Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Đề cương chi tiết môn cnxhkh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.37 KB, 121 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
(CÓ LỜI GIẢI)
I. LƯỢC KHẢO LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Tóm tắt các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội không tưởng
1.1. Khái niệm chủ nghĩa nghĩa xã hội không tưởng
1.2. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội không tưởng
2. Những giá trị và những hạn chế lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng
2.1. Những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng
2.2. Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội khơng tưởng và ngun nhân của nó
3. Sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học
3.1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học
3.2. Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời chủ nghĩa xã hội
khoa học
3.3. Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học
4. Các giai đoạn cơ bản trong sự phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học
4.1. C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
4.2. V.I. Lênin vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học
4.3. Sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi V.I. Lênin từ
trần
II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Vị trí của chủ nghĩa xã hội khoa học
2. Chức năng, nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học
3. Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa xã hội khoa học
III. XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA


1. Các điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa
1.1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa


1.2. Các điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa
2. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa
2.1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin
2.2. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
IV. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1. Giai cấp cơng nhân và sứ mệnh lịch sử của nó
1.1. Khái niệm giai cấp công nhân
1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.3. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân
2. Tính tất yếu, quy luật hình thành và vai trò của Đảng Cộng sản
2.1. Khái niệm Đảng Cộng sản
2.2. Tính tất yếu ra đời Đảng Cộng sản
2.3. Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản
2.4. Vai trò của Đảng Cộng sản
3. Sự hình thành và những đặc điểm của giai cấp cơng nhân Việt Nam. Vai trị
của §ảng Cộng sản Việt Nam
3.1. Sự hình thành giai cấp công nhân Việt Nam
3.2. Những đặc điểm, điều kiện để giai cấp công nhân Việt Nam lãnh đạo cách
mạng Việt Nam
3.3. Đảng Cộng sản Việt Nam với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp


công nhân Việt Nam


V. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1. Nguyên nhân, điều kiện khách quan, chủ quan của cách mạng xã hội chủ
nghĩa
1.1. Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa
1.2. Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa
1.3. Những điều kiện của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
2. Mục tiêu, nội dung và động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa
2.1. Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa
2.2. Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
2.3. Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa
3. Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác – Lênin và sự vận dụng ở
Việt Nam
3.1. Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác – Lênin
3.2. Sự vận dụng lý luận cách mạng không ngừng ở Việt Nam
VI. THỜI ĐẠI NGÀY NAY
1. Khái niệm thời đại. Nội dung, tính chất và những mâu thuẫn cơ bản của thời
đại ngày nay
1.1. Khái niệm về thời đại
1.2. Nội dung cơ bản thời đại ngày nay
1.3. Tính chất của thời đại ngày nay
1.4. Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay
2. Những đặc điểm cơ bản và xu thế vận động của thời đại ngày nay
2.1. Những đặc điểm của thời đại hiện nay
2.2. Những xu thế vận động chủ yếu của thời đại ngày nay
VII. NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ và bản chất của dân chủ xã


hội chủ nghĩa
1.1. Quan niệm về dân chủ

1.2. Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
2. Khái niệm, bản chất, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Phương hướng cải cách Nhà nước ở nước ta hiện nay
2.1. Khái niêm, bản chất, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.2. Phương hướng cải cách Nhà nước ở nước ta hiện nay
VIII. LIÊN MINH GIỮA CƠNG NHÂN VỚI NƠNG DÂN VÀTRÍ
THỨC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Khái niệm, xu hướng biến đối của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1. Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp
1.2. Xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
2. Đặc điểm của giai cấp công nhân, giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức Việt
nam. Tính tất yếu của liên minh cơng - nơng - trí thức trong xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam
2.1. Đặc điểm của giai cấp công nhân, giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức Việt
nam
Tính tất yếu của liên minh cơng - nơng - trí thức trong xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam
3. Nội dung cơ bản của liên minh giữa công nhân với nơng dân và trí thức trong
thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3.1. Nội dung chính trị của liên minh
3.2. Nội dung kinh tế của liên minh
3.3. Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh


IX. VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Dân tộc và “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa mác – Lênin
1.1. Khái niệm dân tộc và các đặc trưng cơ bản của dân tộc

