Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.97 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




VÕ THỊ KIỀU TRANG


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÚC TIẾN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG


Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH



Phản biện 1: PGS.TS. VÕ XUÂN TIẾN



Phản biện 2: GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG



Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 01
năm 2015.





Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, kinh tế thành phố Đà Nẵng đã có
những bước tiến vượt bậc, GDP bình quân của thành phố giai đoạn

2006 – 2013 đạt 11%, so với tốc độ tang trưởng GDP bình quân của
cả nước là 5,4%. Sự phát triển năng động này không thể phủ nhận có
vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với
mức đóng góp bình quân 7,77%/năm tổng vốn đầu tư xã hội trong
giai đoạn 2000-2010, riêng năm 2012 đạt 11,13% (tương đương 43
triệu USD), đóng góp vào ngân sách không ngừng tăng qua các năm,
riêng năm 2012 ước đạt 43 triệu USD. Năm 2013, nộp ngân sách là
53,8 triệu USD. Riêng 9 tháng đầu năm 2014 là 70,16 triệu, bằng
221,3% so với cùng kỳ năm 2013
1
.
Kể từ khi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành, Đà
Nẵng là một trong 14 tỉnh, thành phố có mật độ doanh nghiệp FDI
cao nhất cả nước. Lũy kế đến tháng 11/2014, thành phố Đà Nẵng có
305 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn hiệu lực với tổng
vốn đầu tư 3,374 tỷ USD. Trong đó, vốn giải ngân ước đạt 1,63 tỷ
USD (chiếm 48.3%). Quy mô vốn đầu tư bình quân 11,06 triệu
USD/dự án
2
. Điều này có được một phần là nhờ các hoạt động xúc
tiến đầu tư mà thành phố Đà Nẵng đã không ngừng thực hiện đổi
mới và sáng tạo trong thời gian qua. Tuy nhiên, đến hiện nay công


1
Báo cáo số 95/BC-UBND của UBND thành phố Đà Nẵng về Tình hình
đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 tháng, ước cả năm 2014 và xây dựng kế hoạch
năm 2015 ngày 07 tháng 7 năm 2014
2
Nguồn số liệu: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Đà Nẵng

2
tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn nhiều hạn chế như
chưa triển khai nhiều các cuộc hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư vào
thành phố tại nhiều địa phương trong nước và nước ngoài để quảng
bá môi trường đầu tư của Đà Nẵng, công tác xúc tiến đầu tư tại nước
ngoài chưa thực sự chuyên nghiệp. Hầu hết các cuộc hội thảo này
thường kết hợp với các đoàn công tác ra nước ngoài của lãnh đạo
thành phố do đó còn hạn chế rất nhiều trong việc phối kết hợp với
các Bộ, ngành có liên quan và các doanh nghiệp FDI hoạt động có
hiệu quả tại thành phố để tạo tiếng nói quan trọng và niềm tin hơn
cho thành phố, các hoạt động xúc tiến đầu tư của thành phố chưa tập
trung một đầu mối, còn dàn trải, phân tán nguồn lực, chưa tập trung
vào các đối tác, lĩnh vực trọng điểm, chưa có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các đơn vị nên các thông tin cung cấp cho nhà đầu tư khi tìm
hiểu môi trường đầu tư tại Đà Nẵng chưa thực sự nhất quán làm mất
niềm tin đối với nhà đầu tư.
Nhận thức được sự ảnh hưởng không nhỏ của vấn đề trên cũng
như tầm quan trọng của xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài nên cần
thiết phải tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn vấn đề “Hoàn thiện công
tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng”
làm đề tài nghiên cứu của Luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm định hướng các giải pháp, kiến nghị về
chính sách thích hợp giúp Đà Nẵng hoàn thiện công tác xúc tiến đầu
3
tư trực tiếp nước ngoài. Để trả lời cho các câu hỏi đặt ra, Luận văn
cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước

