Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

ứng dụng phần mềm esprit trong gia công chết tạo cnc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 102 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp
MỤC LỤC


GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 1
Đồ Án Tốt Nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CAD: Computer Aided Design
CAM: Computer Aided Manufacturing
CNC: Computer Numerical Control
EDM: Electrical Discharge Machine
CMM: Coordinate Measuring Machine
QTCN: Quy trình công nghệ
WEDM: Wire EDM


GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 2
Đồ Án Tốt Nghiệp
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CAD/CAM-CNC
1.1 Lịch sử phát triển CAD/CAM
Lịch sử phát triển của CAD/CAM gắn liền với sự phát triển của công nghệ
máy tính và kỹ thuật đồ họa tương tác. Cuối năm 1950 CAD/CAM đã có những
bước phát triển đáng kể, khởi đầu có thể nói là tại viện công nghệ Massachusetts
(MIT) với ngôn ngữ lập trình cho máy tính APT (Automatically Programmed
Tools). Mục đích của APT là để lập trình cho máy điều khiển số, nó được coi như là
một bước đột phá để tự động hóa quá trình sản xuất.
Những năm 1960 đến 1970 CAD tiếp tục phát triển mạnh, hệ thống CAD
có tên là TURNKEY được thương mại hóa, đây là một hệ thống hoàn chỉnh bao
gồm phần cứng, phần mềm, bảo trì và đào tạo, hệ thống này được thiết kế chạy trên
máy tính có bộ nhớ khổng lồ và máy tính loại nhỏ.Tuy nhiên khả năng xử lý thông


tin, bộ nhớ của chúng còn hạn chế nên các hệ thống CAD/CAM thời kỳ này kém
hiệu quả, giá thành cao và chỉ được sử dụng trong một số ít lĩnh vực.
Năm 1983 máy IBM-PC ra đời, đây là thế hệ máy tính lý tưởng về khả năng
xử lý thông tin, bộ nhớ, đồ họa cho CAD/CAM. Điều này tạo điều kiện cho các hệ
CAD/CAM phát triển rất nhanh.
Cuối những năm 1990 là thời kỳ CAD/CAM đạt những thành tựu đáng kể, rất nhiều
phần mềm đồ sộ được tung ra thị trường và ứng dụng rộng rãi trong thiết kế và sản
xuất của nhiều nghành công nghiệp.
1.2 Định nghĩa CAD/CAM/CNC
CAD (Computer Aided Design) thiết kế với sự trợ giúp của máy tính.
CAM (Computer Aided Manufacturing) sản xuất với sự trợ giúp của máy tính.Chúng
được ghép nối với nhau thành một loại hình công nghệ cao, một lĩnh vực khoa học
tổng hợp của liên nghành vật liệu – cơ khí – điện tử - tự động hóa.
CNC (Computer Numberical Control): Là điều khiển số với sự trợ giúp của máy
tính. Điều khiển các máy móc khác bằng máy tính với mục đích sản xuất( có
tính lặp lại)
1.3: Mối quan hệ giữa CAD/CAM
Thiết kế và gia công tạo hình theo công nghệ truyền thống
Trong công nghệ truyền thống, các mặt cong 3D phức tạp được gia công trên máy
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 3
Đồ Án Tốt Nghiệp
vạn năng theo phương pháp chép hình sử dụng mẫu hoặc dưỡng. Do vậy qui trình
thiết kế và gia công bao gồm có 4 giai đoạn phân biệt:

Hình 1.1 Qui trình thiết kế và gia công tạo hình theo công nghệ truyền thống
1. Tạo mẫu sản phẩm,
2. Lập bản vẽ kỹ thuật,
3. Tạo mẫu chép hình,
4. Gia công chép hình.
Qui trình này có những hạn chế:

