Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh doanh thương mại phương viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.81 KB, 67 trang )

Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
MỤC LỤC
1
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong quản lý kinh tế, quản lý con người là vấn đề cốt lõi nhất, nhưng đồng thời
cũng là vấn đề phức tạp nhất. Việc quản lý hiệu quả nguồn nhân lực chính là chìa khóa
thành công trong sản xuất, kinh doanh của mỗi nghiệp. Trong quản lý nguồn nhân lực,
tiền lương có vai trò quan trọng, nó là điều mà cả người lao động và chủ doanh nghiệp
quan tâm.
Đối với người lao động, tiền lương chính là giá trị sức lao động của họ, là nguồn
thu nhập chủ yếu, là nguồn để người lao động tái sản xuất sức lao động và nuôi sống
gia đình của họ, khi có đồng lương thỏa đáng, người lao động sẽ yên tâm cống hiến
sức lao động cho doanh nghiệp. doanh
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một trong những yếu tố đầu vào cấu thành
nên giá trị sản phẩm và là đòn bẩy kinh tế giúp kích thích tinh thần làm việc của người
lao động.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Hiểu sâu hơn lý thuyết và việc áp dụng lý thuyết vào thực tế của Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
- Nghiên cứu thực trạng, đặc điểm và tầm quan trọng của việc hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh doanh
thương mại Phương Viên.
- Đưa ra đánh giá, nhận xét chung và một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh doanh thương mại Phương Viên.
- Phạm vi nghiên cứu: thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh doanh thương mại Phương Viên.


4. Phương pháp nghiên cứu:
2
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép: đây là phương pháp chủ yếu
để thu thập số liệu ban đầu phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: trên cơ sở các số liệu thu thập được, sàng lọc và xử lý,
từ đó tổng hợp theo hệ thống phục vụ cho việc phân tích, đánh giá.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: dựa vào kết quả đã tổng hợp, xử lý; phân tích
hoạt động thực tế của doanh nghiệp và đưa ra nhận xét, kết luận.
5. Kết cấu chuyên đề:
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí
nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh doanh thương mại Phương Viên.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh doanh
thương mại Phương Viên.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong khoa Tài chính -
Ngân hàng, PGS.TS Nguyễn Thị Thúy Hồng và Ban quản trị Xí nghiệp sản xuất cao
su nhựa – kinh doanh thương mại Phương Viên đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
3
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.1.1 Các khái niệm cơ bản liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo

lương
1.1.1.1 Khái niệm lao động:
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt cho con người.
Lao động là điều kiện ban đầu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Vì vậy,
trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời lao động.
1.1.1.2 Khái niệm tiền lương:
a) Khái niệm tiền lương:
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung, và quá trình sản xuất – kinh
doanh ở các doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục thì vấn đề thiết yếu là phải tái
tạo sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao
động và nuôi sống gia đình. Vì vậy, khi họ tham gia lao động ở các doanh nghiệp thì
đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động
được biểu hiện bằng thước đo giá trị và được gọi là tiền lương.
Tóm lại, Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, theo khối lượng công
việc, theo chất lượng công việc mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu,là điều kiện để
người lao động tái sản xuất và nuôi sống gia đình họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương, tiền công cho người lao động được coi là một
trong những chi phí đầu vào cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Đi cùng với tiền lương là các khoản trích theo lương. Trong trường hợp người lao
động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, hưu trí mất sức hay tử tuất…sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó
khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp BHXH. Điều kiện để người lao động được
khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ BHYT. Bên cạnh hai khoản trích nói
4
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
trên, doanh nghiệp còn trích quỹ BHTN để trợ cấp cho người lao động trong thời gian

