương 3: Biện pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Công
nghiệp tàu thủy Đông Á.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về phân tích tài chính.
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính.
2
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm phương pháp, công cụ theo
một hệ thống nhất định cho phép thu nhập và xử lý các thông tin kế toán cũng như
các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính
xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp
nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa
các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính.
Đối với doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng
đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị
doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí…
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của
họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý
đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so
sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là
khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
Đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của công
ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp Từ đó ảnh hưởng tới các
quyết định tiếp tục đầu tư vào công ty trong tương lai.
1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính.

1.1.3.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính.
a. Thu nhập thông tin.
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải
và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm
những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và
thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng giá trị…
b. Xử lý thông tin.
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết
quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
c. Dự đoán và ra quyết định.
3
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các
quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát
triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu. Đối với các doanh nghiệp cho vay
và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư. Đối với cấp
trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.
1.1.3.2. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính.
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ hai phần:
Tài sản và nguồn vốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế
toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh có
thể thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi lỗ.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính,
phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính được lập để giải thích và bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể
trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình
hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phương pháp phân tích tài chính .
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
a. Phương pháp so sánh.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kì trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được
cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
4
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kì này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa so
với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh chiều dọc để thấy được tỉ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và
qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được cả sự biến động cả về số tuyệt đối và

số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Chú ý: Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”, tránh việc
nhầm lẫn số liệu, gây ra sai lệch.
- Điều kiện hai : Các chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo tính chất có thể so sánh
được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về
phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
b. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp
dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn.
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính.
1.1.4.1. Phân tích cơ cấu tài sản.
Để xem xét được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta đi phân tích cơ
cấu tài sản theo mẫu sau:
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối
1
2
Trước hết ta đi phân tích khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp. Nếu
năm N+1 so với năm N mà tổng tài sản của doanh nghiệp tăng lên thì doanh nghiệp
đang có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, còn ngược lại thì doanh
nghiệp đang đi theo chiều hướng thu hẹp dần quy mô kinh doanh. Sau khi thấy
được sự biến đổi của tổng tài sản, ta cần phải làm rõ nguyên nhân của sự thay đổi
5
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
này là do sự thay đổi của tài sản ngắn hạn hay tài sản dài hạn và chỉ ra nhân tố có

ảnh hưởng quyết định đến sự thay đổi của tài sản. Theo đó, ta so sánh tỷ trọng tài
sản ngắn hạn với tỷ trọng tài sản dài hạn để đánh giá cơ cấu đầu tư của doanh
nghiệp xem doanh nghiệp chủ yếu đầu tư trong ngắn hạn hay dài hạn.
Sau khi đánh giá khái quát được sự biến đổi về tổng tài sản, ta đi sâu vào phân
tích tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Trong từng loại tài sản ta
cần nắm được sự thay đổi của từng nhân tố trong từng loại tài sản theo hướng ảnh
hưởng quyết định giảm dần. Phân tích sự thay đổi đó, ta cần phải nắm được tại sao
lại có sự biến đổi như vậy và đưa ra kết luận về tình hình tài sản của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Nhằm xem xét và đánh giá về chính sách huy động vốn, ta đi lập bảng phân
tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp theo mẫu sau:
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối
1
2
Khi phân tích nguồn vốn của doanh nghiệp, trước hết ta đi phân tích khái quát
về nguồn vốn xem nguồn vốn biến động tăng hay giảm. Nếu năm N+1 tăng so với
năm N thì khả năng huy động vốn năm N+1 tốt hơn năm N. Đây là một trong những
cơ sở giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp. Khi nhận thấy được sự thay đổi của nguồn vốn, ta cần nắm được
nguyên nhân gây ra sự thay đổi là do đâu, do nợ phải trả hay vốn chủ sở hữu? Đâu
là nhân tố quyết định nhất, từ đó đưa giá đánh giá của chính người phân tích. Tiếp
theo, ta đi so sánh tỷ trọng nợ phải trả với tỷ trọng vốn chủ sở hữu để đánh giá về
mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của công ty. Trên cơ sở đó, ta đánh
giá quan điểm của nhà quản lý đối với việc huy động vốn trong doanh nghiệp.
Sau khi phân tích khái quát về sự thay đổi nguồn vốn của doanh nghiệp, ta đi
phân tích cụ thể, chi tiết thành phần của nguồn vốn: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
xem xét tỉ mỉ sự thay đổi và nguyên nhân tạo lên sự thay đổi đó của từng mục trong
nợ phải trả hay vốn chủ sở hữu. Qua đó kết luận về tình hình huy động vốn của
doanh nghiệp.

1.1.4.3. Phân tích kết quả kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta tiến hành phân
tích dọc theo các yếu tố, từ đó xét xem đâu là hoạt động mang lại nhiều doanh thu
6
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
nhất, chi phí nào là cơ bản và hoạt động nào trong doanh nghiệp mang lại nhiều lợi
nhuận nhất.
- Đối với yếu tố doanh thu:
Chỉ tiêu
Năm N Năm N+1 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % +/- Tỷ lệ %
1. DT HĐBH&CCDV
2. DT HĐTC
3. Thu nhập khác
Tổng doanh thu
Ta cần phân tích xem doanh thu nào chiếm tỷ trọng cơ bản nhất tại năm N,
năm N+1, tại sao? Sự thay đổi của từng loại doanh thu như thế nào và đưa ra kết
luận xem trong giai đoạn vừa qua, doanh nghiệp có xu hướng kinh doanh như thế
nào, từ đó có thể đưa ra những chính sách hợp lý với xu hướng phát triển đó.
- Đối với yếu tố chi phí:
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % +/- Tỷ lệ %
1. CP BH&CCDV
1.1. Giá vốn hàng bán
1.2. Chi phí bán hàng
1.3. CP QLDN
2. Chi phí tài chính
3. Chi phí khác
Tổng chi phí
Qua bảng này ta cần làm rõ chi phí của hoạt động nào chiếm tỷ trọng cơ bản.