ngoài
- Đánh giá tình hình xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2014.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt
động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng
+ Về không gian: Hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào thành phố Đà Nẵng
+ Về thời gian: Đánh giá hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2009 – 2013. Nghiên
cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp
nước ngoài thời gian đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng Phép biện chứng duy vật của Chủ nghĩa
Mác – Lenin kết hợp với sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
riêng phù hợp với nội dung phân tích của luận văn, bao gồm:
4
- Phương pháp hồi cứu: sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc
thông tin từ các sách, báo chuyên ngành; công trình nghiên cứu và tài
liệu có liên quan.
- Phương pháp tổng hợp so sánh và phân tích thống kê: khai
thác tư liệu, số liệu của các cơ quan quản lý địaphương, tham khảo
thông tin từ internet. Tổng hợp phân tích sử dụng kết quả đã công bố.
- Phương pháp chuyên gia: tham vấn ý kiến của các chuyên
gia, ban, ngành liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp

nước ngoài.
- Nguồn dữ liệu: Đề tài thực hiện phân tích đánh giá dựa trên
cả bộ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp là bản khảo sát trực
tuyến về tình hình xúc tiến FDI. Dữ liệu thứ cấp là các số liệu về kết
quả đầu tư từ các báo cáo lưu trữ, tài liệu của Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất, Ban quản lý
khu công nghệ cao của thành phố Đà Nẵng, sách, tạp chí khoa học,
internet…
5. Những đóng góp của đề tài
Luận văn góp phần làm rõ một số cơ sở lý luận về công tác
xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đánh giá đúng thực trạng công
tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác
xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng thời
gian tới.
5
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan xúc tiến đầu tư của thành phố cũng như các tỉnh
thành khác.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn bố cục thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Chương 2. Thực trạng xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
thành phố Đà Nẵng
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng
6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một khoản đầu tư đòi hỏi một
mối quan tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn và quyền kiểm soát
của một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế trong một doanh nghiệp cư
trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài.
Chủ đầu tư phải có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản
lý doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác. Tiếng nói hiệu quả
trong quản lý phải đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định.
1.1.2. Xúc tiến
Xúc tiến là chuỗi các hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy
những cơ hội thuận lợi hóa các hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể.
Việc xúc tiến có thể bao gồm nhiều hoạt động, với tính chất và
phương thức khác nhau, nhưng có cùng chung một mục đích là tạo ra
những cơ hội cho các bên tham gia, thúc đẩy các cơ hội đó thành
hiện thức.
1.1.3. Xúc tiến đầu tư
Theo nghĩa hẹp, xúc tiến đầu tư có thể được định nghĩa là các
biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua một biện
pháp tiếp thị tổng hợp của các chiến lược sản phẩm, xúc tiến và giá.
Chiến lược sản phẩm: Sản phẩm, theo khái niệm xúc tiến đầu
tư, được hiểu là chính quốc gia tiến hành xúc tiến đầu tư, xây dựng
chiến lược sản phẩm là việc quốc gia đó xây dựng chiến lược
marketing phù hợp.
7
Chiến lược giá cả: Giá cả ở đây chính là giá cả xây dựng và