mất việc, chưa tìm được việc làm mới. Ngoài ra, để phục vụ cho hoạt động của tổ chức
công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập quỹ KPCĐ.
b) Phân loại tiền lương:
- Phân loại theo thời gian lao động:
+ Lương thường xuyên: là toàn bộ tiền lương cho những lao động thường xuyên
có trong danh sách lương của doanh nghiệp.
+ Lương thời vụ: là tiền lương trả cho người lao động tạm thời, mang tính chất
thời vụ.
- Phân loại theo quan hệ với sản xuất:
+ Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho lao động trực tiếp sản xuất, chính là
bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Lương gián tiếp: là phần tiền lương trả cho lao động gián tiếp sản xuất như bộ
phận quản lý, hành chính, kế toán…
c) Chức năng:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động: Chức năng này được thực hiện bằng việc
trả công cho người lao động thông qua lương. Thu nhập của người lao động dưới hình
thức tiền lương được sử dụng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn sức lao
động mà chính bản thân họ đã bỏ ra cho qua trình lao động nhằm mục đích duy trì
năng lực làm việc lâu dài, nâng cao trình độ, hoàn thành kỹ năng lao động, phần còn
lại đảm bảo cho các nhu cầu cần thiết của các thành viên gia đình người lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp: Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, người sử dụng lao động bao giờ cũng đứng trước một
vấn đề là làm thế nào để đạt được lợi nhuận cao nhất. Để thực hiện được mục tiêu đó,
các doanh nghiệp phải kết hợp nhịp nhàng và quản lý hiệu quả các yếu tố trong kinh
doanh (tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động). Người sử dụng lao động có
thể kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của
mình thông qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mình bỏ ra phải đem
lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về
số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích người lao động (đòn bẩy kinh tế): Khi được trả công

thích đáng người lao động sẽ say mê, hứng thú, tích cực làm việc, phát huy tinh thần
sáng tạo và tự học hỏi nâng cao trình độ. Vì vậy, một mức lương thoả đáng sẽ là động
lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng năng suất lao động.
+ Chức năng thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao
động. Nó là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là căn cứ để thuê
5
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
mướn lao động, là cơ sở để xác định mức tiền công các loại lao động, là căn cứ để thuê
mướn lao động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm.
Ngoài các chức năng kể trên còn có một số chức năng khác như: chức năng điều
hoà lao động, chức năng giám sát.
1.1.2 Các hình thức tiền lương:
1.1.2.1 Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
a) Tính theo sản phẩm trực tiếp:
- Lương sản phẩm của người lao động dựa trên số lượng công đoạn đạt chất
lượng và đơn giá công đoạn của người lao động:
Lương sản phẩm = Số lượng công đoạn đạt chất lượng x Đơn giá công đoạn
- Phương pháp này áp dụng cho các bộ phận có công nhân tham gia trực tiếp vào
sản xuất sản phẩm
b)Tính theo sản phẩm gián tiếp:
Là tiền lương được trả cho những người tham gia 1 cách gián tiếp vào quá trình
sản xuất trong doanh nghiệp như lãnh đạo, nhân viên quản lí kinh tế, những người làm
công tác tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kĩ thuật…
1.1.2.2 Hình thức tiền lương theo thời gian:
- Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kĩ thuật, thang
bảng lương và hợp đồng lao động. Gồm có lương tháng, lương ngày, lương giờ:
Lương tháng =
Mức lương tối thiểu x Hệ số lương
x Số ngày công thực tế
Số ngày làm việc trong tháng

Lương ngày =
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ
1.1.2.3 Hình thức trả lương khoán:
6
Lương giờ =
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Người lao động được giao việc và tự chịu trách nhiệm với công việc đó đến khi
hoàn thành. Sau khi công việc hoàn thành, người lao động sẽ nhận được số tiền như
thỏa thuận trước.
1.1.2.4 Hình thức trả lương hỗn hợp:
Là hình thức trả lương kết hợp các hình thức trên để xây dựng phương pháp tính
lương
1.1.3 Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp:
1.1.3.1 Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao
gồm nhiều khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
làm việc (như lương theothời gian, lương theo sản phẩm,…), tiề lương trả cho người
lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các khoản tiền thưởng
trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ ).
Căn cứ vào quan hệ với quá trình sản xuất – kinh doanh, quỹ tiền lương được
chia làm 2 loại:
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
Phụ cấp theo tiền lương: Phụ cấp lương là tiền trả công lao động ngoài tiền lương

