Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.73 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------- ∞0∞--------

NGUYỄN HỒNG TÂM

CÁC YẾU TỐ ÂNH HƯỞNG ĐẾN DOANH NGHIỆP
CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI VÀO
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI

Tai Lieu Chat Luong

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------- ∞0∞--------

NGUYỄN HỒNG TÂM

CÁC YẾU TỐ ÂNH HƯỞNG ĐẾN DOANH NGHIỆP
CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI VÀO
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Kinh tế học


Mã số chuyên ngành: 8 31 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ HỌC
Giảng viên hướng dẫn : TS. LÊ THÁI THƯỜNG QUÂN

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021



iii

LỜI CÁM ƠN

Để hồn thành luận văn tơi đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều người, khoa
Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Mở TP. HCM đã hỗ trợ thuận lợi tôi.
Xin cảm ơn đến thầy HDKH cho tơi TS. Lê Thái Thường Qn đã tận tình
hướng dẫn để tơi có thể hồn thành luận văn.
Cuối cùng, chân thành cảm ơn tới người thân và cơ quan đang công tác đã tạo
điều kiện về thời gian, động viên, chia sẻ tinh thần, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
TP. HCM, 15 tháng 05 năm 2021
Học viên

Nguyễn Hồng Tâm


iv

TÓM TẮT U N V N
Đề tài luận văn tốt nghiệp “Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài vào KCN tỉnh Đồng Nai” nhằm tìm hiểu các yếu tố liên quan đến khả
năng đầu tƣ, và các quan điểm đầu tƣ. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính đƣợc tiến
hành với các chuyên gia, để tìm ra sự phù hợp của các biến quan sát và tìm ra các biến
quan sát mới và Phƣơng pháp định lƣợng dùng kiểm định các giả thuyết là phƣơng

pháp định lƣợng, với bảng c u hỏi điều tra lấy ý kiến và mẫu có kích thƣớc n = 282.
Đối tƣợng tham gia khảo sát là các cán bộ lãnh đạo các lãnh đạo các DN đang họat động hoạt
động tại khu công nghiệp tại t nh Đồng Nai.

Kết quả nghiên cứu phát hiện 6 yếu tố ảnh hƣởng cùng chiều đến thu hút vốn đầu
tƣ: (1) Cơ sở hạ tầng (CSHT), (2) Chế độ chính sách đầu tƣ (CSDT), (3) Môi trƣờng
sống làm việc (MTLV), (4) Chất lƣợng dịch vụ (CLDV), (5) Lực lƣợng lao động
(NNL), (6) Chi phí đầu tƣ (CPCT) và 01 biến phụ thuộc thu hút vốn đầu tƣ.
Kết quả nghiên cứu phát hiện 6 yếu tố ảnh hưởng thuận chiều đến doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi vào KCN Đồng Nai, đƣợc cơng nhận. Cụ thể, Môi trƣờng
sống làm việc ảnh hƣởng mạnh nhất đến vốn đầu tƣ đầu tƣ nƣớc ngoài vào KCN t nh
Đồng Nai vì có Beta= 0,374 với Sig.=0,000 < 0,05. Chất lƣợng dịch vụ công tác động
lần lƣợt thứ 2, 3 vì có Beta= 0, 205 và Chi phí đầu tƣ cạnh tranh 0,186 với Sig.=0,000
<0,05. Kế đến là Nguồn nh n lực, Chế độ chính sách đầu tƣ lần lƣợt có Beta khá thấp
= 0,184 và 0,139, với Sig. = 0,000 <0.05. Cuối cùng là Cơ sở hạ tầng có Beta = 0,085
với Sig. = 0,023< 0, 05 nhỏ nhất trong các hệ số Beta. Từ kết quả nghiên cứu này, tác
giả thảo luận đƣa ra hàm ý quản trị nhằm x y dựng giải pháp n ng cao sự vận dụng thu
hút vốn đầu tƣ tại t nh Đồng Nai.


v

SUMMARY OF THESIS
Graduation thesis topic "Factors affecting FDI enterprises in Dong Nai industrial
zone" aims to understand factors related to investment ability, and investment

perspectives. Qualitative research method is conducted with experts, to find out the
appropriateness of observed variables and find out new observed variables and
Quantitative method for testing hypotheses is a quantitative method, with a survey
questionnaire and sample size n = 282. The survey respondents are leaders and leaders
of enterprises operating in industrial parks in Dong Nai province.
The results of the study found that 6 factors affect the attraction of investment
capital in the same direction: (1) Infrastructure (Infrastructure), (2) Investment policy
regime (IPG), (3) Living environment employment (LEE), (4) Service quality (SQ),
(5) Labor force (LF), (6) Investment cost (IC) and 01 dependent variable attracting
investment capital.
The research results found 6 factors that positively affect foreign-invested
enterprises in Dong Nai Industrial Park, which are recognized. Specifically, working
environment has the strongest influence on FDI in Dong Nai industrial zone because it
has Beta = 0.374 with Sig. = 0.000 < 0.05. Service quality has the 2nd and 3rd impact,
respectively, because Beta=0.205 and Competitive Investment Cost 0.186 with
Sig.=0.000 <0.05. Next is Human Resources, Investment Policy Mode, respectively,
with quite low Beta = 0.184 and 0.139, with Sig. = 0.000 < 0.05. Finally, Infrastructure
has Beta = 0.085 with Sig. = 0.023 < 0.05 is the smallest of the Beta coefficients. From
the results of this study, the author discusses the implications of governance to develop
solutions to improve the application of investment attraction in Dong Nai province.


vi

MỤC LỤC
Contents
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................ iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ................................................................................viii

DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ....................................................................1
1.1.Lý do nghiên cứu .......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4
1.5. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................4
1.6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 2 .....................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................6
2.1. Khái niệm đầu tư ......................................................................................................6
2.2. Khái niệm đầu tư nước ngoài ...................................................................................6
2.3. các yếu tố quyết định đầu tư nước ngoài ..................................................................8
2.4. phát triển các lý thuyết về đầu tư nước ngoài.........................................................11
2.5. Nhận dạng các yếu tố quyết định đầu tư ................................................................ 14
2.6. Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư ..................................................................15
2.7. Các cơng trình nghiên cứu liên quan ......................................................................18
2.8. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu đề nghị ............................................................. 25
2.8.1. Mơ hình nghiên cứu ............................................................................................. 25
2.8.2. Giả thuyết nghiên cứu đề nghị .............................................................................25
CHƯƠNG 3 ...................................................................................................................33
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................33
3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 33
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................33
3.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................34


vii


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................46
4.1. Mô tả mẫu khảo sát.................................................................................................46
4.3. Đánh giá các thang đo ............................................................................................ 47
4.4. Kiểm định các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu ..................................................50
Tóm tắt chương 4...........................................................................................................55
CHƯƠNG 5 ...................................................................................................................57
GIẢI PHÁP THU HÚT VỚN ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CĨ VỚN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI TẠI KHU CƠNG NGHIỆP ĐỒNG NAI ........................... 57
5.1. Quan điểm thu hút vốn đầu tư nước ngoài ............................................................. 57
5.2. Phương hướng phát triển thu hút đầu tư vốn nước ngoài .......................................58
5.3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài ............................................................... 59
5.4. Một số hàm ý đề xuất với địa phương. ...................................................................65
5.4.3. đầu tư nước ngoài trong quá trình hội nhập quốc tế ...........................................66
5.5. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 67


viii

DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Mơ hình lý thuyết đầu tư của Axmedov Javohir Jamolovich (2016)……..........…...19

Hình 2.2. Hình 2.2. Mơ hình đầu tư nước ngồi của Fagan Rzabeili và cộng sự
(2016)……………........................................................................................................19
Hình 2.3: Hình 2.3: Mơ hình thu hút đầu tư (Lê Hồng Bá Hun, 2015)………….....21
Hình 2.4: Mơ hình yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc gia
đang phát triển (Nguyễn Thị Liên Hoa và cộng sự (2014) …………………………...21
Hình 2.5: Mơ hình nghiên cứu ……………………………………………………………….25

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ………………………………………………………30

Hình 4.1: Mơ hình nghiên cứu điều chỉnh……………………………………………………50
Hình 5.1: Số dự án đầu tư nước ngoài….....………………………………………………….54


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng quan các nghiên cứu……………………………………………………….21
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn chuyên gia ……………………………………………30
Bảng 4.1: Thống kê mẫu ………..………………………………………………… ...42
Bảng 4.2: Kết quả Cronbach’s Alpha ………………………………………………...43
Bảng 4.3: Kết quả EFA các yếu tố thu hút vốn đầu tư ……………………………….44
Bảng 4.4: Kết quả EFA yếu tố phụ thuộc thu hút vốn đầu tư ………………………..45
Bảng 4-5: Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo ………………………………………45
Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan……………………………………………….....47
Bảng 4.7: Mơ hình đầy đủ ……………………………………………………………47
Bảng 4.8: Phân tích ANOVA ……………………………………………………...…48
Bảng 4.9: Phân tích hời quy…………………………………………………………..48
Bảng 4.10: Bảng chấp nhận giả thuyết ………………………………………………50


x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Độ chấp nhận của biến

Tolerance

Hệ số phóng đại sai


Variance Inflation Factor- VIF

Kiểm tra tính đờng nhất của phương sai

Test of Homogeneity of Variances

Phân tích khám phá nhân tố

EFA


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1. Lý do nghiên cứu
Trong những năm gần đây, một sự thay đổi lớn trong xu hướng của dòng vốn
đầu tư trực tiếp được xem như một yếu tố kích thích kinh tế ở các nước đang phát triển
mặc dù có nhiều quan điểm trái ngược nhau về vấn đề này. Elmawazini và cộng sự
(2005) thấy rằng đầu tư nước ngoài và tăng trưởng năng suất cho nền kinh tế chủ nhà
không liên quan đáng kể đối với các nước đang phát triển. Thuật ngữ "công nghiệp hỗ
trợ" được các công ty Nhật Bản sử dụng rất rộng rãi trước đây được sử dụng trong các
văn bản chính thức của chính phủ từ giữa những năm 1980 do sự đánh giá cao của Yên
Nhật (JPY) cùng với nỗ lực hỗ trợ việc kinh doanh cạnh tranh hơn, và thuật ngữ này là
được sử dụng phổ biến ở các nước Châu Á khác trong đó có Việt Nam chính thức từ
năm 2003 (Thuy, 2007) Ngược lại, phần lớn các nghiên cứu về lĩnh vực này, như
chúng tôi sẽ sớm thấy, đã nêu bật tầm quan trọng của đầu tư nước ngoài đối với tăng
trưởng kinh tế từ các góc độ khác nhau. Sau đó, Malmedal, Kroposki và Sen (2007)
xác định sự hỗ trợ các ngành công nghiệp là các ngành cung cấp hỗ trợ vật chất và các
quy trình cần thiết để hình thành và sản xuất các sản phẩm trước khi chúng được tiếp

thị cho các ngành công nghiệp người dùng cuối.
Đối với các nước đang phát triển, khả năng đối phó với những trở ngại lớn về
nhiều mặt của sự phát triển, đó là sự thiếu hụt các ng̀n tài chính, cơng nghệ và kỹ
năng, đã khiến đầu tư nước ngoài trở thành một trong những ứng cử viên sáng giá nhất
của các công cụ phát triển vốn cho sự phát triển kinh tế bền vững quốc gia sở tại; Để
trả lời điều này một cách hiệu quả, các nhà hoạch định chính sách Việt Nam phải hiểu
bản chất của các ngành công nghiệp hỗ trợ, các khái niệm liên quan và lựa chọn định
nghĩa tồn diện và rõ ràng cho các ngành cơng nghiệp hỗ trợ có thể đóng vai trị là nền
tảng cho hoạch định một chính sách cơng nghiệp tồn diện cho sự siêng năng (Mori,
2005). Với vị trí thuận lợi, tỉnh Đồng Nai đã trở thành “điểm đến” hấp dẫn của nhiều
nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay, sau hàng chục năm, việc thu hút đầu tư nước ngoài
ở Việt Nam đang được tính tốn lại để đảm bảo u cầu phát triển bền vững. Chính
phủ đặc biệt coi trọng vấn đề này và Đồng Nai cũng không ngoại lệ. Với sự xuất hiện
của thuật ngữ này ở Nhật Bản, đờng thời, có các thuật ngữ tương đương được sử dụng
trong các lĩnh vực khác trong từ ngữ như các ngành công nghiệp liên quan và hỗ trợ
(Porter, 1990); các ngành công nghiệp phụ trợ (Mookherjee, 1995); nhà cung cấp