hoạt động của nhà đầu tư ở nước tiếp nhận, bao gồm giá sử dụng cơ
sở hạ tầng, chi phí cố đinh, thuế ưu đãi, thuế bảo hộ…
Chiến lược xúc tiến: bao gồm các hoạt động nhằm phổ biến
thông tin hoặc tạo dựng hình ảnh của quốc gia đó và cung cấp các
dịch vụ đầu tư cho những nhà đầu tư có triển vọng.
1.1.4. Vai trò của hoạt động xúc tiến đầu tư
1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
1.2.1. Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư
Một kế hoạch xúc tiến đầu tư sẽ là một bản phác thảo các hoạt
động và phương thức thực hiện phối hợp các hoạt động xúc tiến đầu
tư nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong kế hoạch xúc tiến đầu tư sẽ
phải trả lời các câu hỏi ai có nhu cầu, cần có những hoạt động xúc
tiến gì và phối hợp thế nào. Các hoạt động xúc tiến bao gồm như
quảng cáo, cung cấp thông tin thị trường, gửi thư trực tiếp, tổ chức
hội thảo và các đoàn vận động đầu tư, tổ chức và tham gia triển lãm
thương mại,… cần được sắp xếp hợp lý trong một kế hoạch tổng thể.
Mục tiêu của việc xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư là để xác định
các ngành lĩnh vực cụ thể tại các khu vực địa lý được chọn lựa mà
địa phương bạn có nhiều khả năng thu hút.
1.2.2. Chuẩn bị và huy động nguồn lực xúc tiến
Bất cứ quá trình hoạt động kinh tế nào cũng cần phải sử
dụng các nguồn lực làm yếu tố đầu vào cho hoạt động đó (Mankiw
(2002)). Xúc tiến đầu tư cũng là một hoạt động kinh tế vì vậy quá
trình này cũng cần phải có các nguồn lực để duy trì hoạt động của
nó. Các nguồn lực này bao gồm vốn, lao động, công nghệ xúc tiến,
các quy định và tài liệu liên quan…
1.2.3. Tiến hành các hoạt động xúc tiến
8
Hoạt động xúc tiến đầu tư có thể được nhóm thành 4 hoạt
động chính gồm xây dựng hình ảnh quốc gia, vận động đầu tư, các

dịch vụ phục vụ cho nhà đầu tư và xây dựng chính sách.
a. Củng cố hình ảnh quốc gia hay địa phương cần thu hút
b. Vận động đầu tư (investment generation)
c. Cung cấp các dịch vụ phục vụ cho nhà đầu tư (investor
servicing)
d. Vận động chính sách
1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN XÚC TIẾN ĐẦU

1.3.1. Môi trường đầu tư của địa phương
Một yếu tố mang tính nội tại nữa có ảnh hưởng đến hoạt động
xúc tiến đầu tư chính là môi trường đầu tư của quốc gia đó. Môi
trường đầu tư quyết định việc lựa chọn địa điểm đầu tư, vì tất cả các
yếu tố thuộc về nó đều tác động trực tiếp đến chi phí, tiến độ thực
hiện và hiệu quả đầu tư. Một quốc gia dù có nỗ lực xây dựng hình
ảnh như thế nào, mà môi trường đầu tư trên thực tế không tốt thì
cũng không hấp dẫn được các nhà đầu tư. Môi trường đầu tư ở một
quốc gia bao gồm môi trường chính trị - pháp luật, cơ chế hành
chính, môi trường kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực…
1.3.2. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Để xác định trọng tâm công tác xúc tiến đầu tư cần dựa trên
nhu cầu của quá trình phát triển. Mà những nhu cầu này được cụ thể
hoá thành các mục tiêu phát triển hoạch định trong quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Mục tiêu phát triển quốc gia thay
đổi thì mục tiêu xúc tiến đầu tư thay đổi. Ví dụ nếu chính phủ mong
muốn tăng xuất khẩu lên 20% trong 3 năm, như thế có thể thấy rõ là
thu hút đầu tư hướng đến xuất khẩu sẽ đóng góp trực tiếp cho mục
tiêu này. Vậy mục tiêu mở rộng xuất khẩu của quốc gia sẽ là mục
9
tiêu của chiến lược xúc tiến đầu tư. Việc xác định mục tiêu như vậy
ảnh hưởng đến các ngành hướng tới, các nguồn địa lý của các ngành

đó, và cách giới thiệu về đất nước. Tóm lại, dù mục tiêu phát triển
của quốc gia là gì, chúng cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư.
1.3.3. Xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới
Xu hướng FDI trên thế giới kết hợp với những điểm mạnh
điểm yếu của quốc gia dưới góc độ là một địa điểm đầu tư cho phép
xác định các ngành có khả năng thu hút đầu tư. Hay nói cách khác xu
hướng FDI thay đổi có thể ảnh hưởng đến trọng tâm xúc tiến đầu tư.
Do vậy, công tác xúc tiến đầu tư cần nắm được xu hướng FDI của
thế giới và khu vực, cũng như bất cứ sự kiện nào có thể ảnh hưởng
đến các xu hướng này trong tương lai.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO ĐÀ NẴNG
1.4.1. Kinh nghiệm của các nước
a. Kinh nghiệm của Thái Lan
b. Kinh nghiệm của Singapore
c. Kinh nghiệm của Malaysia
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Đà Nẵng
1.5. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Nguồn vốn FDI đã có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát
triển của cả nước nói chung và của Đà Nẵng nói riêng, cụ thể là:
Thứ nhất, FDI đã có đóng góp tích cực trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng.
Thứ hai, FDI giúp đẩy mạnh chiến lược xuất khẩu.
10
Thứ ba, các doanh nghiệp FDI hiện đã và đang góp phần tích
cực giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định cho lực lượng lao
động.
Thứ tư, các doanh nghiệp FDI cũng đóng góp đáng kể vào ngân