để bù đắp thêm do có những yếu tố không ổn định hoặc vượt quá điều kiện bình
thường nhằm khuyến khích người lao động yên tâm làm việc.
Tiền thưởng: chế độ tiền thưởng bao gồm những quy định của Nhà nước và của
đơn vị sử dụng lao động nhằm khuyến khích người lao động làm việc có năng suất,
chất lượng, hiệu quả.
- Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương trả
cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội
họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
Quỹ lương là một yếu tố của chi phí sản xuất của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Theo qui định của bộ luật lao động, Điều 182 quy định: "Nơi sử dụng lao động từ
mười người trở lên thì người sử dụng lao động phải lập sổ lao động, sổ lương, sổ
BHXH".
Quỹ tiền thưởng được tạo thành từ nhiều nguồn khác nhau của doanh nghiệp:
hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt hợp động kinh tế, từ chất lượng sản
7
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
phẩm Cơ sở thưởng được xác định là hiệu quả lao động, đóng góp của người lao
động đối với doanh nghiệp do quy chế thưởng đã quy định. Quỹ tiền lương trong
doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng hợp lý và
hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế phải thường xuyên đối chiếu với kế hoạch trong mối
quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ nhằm phát
hiện các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nâng cao năng
suất lao động góp phần hạ chi phí giá thành.
1.1.3.2 Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Quỹ BHXH là quỹ để trợ cấp cho người lao động trong trường hợp ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động. Thực chất của BHXH là giúp người lao động đảm bảo về mặt xã
hội để người lao động có thể duy trì và ổn định cuộc sống khi gặp khó khăn, rủi ro
khiến họ bị mất sức lao động. Từ đó giúp người lao động có thể yên tâm cống hiến cho
doanh nghiệp.

Trong giai đoạn 2012 - 2013, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng, trong đó: 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động, 7% trừ vào lương của người lao động. Từ ngày 01/01/2014, theo quy định tại
điều 5 Quyết định 1111/QĐ-BHXH thì tỷ lệ trích BHXH là 26% trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó: 18% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao
động. Toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội để
chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Tại doanh nghiệp, hàng tháng
doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên bị ốm đau, thai sản trên cơ
sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng, doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý
quỹ BHXH.
1.1.3.3 Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT):
BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho
người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ
nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ
BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao
động, 1,5% trừ vào lương của người lao động.
8
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
1.1.3.4 Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
KPCĐ là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương thực
tế phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ
quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn
tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính toàn bộ vào chi phí sản xuất

kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số KPCĐ trích được một
phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu
cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
1.1.3.4 Bảo hiểm thất nghiệp(BHTN):
BHTN là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị mất việc làm.
Theo Điều 81 Luật BHXH, người thất nghiệp được hưởng BHTN khi có đủ các
điều kiện sau đây:
+Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước
khi thất nghiệp.
+Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
+Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:
+ Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN.
+ Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
+ Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động chịu
1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tỷ lệ trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tổng hợp trong bảng:
Các khoản trích
theo lương
Doanh nghiệp
(%)
Người lao động
(%)
Cộng
(%)
1. BHXH 18 8 26
2. BHYT 3 1,5 4,5

3. KPCĐ 2 2
4. BHTN 1 1 2
Cộng (%) 24 10,5 34,5
Bảng 1.1: Tỷ các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN áp dụng trong giai đoạn từ năm
2014 trở về sau.
9
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
1.2 Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động của
DN, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ
tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử
dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
+Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế
độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT. Mở sổ kế toán và hạch
toán lao động, tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ, đúng
phương pháp kế toán.
+ Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, trợ
cấp cho người lao động.
+ Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho công tác
quản lý Nhà nước và doanh nghiệp.
1.2.2 Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ ban đầu:
+ Bảng chấm công: do bộ phận sản xuất hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp
chi tiết số ngày công cho từng lao động trong kỳ.
+ Phiếu nghỉ thưởng BHXH: do cơ sở y tế lập, cung cấp thời gian lao động được
nghỉ và các khoản trợ cấp BHXH, BHYT cho từng lao động.
+Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: làm cơ sở để lập bảng
thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động trong trường hợp doanh

nghiệp trả lương theo sản phẩm.
+ Phiếu báo làm thêm giờ
+ Hợp đồng giao khoán: là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận
khoán, nhằm xác định khối lượng, nội dung, thời gian, trách nhiệm, quyền lợi của
công việc khoán
+ Biên bản điều tra lao động
- Chứng từ tính và thanh toán lương:
+ Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán lương và phụ
cấp cho người lao động.
+ Bảng thanh toán BHXH: là chứng từ để thanh toán trợ cấp BHXH cho người
lao động và lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH.
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 334 Có
10
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho
người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản phải trả, phải chi cho người lao
động.
SDCK: Tiền lương, tiền công, tiền thưởng
có tính chất lương và các khoản khác còn
phải trả người lao động.
TK 334 cũng có thể có số dư cuối kỳ bên Nợ khi số tiền doanh nghiệp đã trả lớn