2

(Eiamkanitchat, 1999). "Các ngành cơng nghiệp hỗ trợ có thể được mơ tả như một
nhóm các ngành cung cấp đầu vào trung gian cho loại hình lắp ráp, gia cơng sản xuất.
”(Thủy, 2007). Các điều kiện tiên quyết cho các ngành để nâng cao khả năng cạnh
tranh là các khả năng giảm chi phí, chất lượng và giao hàng (Ohno, 2006).
Theo đó, phấn đấu thu hút vốn đầu tư nước ngoài Vốn thực hiện giai đoạn 20212025 khoảng 3-4 tỷ USD (0,6-0,8 tỷ USD/năm); giai đoạn 2026-2030 khoảng 4-5 tỷ
USD (0,8-1 tỷ USD/năm). Trong thu hút đầu tư nước ngoài phấn đấu tỷ lệ quản trị
hiện đại, hướng đến công nghệ cao trong tỉnh Đồng Nai tăng lên 80% vào năm 2025
(so với năm 2018) và 100% vào năm 2030 (so với năm 2018). Tỷ lệ nội địa hóa trên
địa bàn tỉnh chiếm trên 30% vào năm 2025 và trên 40% vào năm 2030. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động chiếm 70% vào năm 2025 và 75% vào năm

2030.
Phát triển công nghiệp hỗ trợ được coi là một trong những ưu tiên chính sách
hàng đầu của Việt Nam thúc đẩy sự phát triển của các ngành cơng nghiệp, góp phần
thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, thực trạng các
ngành vẫn hỗ trợ Việt Nam còn yếu và cần xây dựng chính sách phù hợp. Các ngành
công nghiệp hỗ trợ trong Việt Nam chưa phát triển đầy đủ; chúng chỉ đang ở giai đoạn
đầu của quá trình phát triển (Mori, 2005). Điều này hạn chế cơ hội kinh doanh cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, cụ thể là các nhà lắp ráp, vì nó tốn kém và tốn
thời gian để tìm các nhà cung cấp tốt tại địa phương (Ohno, 2007). Tại thời điểm này,
một số các ngành cơng nghiệp Việt Nam có thế mạnh như điện tử, dệt may, da giày,
lắp ráp ô tô, xe máy, v.v ... Và hầu như không có cơng nghiệp phụ trợ, do đó nền kinh
tế Việt Nam chủ yếu dựa vào nguyên liệu nhập khẩu khiến việc sản xuất manh mún, bị
động và chi phí sản xuất cao.
Việc thành lập mới và mở rộng các KCN trên địa bàn nhằm đón dịng vốn đầu tư
chất lượng, công nghệ cao, môi trường xanh là vấn đề cấp thiết, sẽ được thực hiện
xuyên suốt khi xem xét các dự án mới. Khuyến khích các DN lớn đặt trụ sở, viện
nghiên cứu, phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo tại Đồng Nai gắn liền với lợi thế khi
sân bay quốc tế Long Thành đi vào hoạt động. Do đã có trên 80% diện tích đất cho
th trong khi nhu cầu thuê đất công nghiệp tiếp tục tăng cao, Đồng Nai sẽ mở rộng
đất công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Đó chính là lý do tác giả


3

nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi vào KCN tỉnh Đồng Nai” để làm luận văn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu lý thuyết vốn đầu tư nước ngoài, khả năng đầu tư và các yếu tố ảnh
hưởng thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi vào KCN tại Đờng Nai.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn tìm hiểu khả năng đầu tư, các yếu tố thu hút doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi vào KCN Đồng Nai. Cụ thể là:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
vào các KCN Đờng Nai.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi vào các KCN Đờng Nai.
- Đề xuất hàm ý chính sách về thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
vào các KCN Đồng Nai.
Câu hỏi nghiên cứu:
1) Những yếu tố nào ảnh hưởng thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
vào các KCN Đờng Nai.
2) Đo lường mức độ các yếu tố thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
vào các KCN Đờng Nai như thế nào?
3) Đề xuất hàm ý chính sách nào thúc đẩy thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi vào các KCN Đồng Nai?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các đối tượng nghiên cứu chính bao gờm:
- Khả năng đầu tư và vốn đầu tư nước ngoài.
- Yếu tố ảnh hưởng thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi vào các khu
CN Đờng Nai.
Đối tượng khảo sát:
Đối tượng được khảo sát là các nhà đầu tư nước ngoài, với các dự án đã và đang
thực hiện tại đồng nai.
.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: các DN trong KCN tại Đồng Nai. Thời gian thực hiện
nghiên cứu là 04 tháng, bao gồm hai giai đoạn.