- Khó đạt được độ chính xác gia công, chủ yếu do quá trình chép hình,
- Dễ dàng làm sai do nhầm lẫn hay hiểu sai vì phải xử lý một số lớn dữ liệu,
- Năng suất thấp do mẫu được thiết kế theo phương pháp thủ công và qui
trình được thực hiện tuần tự: tạo mẫu sản phẩm - lập bản vẽ chi tiết
- tạo mẫu chép hình - phay chép hình.
b, Thiết kế và gia công tạo hình theo công nghệ CAD/CAM.
Sự phát triển của phương pháp mô hình hoá hình học cùng với thành tựu của
công nghệ thông tin, công nghệ điện tử, kỹ thuật điều khiển số đã có những ảnh
hưởng trực tiếp đến công nghệ thiết kế và gia công tạo hình:
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 4
Đồ Án Tốt Nghiệp
Hình 1.2: Quy trình thiết kế và gia công tạo hình theo công nghệ CAD/CAM
- Bản vẽ kỹ thuật được tạo từ hệ thống vẽ và tạo bản vẽ với sự trợ giúp của máy vi
tính.
- Tạo mẫu thủ công được thay thế bằng mô hình hoá hình học trực tiếp từ giá trị lấy
mẫu 3D.
- Mẫu chép hình được thay thế bằng mô hình toán học - mô hình hình học lưu trữ
trong bộ nhớ máy vi tính và ánh xạ trên màn hình dưới dạng mô hình khung lưới.
- Gia công chép hình được thay thế bằng gia công điều khiển số (CAM). Về công
nghệ, khác biệt cơ bản giữa gia công tạo hình theo công nghệ truyền thống và công
nghệ CAD/CAM là thay thế tạo hình theo mẫu bằng mô hình hoá hình học. Kết quả
là mẫu chép hình và công nghệ gia công chép hình được thay thế bằng mô hình hình
học số (Computational Geometric Model - CGM) và gia công điều khiển số. Mặt
khác khả năng kiểm tra kích thước trực tiếp và khả năng lựa chọn chế độ gia công
thích hợp (gia công thô, bán tinh và tinh). Theo công nghệ CAD/CAM phần lớn các
khó khăn của quá trình thiết kế và gia công tạo hình theo công nghệ truyền thống
được khắc phục vì rằng:
• Bề mặt gia công đạt được chính xác và tinh xảo hơn.
• Khả năng nhầm lẫn do chủ quan bị hạn chế đáng kể.
• Giảm được nhiều tổng thời gian thực hiện qui trình thiết kế và gia công tạo hình.

GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 5
Đồ Án Tốt Nghiệp
1.4: Các phần mềm CAD/CAM
- Ngày nay các phần mềm CAD/CAM rất phong phú và đa dạng:
+ Các phần mềm CAD: AutoCAD, Solidworks
+ Các phần mềm CAM: Mechanical Desktop, Pro/ENGINEER, Catia,
Unigraphics-NX, Cimatron, Mastercam, …
1.5: Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, trong quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, ngành công nghiệp cơ khí chính xác đóng một vai trò quan
trọng. Trong lĩnh vực cơ khí, năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm là yếu tố
hàng đầu trong quá trình sản suất. Việc ra đời các máy gia công CNC góp phần nâng
cao năng suất và độ chính xác gia công sản phẩm cơ khí. Để lập trình tự động nhằm
điều khiển các máy phay, máy tiện CNC, nhiều gói phần mềm khác nhau đang được
sử dụng rộng rãi trên thị trường như: Pro/Engineer, MasterCam, Hypermill, Catia,
Cimatron, … Các phần mềm nói trên đều cho phép mô phỏng quá trình gia công trên
máy tính, kết xuất ra mã G-M nhằm điều khiển các máy CNC. Hiện nay trên thị
trường, một số hãng thiết bị bắt đầu ứng dụng phần mềm ESPRIT vào việc lập trình
gia công chi tiết trên máy CNC. Phần mềm ESPRIT là phần mềm chuyên dụng cho
gia công chi tiết của Hãng DP Technology Corp, và tự hào là thế hệ mới của công
nghệ CAD/CAM. Việc ứng dụng phần mềm ESPRIT hỗ trợ lập trình trên máy CNC
hiện nay là vấn đề được nhiều người quan tâm. Việc áp dụng công nghệ này trong việc
lập trình, gia công các chi tiết phức tạp nhằm góp phần nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm trong gia công cơ khí. Đặc biệt phần mềm ESPRIT áp dụng hiệu quả
nhằm lập trình gia công trên các máy CNC 4, 5 trục. Nhằm góp phần vào việc khai
thác có hiệu quả phần mềm ESPRIT trong việc lập trình gia công trên các máy CNC,
góp phần tháo gỡ khó khăn cho người kỹ thuật trong việc lập trình khi viết chương
trình gia công cho máy phay CNC, góp phần vào việc đào tạo sinh viên các trường,
học viên các trường Dạy nghề, nắm bắt nhanh các phần mềm CAD/CAM mới ra đời,
việc nghiên cứu khai thác các ứng dụng của phần mềm ESPRIT là một vấn đề cần