hơn số phải trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả cho người lao
động.
1.2.3.2 TK 338_Phải trả, phải nộp khác:
TK 338 dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung dã phản
ánh ở các tài khoản thuộc nhóm từ TK 331 đến TK 337. Cụ thể, trong kế toán tiền
lương, TK 338 dùng để phản ánh số tiền trích và thánh toán BHXH, BHYT, KPCĐ và
các khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động theo quyết định của tòa án.
TK 338 có các TK cấp 2 thường sử dụng trong kế toán tiền lương:
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Kết cấu của TK 338:
Nợ TK 338 Có
- BHXH phải trả cho người lao động, chi
phí KPCĐ tại doanh nghiệp, chi mua
BHYT, BHTN cho người lao động.
- Khoản BHXH, KPCĐ đã nộp lên cơ
quan cấp trên.
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo quy định.
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
1.2.4 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.2.4.1 Hạch toán số lượng lao động:
Căn cứ vào “Sổ danh sách lao động”, hàng tháng, mỗi bộ phận, phòng ban, tổ
nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng đó
của doanh nghiệp. Đây không chỉ là căn cứ để tính lương và các chế độ khác cho
người lao động mà còn là căn cứ để các nhà quản trị nắm được tình phân bổ, sử dụng
lao động, từ đó đưa ra các chính sách về quản lý lao động cho hợp lý.

1.2.4.2 Hạch toán thời gian lao động:
11
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Hạch toán thời gian lao động phải đảm bảo tính kịp thời, và tính chính xác trong
việc ghi chép, phản ánh số ngày công, giờ công làm việc thực tế của từng cá nhân,
từng phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động là “Bảng
chấm công” (Mẫu số 01a – LĐTL). Bảng chấm công phải được lập riêng cho từng bộ
phận, do trưởng các phòng ban trực tiếp ghi, dùng trong 1 kỳ tính lương và để tại nơi
công khai. Cuối kỳ, Bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động, là căn cứ
để tính lương, tính thưởng.
1.2.4.3 Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác về mặt số lượng
cũng như chất lượng sản phẩm của từng người, từng bộ phận. Từ đó, tính lương, tính
thưởng cho từng người, từng bộ phận và kiểm tra sự hợp lý của tiền lương phải trả và
kết quả lao động thực tế.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau,
tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Các chứng từ ban
đầu được sử dụng nhiều nhất là: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,
Hợp đồng giao khoán,… Khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng, cán bộ kiểm tra
phải cùng người phụ trách bộ phận lập Phiếu báo hỏng để làm căn cứ biên bản xử lý.
12
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
1.2.5 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.2.5.1 Kế toán tổng hợp tiền lương:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương của người lao động
13
TK141, 138, 333
TK 334
TK 622

TK 627
TK 111,512
Tiền
lương,
tiền
thưởng,
BHXH,
và các
khoản
khác
phải trả
cho
người
lao động
NV phân xưởng
Thanh toán lương,
thưởng, BHXH và các
khoản khác cho người lao
động
TK 3383,3384
Phần đóng góp cho quỹ
BHYT, BHXH
TK 641,642
NV bán hàng và
quản lý DN
TK 353
Tiền thưởng
và phúc lợi
TK 3383
BHXH phải

trả trực tiếp
Các khoản khấu trừ vào thu
nhập của người lao động
Lao động trực tiếp
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
1.2.5.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương:
Sơ đồ1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ của người lao
động
TK111, 112 TK3389 TK642
Tiền trợ cấp mất việc làm Trích quỹ dự phòng
cho người lao động trợ cấp mất việc làm

Trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động
khi không còn số dư quỹ dự phòng
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
14
TK 334
TK 338
TK 622,627,641,642
TK 334
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho người lao
động
TK 111,112
Nộp KPCĐ, BHXH,
BHYT cho Nhà nước
Tính vào chi phí
kinh doanh (24%)

Trích

KPCĐ,
BHXH,
BHYT theo
tỉ lệ quy
định
TK 111,112
Thu hồi BHXH, KPCĐ chi hộ,
chi vượt
qu¶n lý DN
Trừ vào thu nhập
của người lao
động (10,5%)
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
1.2.6 Tổ chức luân chuyển chứng từ, sổ sách kế toán trong tổ chức kế toán trong
tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.2.6.1 Hình thức Nhật kí chung:
Ghi chú:
Ghi thường xuyên
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hình thức Nhật kí chung
Tất cả nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh hàng ngày đều được ghi vào các sổ
nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và nội dung kinh kế
phát sinh của nghiệp vụ. Sau đó, căn cứ số liệu ghi trên Nhật ký chung, kế toán ghi vào
Sổ cái theo những tài khoản kế toán phù hợp.
15
Nhật kí đặc
biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