1.2. Nội dung “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác – Lênin
2. Vấn đề dân tộc ở Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay
2.1. Tình hình các dân tộc ở Việt Nam
2.2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
X. VẤN ĐỀ TƠN GIÁO TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
1.1. Khái niệm tôn giáo
1.2. Bản chất của tôn giáo
1.3. Nguồn gốc của tơn giáo
1.4. Tính chất của tơn giáo


TÀI LIỆU HỌC TẬP
Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức biên soạn. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 2004.
I. Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học do Hội đồng Trung ương chỉ
đạo biên soạn. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2002
- Các văn kiện của Đảng sản Việt Nam: Cương lĩnh chính trị năm 1930;
Văn kiện Đại hội VI, Văn kiện Đại hội VII, Văn kiện Đại hội VIII, Văn kiện Đại
hội IX.
- Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh do Bộ giáo dục và đào tạo biên
soạn. Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội, 2005


CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Chủ nghĩa xã hội khơng tưởng là gì? Trình bày các giai đoạn phát triển cơ
bản của chủ nghĩa xã hội khơng tưởng.

2. Phân tích những giá trị lịch sử, những hạn chế của chủ nghĩa xã hội khơng
tưởng. Vì sao tư tưởng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ này được gọi là chủ
nghĩa xã hội khơng tưởng?
3. Trình bày sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học.
4. Trình bày các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học. Chủ tịch
Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa xã hội khoa học như thế nào?
5. Trình bày vị trí, chức năng và nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học. Ý
nghĩa của việc học tập chủ nghĩa xã hội khoa học trong tình hình hiện nay
như thế nào?.
6. Phân tích những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về những
điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa.
7. Phân tích những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa. Đảng Cộng
sản Việt Nam đã xác định những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam như thế nào?
8. Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Phân tích tính tất yếu quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa ở Việt nam.
9. Phân tích khái niệm giai cấp công nhân. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng
nhân là gì? Phân tích những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch
sử của giai cấp cơng nhân.
10.Trình bày tính tất yếu, quy luật hình thành và vai trò của Đảng Cộng sản.
Liên hệ với tính tất yếu, quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam


(theo tư tưởng Hồ Chí Minh).
11.Trình bày sự hình thành và những đặc điểm, điều kiện để giai cấp công
nhân Việt Nam làm trịn sứ mệnh lịch sử của mình đối với cách mạng Việt
Nam.

12.Trình bày khái niệm, nguyên nhân, điều kiện khách quan, chủ quan của
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
13.Trình bày mục tiêu, nội dung, động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
14.Trình bày lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin và
sự vận dụng ở Việt Nam.
15.Thời đại là gì? Trình bày nội dung, tính chất và mâu thuẫn cơ bản của thời
đại ngày nay.
16.Trình bày những đặc điểm cơ bản và xu thế vận động chủ yếu của thời đại
trong điều kiện hiện nay.
17.Hãy làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ và bản chất
của dân chủ xã hội chủ nghĩa.
18.Trình bày khái niệm, bản chất, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội
chủ nghĩa. Nêu phương hướng cải cách nhà nước ở nước ta hiện nay.


19.Nêu khái niệm cơ cấu xã hội - giai cấp và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã
hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
20.Trình bày đặc điểm của giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân và tầng lớp
trí thức Việt nam. Làm rõ tính tất yếu của liên minh cơng - nơng - trí thức
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
21.Trình bày nội dung cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam.
22.Dân tộc là gì? Phân tích nội dung cơ bản "Cương lĩnh dân tộc" của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
23.Trình bày tình hình dân tộc các đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam và
nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
24.Phân tích nguồn gốc, bản chất và tính chất của tơn giáo.
25.Trình bày quan điểm chỉ đạo giải quyết vấn đề tôn giáo của chủ nghĩa Mác
- Lênin và nội dung chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện

nay.
26.Gia đình là gì? Phân tích vai trị, vị trí và mối quan hệ biện chứng giữa gia
đình và xã hội.
27.Phân tích các chức năng xã hội cơ bản của gia đình. Hãy liên hệ với gia
đình Việt nam hiện nay.
28.Nêu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người, con người xã hội
chủ nghĩa và nguồn lực con người.
29.Trình bày những phương hướng và giải pháp cơ bản mà Đảng ta đã đưa ra
nhằm để phát huy nguồn lực con người Việt Nam hiện nay.
30.Trình bày khái niệm tư tưởng, văn hóa, cách mạng tư tưởng và văn hóa.
Phân tích những nội dung cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh
vực tư tưởng và văn hóa ở Việt Nam hiện nay?