Sau đó ta đi chi tiết vào chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ. Từ đó xem xét sự
thay đổi trong từng yếu tố, giải thích nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đó và đưa ra
kết luận về chính sách quản lý chi phí của doanh nghiệp.
- Đối với yếu tố lợi nhuận:
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % +/- Tỷ lệ %
1. LN HĐBH&CCDV
2. LN HĐTC
3. LN khác
Tổng lợi nhuận
Qua bảng trên, ta phân tích xem lợi nhuận của doanh nghiệp được sinh ra từ
những hoạt động nào, hoạt động nào mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp
7
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
nhất, để từ đó đưa ra đánh giá về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khi phân tích lợi nhuận ta cần đặt nó trong mối quan hệ với
doanh thu, để xem tốc độ tăng của doanh thu từ một hoạt động nào đó có tương
xứng với tốc độ tăng của lợi nhuận từ hoạt động đó hay không, chi phí sử dụng cho
hoạt động đó như vậy đã hợp lý hay chưa, có phù hợp với mục tiêu, chiến lược kinh
doanh mà chủ doanh nghiệp đề ra hay không? Từ việc phân tích doanh thu, chi phí,
lợi nhuận trong mối quan hệ biện chứng với nhau, ta mới có những chính sách điều
chỉnh được các khoản chi phí trong doanh nghiệp.
1.1.4.4. Phân tích khả năng tạo tiền và vấn đề lưu chuyển tiền tệ.
a. Phân tích khả năng tạo tiền.
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng +/- %
Dòng tiền vào từ HĐSXKD
Dòng tiền vào từ HĐĐT
Dòng tiền vào từ HĐTC
Tổng dòng tiền vào

Từ bảng trên ta phân tích để thấy được doanh nghiệp thu được từ những nguồn
nào, đâu là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu, sự thay đổi qua các năm của
những nguồn thu đo. Đồng thời ta lý giải nguyên nhân tạo ra sự thay đổi của các
dòng tiền vào và đưa ra kết luận về sự thay đổi đó, ảnh hưởng của nó đến năng lực
tài chính của công ty.
b. Phân tích lưu chuyển tiền tệ.
Đây là việc phân tích các dòng tiền ra và các dòng tiền vào của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó xem xét dòng tiền thuần, cho thấy rõ hoạt động thu chi của doanh
nghiệp có cân đối hay không, bội thu hay bội chi? Đồng thời sẽ cho thấy rõ được
nguyên nhân tạo nên sự thâm hụt hay dư thừa tài chính đó. Qua đó đánh giá được
thực trạng luân chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp là hợp lý hay chưa, giúp doanh
nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn trong đầu tư.
1.2. Năng lực tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Quan niệm về năng lực tài chính doanh nghiệp.
Theo Từ điển tiếng Việt, “Năng lực” là khả năng đủ để làm một công việc
nào đó. Tài chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải
xã hội dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
8
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể
ở mỗi điều kiện nhất định. Vậy, năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn
lực tài chính của bản thân doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển
tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản
và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến
hành bình thường.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính doanh nghiệp.
- Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: quy
mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời…
- Các yếu tố định tính bao gồm khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các
nguồn lực tài chính; được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ

công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực…
Để dễ dàng cho việc đánh giá, xem xét năng lực tài chính của một doanh
nghiệp, ta có thể phân chia thành các nhóm chỉ tiêu như sau:
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
a. Khả năng thanh toán tổng quát.
Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản
Tổng nợ
Khả năng thanh toán tổng quát cho biết tương ứng với một đồng nợ thì
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản để thanh toán. Khả năng thanh toán tổng
quát càng lớn hơn 1 thì doanh nghiệp càng đảm bảo tốt khả năng thanh toán và
ngược lại.
b. Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh = TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết tương ứng với một đồng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ. Hệ số này
càng cao phản ánh năng lực thanh toán nhanh của công ty tốt và ngược lại.
c. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
9
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Hệ số trên phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao
trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn và ngược lại.
d. Khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Khả năng thanh toán dài hạn = Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn cho biết tương ứng với một đồng nợ dài hạn
thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản dài hạn để thanh toán. Khả năng thanh

toán nợ dài hạn càng lớn hơn 1 thì doanh nghiệp càng đảm bảo tốt khả năng thanh
toán và ngược lại.
e. Khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay = LNTT và lãi vay
Lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
có đảm bảo thanh toán được các khoản lãi vay không. Khả năng thanh toán lãi vay
càng lớn hơn 1 thì doanh nghiệp càng đảm bảo tốt khả năng toán của mình và
ngược lại.
f. Khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn ra tiền.
Khả năng chuyển đổi TSNH ra tiền = Tiền và tương đương tiền
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp cao hay thấp. Khả năng chuyển đổi TSNH ra tiền ở mức 0,1 đến 0,5 là tương
đối tốt và ngược lại.
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính.
Để đánh giá mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp,
ta đi phân tích nhóm tỷ số cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số nợ = Nợ phải trả
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết để tài trợ cho 100 đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng bao
nhiêu đồng nợ phải trả. Hệ số nợ càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc về mặt tài
chính của doanh nghiệp càng cao.
10
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Tổng tài sản
Hệ số vốn chủ sở hữu cho biết để tài trợ cho 100 đồng tài sản, doanh nghiệp