thiết. Chính vì lý do đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu khai thác phần mềm ESPRIT để hỗ
trợ cho việc lập trình gia công trên các máy phay CNC đa trục và chọn đề tài nghiên
cứu: “NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ESPRIT ĐỂ GIA CÔNG CÁC
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 6
Đồ Án Tốt Nghiệp
BỀ MẶT CONG PHỨC TẠP”
1.6: Mục đích chọn đề tài
Mục tiêu chính của đề tài này bao gồm:
- Nghiên cứu xây dựng các bề mặt 3D trên phần mềm ESPRIT.
- Nghiên cứu khai thác các ứng dụng của phần mềm ESPRIT vào việc lập trình gia
công tự động các chi tiết có độ phức tạp cao trên các máy CNC.
- Nghiên cứu việc kết xuất chương trình gia công nhằm điều khiển các máy phay
CNC.
- Xây dựng các bài thực hành mẫu trên phần mềm ESPRIT nhằm gia công các công
đoạn khác nhau của một số chi tiết có hình dạng phức tạp phục vụ công tác đào tạo tại
Trường Cao Đẳng Nghề Bách Khoa Hà Nội, cũng như trường cao đẳng, đại học trong
cả nước.

GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 7
Đồ Án Tốt Nghiệp
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆUPHẦN MỀM ESPRIT
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHẦN MỀM ESPRIT
- Esprit là một phần mềm CAM , có khả năng mạnh về mô phỏng toàn bộ quá
trình gia công như Phay, tiện, Gia công cắt dây Có khả năng mô phỏng phay từ 2
đến 5 trục, tiện từ 2-22 trục. Esprit có thể gia công được các bề mặt dưới dạng surface,
khối và dưới dạng khung dây.
1.1. Giao diện chính và cách khởi tạo phần mềm ESPRIT
Khởi động chương trình nhấp đúp vào biểu tượng trên màn hình. Hoặc vào:
C:\ProgramFiles\D.P.Technology\ESPRIT\Prog\esprit.exe. Màn hình khởi tạo chương
trình có giao diện như trên Hình 2.1

GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 8
Đồ Án Tốt Nghiệp
Hình 2.1: Giao diện chính màn hình ESPRIT
Nhấn OK.
1.2 Vùng làm việc và thanh công cụ
- Vùng 1: Thanh menu chính
- Vùng 2: Hiển thị gia công
- Vùng 3: Hiển thị lệnh hoặc câu lệnh được chọn
- Vùng 4: Các chế độ hiển thị của chi tiết làm việc như tọa độ, hình thức gia công tiện,
phay, cắt dây, lưới bắt điểm
- Vùng 5: Thể hiện một menu danh sách ngắn các bước gia công. Sử dụng
View/Project Manager hoặc nhấn phím F2.
- Vùng 6: Thể hiện các đặc tính về chi tiết gia công như: tọa độ của tâm chi tiết, thông
số về máy, thể tích chi tiết… Nếu vùng này chưa xuất hiện trên màn hình vào
View/Property hoặc nhấn phím Alt+Enter.

Hình 2.2: Vùng làm việc
2. CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA PHẦN MỀM ESPRIT
2.1. Chọn và hiệu chỉnh mặt phẳng làm việc (Work Planes)
2.1.1. Chọn mặt phẳng làm việc
Công cụ View giúp chúng ta hiển thị các đặc tính trên màn hình UVW axis : Hiện
thị hệ trục tọa độ UVWa. Trên phần mềm Esprit có 2 kiểu trục là UVW và XYZ. Hệ
trục tọa độ UVW có thể thay đổi được.

GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 9
Đồ Án Tốt Nghiệp


Hình 2.3: Mặt phẳng làm việc
2.1.2. Hiệu chỉnh mặt phẳng làm việc

Chọn Edit Work Plane xuất hiện thanh công cụ với các
chức năng hiệu chỉnh.
+ Công cụ Edit
-Work Plane : sẽ làm xuất hiện các thanh công cụ có tác dụng dịch chuyển các
trục tọa độ UVW.
Với các công cụ này sẽ giúp chúng ta di chuyển hệ trục tọa độ để thiết lập các tọa độ
gia công.
Công Cụ Rotate : Giúp quay quanh trục U,V,W
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 10
Đồ Án Tốt Nghiệp