4


Giai đoạn 1: Từ tháng 04/2020 tới tháng 6/2020 thu thập dữ liệu, số liệu thứ cấp
và thực hiện phỏng vấn sâu.
Giai đoạn 2: Từ tháng 6/2020 tới tháng 10/2020, phân tích dữ liệu và viết báo
cáo kết quả nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: dữ liệu định tính được thu thập thơng qua một nhóm tập
trung hoặc thảo luận 1-1, với 5 chuyên gia và thảo luận nhóm nhằm tìm hiễu rõ và điều
chỉnh phù hợp các câu hỏi khảo sát, tạo thuận lợi cho khảo sát thu thập dữ liệu
Nghiên cứu định lượng: Khảo sát thu thập dữ liệu. Kiểm định hệ số độ tin cậy
và phân tích EFA các biến. Phân tích hời quy để chấp nhận giả thuyết nghiên cứu, mơ
hình nghiên cứu và xác định giá trị các yếu tố liên quan đến thu hút doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
• Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu sẽ tìm hiểu sâu về hệ thống các lý thuyết và các mơ hình về các yếu
tố liên quan thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và phát triển các KCN
Đồng Nai.
Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua nghiên cứu, các nhà quản lý các KCN Đồng Nai biết được mức độ
các yếu tố liên quan thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi vào các KCN
Đờng Nai, tạo tiền đề địa phương xây dựng chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài
đáp ứng nhu cầu và đặc điểm của các KCN.
1.6. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của đề tài dự kiến được chia làm năm chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu - Trình bày lý do chọn đề tài, đối tượng
và phạm vi nghiên cứu, tình hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa
nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu – Trình bày cơ sở lý thuyết
liên quan đến các khái niệm nền tảng thu hút vốn đầu tư tại tỉnh Đồng Nai và mối quan

hệ giữa các khái niệm này. Từ đó, sẽ xây dựng mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết
nghiên cứu.


5

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu – Trình bày quy trình nghiên cứu, xây
dựng và kiểm định các thang đo nhằm đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Trình bày kết quả về mẫu khảo
sát, kết quả kiểm định mơ hình và đo lường các khái niệm nghiên cứu, phân tích đánh
giá các kết quả có được.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách – Tóm tắt kết quả nghiên cứu và đề
xuất các hàm ý. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo cũng sẽ
được trình bày.


6

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm đầu tư
Hoạt động đầu tư là một tài sản hoặc vật phẩm có được với mục tiêu tạo ra thu
nhập hoặc tăng giá trị. Khi một cá nhân mua một hàng hóa như một khoản đầu tư, mục
đích khơng phải là để tiêu thụ hàng hóa đó mà là sử dụng nó trong tương lai để tạo ra
của cải. Trong số các lý thuyết này, mơ hình OLI của Dunning (Dunning, 1996;
Dunning, 1991) là phổ biến nhất vì nó kết hợp các lợi thế về quyền sở hữu, vị trí và
nội bộ của việc lựa chọn đầu tư nước ngoài của các doanh nghiệp đa quốc gia. tuy
nhiên, khơng có lý thuyết đơn lẻ nào có thể được áp dụng duy nhất để đo lường các
yếu tố quyết định đầu tư nước ngồi. nhìn chung, đặc điểm của quốc gia sở tại (zhang
& jacobs, 2007) là những yếu tố quyết định đáng kể đến đầu tư nước ngoài. Các nhà

nghiên cứu đã sử dụng sàng lọc quốc gia như một kỹ thuật hiệu quả để xác định các thị
trường tiềm năng cho đầu tư nước ngoài (root & ahmed, 1979; cavusgil, 2008). Có
nhiều yếu tố được sử dụng để hiểu môi trường kinh doanh đối với đầu tư nước ngồi,
bao gờm quy mơ thị trường, cơ sở hạ tầng, tỷ giá hối đoái, độ mở cửa thương mại và
lạm phát.
Thứ nhất, quy mô thị trường là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết
định đến đầu tư nước ngoài, thường được đo bằng dân số của đất nước (Cavusgil,
2008). Địa phương càng lớn thị trường về dân số thì cơ hội bán sản phẩm của các cơng
ty nước ngoài tại nước sở tại càng lớn. Yang và các cộng sự, (2000) cho rằng tốc độ
tăng trưởng GDP có thể được coi là thước đo tiềm năng trong tương lai thị trường của
nước sở tại.
Theo Luật đầu tư 2017 số 67/2014/QH13 được Quốc hội ban hành ngày
26/11/2014 sửa đổi một số điều của Luật đầu tư số 59/2005-QH11 và có hiệu lực từ
ngày 01/07/2015 thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình
hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” Luật đầu tư (2017).
2.2. Khái niệm đầu tư nước ngồi
Một quốc gia có thể đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp ra ngoài biên giới quốc gia
của mình. Định nghĩa cổ điển về đầu tư nước ngồi là một cơng ty, với mục đích dài
hạn, đầu tư vật chất vào việc xây dựng máy móc và thiết bị trong một quận quốc gia
khác với quốc gia xuất xứ của công ty. Không chỉ vốn được chuyển giao, một nguồn


7

công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý và các tài sản hữu hình và vơ hình khác cũng sẽ
chảy đến nước sở tại và công ty, và như vậy có thể kích thích sự phát triển kinh tế
(Granham & Spaulding, 2005). Đầu tư nước ngoài được chia thành hai loại: hướng nội
và hướng ngoại đầu tư trực tiếp.
đầu tư nước ngồi có các loại sau: đầu tư nước ngồi tìm kiếm thị trường, định