sử dụng bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động.
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta đi phân tích nhóm tỷ số hoạt
động, trong đó hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được đánh giá thông qua tốc độ luân
chuyển của các yếu tố như tài sản, nguồn vốn.
+ Vòng quay tài sản.
Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một năm hay một chu kỳ kinh doanh, tài sản quay
bao nhiêu vòng. Nếu vòng quay càng lớn thì tốc độ thu hồi vốn được diễn ra một
cách nhanh chóng và ngược lại.
+ Vòng quay tài sản ngắn hạn.
Vòng quay tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần
Tổng TSNH bình quân
Vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết trong một năm hoặc một chu kì kinh
doanh thì tài sản ngắn hạn quay bao nhiêu vòng. Vòng quay tài sản ngắn hạn càng
lớn thì doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả. Ngược lại, nếu vòng quay tài sản
càng nhỏ và có xu hướng giả thì cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp kém đi.
+ Vòng quay vốn lưu động.
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp
trong một chu kỳ kinh doanh, xem trong một chu kỳ đó, vốn lưu động quay được
bao nhiêu vòng. Nếu chỉ tiêu này lớn và gia tăng qua các năm thì vốn lưu động của
doanh nghiệp luân chuyển tốt, doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả và
ngược lại.
+ Vòng quay các khoản phải thu.
11

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong năm
Vòng quay các khoản phải thu
Hai chỉ tiêu trên cho thấy công tác giải quyết công nợ của doanh nghiệp có đạt
hiệu quả hay không. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn, số ngày một vòng
quay các khoản phải thu càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã có những biện pháp tốt
trong công tác thu hồi nợ và ngược lại.
+ Vòng quay các khoản phải trả.
Vòng quay các khoản phải trả = Doanh thu thuần
Các khoản phải trả bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong năm
Vòng quay các khoản phải trả
Chỉ tiêu cho biết tốc độ luân chuyển các khoản phải trả, đánh giá công tác
thanh toán các khoản vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng, đặc biệt là người bán. Vòng
quay các khoản phải trả càng lớn đồng thời số ngày trong một vòng quay các khoản
phải trả càng lớn cho biết tốc độ luân chuyển của các khoản phải trả càng nhanh thể
hiện công tác thanh toán của doanh nghiệp là tốt và ngược lại.
1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi.
 ROA = Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân
Suất sinh lời của tài sản cho biết trung bình một đồng tài sản doanh nghiệp tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng cao chứng tỏ tài sản của doanh
nghiệp có khả năng sinh lời cao và ngược lại.
 ROC = Lợi nhuận sau thuế
Vốn huy động bình quân
12
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương

Suất sinh lợi của vốn huy động cho biết trung bình một đồng vốn huy động
doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROC càng lớn cho thấy vốn
doanh nghiệp huy động có khả năng sinh lời cao và ngược lại, ROC thấp phản ánh
nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động để đầu tư sinh lợi kém.
 ROE = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu cho biết trung bình một đồng vốn chủ sở hữu
doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROE cao thể hiện vốn chủ
sở hữu có khả năng sinh lợi lớn và ngược lại.
 ROS = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Suất sinh lợi của doanh thu cho biết tương ứng với một đồng doanh thu thuần
doanh nghiệp có được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROS cao chứng tỏ doanh
nghiệp thu được lợi nhuận nhiều hơn từ việc tiết kiệm được chi phí.
1.2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng.
Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng bao gồm:
- Tăng trưởng tài sản. Tài sản là yếu tố phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu tài sản tăng qua các năm thì phần nào cho thấy được doanh
nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và ngược lại. Khi phân tích yếu
tố này, ta cũng cần xem xét sự gia tăng tài sản có hợp lý với chiến lược kinh doanh
hay không.
- Tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu cho thấy sức mạnh, tiềm lực
tài chính trong doanh nghiệp. Trong tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chính là nhân
tố đóng vai trò quan trọng cho thấy mức độ an toàn về mặt tài chính của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này tăng trưởng qua các năm cho thấy doanh nghiệp đang có sự bổ
sung nguồn vốn, góp phần tăng nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời
cho thấy doanh nghiệp sử dụng chính sách tài trợ vốn an toàn, đảm bảo năng lực tài
chính cho công ty và ngược lại.
- Tăng trưởng lưu chuyển thuần. Lưu chuyển thuần trong doanh nghiệp bao
gồm lưu chuyển thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển thuần từ hoạt

động đầu tư và lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính.
13
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Tổng lưu chuyển thuần trong doanh nghiệp tăng cho thấy tình hình sản xuất
kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp năm sau tốt hơn năm trước, doanh nghiệp
quản lý thu chi tốt hơn và ngược lại.
- Tăng trưởng lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng tìm kiếm và tìm mọi cách để tối đa hóa. Sự tăng trưởng về lợi nhuận cho thấy
xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai là tốt hơn. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phần nào
phản ánh thực tế tiềm lực tài chính của công ty.
Tăng trưởng bền vững = LNST chưa phân phối
Vốn chủ sở hữu
Tăng trưởng bền vững là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Yếu tố này
cho thấy trong tương lai doanh nghiệp có khả năng phát triển như thế nào, giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư nhìn nhận, đánh giá một cách
chính xác, khách quan hơn về tình hình tài chính và khả năng phát triển của công ty.
Khi phân tích các chỉ tiêu trên, thực chất khả năng tăng trưởng là ta xem xét
khả năng tăng giảm của các yếu tố trong từng chỉ tiêu.
Yếu tố tăng trưởng = Năm N+1 – Năm N
Năm N
Khi phân tích chỉ tiêu này nếu ta thấy yếu tố tăng trưởng tăng thì doanh nghiệp
đang có xu hướng phát triển trong tương lai và ngược lại. Tuy nhiên cần xem xét sự
tăng trưởng trong mối quan hệ giữa các yếu tố.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính.
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
1.3.1.1. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi thành lập sẽ lựa chọn theo một hình thức pháp lý nhất
định. Mỗi loại hình doanh nghiệp đó có đặc trưng riêng và từ đó tạo nên những hạn
chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Vì vậy việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp

trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không
nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của ngành kinh doanh.
Mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau có đặc điểm kinh tế - kĩ thuật riêng có ảnh
hưởng không nhỏ đến năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Đối với những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có chu kì kinh
doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm không có biến
14
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng nên dễ dàng
đảm bảo cân đối thu chi, cũng như đảm bảo nhu cầu vốn lưu động.
- Đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kì kinh doanh dài
thì nhu cầu vốn lưu động lớn hơn.
- Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn
lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển vốn lưu động cũng nhanh hơn
so với ngành công nghiệp, nông nghiệp…
1.3.1.3. Trình độ tổ chức quản lý.
Bên cạnh hai yếu tố trên, một yếu tố bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa
quyết định đến năng lực tài chính của doanh nghiệp là trình độ tổ chức quản lý của
các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào
đều phải lựa chọn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh của mình một cơ cấu tổ
chức quản lý riêng. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý thì mới cho
phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra các quyết định đúng đắn và tổ
chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều hoà phối hợp các hoạt động
nhằm đạt được mục đích chung đề ra.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên - Cơ sở hạ tầng.
Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh cũng như năng lực tài
chính của doanh nghiệp. Về cơ bản, điều kiện tự nhiên thường tác động bất lợi đối

với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa,
kinh doanh khách sạn, du lịch Do đó làm giảm năng lực tài chính của doanh
nghiệp. Vì vậy ta cần đưa ra những biện pháp phòng tránh và xây dựng cơ sở hạ
tầng thật phù hợp.
1.3.2.2. Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định
của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái tất
cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tác động
trực tiếp đến năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những
thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp
trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến
động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng
15
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy
cơ và đe dọa.
1.3.2.3. Kỹ thuật - Công nghệ.
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố
công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới,
thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng Khi công nghệ
phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo
ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm
năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời. Doanh
nghiệp nào áp dụng được công nghệ - kỹ thuật cao thì sẽ góp phần nâng cao năng lực
tài chính của doanh nghiệp và ngược lại.
1.3.2.4. Văn hóa - Xã hội.
Văn hóa – xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị - kinh doanh

từ đó ảnh hưởng tới năng lực tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải
phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể
xảy ra để từ đó đưa ra các chính sách phù hợp.
1.3.2.5. Chính trị - Pháp luật.
Chính trị - Pháp luật gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng
chính trị Các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự
hấp dẫn của các nhà đầu tư.
Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh
không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc
tế. Để đưa ra được những quyết định kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp cần phải
phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY ĐÔNG Á
GIAI ĐOẠN 2011 – 2013.
2.1. Giới thiệu khái quát Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông Á.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
• Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY ĐÔNG
Á.
16
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
• Tên tiếng Anh: DONG A SHIPBUILDING INDUSTRY JOINT STOCK
COMPANY.
• Tên viết tắt: DONG A JSC.
• Địa chỉ: Km 17+500 quốc lộ 5, thôn Kim Sơn, xã Lê Thiện, huyện An
Dương, thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
• Số điện thoại: 0313588537
• Fax: 0313588535
• Mã số thuế: 0200772620
• Email:

• Website: dongashipbuilding.com
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông Á được thành lập theo giấy chứng
nhận Đăng ký kinh doanh số 0203003690 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải
Phòng cấp lần đầu vào ngày 29/11/2007.
STT Họ và tên cổ đông Số cổ phần Giá trị cổ phần (VNĐ) Tỷ lệ (%)
1 NGÔ THẾ CỪ 400,000 4,000,000,000 41.67
2 NGÔ QUÝ THẠCH 200,000 2,000,000,000 20.83
3 LƯƠNG TRỌNG MAI 200,000 2,000,000,000 20.83
4 ĐINH KHẮC KHÁNH 80,000 800,000,000 8.33
5 PHẠM NGỌC HIỂN 80,000 800,000,000 8.33
Công ty có thay đổi giấy phép kinh doanh lần thứ 2 số 0200772620 ngày
15/05/2012. Công ty con là Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Đông
Á, được thành lập vào đầu năm 2009.
Với đội ngũ lãnh đạo và thợ cơ khí, kỹ thuật có kinh nghiệm hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng, gia công kết cấu, lắp đặt hệ thống khung nhà xưởng, hệ thống
máy móc trang thiết bị và đóng tàu nhiều năm từ các công ty khác chuyển về. Sau
một thời gian hoạt động kinh doanh trên thị trường công nghiệp đóng tàu và xây
dựng, gia công lắp đặt kết cấu khung nhà xưởng Việt Nam, nhờ năng lực và uy tín
của mình, Công ty Cổ phần công nghiệp tàu thủy Đông Á đã trở thành một trong
những Công ty tích hợp với ngành công nghiệp đóng tàu và xây lắp hiện nay.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông Á kinh doanh đa dạng các lĩnh
vực ngành nghề, trong đó lĩnh vực hoạt động chính của công ty là tư vấn, triển khai
đóng tàu, cung cấp thiết bị và dịch vụ chuyên ngành đóng tàu cho các đối tượng
khách hàng trong và ngoài nước, chuyên thi công, thiết kế các công trình công
nghiệp, dân dụng, kết cấu thép, bồn bể áp lực, kho xăng dầu…
17
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Bằng mối quan hệ trực tiếp với các nhà sản xuất có uy tín trên thị trường quốc
tế trong lĩnh vực Công nghiệp tàu thủy, công ty đã triển khai những dự án lớn mang