NỘI DUNG ÔN TẬP
I. LƯỢC KHẢO LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Tóm tắt các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội không tưởng
1.1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội không tưởng
Chủ nghĩa xã hội không tưởng là một hệ thống những quan điểm, tư tưởng
về giải phóng xã hội, giải phóng con người; xây dựng một xã hội mới tốt đẹp
khơng có áp bức, bóc lột, đảm bảo cho mọi người thực sự có cuộc sống bình
đẳng, hạnh phúc, nhưng lại đưa ra con đường, biện pháp sai lầm, đó là bằng giáo
duc, thuyết phục và tun truyền hịa bình...cho lý tưởng của họ.
Chính sự xuất hiện chế độ tư hữu, xuất hiện giai cấp thống trị và bóc lột
mà xuất hiện các phong trào và tư tưởng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội không tưởng
Giai đoạn thứ nhất: Những mầm mống và khuynh hướng tư tưởng xã hội
chủ nghĩa thời cổ đại
Chế độ chiếm hữu nô lệ là bước phát triển tất yếu của lịch sử. Giai cấp quý
tộc chủ nô và giai cấp nô lệ là hai giai cấp cơ bản mang tính chất đối kháng

quyết liệt.
Mâu thuẫn giai cấp và cuộc đấu tranh giai cấp là miếng đất làm nảy sinh
những mầm mống tư tưởng xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ
đại thể hiện trong dòng “văn học chưa thành văn”. Thông qua các câu chuyện
dân gian như: các chuyện thần thoại, chuyện cổ tích, chủ nghĩa xã hội khơng
tưởng một mặt, phản ánh những sự bất bình của đông đảo quần chúng lao động
đối với các hành vi áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị; mặt khác, nêu lên ước
mơ, khát vọng của công chúng bị bóc lột, bị áp bức về một xã hội bình đẳng,
công bằng, bác ái, nhưng rất mơ hồ, vụn vặt, thậm chí muốn trở về với thời đại


“hoàng kim nguyên thuỷ”.
Giai đoạn thứ hai: Tư tưởng xã hội chủ nghĩa từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ
XVIII
Chủ nghĩa tư bản ra đời và sau đó phát triển ở một số nước, trước hết là ở
châu
Âu. Sự phân hóa giai cấp diễn ra mạnh mẽ và kèm theo đó là những xung đột
giai cấp cũng diễn ra quyết liệt. Giai cấp tư sản từng bước thiết lập địa vị thống
trị của mình và đã dùng nhiều thủ đoạn áp bức, bóc lột tàn bạo đối với người lao
động. Trong bối cảnh lịch sử đó, đã xuất hiện các nhà xã hội chủ nghĩa không
tưởng. Thông qua các tác phẩm “văn học nhân đạo” của mình, các nhà nhân đạo
thời cận đại đã lên án, phê phán chế độ xã hội dựa trên chế độ tư hữu, đòi hỏi
phải thay thế chế độ xã hội đó bằng một xã hội mới thực sự công bằng, bác ái.
Giai đoạn này có rất nhiều đại biểu ưu tú, điển hình là những đại biểu sau:
+ Tômát Morơ (1478 - 1535) là tác giả của tác phẩm văn học xã hội chủ
nghĩa không tưởng đầu tiên, tác phẩm “Không tưởng” (“Utôpi”).
+ Tômađô Campanenla (1568 - 1639) là tác giả của tác phẩm “Thành phố
mặt trời”.
+ Grắccơ Babớp (1760 - 1797) và những người bạn chiến đấu cùng chí hướng
của ơng, lần đầu tiên trong lịch sử, đã nói đến vấn đề đấu tranh cho chủ nghĩa xã

hội với tính cách một phong trào thực tiễn, chứ không chỉ là tư tưởng. “Tun ngơn
của những người bình dân” của chủ nghĩa Babớp được coi là một cương lĩnh hành
động chưa từng có trong lịch sử trước đây của tư tưởng xã hội chủ nghĩa với những
nhiệm vụ, những biện pháp cụ thể cần thực hiện ngay trong quá trình hành động
dẫn đến xã hội mới công bằng.
Giai đoạn thư ba: Chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đầu thế kỷ XIX
Từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, cuộc cách mạng cơng nghiệp về
cơ bản hồn thành ở nước Anh và sau đó tiếp diễn ở một số nước Tây Âu. Đây là