hướng xuất khẩu và đầu tư nước ngồi do chính phủ khởi xướng (Moosa, 2002). Đầu
tư nước ngồi tìm kiếm thị trường xảy ra với mục đích các nhà đầu tư có được thị
trường chủ nhà và tăng nhu cầu tiềm năng. Một công ty ở nước sở tại cung cấp hàng
hóa ngun liệu thơ, trung gian và cuối cùng chủ yếu cho xuất khẩu, thay vì cho thị
trường nội địa, có thể được gọi là đầu tư nước ngồi định hướng xuất khẩu. Chính phủ,
các nước đang phát triển thông thường, thúc đẩy đầu tư từ nước ngoài để đầu tư vào
các lĩnh vực và ngành công nghiệp cụ thể nhằm hạn chế chênh lệch khu vực, thất
nghiệp, v.v. (Accolley và cộng sự, 1997)
Đầu tư nước ngồi có thể được định nghĩa là "các khoản chi xuyên biên giới để
có được hoặc mở rộng quyền kiểm soát của doanh nghiệp đối với các tài sản sản xuất"
(Forfas, 1993). Sự khác biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư theo danh mục đầu tư
quốc tế là với đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào việc quản lý các
doanh nghiệp. Chỉ cần nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ 10% cổ phần doanh nghiệp là
đủ đầu tư trực tiếp nước ngoài (IMF 1997). Lý do cho sự gia tăng này có thể là do thay
đổi trong giao thông vận tải và các cơng nghệ truyền thơng và các chính sách khác
nhau của chính phủ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Một khía cạnh rất quan trọng
của những thay đổi này là sản xuất có thể được chia thành các giai đoạn khác nhau.
Cùng với việc giảm chi phí vận chuyển, điều này cho phép các công ty xác định vị trí
các cơng đoạn sản xuất khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Điều rất quan trọng đối
với các nước đang phát triển là cái gọi là "mối quan hệ thương mại đặc biệt" (Chen,
1996): các sản phẩm trung gian được nhập khẩu và lắp ráp tại các nước đang phát triển
để xuất khẩu dưới dạng sản phẩm cuối cùng.
Trong khi đầu tư nước ngoài đã tăng với tốc độ 30% trong giai đoạn 1989-1993
về danh nghĩa (UNCTAD, 2010) thì phần lớn đầu tư nước ngồi là ở các nước phát
triển. Từ năm 1989-1993 trung bình chỉ có 19,7% vốn đầu tư nước ngoài đến các nước
kém phát triển. Tỷ trọng này đã tăng lên 35% vào năm 1994 nhưng phần lớn sự gia
tăng có thể là do chỉ tính riêng đầu tư nước ngồi vào Trung Quốc. Ngoài ra, đầu tư


8


nước ngoài vào các nước đang phát triển dường như chỉ tập trung vào một số nước,
chủ yếu là trung quốc, indonesia, malaysia và thái lan (Dutt, 1997).
các quyền về đất đai đã bị hạn chế đối với các nhà đầu tư nước ngồi. dù có
quyền sử dụng đất nhưng người nước ngồi khơng được mua đất. Chỉ các cơng ty nhà
nước mới được phép sử dụng quyền sử dụng đất như một phần vốn góp vào liên doanh
nước ngồi. Điều này giải thích cho số lượng lớn các liên doanh được hình thành giữa
các cơng ty nước ngồi và các DNNN. Thông thường, DNNN đã mang lại đất đai hoặc
các quyền khác bị hạn chế quan liêu trong khi người nước ngồi tham gia với vốn và
bí quyết quản lý. Để tránh một số hạn chế nêu trên, Việt Nam đã thành lập Khu chế
xuất (KCX) Tân Thuận với tổng diện tích 300 ha vào năm 1991. Đã thu hút 139 nhà
đầu tư nước ngoài, chủ yếu là các doanh nghiệp Đài Loan và Nhật Bản, trong 6 năm
hoạt động. Hơn 100 giấy phép đã được cấp trong khu vực này với tổng số vốn là 482
triệu đô la Mỹ. Sau kết quả tốt đẹp của KCX Tân Thuận, Việt Nam đã thành lập thêm
25 KCN khác.
Duning (1995) so sánh môi trường đầu tư ở Việt Nam với các nước Châu Á
khác, đặc biệt là Indonesia. Ông kết luận rằng các ưu đãi đầu tư của Việt Nam tương
tự như các ưu đãi đầu tư của các nước khác như Indonesia, Malaysia, Philippines,
Singapore hoặc Thái Lan trong khi có một số khác biệt về chi tiết (tức là miễn thuế,
thuế suất doanh nghiệp, giảm thuế cho chi tiêu nghiên cứu và phát triển hoặc thuế
nhập khẩu). Lei (1994) so sánh các cải cách ở Việt Nam với Trung Quốc và khơng tìm
thấy sự khác biệt đáng kể nào đối với đầu tư nước ngồi. tóm lại, việt nam đang cố
gắng thúc đẩy đầu tư nước ngoài như một phương tiện phát triển kể từ khi bắt đầu
công cuộc đổi mới. tuy nhiên, chính sách đầu tư nước ngồi - như chính sách thương
mại - có thể được cải thiện bằng cách tiếp cận dần dần. chính phủ Việt Nam đã cố
gắng rút kinh nghiệm để cải thiện những sai phạm, đờng thời cố gắng giữ kiểm sốt.
2.3. Các yếu tố quyết định đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài thường được thực hiện bởi các doanh nghiệp nhằm tối đa hóa
lợi nhuận của họ. có ba loại đầu tư nước ngồi chính (dutt, 1997) đối với lĩnh vực sản
xuất: từ các loại hình khác nhau, người ta có thể suy ra các yếu tố quyết định của đầu

tư nước ngồi trong đó chúng tơi tập trung vào các yếu tố kéo đầu tư nước ngoài vào
các quốc gia


9

2.3.1. Các dự án "tìm kiếm thị trường": Đây là những dự án cố gắng tiếp cận sang
thị trường nước sở tại và có thể là các thị trường lân cận. Rõ ràng, quy mô thị trường
và tiềm năng tăng trưởng của nó là rất quan trọng đối với các dự án như vậy. Do đó,
các yếu tố quyết định chính là GDP quyết định sức mua hiện tại và tương lai và quy
mơ của các quốc gia. Do đó, khơng có gì ngạc nhiên khi các nước lớn như Trung Quốc
nhận được phần lớn vốn đầu tư nước ngoài. ngoài ra, cạnh tranh thị trường và tiếp cận
thị trường sẽ rất quan trọng. cả việc thiếu các nhà sản xuất trong nước hiệu quả và thuế
nhập khẩu cao đều có tác động tích cực đến thị trường tìm kiếm đầu tư nước ngồi.
2.3.2. Các dự án “tìm kiếm hiệu quả”: Loại dự án này cố gắng thu lợi từ các cơ hội
để hạ giá thành sản phẩm trong thế giới ngày càng tồn cầu hóa (Chen, Hule, 1998).
Các cơng đoạn thâm dụng lao động của sản xuất (ví dụ như lắp ráp) được chuyển sang
các nước có mức lương thấp trong khi hàng hóa được xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Trong khi mức lương thấp là quan trọng đối với quyết định phân bổ lại sản xuất của
các doanh nghiệp, một số yếu tố kỹ năng của lực lượng lao động, hoặc cơ sở hạ tầng,
hệ thống giao thông và liên lạc hiệu quả ở các quốc gia và xuất khẩu ít sinh lợi hơn.
2.3.3. Các dự án “tìm kiếm tài nguyên”: Các dự án này cố gắng khai thác các nguồn
tài nguyên thiên nhiên bằng cách đưa các dự án đến gần nguồn nguyên liệu thô đắt đỏ
trong vận chuyển. Đương nhiên, loại hình đầu tư nước ngồi này phụ thuộc vào ng̀n
ngun liệu thơ và giá cả hàng hóa thế giới.
mặc dù các yếu tố quyết định có tầm quan trọng khác nhau nhưng cũng có những
yếu tố chung cho tất cả các dự án đầu tư nước ngoài. rất quan trọng là mức độ sẵn có
của cơ sở hạ tầng và mơi trường chính trị và luật pháp. sự ổn định của mơi trường
chính trị, cả từ chính phủ và các chỉ số kinh tế vĩ mô, là thường được các nhà quản lý
coi là yếu tố chính trong các cuộc khảo sát. cũng có một mối liên hệ rõ ràng với các