Trước Sau
Hình 2.4: Hiệu chỉnh mặt phẳng làm việc
2.1.3. Vẽ 2D
Bao gồm: +Vẽ điểm(Point)
+ Vẽ đoạn thẳng(Line)
+ Vẽ đường tròn(circle)
+ Vẽ Ellipse
+ Vẽ hình chữ nhật (Rectang)
+ Vẽ đa giác đều(Polygon)
2.1.4 Xây dựng các bề mặt 3D
Bao gồm:
+ Mặt cầu (Sphere)
+ Mặt nón (Cone)
+ Mặt trụ(Cylinder)
+ Mặt xuyến (Torus)
+ Dựng mặt tròn xoay (Rotated Surface)
+ Dựng mặt bằng phương pháp sweep (Normal Surface)
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 11
Đồ Án Tốt Nghiệp

+ Dựng mặt bằng Extrude/Draft ( Extrude/Draft Surface)
2.2. Tạo các đường gia công (Creating Features)
Trên thanh công cụ Smart Toolbar, nhấp nút lệnh Create Features-Edit Features,
xuất hiện thanh công cụ Create Features bao gồm các thao tác lệnh như mô tả như
hình:

Trong đó:
+ Manual chain : Tạo thực thể phay bằng thủ công: Chọn từng điểm hay từng
đoạn thẳng thứ tự.
+Auto chainn : Chọn đường thẳng hay cung tròn, sau đó tiếp đến chọn điểm
cuối.
+ Manual PTOP : Chọn vị trí trên mặp phẳng PTOP.
+ Holes : Chọn lỗ, các lỗ có cùng đường kính sẽ tạo thành một dây lỗ.
+ Face Profiles : Tạo biên dạng mặt phẳng để phay mặt phẳng.
+ Pocket : Tạo hốc khi chọn thực thể hốc biên dạng nổi bên trong
hốc(Internal Islands) sẽ tạo thành những biên dạng kín.
+ Feature Parameters : Chọn lỗ, chương trình sẽ tự động chọn các lỗ có cùng
đường kính.
+ Part Profile : Biên dạng được tạo ra là giao của chi tiết với mặt phẳng UV
+ Turning Profile

: Tạo thực thể biên dạng cho gia công tiện.
+ Gear : Tạo thực thể biên dạng nội suy hay ngoại suy của bánh răng.
+ : CAM đặc tính biên dạng của CAM.
3. PHƯƠNG PHÁP LẬP TRÌNH GIA CÔNG PHAY TRỤC CHI TIẾT TRÊN
PHẦN MỀM ESPRIT
3.1 PHƯƠNG PHÁP LẬP TRÌNH TỰ ĐỘNG PHAY CƠ BẢN
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 12
Đồ Án Tốt Nghiệp
Để gia công các chi tiết có bề mặt cần gia công đơn giản (bề mặt của chi tiết có dạng

2D), ta chỉ cần lập trình gia công chi tiết theo các phương pháp truyền thống (Solidmill
Traditional) các bước làm như sau:
3.1.1 Phay Mặt Phẳng ( Facing)
Để vào môi trường phay mặt phẳng ta vào Machining => SolidMill =>Facing

General : Phần chung
-Tool ID : Tên dụng cụ cắt.
- Full Clearane : đặt độ an toàn cao nhất.
-Clearance : Đặc độ cao chuẩn bị gia công.
- Cut speed : Vận tốc cắt
-Total Depth :Tổng chiều sâu cần gia công tính từ mặt chọn biên dạng
-Incremental Depth : Chiều sâu của từng lớp cắt
-Start Depth : Chiều sâu lớp cắt đầu tiên
Face : Các thông số của phay mặt phẳng
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 13
Đồ Án Tốt Nghiệp

-Strategy :Lựa chọn phương pháp cắt
+Zigzag: Chạy dao theo đường zigzag
+Climb : Phay thuận
+Conventional : Phay nghịch
- Optimal Cutting Angle :Tối ưu góc cắt.
+ Yes: Phần mềm esprit tự động tối ưu góc cắt.
+ No : Góc cắt được xác định theo ý của bạn
- Step Over % of Diameter : Bước dịch chuyển của hai đường chạy dao gần nhất.
- Overhang % of Tool : Khoảng cách của dụng cụ cắt và mép biên chi tiết.
- Machining Priority : Phần ưu tiên gia công
+Region : Ưu tiên chạy theo vùng
+ Z level : Ưu tiên gia công theo lớp
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 14