tính tổng thể. Tuy nhiên công ty tập trung mọi nguồn lực để đầu tư vào một số
ngành, lĩnh vực chủ chốt sau đây:
+ Tư vấn, triển khai Đóng tàu và cấu kiện nổi cho các Bộ, Ban, Ngành và cho
nhiều đối tượng khách hàng lớn dựa trên nhu cầu thiết thực của từng đơn vị…
+ Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tại thủy cho các cơ quan, doanh
nghiệp lớn với những kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao…
+ Xây dựng công trình công nghiệp đóng tàu (ụ nổi, triền đà, nhà máy đóng
tàu) theo mô hình của những Công ty đóng tàu hiện đại nhất hiện nay.
+ Kinh doanh các mặt hàng: Tôn, vật tư thiết bị ngành đóng tàu, máy móc,
thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện, dây điện và các thiết bị
điện khác dùng trong mạch điện); máy móc, thiết bị và phụ tùng máy thủy…
+ Vận tải hành khách bằng taxi.
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
* Hội đồng quản trị.
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung và dài hạn, kế hoạch
kinh doanh hàng năm, các phương án, đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn…
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng đối với các chức danh Giám
đốc, Tổng giám đốc.
- Quyết định mức lương, lợi ích của các cán bộ, công nhân viên trong công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức,quy chế quản lý,quyết định thành lập công ty con,
lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
* Ban kiểm soát.
- Giám sát, đánh giá công tác điều hành của hội đồng quản trị, tổng giám đốc.
- Kiểm tra tính trung thực, hợp lý của các số liệu trên các sổ sách, các báo cáo
tài chính của công ty.
* Tổng giám đốc.
- Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước hội đồng thành viên.
- Quyết định mọi chủ trương, chính sách, chiến lược, phương án kinh doanh.
* Phó tổng giám đốc nội chính kiêm giám đốc hành chính.

- Nghiên cứu về mặt tài chính, luật doanh nghiệp, các chính sách về vốn.
- Nghiên cứu các biện pháp hạ giá thành, giảm chi phí, lên phương án tuyển
18
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
dụng, đào tạo nguồn nhân lực, các chính sách xã hội và các chính sách khác liên
quan tới người lao động.
* Phó tổng giám đốc kinh doanh.
- Tổ chức điều hành sản xuất, quản lý điều hành, đào tạo đội ngũ cán bộ công
nhân viên.
- Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động nhân sự tại xí nghiệp ngoại trừ
Giám đốc sản xuất.
* Giám đốc kỹ thuật.
- Thực hiện các kế hoạch, tham mưu cho ban lãnh đạo những công việc liên
quan tới kỹ thuật, thi công các công trình .
- Trực tiếp giao nhiệm vụ cho phòng kỹ thuật công nghệ.
* Giám đốc kế hoạch.
- Lập kế hoạch, theo dõi, kiểm tra báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh. Phối
hợp với phòng tài chính lên kế hoạch nhu cầu sử dụng và phân bổ nguồn vốn.
- Trực tiếp giao nhiệm vụ cho phòng kế hoạch vật tư.
* Giám đốc sản xuất.
- Chịu trách nhiệm nhận kế hoạch sản xuất, tổ chức sản xuất, xây dựng định
mức sản xuất. Đảm bảo kỹ thuật, số lượng, chất lượng sản phẩm tàu.
- Ban an toàn được thành lập nhằm mục đích đảm bảo an toàn, sức khỏe cho
cán bộ công nhân viên khi tham gia sản xuất.
- Bộ phận này thành lập ra các phân xưởng vỏ 1, phân xưởng vỏ 2, phân
xưởng triền đà, phân xưởng động lực, phân xưởng cơ khí nhằm tham mưu giúp việc
cho Giám đốc sản xuất theo sự phân công của Giám đốc sản xuất.
* Giám đốc kinh doanh.
- Theo dõi lợi nhuận, chi phí, phân tích và dự đoán tình hình tài chính của
công ty.