SỔ NHẬT KÍ
CHUNG
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối kế toán
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ gốc
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
1.2.6.2 Hình thức Chứng từ ghi sổ:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hình thức Chứng từ - ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là từ Chứng từ ghi sổ. Ghi theo trình
tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở các chứng từ gốc cùng nội dung kinh tế. Số
của Chứng từ ghi sổ sẽ được đánh liên tục, có thể kiên tục theo tháng hoặc liên tục
theo năm. Chứng từ ghi sổ đã lập phải có chứng từ gốc đính kèm và phải có chữ ký
của kế toán trưởng thì mới có giá trị ghi sổ.
16
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ

Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
1.2.6.3 Hình thức Nhật kí – Sổ cái:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hình thức Nhật ký – Sổ cái
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp ghi đồng thời theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên 1 quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký – Sổ cái là từ các chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
17
Chứng từ gốcSổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Các sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Nhật ký sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
1.2.6.4 Hình thức Nhật ký - Chứng từ:

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
: Đối chiếu
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hình thức Nhật ký – Chứng từ
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh
tế, tài chính và lập Báo cáo tài chính.
18
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
1.2.6.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán

và báo cáo tài chính theo quy định.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hình thức Kế toán máy
19
Chứng từ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị
Máy vi tính
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Phần mềm kế
toán
Sổ kế toán
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT CAO SU NHỰA –
KINH DOANH THƯƠNG MẠI PHƯƠNG VIÊN
2.1 Khái quát chung về Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh doanh
thương mại Phương Viên:
- Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh doanh thương mại
Phương Viên.
- Địa chỉ: Số 81 – đường An Đà – Đằng Giang - Ngô Quyền – Hải Phòng.

- Điện thoại: 031.3731702 – 0.1.3223703
- Fax: 031.3730141
- Email:
- Mã số thuế: 0200258736
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh
doanh thương mại Phương Viên:
Năm 1987, Hợp tác xã cao su Phương Viên được thành lập chuyên sản xuất các
loại gioăng, phớt cao su phục vụ cho sửa chữa tàu pha sông biển và ô tô vận tải
hànhkhách.
Ngày 28/06/1998, Hợp tác xã cao su Phương Viên đổi tên thành Xí nghiệp sản
xuất cao Phương Viên theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã Số
0010/NQ của UBND quận Ngô Quyền, do ông Trần Quang Việt là Giám đốc kiêm
Trưởng ban quản trị, chuyên sản xuất các mặt hàng cao su phục vụ công nghiệp.
Năm 2001, Xí nghiệp đổi đăng ký kinh doanh thành Xí nghiệp sản xuất cao su
nhựa – kinh doanh thương mại Phương Viên.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp sản xuất cao su
nhựa – kinh doanh thương mại Phương Viên:
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu cảu Xí nghiệp là:
- Sản xuất các sản phẩm bằng cao su - nhựa.
- Gia công sửa chữa các sản phẩm cơ khí.
- Dịch vụ thương mại tổng hợp.
- Kinh doanh xe gắn máy.
2.1.3 Đặc điểm bộ máy quản lý của Xí nghiệp:
20
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
Tuy Xí nghiệp đã có nhiều chuyển biến, các ngành nghề kinh doanh ngày càng
nhiều, nhưng vẫn là 1 xí nghiệp nhỏ. Vì vậy, bộ máy quản lý của Xí nghiệp còn đơn
giản, các phòng ban cũng chưa nhiều.
Sơ đồ 2.1 : Mô hình bộ máy quản lý của Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh doanh
thương mại Phương Viên.

Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám đốc: là lãnh đạo cao nhất của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm tổ chức, điều
hành mọi hoạt động của Xí nghiệp. Trong mối quan hệ với Nhà nước, giám đốc là
người đại diện cho Xí nghiệp trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của Xí nghiệp.
- Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành, quản lý và đưa ra các quyết
định trong quyền hạn của mình.
- Phòng kế toán: thực hiện và quản lý chặt chẽ chế độ tài vụ cảu công ty theo
đúng nguyên tắc, quy định của nhà nước và của Ban lãnh đạo công ty. Hoàn thành việc
quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính. Ngoài ra, phòng kế toán còn có chức năng
tổng hợp và phân tích các chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch, dự
toán và những biện pháp nâng cáo hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp.
- Phòng kỹ thuật: xây dựng kế hoạch sản xuất, giao kế hoạch cho từng bộ phận,
hướng dẫn và điều hành sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, kiểm tra chất lượng sản
phẩm và đưa ra các biện pháp cải tiến về quy trình, tính năng của sản phẩm.
- Phân xưởng sản xuất: trực tiếp sản xuất sản phẩm, gia công sửa chữa các các
sản phẩm do bên ngoài thuê
- Cửa hàng xe máy: kinh doanh xe máy và các dịch vụ thương mại, vận tải hành
khách, hàng hóa.
21
Giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán
Phó giám đốc
Phân xưởng sản
xuất
Cửa hàng xe máy
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
2.2 Khái quát tổ chức kế toán tại Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh
doanh thương mại Phương Viên:

2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh doanh
thương mại Phương Viên:
Vì quy mô của Xí nghiệp vẫn còn nhỏ, hoạt động trên cùng địa bàn thành phố
Hải Phòng nên Xí nghiệp áp dụng tổ chức Bộ máy kế toán theo hình thức tập trung:
toàn Xí nghiệp chỉ tổ chức 1 phòng kế toán trung tâm ở đơn vị chính, các đơn vị phụ
thuộc không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên hạch toán. Vì Xí nghiệp có
quy mô nhỏ, các nghiệp vụ phát sinh không nhiều nên 1 kế toán viên có thể kiêm
nhiệm nhiều phần hành kế toán.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh doanh
thương mại Phương Viên.
*Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung thực hiện chức năng quản lý tài chính, kiểm
tra tình hình thu chi, xử lý các chứng từ, hạch toán ghi sổ các nghiệp vụ kế toán tài
chính, kiểm tra Báo cáo tài chính, tư vấn cho Giám đốc vè phương hướng và sự linh
hoạt các chế độ quản lý kinh tế, tài chính của Xí nghiệp.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán.
- Kế toán vật tư, giá thành và tiêu thụ: theo dõi các loại vật tư, chi phí của hàng
hóa, sản phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tổng hợp, tính toán và xác định
giá thành của chúng.
- Kế toán tiền lương: Tính lương và các khoản trích theo lương phải tra cho
người lao động và phản ánh chúng vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết.
- Thu ngân tại cửa hàng: hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban
đầu để định kỳ chuyển về phòng kế toán trung tâm.
2.2.2 Chính sách và phương pháp kế toán của Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa –
kinh doanh thương mại Phương Viên:
- Chế độ kế toán: Xí nghiệp hiện đang áp dụng theo Quyết định 15_20/03/2006.
- Kỳ kế toán: theo tháng.
- Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đồng tiền hạch toán: VNĐ.
- Kế toán thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.

22
Kế toán trưởng
Kế toán vật
tư, giá thành
và tiêu thụ
Kế toán
tiền lương
Thu
ngân
Kế toán
tổng hợp
Thủ
kho
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
- Kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kế khai thường xuyên.
- Tính giá xuất kho: theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: theo phương pháp sản lượng hoàn
thành ước tính tương đương.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Tổ chức hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản: Xí nghiệp vận dụng theo hệ
thống chứng từ và hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC
do Bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006.
- Kế toán chi tiết hàng tồn kho: phương pháp thẻ song song.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: hình thức Nhật ký chung: Hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ kế toán đã được kiểm tra và làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh
vào Sổ cái theo tài khoản kế toán phù hợp. Nếu Xí nghiệp có mở các sổ, thẻ kế toán
chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi
vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sâu khi đẫ
kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết được