chính sách liên quan trực tiếp đến các dự án đầu tư nước ngồi. chính sách đầu tư nước
ngồi bao gờm ví dụ: các ưu đãi về thuế, các yêu cầu về nội dung xuất khẩu và nội địa,
các hạn chế đối với các lĩnh vực và giấy phép hoặc các thủ tục quan liêu khác liên
quan đến đầu tư nước ngoài. để đánh giá hiệu quả của các chính sách thu hút đầu tư
nước ngoài như vậy, cũng cần phải so sánh các thước đo của các “đối thủ cạnh tranh”,
tức là của các nước ở vị trí tương tự.
2.3.4. Chính sách đầu tư nước ngoài


10

một trong những mục tiêu của công cuộc đổi mới là hướng tới sự cởi mở. do đó,
vào năm 1987, chính phủ việt nam đã ban hành luật đầu tư nước ngồi mới. kể từ đó,
các biện pháp khác nhau đã được thực hiện để tăng sức hấp dẫn của việt nam đối với
đầu tư nước ngoài. từ năm 1990 khu vực tư nhân được phép tham gia vào các dự án
đầu tư nước ngoài. một thay đổi quan trọng đối với luật đã được thực hiện vào tháng
12 năm 1992, trong đó đơn giản hóa việc tiếp cận giấy phép và phát triển chính trị có
lẽ cũng rất quan trọng để kích thích đầu tư nước ngồi. đáng chú ý trước hết là chính
sách ổn định thành cơng và giải quyết xung đột vào cuối năm 1991. Sự tự do hóa ngày
càng tăng, ví dụ: ngoại thương chắc chắn đã góp phần vào niềm tin của các nhà đầu tư
nước ngồi, cũng như q trình tư nhân hóa dần dần.
Cho đến nay, các dự án đầu tư nước ngoài cần phải được nhiều cơ quan chức
năng phê duyệt. Giấy phép nêu rõ, trong số những thứ khác, vốn đầu tư dự kiến, hoạt
động kinh doanh và địa điểm. Trong khi quy trình này ngày càng được cải thiện bằng
cách giảm số lượng cơ quan chức năng và đơn giản hóa thủ tục, thì bộ máy hành chính
vẫn được coi là trở ngại và nguyên nhân dẫn đến thất bại của các dự án. Để phản ứng
lại những lời chỉ trích này, Việt Nam đã thành lập một "cơ quan một cửa", tức là một
cơ quan duy nhất đóng vai trị trung gian giữa các nhà đầu tư và chính quyền.
Những điểm mấu chốt Việt Nam mở cửa cho đầu tư nước ngoài trong mọi thành
phần kinh tế. Hiện tại, khơng có hạn chế về u cầu đầu tư vốn tối thiểu và không hạn

chế về tỷ lệ sở hữu đối với người nước ngồi. Cũng khơng có bất kỳ hạn chế nào đối
với việc chuyển lợi nhuận hoặc cổ tức về nước và chính phủ Việt Nam đảm bảo khơng
quốc hữu hóa tài sản nước ngồi hoặc đặt ra các hạn chế đối với việc kiểm soát và
quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra, các ưu đãi đầu tư khác nhau cũng được cấp. Việt Nam miễn thuế trong
hai năm, có thể sau hai năm nữa bằng một nửa thuế suất thông thường. Trong các lĩnh
vực ưu tiên, thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm xuống còn 10-15% đối với đầu tư
nước ngồi. Để khuyến khích tái đầu tư thu lợi nhuận, doanh nghiệp được hoàn thuế
lợi tức cho các khoản tái đầu tư. Các cơng ty có vốn nước ngồi không phải trả thuế
nhập khẩu đối với nguyên liệu thô và các đầu vào hoặc linh kiện khác được sử dụng để
sản xuất hàng xuất khẩu. Nhập khẩu máy móc thiết bị cũng vậy. Các yêu cầu về giấy
phép đối với các dự án đầu tư nước ngoài đã được nới lỏng, đây là một lợi thế đáng kể
do sự chậm trễ kéo dài thường do chính sách khá hạn chế về nhập khẩu.


11

Những trở ngại chính đối với các dự án đầu tư nước ngoài là liên quan đến thị
trường lao động và sử dụng đất. Việc tuyển dụng lao động phải được các văn phịng
lao động của chính quyền địa phương hoặc các công ty cung ứng lao động đồng ý. Các
nhà đầu tư phải trả phí trung gian tương đối cao. Cũng có một số áp lực khi sử dụng
lao động trong nước nếu các kỹ năng cần thiết có sẵn.
2.4. Phát triển các lý thuyết về đầu tư nước ngoài
2.4.1 Lý thuyết tân cổ điển
Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển là một lý thuyết kinh tế vạch ra cách thức tốc
độ tăng trưởng kinh tế ổn định là kết quả của sự kết hợp của ba động lực - lao động,
vốn và công nghệ. Cục Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia đặt tên Robert Solow và Trevor
Swan là người có cơng phát triển và giới thiệu mơ hình tăng trưởng kinh tế dài hạn vào
năm 1956. Mơ hình lần đầu tiên được coi là gia tăng dân số ngoại sinh để thiết lập tốc
độ tăng thay đổi công nghệ vào mơ hình.