- Dự báo nhu cầu tài chính, lên kế hoạch và chuẩn bị nguồn tài chính cho công
ty để đảm bảo các kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ.
- Trực tiếp giao việc cho phòng tài chính kế toán: hạch toán kế toán, lên các
báo cáo tài chính, lập hồ sơ vay vốn và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu
của ban lãnh đạo.
* Giám đốc hành chính.
19
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Chỉ đạo phòng tổ chức hành chính thực hiện, soạn thảo, tổ chức các văn bản,
điều lệ,… công ty dưới sự kiểm soát, chỉ đạo của Tổng giám đốc.
2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu
thủy Đông Á giai đoạn 2011 – 2013.
Trước khi đi vào phân tích tài chính và thực trạng năng lực tài chính của
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông Á, ta đi xem xét một số chỉ tiêu về
kinh tế, xã hội để thấy được một cách tổng quan và sơ lược nhất trong giai đoạn
2011 – 2013, công ty đã đạt được những thành công và có những hạn chế gì.
Bảng 2.1 cho ta thấy:
 Về chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng tài sản của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 nhìn chung có xu hướng
tăng nhẹ từ 355 tỷ đồng vào năm 2011 tăng lên 356,7 tỷ đồng vào năm 2013, tuy
nhiên lại có nhiều biến động. Năm 2012, tổng tài sản của công ty giảm so với năm
2011 là 5,3 tỷ đồng tương ứng với giảm 1,504% so với năm 2011 cho thấy sự thu
hẹp dần về quy mô doanh nghiệp trong nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn.
Nhưng đến năm 2013, tổng tài sản lại tăng lên 2,204% so với năm 2012, chứng tỏ
dù trong thời điểm kinh tế đang suy thoái, bất chấp mọi khó khăn, công ty vẫn cố
gắng duy trì qui mô sản xuất kinh doanh, đảm bảo chiến lược mà công ty đã đặt ra.
Có sự biến động về tài sản của doanh nghiệp là do sự thay đổi của tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn trong đó tài sản dài hạn giảm dần, tài sản ngắn hạn tăng dần (chủ
yếu là bởi phải thu khách hàng). Sự thay đổi này không những chưa phản ánh được
tại giai đoạn 2011 – 2013, quy mô kinh doanh của công ty được mở rộng mà còn

cho thấy sự bất hợp lý trong cơ cấu tài sản, tiềm ẩn rủi ro.
- Trong giai đoạn này, doanh thu của doanh nghiệp cũng gia tăng nhanh, tuy
nhiên cũng chứa đựng nhiều biến động. Năm 2012, doanh thu của Công ty Cổ phần
Công nghiệp tàu thủy Đông Á đạt 371,8 tỷ đồng, tăng khoảng 356,8 tỷ đồng so tức
tăng 2.382,693% so với năm 2011. Năm 2013, con số này lại giảm xuống chỉ đạt
100 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm. Sự thay đổi này cũng khá hợp lý với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của công ty bởi sản phẩm chính của công ty là các con tàu lớn.
Khi bán được sản phẩm thì doanh thu tăng đột biến. Nhìn chung, giai đoạn 2011 –
2013, doanh thu tăng là do Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông Á đã hoàn
thành và chuyển giao cho khách hàng một số dự án. Điều này cho thấy, công ty
đang nỗ lực sản xuất đồng thời tìm kiếm những đối tượng khách hàng mới, ký kết
20
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
các hợp đồng thương mại, quyết tâm vượt lên trước mọi khó khăn của nền kinh tế
nói chung và của ngành đóng tàu nói riêng.
- Một yếu tố khác phản ánh rõ nét về tình hình kinh tế của công ty chính là lợi
nhuận sau thuế. Năm 2011, lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ đạt 54,6 triệu đồng.
Tuy nhiên đến năm 2012, chỉ tiêu này đạt mốc 217,3 triệu đồng, tăng gần 298 lần so
với năm 2011 do công ty đã hoàn thành một số dự án lắp xưởng chế tạo, tiêu thụ
được hàng hóa. Sang năm 2013, mặc dù có xu hướng giảm xuống còn 162 triệu
đồng tức lợi nhuận sau thuế bị giảm khoảng 141% so với năm 2012 nhưng nhìn
chung trong giai đoạn 2011 – 2013, lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng trưởng.
Sự thay đổi có nhiều biến động như thế là do sự bất ổn của nền kinh tế trong nước
và quốc tế trong đó ngành công nghiệp đóng tàu là một trong những ngành chịu ảnh
hưởng trực tiếp và nặng nề nhất. Doanh thu và chi phí của Công ty Cổ phần Công
nghiệp tàu thủy Đông Á đều gia tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ
tăng của doanh thu làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp có sự thay đổi nhưng vẫn
còn chậm chạp. Đây là biểu hiện của việc sử dụng chi phí chưa hợp lý, công ty còn
lãng phí những khoản không cần thiết.
 Về chỉ tiêu xã hội:

- Số lượng lao động của công ty giai đoạn 2011 – 2013 đang có xu hướng giảm
dần: Năm 2011, con số này là 400 cán bộ, công nhân viên. Đến năm 2012, số lượng
lao động của toàn công ty giảm 73 người tức giảm 18,25% so với năm 2011. Sang
năm 2013, con số này lại tiếp tục giảm 23,547% so với năm 2012. Số lượng lao
động giảm là do công ty đang tiến hành chính sách tinh giảm nhân sự để giảm thiểu
chi phí trong giai đoạn kinh tế gặp nhiều khó khăn. Điều này chứng tỏ, công ty đang
thực hiện chính sách cắt giảm nhân sự để giảm chi phí hoạt động. Tuy nhiên sự cắt
giảm này là hợp lý bởi việc này không làm ảnh hưởng đến năng suất lao động của
toàn bộ công ty, việc làm của công ty cũng không thực sự nhiều. Trong điều kiện
kinh tế khó khăn như hiện nay ta mới thấy được công ty vẫn cố gắng đảm bảo, duy
trì công ăn việc làm cho đại bộ phận lao động đã từng gắn bó với công ty.
- Thu nhập bình quân lao động giai đoạn 2011 – 2013 của công ty tuy có xu
hướng giảm nhưng trung bình vẫn đạt mức khá cao so với trung bình ngành, Công
ty không có tình trạng chậm trả hay nợ lương cán bộ công nhân viên. Năm 2011,
lương trung bình đạt trên 6 triệu đồng. Năm 2012, chỉ tiêu này giảm nhẹ 4,406%
xuống còn 5,75 triệu đồng/ tháng. Đến năm 2013, con số này tiếp tục giảm 28,348%
21
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
xuống chỉ còn 4,12 triệu đồng/ tháng. Thu nhập bình quân lao động giảm một phần
là do doanh thu tăng mạnh nhưng chi phí lại tăng nhanh hơn làm giảm lợi nhuận sau
thuế của công ty; phần khác là kinh tế khó khăn, chi phí công ty phải trang trải cho
hoạt động kinh doanh lại ngày càng lớn. Nhưng đặt trong điều kiện kinh tế khủng
hoảng như hiện nay, nhiều doanh nghiệp phá sản, tình trạng thất nghiệp ngày càng
gia tăng thì mức lương trung bình của cán bộ công nhân viên tại Công ty Cổ phần
Công nghiệp tàu thủy Đông Á là cao, đảm bảo bù đắp được những hao phí lao động
mà họ phải bỏ ra trong quá trình sản xuất và thúc đẩy nhu cầu muốn lao động tiếp
của lao động.
- Các khoản nộp ngân sách của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông Á
trong giai đoạn 2011 – 2013 ngày càng gia tăng, mức độ đóng góp của doanh
nghiệp này ngày càng lớn. Năm 2011, công ty nộp vào ngân sách chỉ khoảng 18,9