giai đoạn chủ nghĩa tư bản chiến thắng chế độ phong kiến, giai cấp tư sản đã bắt
đầu bộc lộ bản chất cố hữu của nó: phản động và bóc lột áp bức nhân dân lao
động vì quyền lợi của giai cấp mình; Đây cũng là giai đoạn giai cấp vơ sản hiện
đại hình thành và bắt đầu thức tỉnh về chính trị.
Trong điều kiện lịch sử ấy, đã xuất hiện những đại biểu mới của chủ nghĩa
xã hội không tưởng. Đó là các nhà xã hội chủ nghĩa khơng tưởng - phê
phán vĩ đại:
C.H. Xanh Ximông, Ph.S. Phuriê, R Ôoen. Trong thời kỳ này, các tư tưởng xã
hội chủ nghĩa được thể hiện như là một học thuyết. Chủ nghĩa xã hội không
tưởng - phê phán đã tố cáo, phê phán sâu sắc xã hội tư bản chủ nghĩa, phủ định
nó, đồng thời đề xuất con đường, biện pháp và những dự đoán thiên tài về xã hội
tương lai.
+ Côlôđơ Hăngri Đơ Xanh Ximông (1760 - 1825)
C.H. Xanh Ximông xuất thân từ một gia đình q tộc Pháp. Ơng là một
nhà tư tưởng vĩ đại, một nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng - phê phán nổi tiếng.
Một trong những nội dung quan trọng trong học thuyết của C.H. Xanh
Ximông là lý luận về giai cấp và xung đột giai cấp. Ơng có sự nhận xét khá độc
đáo về cuộc Cách mạng tư sản Pháp. Tai họa của nó là ở chổ giai cấp tư sản đã
thay thế giai cấp phong kiến và giành quyền thống trị xã hội, nó chưa thiết lập
được một chế độ phù hợp với quyền lợi “giai cấp đông đảo nhất và nghèo khổ

nhất”. Ông đòi hỏi phải làm một cuộc cách mạng mới vì hạnh phúc của tồn xã
hội nhằm xóa bỏ những điều kiện bất công và phi lý, song ông lại chủ trương
giải quyết bằng con đường thuần túy hịa bình, thực hiện sự tuyên truyền để thúc
đẩy các vua chúa sử dụng quyền lực mà nhân dân giao phó cho họ để thực hiện
những biến đổi. Ông muốn xây dựng xã hội mới trên nguyên tắc điều hòa giai
cấp và khơng chủ trương xóa bỏ chế độ tư hữu. Nhưng với những tư tưởng bình
đẳng xã hội, nhân đạo chủ nghĩa và nhiều dự kiến độc đáo về xã hội tương lai mà


C.H. Xanh Ximông được thừa nhận là một nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng vĩ
đại.
+Phrăngxoa Mari Sáclơ Phuriê (1772 - 1837)
Ph.S. Phuriê là một nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng, một nhà phê phán
và lên án xã hội tư sản một cách xuất sắc, một nhà tư tưởng tiến gần đến chủ
nghĩa Mác.
Một trong những tư tưởng nổi bật của chủ nghĩa Phuriê là sự phê phán và lên án
xã hội tư sản một cách sâu sắc. Ph.S. Phuriê thẳng tay lột trần cảnh khốn cùng,
sự nghèo nàn về vật chất và tinh thần của xã hội tư sản. Ơng cho rằng, sự nghèo
khổ sinh ra từ chính bản thân sự dồi dào, hạnh phúc của thiểu số người này gây
ra sự khổ ải cho đa số người khác. Từ đó, Ph.S. Phuriê địi hỏi phải thay thế xã
hội tư sản bằng một xã hội mới cao hơn. Xã hội mới, trong đó có sự thống nhất
giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, mỗi con người riêng biệt chỉ có thể tìm
thấy điều có lợi cho họ trong cái lợi của toàn thể mọi người, mọi người đều có
quyền lao động và quyền sống.
Ph.S. Phuriê là người đầu tiên đã cho rằng, trình độ giải phóng phụ nữ là
mực thước tự nhiên để đo trình độ giải phóng chung. Ơng quan niệm về lịch sử
xã hội phát triển qua bốn giai đoạn: mông muội, dã man, gia trưởng, văn minh.
Ph.S. Phuriê chủ trương xây dựng xã hội mới vẫn còn chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất. Ông phản đối bạo lực cách mạng, xã hội mới hình thành bằng thực
hiện việc tuyên truyền cho người ta hiểu biết những “dục vọng” của mình.