Lý thuyết cho rằng trạng thái cân bằng ngắn hạn là kết quả của các lượng lao
động và vốn khác nhau trong chức năng sản xuất. Lý thuyết cũng cho rằng thay đổi
cơng nghệ có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, và tăng trưởng kinh tế khơng thể tiếp tục
nếu khơng có những tiến bộ cơng nghệ.
Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển vạch ra ba yếu tố cần thiết cho một nền kinh tế
đang phát triển. Đây là lao động, vốn và công nghệ. Tuy nhiên, lý thuyết tăng trưởng
tân cổ điển làm rõ rằng trạng thái cân bằng tạm thời khác với trạng thái cân bằng dài
hạn, khơng địi hỏi bất kỳ yếu tố nào trong ba yếu tố này.
2.4.2. Lý thuyết chu kỳ sản xuất của Vernon
Lý thuyết chu kỳ sản xuất do Vernon phát triển năm 1966 được sử dụng để giải
thích một số loại hình đầu tư trực tiếp nước ngồi của các công ty Hoa Kỳ ở Tây Âu
sau Chiến tranh thế giới thứ hai trong ngành sản xuất. Vernon tin rằng có bốn giai
đoạn của chu kỳ sản xuất: đổi mới, tăng trưởng, trưởng thành và suy tàn. Theo Vernon,
trong giai đoạn đầu, các công ty xuyên quốc gia của Hoa Kỳ tạo ra các sản phẩm sáng
tạo mới để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu thặng dư để phục vụ cả thị trường nước
ngoài. Theo lý thuyết về chu kỳ sản xuất, sau Chiến tranh thế giới thứ hai ở châu Âu,
nhu cầu về sản xuất các sản phẩm như sản xuất tại Mỹ. Do đó, các doanh nghiệp Mỹ
bắt đầu xuất khẩu, có lợi thế về công nghệ so với các đối thủ cạnh tranh quốc tế. Nếu


12

trong giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sản xuất, các nhà sản xuất có lợi thế nhờ sở hữu
các cơng nghệ mới, thì khi sản phẩm phát triển, cơng nghệ đó cũng được biết đến.
Vì vậy gần đây chúng ta có thể tìm thấy một số bản tin về việc các tập đoàn cắt
giảm một phần chức năng sản xuất của họ ở Trung Quốc và chuyển cho các chi nhánh
của họ ở Việt Nam, chẳng hạn như tờ quảng cáo đối với thức ăn của McDonald's do
Việt Nam cung cấp thay vì Trung Quốc. Tất cả đầu tư nước ngồi có thể được nhìn
thấy hầu hết trong giai đoạn trưởng thành và suy giảm (Dunning, 1993). Nói chung,
giá trị của lý thuyết vòng đời sản phẩm của Verron vượt trội hơn các lý thuyết khác là

khả năng đối phó với những thay đổi theo thời gian.
2.4.3. Lý thuyết nội bộ hóa
Lý thuyết nội tại hóa
Lý thuyết này cố gắng giải thích sự tăng trưởng của các cơng ty xuyên quốc gia
và động lực của họ để đạt được đầu tư trực tiếp nước ngoài. Lý thuyết được phát triển
bởi Buckley và Casson, năm 1976 và sau đó là Hennart, năm 1982 và Casson, năm
1983. Ban đầu, lý thuyết được Coase đưa ra vào năm 1937 trong bối cảnh quốc gia và
Hymer vào năm 1976 trong một bối cảnh quốc tế. Trong Luận án Tiến sĩ của mình,
Hymer đã xác định hai yếu tố quyết định chính của đầu tư nước ngoài. Một là loại bỏ
sự cạnh tranh. Thứ hai là những lợi thế mà một số công ty có được trong một hoạt
động cụ thể (Hymer, 1976). Buckley và Casson, những người đã sáng lập ra lý thuyết
này chứng minh rằng các công ty xuyên quốc gia đang tổ chức các hoạt động nội bộ
của họ để phát triển các lợi thế cụ thể, sau đó sẽ được khai thác. Lý thuyết nội tại hóa
cũng được coi là rất quan trọng bởi Dunning, người đã sử dụng nó trong lý thuyết chiết
trung, nhưng cũng cho rằng điều này chỉ giải thích một phần của dịng vốn đầu tư nước
ngồi.
Ví dụ, một tập đồn từ các nước phát triển có kế hoạch đầu tư vào một thị
trường đang phát triển, nơi thiếu nhân sự có trình độ phù hợp, thường từ tầng cao nhất
của hệ thống phân cấp quản lý hoặc kỹ thuật viên từ bộ phận công nghệ cốt lõi, và
không thể đào tạo tốt nhân viên địa phương trong thời gian ngắn, và doanh nghiệp này
sẽ di chuyển và tận dụng ở một địa điểm khác. Ngoài ra, một số cơng nghệ cốt lõi hoặc
bí quyết tuyệt đối của công ty sẽ không được chuyển giao cho công ty khác. Cuối
cùng, một số học giả cho rằng hoạt động nội bộ có thể dẫn đến xung đột xảy ra khi


13

người mua và người sản xuất có những ý kiến khác nhau về việc định giá sản phẩm,
đặc biệt trong tình huống mỗi bên đều có vị trí độc quyền (Krugman, 2003).
2.4.4. Lý thuyết chiết trung