triệu đồng nhưng đến năm 2012, khoản này tăng 38,703% tức tăng thêm khoảng
7,34 tỷ đồng. Sự gia tăng này cực kỳ mạnh mẽ, phần nào cho thấy được các hoạt
động của công ty năm 2012 được đẩy mạnh hơn. Đến năm 2013, mức độ đóng góp
của công ty tiếp tục tăng mạnh lên đến 11 tỷ đồng. Các khoản nộp vào ngân sách
gia tăng là do qua các năm công ty đều làm ăn có lãi và phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp. Bên cạnh đó là do các khoản thuế giá trị gia tăng mà công ty phải
nộp cũng tăng nhanh. Điều này đã góp phần tăng thu ngân sách cho Nhà nước.
Như vậy, mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn chứa đựng
nhiều biến động nhưng Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông Á vẫn đạt
được những thành công nhất định, đảm bảo ổn định kinh tế cho cán bộ công nhân
viên, vẫn giữ mức độ ổn định về sản xuất kinh doanh, đồng thời nêu cao tinh thần
trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân công ty với Nhà nước.
2.2. Thực trạng năng lực tài chính tại Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu
thủy Đông Á giai đoạn 2011 – 2013.
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy
Đông Á giai đoạn 2011 – 2013.
Để đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp
tàu thủy Đông Á, trước hết ta đi phân tích chi tiết về cơ cấu tài sản của công ty xem
cơ cấu đó có phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh hay không.
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông
Á giai đoạn 2011 – 2013.
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông Á
22
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
giai đoạn 2011 – 2013 cho ta thấy:
Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2011 đạt khoảng 355 tỷ đồng. Đến năm
2012, con số này giảm khoảng 5 tỷ đồng tương ứng với giảm 1,504% so với năm
2011 xuống còn 350 tỷ đồng. Điều này cho thấy, công ty có sự giảm nhẹ về quy mô
kinh doanh. Bước sang năm 2013, tổng tài sản của Công ty Cổ phần Công nghiệp
tàu thủy Đông Á lại tăng từ 350 tỷ đồng lên 357 tỷ đồng tức tăng khoảng 7 tỷ đồng

tương ứng với 2,204% so với năm 2012. Qua đó đã cho ta thấy xu hướng biến động
của tài sản trong công ty theo chiều hướng tốt hơn. Nhìn chung trong giai đoạn
2011 – 2013, dù có những biến động do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế,
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông Á vẫn trụ vững trên trường quốc tế và
đang có sự điều chỉnh vể qui mô sản xuất kinh doanh theo chiều hướng tích cực. Có
sự thay đổi đó là do biến động của cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trong công
ty trong đó sự biến động về tài sản ngắn hạn là nhân tố ảnh hưởng quyết định.
Năm 2011, tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy
Đông Á đạt 323,45 tỷ đồng chiếm 91,121% tổng tài sản. Đến năm 2012, chỉ tiêu
này giảm về mặt số lượng xuống còn 318,9 tỷ đồng, tài sản dài hạn của công ty tuy
có tăng về mặt tỷ trọng nhưng về mặt số lượng cũng bị giảm từ 31,5 tỷ đồng xuống
còn 30,7 tỷ đồng. Do đó đã góp phần làm cho tổng tài sản của công ty năm 2012
giảm nhẹ từ 355 tỷ đồng xuống còn 350 tỷ đồng. Năm 2013, tuy tài sản dài hạn của
công ty có giảm cả mặt tỷ trọng và số lượng nhưng tốc độ giảm của tài sản dài hạn
23
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
là 18,061% tương ứng với giảm 5,55 tỷ đồng nhỏ hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn
hạn là 12,63 tỷ đồng nên vẫn làm cho tổng tài sản của công ty năm 2013 tăng một
lượng là 7,07 tỷ đồng tương ứng với tăng 2,024%. Như vậy sự biến động của tổng
tài sản của Công ty cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông Á là do sự biến động của
cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty gây ra trong đó tài sản ngắn hạn
gia tăng là nhân tố quyết định sự thay đổi theo chiều hướng gia tăng đó của tổng tài
sản trong công ty.
Nhìn vào bảng cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy
Đông Á giai đoạn 2011 – 2013, ta thấy sự bất hợp lý trong việc xác định cơ cấu tài
sản của công ty bởi trong cả ba năm, tài sản ngắn hạn của công ty đều chiếm tỷ
trọng rất lớn (trên 90%) cho thấy công ty chủ yếu đầu tư trong ngắn hạn. Thế
nhưng, đặc điểm sản xuất kinh doanh ngành đóng tàu của công ty là chủ yếu sản
xuất ra những sản phẩm, hàng hóa có chu kỳ dài, mất nhiều thời gian để có thể thu
hồi lại được nguồn vốn. Có thể thấy, Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông

Á đang trong tình trạng “lấy ngắn nuôi dài”. Nếu để tình trạng này còn xảy ra trong
những năm tới, công ty nhất định sẽ vấp vào sự bất ổn định về nguồn tài chính.
Điều này sẽ làm suy giảm năng lực tài chính của công ty.
Từ bảng số liệu trên còn cho ta biết giai đoạn 2011 – 2013, tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp có xu hướng gia tăng nhưng mức độ tăng trưởng chậm. Nguyên
nhân là do sự thay đổi của hàng tồn kho, các khoản phải thu, tài sản ngắn hạn khác
và tiền trong đó sự thay đổi của các khoản phải thu ngắn hạn là nhân tố có ảnh
hưởng quyết định. Năm 2011, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản ngắn hạn là
hàng tồn kho với 220 tỷ đồng tương ứng với 68,153%, tiếp đến là sự đóng góp của
các khoản phải thu ngắn hạn với 25,32%. Chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tài sản ngắn
hạn của công ty là tiền và tương đương tiền chỉ với 0,321%. Điều này cho thấy tình
trạng tài chính của công ty không lành mạnh ở chỗ công ty dự trữ quá ít tiền sẽ dẫn
đến không đảm bảo được tính thanh khoản khi cần thiết, công ty sẽ ngay lập tức gặp
khó khăn khi phát sinh các khoản cần thanh toán. Trong khi hàng tồn kho quá lớn,
phản ánh công tác tiêu thụ hàng hóa của công ty kém, mức độ dự trữ chưa hợp lý
làm cho vốn bị ứ đọng và lãng phí. Thêm vào đó, các khoản phải thu ngắn hạn của
công ty cũng chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ vốn của công ty bị các đối tượng khác
chiếm dụng đang ở mức độ cao, công ty chưa xây dựng được chính sách tín dụng
24
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
thương mại hợp lý. Đến năm 2012, hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Công nghiệp
tàu thủy Đông Á đã giảm 21,839% xuống còn 172,3 tỷ đồng, chiếm 55,654% tài
sản ngắn hạn, tuy nhiên tỷ trọng này vẫn còn rất lớn, công ty tuy có những bước đi
nhất định trong công tác tiêu thụ hàng hóa nhưng cũng còn chậm chạp. Hơn nữa,
các khoản phải thu ngắn hạn của công ty lại tiếp tục gia tăng từ 82,67 tỷ đồng vào
năm 2011 lên 143,6 tỷ đồng vào năm 2012, chứng tỏ việc thu hồi công nợ của công
ty đang gặp nhiều vấn đề. Tiền trong công ty dù đã chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng lại
còn tiếp tục giảm xuống mạnh mẽ. Tất cả đã phản ánh tình trạng tài chính không
lành mạnh của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông Á. Sự giảm của tổng
hàng tồn kho, tiền và tài sản ngắn hạn khác nhỏ hơn sự gia tăng của các khoản phải

thu ngắn hạn nên đã làm cho tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu
thủy Đông Á năm 2012 tăng nhưng sự gia tăng này không phản ánh sự mở rộng đầu
tư thêm của công ty mà cho thấy công ty đang gặp phải những khó khăn nhất định
trong việc giải phóng hàng tồn kho. Bước sang năm 2013, tiền mặt tại quỹ của công
ty lại tiếp tục giảm, hàng tồn kho giảm nhẹ với 5,367% xuống 163 tỷ đồng nhưng
con số này vẫn rất lớn, chiếm 49,182% tài sản ngắn hạn của công ty. Hàng tồn kho
giảm là do chính sách đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa của công ty nhưng lại làm gia
tăng các khoản phải thu do doanh nghiệp sử dụng chính sách tín dụng thương mại
nới lỏng. Các khoản phải thu ngắn hạn cũng không ngừng gia tăng từ 143,6 tỷ đồng
lên 165,2 tỷ đồng làm cho chỉ tiêu này chiếm gần 50%. Tốc độ tăng của các khoản
phải thu lớn hơn tốc độ giảm của tiền và hàng tồn kho nên đã làm cho tài sản ngắn
hạn của công ty tăng nhẹ. Hàng tồn kho giảm nhẹ nhưng các khoản phải thu lại tăng
lên cho ta thấy được Ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Đông
Á chưa có những đối sách hợp lý để giải quyết vấn nạn về hàng tồn kho và thu hồi
các nguồn vốn mà công ty bị chiếm dụng. Chính việc hàng tồn kho của công ty lớn,
các khoản phải thu ngày một tăng lên đã góp phần làm cho chi phí của công ty gia
tăng bởi sẽ phát sinh thêm chi phí lưu kho bãi cho sản phẩm dở dang, nguyên vật
liệu chờ để được đưa vào sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, qua thời gian, các nguyên
vật liệu này không được sử dụng, sản phẩm dở dang không được gia công hoàn
thành sẽ bị hỏng hóc, hao mòn. Các khoản phải thu gia tăng sẽ làm tăng thêm các
chi phí cho việc quản lý, thu hồi công nợ.
Trong giai đoạn 2011 – 2013, nếu như tài sản ngắn hạn gia tăng thì tài sản
25

×