sách của Thành phố.
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Môi trường đầu tư của thành phố Đà Nẵng
a. Đà Nẵng có vị trí địa lý chiến lược, dễ dàng tiếp cận với
các thị trường trong khu vực và trên thế giới
b. Đà Nẵng có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển, được đầu
tư đồng bộ, tạo thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động kinh tế,
đầu tư, du lịch
c. Đà Nẵng có mức tăng trưởng kinh tế ổn định
d. Môi trường đầu tư, kinh doanh tại Đà Nẵng thuận lợi cho
các doanh nghiệp
e. Nguồn nhân lực chất lượng cao
2.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Cuối năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
2357/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà
Nẵng đến 2030 và tầm nhìn đến 2050 trong đó xác định thành phố
Đà Nẵng là trung tâm kinh tế lớn của quốc gia về du lịch, công
nghiệp, thương mại, dịch vụ tài chính ngân hàng, là trung tâm văn
hóa thể dục thể thao, giáo dục đào tạo, trung tâm khoa học kỹ thuật
và công nghệ của khu vực miền Trung và Tây Nguyên, là đầu mối
giao thông, viễn thông quan trọng trong vùng, quốc gia và quốc tế.
12
2.3. THỰC TRẠNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC

NGOÀI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Tình hình xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư
Quá trình thu hút FDI chưa có trọng tâm, chưa có định hướng
cụ thể để tiến hành xúc tiến đầu tư cho phù hợp.
Công tác xúc tiến đầu tư tại nước ngoài chưa thực sự chuyên
nghiệp.
Kinh phí dành cho công tác xúc tiến đầu tư quá hạn hẹp và
chưa được phân bổ cụ thể hàng năm.
- Về việc đánh giá tiềm năng và nhu cầu đầu tư
- Về việc xây dựng các ngành ưu tiên kêu gọi đầu tư và
khu vực có nguồn vốn đầu tư
- Về việc xác định cách thức xúc tiến:
2.3.2. Chuẩn bị và huy động nguồn lực xúc tiến đầu tư
 Về nguồn nhân lực
Để nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ viên chức
thực hiện công tác xúc tiến đầu tư, cơ quan xúc tiến đầu tư địa
phương cũng như trung ương đã chú trọng công tác bồi dưỡng đào
tạo nâng cao kỹ năng xúc tiến đầu tư thông qua các khóa bồi dưỡng
ngắn hạn được tổ chức thường niên tuy nhiên các khóa bồi dưỡng
này chưa mang lại hiệu quả thực chất cho mỗi chuyên viên một phần
do chương trình mang nặng tính hình thức và lý luận nên chưa thực
sự thu hút đối với người học.
 Về nguồn tài chính
13
Từ sau khi Chương trình XTĐT đươc phê duyệt, lần đầu tiên
UBND thành phố đã đồng ý duyệt chi ngân sách dành riêng cho hoạt
động XTĐT năm 2014 là 1 tỷ đồng. Tuy nhiên, con số này còn quá
khiêm tốn so với các tỉnh thành khác, không tương xứng với vị trí
một thành phố đầu tàu của cả khu vực miền Trung – Tây nguyên.
Do ngân sách được duyệt theo từng hoạt động nên chủ yếu