Lý thuyết chiết trung do Dunning phát triển là sự kết hợp của ba lý thuyết khác
nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài (O-L-I). Mơ hình chiết trung OLI cho thấy các
thơng số OLI khác nhau giữa các công ty và phụ thuộc vào bối cảnh và phản ánh tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội của nước sở tại. Do đó, các mục tiêu và chiến lược của
các công ty, quy mô và mơ hình sản xuất sẽ phụ thuộc vào những thách thức và cơ hội
mà các loại quốc gia mang lại. Khi thị trường xuyên biên giới, lợi ích của việc nội địa
hóa càng cao thì cơng ty càng muốn tham gia vào sản xuất nước ngoài hơn là cung cấp
quyền này theo giấy phép, nhượng quyền thương mại.
Lợi thế quyền sở hữu: Dunning (1993) xác định hai loại lợi thế sở hữu chính
gờm lợi thế tài sản và lợi thế chi phí giao dịch. Những lợi thế tài sản của doanh nghiệp
có thể xuất phát từ việc sở hữu tài sản vơ hình như: Kinh nghiệm thị trường; trình độ
quản lý, các bằng sáng chế; thương hiệu hàng hóa; chất lượng lao động và quy mô của
hãng. Những lợi thế giao dịch là ưu thế của doanh nghiệp xuất phát từ năng lực tổ
chức, doanh nghiệp nắm giữ ưu thế tiếp cận ng̀n vốn với chi phí thấp, chiếm ưu thế
trong tiếp cận thị trường hoặc nguyên vật liệu, hàng hố trung gian.
Lợi thế nội hóa: Là một trong các yếu tố giúp doanh nghiệp phát huy lợi thế về
sở hữu. Dunning (1993) cho rằng, để giải quyết sự khó khăn khi tiếp cận thị trường ở
xa và tránh các chi phí giao dịch giao dịch xuyên biên giới, các doanh nghiệp quyết
định di chuyển đầu tư tới các thị trường mục tiêu để giảm thiểu các chi phí trong
thương lượng và giao dịch hợp đồng, giảm nguy cơ thiếu thơng tin, các hàng rào bảo
vệ kiểm sốt chất lượng và tránh chi phí thực thi quyền sở hữu.
Lợi thế về vị trí: Giải thích khi điều kiện đầu tiên được đáp ứng, công ty sở hữu
chúng phải thuận lợi hơn để sử dụng chúng chứ không phải lựa chọn bởi hai phương
thức là sản xuất từ đất nước mình rồi xuất khẩu hoặc chuyển đến sản xuất ở nước sở
tại. Quyết định này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi những lợi thế vị trí tại quốc gia hay
địa phương cụ thể mà doanh nghiệp dự kiến thực hiện đầu tư. Những lợi thế địa điểm
bao gồm việc phân phối và sự sẵn có của các ng̀n lực như: thị trường, lao động, tài
nguyên thiên nhiên, chính sách và ưu đãi của chính phủ và các yếu tố văn hóa, thể chế.
Trên cơ sở các khía cạnh của lợi thế vị trí, mơ hình của Dunning có thể được hệ thống



14

lại thành bốn nhóm động cơ giải thích QĐĐT của các doanh nghiệp bao gờm: Thứ
nhất là tìm kiếm tài nguyên, tức là sự đảm bảo cung cấp cho doanh nghiệp các tài
nguyên với giá rẻ và an toàn. Thứ hai là tìm kiếm thị trường, mục đích là thâm nhập
thị trường nội địa của nước chủ nhà hoặc vùng lãnh thổ lân cận. Thứ ba là tìm kiếm
hiệu quả trong ng̀n lực nhân tố đầu vào với chi phí thấp hơn, cơ cấu thị trường, hệ
thống kinh tế, và quy mơ nền kinh tế bằng việc hợp lý hố sản xuất. Thứ tư là tìm kiếm
tài sản chiến lược thúc đẩy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các liên
kết hoặc mua lại các tài sản chiến lược, chủ yếu là tài sản vơ hình như các kỹ năng
công nghệ, quản lý và tổ chức.
2.4.5. Lý thuyết về thể chế
Bằng chứng từ các nghiên cứu về chất lượng thể chế (Mauro, 1995); nghiên cứu
về chỉ số tham nhũng (Dijk và Thuy, 2008); nghiên cứu chất lượng bộ máy hành chính
(Huu Viet, Phan, 2013) và nhiều nghiên cứu khác cho thấy, các thể chế (cả chính thức
và khơng chính thức) có ý nghĩa trong việc khuyến khích hoặc hạn chế doanh nghiệp
đưa ra quyết định đầu tư. Lý do là khi muốn tìm kiếm một thị trường mới, các nhà đầu
tư luôn bị ảnh hưởng bởi các thể chế qua sự giới hạn bởi thông tin làm phát sinh thêm
chi phí trong việc khởi động và thực hiện đầu tư.
Lý thuyết lựa chọn tối ưu là sự cố gắng mơ tả, mơ hình hóa các hành vi kinh tế và
xã hội. Trên góc độ đầu tư kinh doanh nó cũng giúp lý giải việc các tổ chức và cá nhân
xây dựng các phương án khác nhau và quyết định một phương án đầu tư được ưa thích
hơn, cảm thấy phù hợp và tối ưu hơn (Snyder và Nicholson, 2008). Lý thuyết về
marketing địa phương nghiên cứu các hoạt động chính sách làm cho địa phương trở
nên hấp dẫn hơn, giúp vượt qua những điều kiện khách quan về tự nhiên, marketing
địa phương là hệ thống đồng bộ các chính sách nhằm tích cực hóa KT-XH tại chỗ
(Kottler, 2002).
Như vậy, theo các lý thuyết trên thì QĐĐT của doanh nghiệp được đưa ra bởi
nhiều động cơ khác nhau. Việc thỏa mãn các động cơ liên quan đến nhiều vấn đề khác

nhau nhưng đó là các yêu cầu cần thiết để các quốc gia, địa phương được doanh
nghiệp đầu tư.
2.5. Nhận dạng các yếu tố quyết định đầu tư
Quá trình ra quyết định đầu tư chịu ảnh hưởng tổng hòa của các yếu tố bên
trong (Enoma và Mustapha, 2010) hay còn đươc gọi là chiến lược (Wei và Liu, 2005;


×