dùng để lập các Báo cáo tài chính.
23
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
2.3 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh doanh thương mại
Phương Viên:
2.3.1 Một số đặc điểm chính trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh doanh thương mại Phương Viên:
2.3.1.1 Tình hình và công tác quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa – kinh doanh thương mại Phương Viên:
* Lao động trong Xí nghiệp được chia thành 2 bộ phận:
+ Bộ phận trực tiếp sản xuất: bao gồm công nhân tại phân xưởng sản xuất, thợ
sửa chữa tại Cửa hàng xe.
+ Bộ phận lao động gián tiếp: gồm Giám đốc, Phó giám đốc, nhân viên tại các
phòng Kế toán, Kỹ thuật, nhân viên bán hàng, tạp vụ, bảo vệ.
*Việc trả lương cho người lao động đều tuân thủ theo Luật tiền lương và lao
động và theo hợp đồng lao động đã ký với người lao động:
- Kỳ hạn trả lương: Xí nghiệp trả lương theo tháng. Từ năm 2010 trở lại đây, nền
kinh tế đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái. Cũng như bao doanh
nghiệp khác, Xí nghiệp cũng chịu ảnh hưởng xấu từ cuộc khủng hoảng này, việc sản
xuất, kinh doanh rất khó khăn. Tuy nhiên, Xí nghiệp đã cố gắng hết sức trả lương cho
người lao động đúng kỳ hạn, hạn chế đến mức thấp nhất việc nợ lương người lao động,
nhất là đối với công nhân.
- Tại Cửa hàng xe máy Honda Phương Viên, do hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ, cửa hàng không thể đóng cửa vào những ngày lễ tết. Vì vậy, nhân viên Xí nghiệp
tại cửa hàng phải chia ca làm để đảm bảo vừa có thời gian nghỉ ngơi cho nhân viên,
vừa đảm bảo tính hoạt động liên tục cho cửa hàng. Điều này cũng đã được quy định rõ
ràng trong Hợp đồng lao động. Do vậy, nhân viên đi làm vào những ngày thứ 7, chủ
nhật sẽ không được tính vào vông làm ngoài giờ.
- Tiền lương làm thêm giờ: Xí nghiệp trả lương làm thêm giờ theo đúng quy định

của pháp luật: lương làm thêm tính theo đơn giá tiền lương
+ Vào ngày thường: bằng 150%
+ Vào ngày nghỉ hàng tuần: bằng 200%
+ Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương: ít nhất bằng 300%
- Lương được trả bằng tiền mặt.
- Tiền thưởng thưởng được trả cho người lao động vào lễ tổng kết cuối năm.
24
Khóa Luận tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương
* Các khoản trích theo lương: được kế toán phân bổ, trích lập theo đúng quy định
hiện hành, các khoản khấu trừ lương được thông báo công khai cho người lao động
trước khi nhận lương.
2.3.1.2 Các hình thức tiền lương và quỹ lương tại Xí nghiệp sản xuất cao su nhựa –
kinh doanh thương mại Phương Viên:
a) Các hình thức tiền lương Xí nghiệp áp dụng:
- Vì số lượng công nhân viên của Xí nghiệp không nhiều nên Xí nghiệp sử dụng
hình thức tiền lương theo thời gian để tính lương cho tất cả các lao động trong Xí
nghiệp. Tiền lương chính của công nhân viên trong Xí nghiệp được xác định bởi các
công thức:
Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương
Lương
chính
=
Lương cơ bản
x
Số ngày
công thực tế
26
Hệ số lương của lao động được xác định dựa vào hợp đồng lao động, chức vụ,
thâm niên công tác tại Xí nghiệp và trình độ, tay nghề của người lao động.
Lương làm ngoài giờ được xác định bởi công thức:

Lương ngoài giờ = Mức lương làm ngoài giờ x Số công làm ngoài giờ
Ngoài ra, Xí nghiệp còn có các khoản phụ cấp cho người lao động như phụ cấp
độc hại, phụ cấp chuyên cần, phụ cấp trách nhiệm. Số tiền thực lĩnh của người lao
động được xác định bởi công thức:
Số tiền
thực
lĩnh
=
Lương
chính +
Lương
ngoài
giờ
+
PC
chuyên
cần
+
PC
độc
hại
+
PC trách
nhiệm -
Tạm
ứng
lương
-
BHXH,
BHYT,

BHTN
Ví dụ: Trong tháng 11/2012, tiền lương của bà Kế toán trưởng Nguyễn Thị Dung được
tính như sau:
- Tiền lương chính:
+ Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm tháng 11/2012 là
1.050.000 đồng/tháng ( theo Nghị định 31/2012/NĐ-CP).
+ Hệ số lương của bà Dung là 3,78.
+ Số ngày công thực tế trong tháng của bà Dung là 26.
=> Tiền lương chính của bà Dung trong tháng 9/2012 là:
Lương cơ bản = 1.050.000 x 3,78 = 3.969.000 đồng.
Lương
chính
= 3.969.000
26
- Tiền lương làm ngoài giờ:
+ Mức lương làm ngoài giờ của bà Dung
25

×