ngân sách XTĐT cho hoạt động liên quan đến tổ chức hội nghị hội
thảo hoặc các buổi tọa đàm với các nhà đầu tư hiện hữu. Các hình
thức XTĐT khác được sử dụng ở các quốc gia như quảng cáo hay
thuê chuyên gia PR đều không được tiến hành tại Đà Nẵng một phần
do chi phí cao một phần chưa được cơ quan XTĐT chú trọng.
2.3.3. Tình hình thực hiện các hoạt động xúc tiến
a. Củng cố hình ảnh của địa phương
Xây dựng và củng cố hình ảnh của thành phố Đà Nẵng trong
thời gian qua được cơ quan XTĐT đặc biệt chú trọng thông qua việc
tổ chức thực hiện đồng bộ các hoạt động nhằm tăng cường quảng bá
và củng cố môi trường đầu tư của Đà Nẵng như biên soạn và phát
hành các tài liệu về Đà Nẵng, phát hành các bản tin đầu tư, tổ chức
các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước, các buổi tọa đàm giữa
lãnh đạo thành phố và doanh nghiệp nhằm tháo gỡ các vướng mắc,
khó khăn trong quá trình hoạt động đầu tư tại Đà Nẵng…
Bên cạnh đó, cơ quan XTĐT của thành phố đã tổ chức và tham gia
hơn 38 hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước, trong đó
chủ trì tổ chức 16 hội nghị hội thảo giai đoạn 2010 - 2014
14
Theo đánh giá của các doanh nghiệp FDI hiện hữu tại Báo cáo
PCI 2013 thì môi trường đầu tư của Đà Nẵng nhìn chung là tương
đối tốt với những đánh giá lạc quan về dịch vụ hành chính công và
những rủi ro khi bị thu giữ tài sản (xem Bảng9). Các doanh nghiệp
cũng đánh giá cao thái độ tích cực của chính quyền thành phố đối với
việc thu hút đầu tư, luôn cố gắng tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong quá trình cấp phép đầu tư, giải phóng mặt bằng,
xây dựng cũng như các hoạt động kinh doanh, vận chuyển hàng hóa,
xuất nhập khẩu
Tuy nhiên, trong mắt của NĐT nước ngoài thì môi trường đầu
tư của thành phố cần cải thiện hơn nữa. Trong số 13 tỉnh/thành phố

tập trung nhiều DN FDI nhất, thì kết quả Đà Nẵng chỉ đứng vị trí
12/13 tỉnh/thành, trên Hà Nội. Cụ thể:
- Chỉ 46,7% doanh nghiệp FDI tại Đà Nẵng cho biết ở đây họ
ít gặp tham nhũng hơn
- 44% ít gặp hạn chế về quy định pháp luật hơn; đặc biệt chỉ
24% cho biết thành phố có mức thuế thấp hơn các nơi khác (trong
khi tỷ lệ này ở Hải Dương là 68%, thành phố Hồ Chí Minh là 58%,
Hải Phòng là 50% và Bà Rịa Vũng Tàu là 50%)
- Đáng chú ý, độ ổn định về chính sách của thành phố cũng bị
đánh giá thấp nhất so với các nơi khác, tỷ lệ đồng ý là 47%, so với
thành phố Hồ Chí Minh (78%), Hải Phòng (66,7%), Bà Rịa Vũng
Tàu (63%), Hà Nội (50%)
15
- Đánh giá dịch vụ hành chính công tốt hơn có 64% DN FDI
đồng ý, dù cao hơn Hà Nội (62%) hay Hưng Yên (56%), song
khoảng cách đến tỉnh tốt nhất là Bắc Ninh (88%) vẫn còn khá xa
- Lĩnh vực được các DN FDI đánh giá tốt là độ ổn định về tài
sản (khả năng thu hồi thấp, 87% đồng ý)
b. Vận động đầu tư
Do thiếu cơ sở dữ liệu về các NĐT tiềm năng nên chưa xây
dựng được một chu trình xúc tiến có hiệu quả từ khâu gửi thư giới
thiêu, gọi điện thoại, sắp xếp lịch làm việc để thuyết trình thuyết
phục nhà đầu tư, đến việc thăm thực địa cũng như tiếp tục hỗ trợ,
theo sát NĐT cho đến khi đưa ra quyết định đầu tư, triển khai dự án.
Các đoàn công tác XTĐT thường kết hợp với các chuyến đi
công tác mang tính ngoại giao của lãnh đạo UBND thành phố nên
chưa thực sự chuyên sâu vào công tác vận động đầu tư.
c. Dịch vụ cho nhà đầu tư
Dịch vụ cung cấp cho nhà đầu tư được chia thành 3 giai đoạn
đó là dịch vụ cung cấp trước khi cấp phép, trong khi cấp phép và sau