Đồ Án Tốt Nghiệp
- Depth Calculation : Tính toán chiều sâu cắt.
- Sub-Region Link : Vùng dẫn
+ Min Cutting Time : Thời gian cắt nhỏ nhất
+ Min Tool Burial : Đường chạy dao ngắn nhất.
- Stock allowace Walls : Dung sai mặt bên của phôi khi gia công rãnh.
- Stock Allowace Floor :Dung sai bề mặt nền gia công.
- Rapid Concace Areas : Chạy dao nhanh qua vùng lõm.
- Exit Mode và Entry Mode : Kiểu chạy dao ra và chạy dao vào.
- Lead In distance và Lead Out Distance : Khoảng cách của điểm chạy dao vào và
chạy dao ra.
3.1.2 Phay hốc – Pocketing
Để vào môi trường phay Pocket ta vào lựa chọn Machining => SolidMill
=>Pocketing.
a) General

- Tool ID : Lựa chọn dao gia công
- Full clearance : Đặt cao độ an toàn cao nhất
- Clearance : Đặt cao độ chuẩn gia công
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 15
Đồ Án Tốt Nghiệp
- Cut Speed : Thiết lập số vòng quay trục chính (vg/ph)
- XY Feedrate :Thiết lập bước tiến dao trên mặt phẳng XY
- Z Feedrate :Thiết lập bước tiến dao theo hướng trục chính Z (hướng Z)
- Total Depth : Chiều sâu cần gia công .Z > 0 khi đi ăn sâu vào chi tiết ,Z < 0 khi đi
ra khỏi chi tiết.
- Incremental Depth : Cao độ lớp cắt đầu tiên của chu trình phay hốc
- Starting Depth : Cao độ lớp cắt đầu tiên của chu trình phay hốc
b) Common
- Tool Motion Pattern : Thiết lập kiểu chạy dao

- Morph Move :Thiết lập kiểu ăn dao ngang
- Spiral Move: Chuyển động hình xoắn ốc
- Machining Priority : kiểu gia công theo vùng hoặc lớp
- Stock allowace Walls : Dung sai mặt bên của phôi khi gia công rãnh.
- Stock Allowace Floor :Dung sai bề mặt nền gia công.
- Altermate cut direction :Đảo chiều cắt
c) Rough
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 16
Đồ Án Tốt Nghiệp

- Strategy :Lựa chọn phương pháp cắt
+ Climb : Phay thuận
+ Conventional : Phay nghịch
- Step Over % of Diameter : Bước dịch chuyển của hai đường chạy dao gần nhất.
3.1.3 Phay Trochoidal Pocket:
Là phương pháp thay hốc thô, để vào phần phay này ta vào Machining =>SolidMill
=> Trochoidal Pocket.
a) General : Thiết lập chung
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 17
Đồ Án Tốt Nghiệp
- Tool ID : Lựa chọn dao gia công.
- Full Clearane : đặt độ an toàn cao nhất.
- Clearance : Đặc độ cao chuẩn bị gia công.
- Return Plane : Mặt phẳng quay lại
- Total Depth :Tổng chiều sâu cần gia công tính từ mặt chọn biên dạng
- Incremental Depth : Chiều sâu của từng lớp cắt
- Cut speed : Vận tốc cắt
- XY Feedrate : Bước tiến trên mặt phẳng XOY
- Z Feedrate : Bước tiến trên Trục Z.
b) Common : Thiết lập chế độ cắt.

GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 18
Đồ Án Tốt Nghiệp

-Tool Motion Pattern :Thiết lập kiểu chạy dao.
-Morph Move :Thiết lập kiểu ăn dao ngang
- Spiral Move : Thiết lập kiểu chạy xoắn ốc
- Machinining Priority :Kiểu gia công theo vùng hoặc theo lớp
c )Rough : Lựa chọn chế độ phay thô
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 19
Đồ Án Tốt Nghiệp

-Cut strategy : Lựa chọn kiểu phay. Phay thuận or phay nghịch
-Entry Mode : Kiểu chạy dao khi đi vào.
-Exit Mode : kiểu chạy dao khi ra.
3.1.4 Phay Biên Dạng – Phay Contour
Phay Contour : là phương pháp phay cho những biên dạng thẳng đứng hoặc nghiêng.
Chúng ta có thể ứng dụng để phay biên dạng bao ngoài hoặc biên dạng hốc.
Phần tạo phôi và lựa chọn dụng cụ cắt thì như những phần khác. Sau khi đã tạo được
phôi và lựa chọn xong dụng cụ cắt thì sẽ tạo biên dạng cắt bằng các công cụ tạo Profile
Xong chúng ta chọn Machining => SolidMill Traditional => Contouring
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 20
Đồ Án Tốt Nghiệp
a) General : cũng giống như với phay Pocket .và các phần khác.
b) Common

GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 21
Đồ Án Tốt Nghiệp
- Entry Mode : lựa chọn kiểu vào dao theo hướng trục Z
- Lead In Type :Lựa chọn kiểu chuyển dao vào mặt XOY
- Exit Mode : Kiểu dao ra theo hướng trục Z

- Lead out type : Lựa chọn kiểu chuyển dao ra mặt XOY
- Start Overcut , End Overcut : phần trăm an toàn của khoảng vào và ra.
- Tool Blend :Lựa chọn kiểu vê phần góc chuyển tiếp.
- Blend Radius : bán kính góc chuyển tiếp.
- Island Collision Check : lựa chọn bỏ hoặc gia công phần đảo .
c) Rgh & Fin : lựa chọn kiểu chạy dao
- Cuting Strategy : Lựa chọn kiểu phay thuận hoặc nghịch
- Process Order : Lựa chọn chạy dao theo chiều sâu or chiều rộng
- Stock Allowance Walls :lượng dư mặt bên của phôi trong lần gia công
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 22
Đồ Án Tốt Nghiệp
3.1.5 Phay Phần Dư ( Rest Machining)
Click Machining/ SolidMill traditional/ Rest Machining

Khi đã có một chi tiết gia công hệ thống sẽ hiện ra bảng sau:
a) General (phần thiết lập chung)
Tool ID : lựa chọn dao gia công.
Trong mục Clearance (khai báo)
Full Clearance: Cao độ an toàn của dao.
Clearance: Cao độ (an toàn) chuẩn bị gia công.
Return Plane: trở lại mặt phẳng.
Retract Plane: rút lại mặt phẳng.
Phần Feeds and Speeds
Use Feed and Speed KB: dử dụng nguồn cung cấp dữ liệu và tốc độ KB.
Cut speed RPM, SPM: chọn tốc độ cắt vòng/phút, met / phút.
Type of cut: loại gia công cắt
X, Y feed rate PM, PT: thiết lập bước tiến dao trên mặt phẳng XY
Z feed rate PM, PT : thiết lập bước tiến dao theo hướng trục chính( hướng Z)
Max feed rate PM, PT : lượng dịch chuyển lớn nhất (so với các thông số vừa lựa trọn
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 23

Đồ Án Tốt Nghiệp
cho bước tiến dao ở trên).
Const. Removal rate: tỷ lệ loại bỏ (phoi) cố định
Trong phần Depths (chiều sâu gia công)
Incremental Depth: chiều sâu một lát cắt.
Retract for IDepth: rút lại chiều sâu của dụng cụ
Phần Miscellaneous (phần thiết lập mở rộng, đa dạng)
Rapid above partial: nhanh chóng trên một bộ phận
Corner Slow Down: tới góc quẹo làm chậm dao lại

Rest Material: vật liệu dư thừa, (chưa gia công hết)
Common: phần cài đặt chế độ cắt.
Cutting strategy: chọn chế độ cắt đúng (phay thuận hay phay nghịch)
Step over, % of diameter: bước dao qua, theo % của d dường kính dao
Full engage % of federate: tham gia cắt đầy đủ % của đường kính dao
Start/End Overcut % +/- : Bắt đầu/kết thúc cắt lên % +/-
lternate cut dierection: hướng cắt luân phiên
Smooth Bridge: cầu mịn (các bước chuyển tiếp đột ngột của đường chạy dao)
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 24
Đồ Án Tốt Nghiệp
Lead in/out distance: khoảng cách tiến ra/tiến vào ban đầu.
Lead in/out radius: bán kính ra/vào ban đầu
Phần Area Clearing: vùng gia công.
Tool motion parttern: thiết lập kiểu chạy dao.

Có bốn kiểu đường chạy dao cơ bản như trên hình và các đường chạy dao thể hiên là
Concentric In (đường tâm dao di chuyển)
Optimal cutting Angle: góc cắt tối ưu.
Angle of passes: góc đi dao.
Sub- Region link: đường dẫn chạy dao (có 2 kiểu như hình dưới)

Luôn để ở chế độ min cutting time: thời gian cắt nhỏ nhất.
GVHD: Th.s Bùi Long Vịnh Trang 25

×