khi cấp phép hay còn gọi là xúc tiến đầu tư tại chỗ (aftercare
services).
 Trước và trong khi cấp phép
Qua khảo sát hằng năm, việc thực hiện các thủ tục hành chính
công tại Trung tâm luôn được các nhà đầu tư đánh giá tốt với 98% hồ
sơ được giải quyết đúng hẹn, trong đó có 90% nhà đầu tư rất hài lòng
và hài lòng.
 Sau khi được cấp phép (Xúc tiến đầu tư tại chỗ)
16
Công tác này cũng mới chỉ dừng lại ở việc hỗ trợ NĐT các
động quản trị sau cấp phép như làm con dấu, mã số thuế thông qua
cơ chế một cửa liên thông đã được ban hành. Ngoài ra, TTXTĐT
cũng đã chủ động tiếp nhận và phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ
trợ tích cực cho NĐT trong quá trình triển khai hoạt động sau khi cấp
phép.
Nhưng hoạt động xúc tiến đầu tư không chỉ dừng ở đây, nó
còn bao gồm hỗ trợ đào tạo lao động, xúc tiến xuất khẩu, xác định
nhà cung cấp trong nước… Và đây chính là điểm yếu trong công tác
xúc tiến đầu tư tại chỗ.
d. Vận động chính sách
Theo khảo sát của Viện Nghiên cứu Phát triển KTXH Đà
Nẵng thì hầu hết các doanh nghiệp được khảo sát phần lớn trả lời
chưa nhận được các chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư của thành phố
hoặc khó tiếp cận với các chính sách ưu đãi này

17
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. XU HƯỚNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN
THẾ GIỚI
Biểu đồ 2.1. FDI vào các nhóm nước giai đoạn 1995 -2013,
dự báo 2014 – 2016
ĐVT: tỷ USD

Tại các quốc gia Đông Nam Á, mặc dù tổng vốn FDI thu hút được
tăng 7% trong năm 2013, tương đương 125 tỷ USD nhưng tốc độ
tăng đã giảm so với giai đoạn 2009 – 2012 (trong giai đoạn này,
dòng vốn FDI vào các nước Đông Nam Á tăng từ 47 tỷ USD lên 118
18
tỷ USD). Tuy nhiên, có thể thấy rằng, nguồn vốn FDI lại đang
chuyển dịch dần từ khu vực Đông Á sang khu vực Đông Nam Á
3.2. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.2.1. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố
3.2.2. Đề án tái cơ cấu kinh tế Đà Nẵng
3.3. CÁC GIẢI PHÁP
3.3.1. Hoàn thiện xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư
- Đảm bảo cơ sở lý luận và thực tiễn khi xây dựng chiến lược
xúc tiến đầu tư là điều cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả của chiến
lược trong quá trình triển khai thực hiện.
- Xác định cụ thể hơn nữa các lợi thế so sánh của Đà Nẵng so
với các địa phương khác để tăng tính thuyết phục đối với nhà đầu tư
trong quá trình tìm hiểu và quyết định đầu tư.
- Để bảo đảm tính liên tục và nhất quán trong hoạt động xúc
tiến đầu tư tập trung vào các đối tác trọng điểm, các lĩnh vực và các
dự án đang được thành phố chú trọng kêu gọi đầu tư, hằng năm cho
đến năm phải xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài
cụ thể trình UBND thành phố phê duyệt và ban hành.
3.3.2. Cải thiện huy động nguồn lực cho hoạt động xúc tiến

đầu tư
a. Về nguồn nhân lực
Cải thiện nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tư cũng
là vấn đề không thể bỏ qua. Một chính sách và khuôn khổ pháp lý rõ
ràng cùng với chiến lược xúc tiến bài bản tự chúng không thể đảm
bảo kết quả hoạt động thực tế. Quá trình XTĐT muốn thành công
19
cần có được những nhân viên nắm bắt tốt những nhiệm vụ liên quan
và có đầy đủ nhiệt tình, kinh nghiệm cũng như kỹ năng cần thiết. Các
chương trình đào tạo cần nhắm vào những nhu cầu cụ thể từng nhóm
nhân sự và cung cấp cho đội ngũ nhân viên những kỹ năng và kiến
thức thiết thực giúp họ hoàn thành nhiệm vụ.
b. Về nguồn tài chính
Tăng cường nguồn tài chính giành cho hoạt động XTĐT. Do
hoạt động XTĐT là hoạt động vì mục tiêu lợi ích cộng đồng nên
nguồn tài chính nên lấy từ nguồn ngân sách quốc gia và có thể lấy từ
nguồn tài trợ từ khu vực tư nhân hay các khoản phí dịch vụ thu trước
của NĐT
3.3.3. Cải thiện các hoạt động xúc tiến đầu tư
- Đà Nẵng cần phải giữ vững và duy trì hình ảnh thương hiệu mà
mình đã tạo ra trong cộng đồng các nhà đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng một cơ sở dữ liệu chung về các thông tin về các
hoạt động dịch vụ, chính sách, cơ hội đầu tư vào thành phố.
- Xúc tiến các chiến dịch quảng cáo có trọng tâm.
- Tận dụng các cơ quan, tổ chức hỗ trợ hợp tác quốc tế.
- Mở các văn phòng đại diện của Đà Nẵng ở các nước khác.
- Tích cực khuyến khích, tạo điều kiện cho các công ty, nhóm
doanh nghiệp ở Đà Nẵng quảng bá hình ảnh của mình.
- Tổ chức hội thảo, sự kiện mang quy mô lớn.
3.3.4. Hoàn thiện môi trường đầu tư

a. Thực hiện tốt bộ chỉ số PCI
20
Để thực hiện tốt bộ chỉ số PCI trong thời gian tới, Đà Nẵng
cần:
- Tiếp tục cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục đăng ký kinh
doanh, đăng ký mẫu dấu và thời gian cấp các loại giấy phép con, thời
gian giao đất,cấp GCNQSDĐ cho nhà đầu tư
- Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong đăng ký
kinh doanh, kê khai và nộp thuế, tìm hiểu các quy định của Nhà nước
trên Cổng thông tin điện tử, website các sở ngành…
- Công khai các chính sách hỗ trợ vay vốn và hỗ trợ doanh
nghiệp đủ điều kiện vay vốn từ Quỹ đầu tư phát triển của thành phố.
- Khuyến khích và tạo điều kiện khu vực tư nhân tham gia
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ DN như: tư vấn thông tin pháp luật, tư
vấn đầu tư kinh doanh, tư vấn công nghệ, xúc tiến thương mại, tuyển
dụng và giới thiệu việc làm…
- Tạo sự bình đẳng trong việc tham gia cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ công cũng như tiếp cận, sử dụng các nguồn lực kinh tế giữa
các DN.
- Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cập
nhật kịp thời thông tin văn bản mới trên Cổng thông tin điện tử thành
phố, các website chuyên ngành.
- Định kỳ tổ chức các buổi gặp mặt, đối thoại với DN nhằm hỗ
trợ các DN giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình sản
xuất, kinh doanh.
- Tăng cường vai trò cầu nối giữa NN và DN của các hội, hiệp
hội doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn. Đồng thời, nâng cao
21
năng lực hoạt động của các hiệp hội, huy động hiệp hội đóng góp
sáng kiến, hiến kế phù hợp liên quan đến các cơ chế, chính sách để

hỗ trợ DN phát triển.
b. Đẩy mạnh cải cách hành chính
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết các thủ
tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư và điều chỉnh Giấy chứng nhận
đầu tư nhằm giảm bớt chi phí thời gian, chi phí đi lại, giảm bớt tiếp
xúc với cán bộ trực tiếp thực hiện, tăng thêm độ tin cậy cho các nhà
đầu tư đối với chính quyền địa phương.
- Chú trọng đánh giá công tác đối ngoại, xúc tiến đầu tư, cải
cách hành chính và quản lý hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hiện hữu trên địa bàn thành phố.
c. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
 Đối với các doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp dịch vụ, dù là doanh nghiệp Nhà nước, tư
nhân hay liên doanh, cần áp dụng phong cách quản lý tập trung vào
con người nhiều hơn, tăng cường phát triển nguồn nhân lực và các kỹ
năng quản lý.
- Chuyên nghiệp hóa công tác quản trị nhân sự trong tất cả các
khâu.
- Tạo điều kiện thuận lợi và động viên, khuyến khích lao động
lành nghề chia sẻ kinh nghiệm, tăng cường liên kết hợp tác đào tạo
nhân lực.
 Đối với các cơ sở đào tạo
22
- Ngoài việc phát triển các trung tâm đào tạo Anh ngữ, cần mở
rộng việc giảng dạy các ngôn ngữ khác ở các trường đại học và các
trung tâm ngoại ngữ của thành phố, nâng cao chất lượng giảng dạy và
chất lượng đầu ra của sinh viên.
- Rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và tuyển dụng.
- Tiếp tục khai thác các nguồn vốn ngân sách nhà nước và huy
động các nguồn vốn trong nhân dân để nâng cao chất lượng đào tạo

nhân lực.
- Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng để khuyến khích đội ngũ
chuyên gia, cán bộ quản lý, lao động lành nghề, chất lượng cao, chia
sẻ kinh nghiệm, hợp tác đào tạo.
- Liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp để tạo điều kiện cho
học viên được thực tập và có cơ hội nghề nghiệp tốt sau khi tốt
nghiệp.
- Khai thác các hình thức liên doanh, liên kết hiệu quả trong
đào tạo nhân lực, nhất là hợp tác đào tạo quốc tế.
- Đảm bảo thực hiện đào tạo liên thông từ thấp đến cao để
người lao động có cơ hội nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu thị
trường lao động, tạo sinh kế bền vững.
- Chất lượng của giảng viên đại học cần được nâng cao và
việc lựa chọn các giảng viên cần dựa vào tiêu chí nghiên cứu khoa
học thay vì dựa vào cơ hội chính trị hoặc các mối quan hệ cá nhân.
- Kêu gọi đầu tư các trường đại học đạt tiêu chuẩn quốc tế tại
Đà Nẵng nhằm thúc đẩy cạnh tranh trong đào tạo bậc cao.
 Đối với người lao động
23
- Thay đổi nhận thức về thang bậc giá trị xã hội và định hướng
nghề nghiệp để lựa chọn ngành nghề đào tạo phù hợp năng lực bản
thân và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động;
- Nâng cao năng lực học hỏi, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Xây dựng ý thức đạo đức, thái độ, tác phong phù hợp với
yêu cầu ngành nghề.
 Đối với các tổ chức xã hội nghề nghiệp
- Phát huy vai trò của tổ chức xã hội nghề nghiệp ở các mảng
công tác như bảo vệ quyền lợi thành viên, hỗ trợ bồi dưỡng, tập huấn,
nâng cao tay nghề;
- Kiến nghị cơ quan có chức năng ban hành các chủ trương

chính sách phù hợp để phát triển dịch vụ nói chung và nguồn nhân
lực du lịch của thành phố nói riêng;
- Tham gia hoặc trực tiếp tổ chức các cuộc thi tay nghề để
khuyến khích, động viên tinh thần người lao động.
d. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng
Một trong những giải pháp được các doanh nghiệp đề xuất
chính quyền thành phố ưu tiên thực hiện đó là hoàn thiện cơ sở hạ
tầng. Và đây cũng là một trong các tiêu chí quan trọng trong quyết
định lựa chọn địa điểm đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.

×