+ Rơbớt Ơoen (1771 - 1858)
R. Ơoen là một nhà tư tưởng nổi tiếng, một nhà nhân đạo chủ nghĩa, một
nhà cộng sản thực nghiệm.
Khác với C.H. Xanh Ximông và S. Phuriê, điểm nổi bật của học thuyết
Ôoen là khuynh hướng phủ nhận và lên án chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất một
cách toàn diện và sâu sắc nhất. Ông cho rằng, chế độ tư hữu đã và đang là


nguyên nhân của vô số tội phạm và tai họa mà con người phải chịu đựng. Nó là
nguyên nhân gây ra sự lừa đảo, gian lận, nạn mãi dâm, đói nghèo, tội lỗi, đau
khổ và bao nhiêu tệ nạn xã hội khác. Đó là một xã hội bất chính và bất hợp lý
trong thực tiễn cần phải xóa bỏ, thay thế bằng một xã hội hoàn mỹ - xã hội xã
hội chủ nghĩa.
R. Ôoen đã tiến hành thực nghiệm xã hội, bằng cách xây dựng các công xã
lao động. Nổỉ bật là ở Niu La Nác (Anh) và Inđiana (Mỹ). Trong tổ chức cơ sở
của xã hội mới, mọi thành viên sẽ sống như trong một gia đình. Nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của công xã được xây dựng trên cơ sở lao động tập thể, cộng
đồng sở hữu, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi giữa tất cả các thành viên...
Nhưng để có xã hội mới tốt đẹp, R. Ơoen cho rằng, cần phải có sự giúp đỡ
của những người lãnh đạo đất nước, những người giàu có.
2. Những giá trị và những hạn chế lịch sử của chủ nghĩa xã hội không
tưởng
2.1. Những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng
Chủ nghĩa xã hội không tưởng có một q trình phát triển lâu dài, từ chỗ là
những ước mơ, khát vọng thể hiện trong các câu chuyện dân gian, các
truyền thuyết tôn giáo đến những học thuyết xã hội - chính trị. Cống hiến
lớn lao của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã thể hiện tinh thần lên án,
phê phán kịch liệt và ngày càng gay gắt, các xã hội dựa trên chế độ tư hữu,
chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa; góp phần nói lên

tiếng nói của những người lao động trước tình trạng bị áp bức, bị bóc lột
ngày càng nặng nề.
Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã phản ánh được những ước
mơ, khát vọng của những giai cấp lao động về một xã hội cơng bằng, bình
đẳng, bác ái. Nó chứa đựng giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc thể hiện lòng


yêu thương con người, thông cảm, bênh vực những người lao khổ, mong
muốn giúp đỡ họ, giải phóng họ khỏi nỗi bất hạnh.
Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng bằng việc phác họa ra mơ hình xã hội tương
lai tốt đẹp, đưa ra những chủ trương và nguyên tắc của xã hội mới mà sau này
các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa một cách có chọn lọc và
chứng minh chúng trên cơ sở khoa học. Ví dụ như những luận điểm: về tổ chức
sản xuất và phân phối sản phẩm; về xóa bỏ sự đối lập giữa lao động trí óc với lao
động chân tay; về vai trị của cơng nghiệp; về giáo dục; về sự nghiệp giải phóng
phụ nữ; về vai trị lịch sử của nhà nước,...
Với những giá trị lịch sử trên mà chủ nghĩa xã hội không tưởng, chủ yếu là
của chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đầu thế kỷ XIX, được các nhà sáng
lập chủ nghĩa xã hội khoa học thừa nhận là một trong ba nguồn gốc lý luận của
chủ nghĩa Mác.
2.2. Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội khơng tưởng và ngun nhân
của

- Những hạn chế:
Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng khơng giải thích được bản chất của
các
chế độ nơ lệ làm th. Đặc biệt là nó khơng thấy được bản chất của chế độ tư bản
chủ nghĩa, chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển và diệt vong của
các chế độ đó, đặc biệt là chủ nghĩa tư bản nên cũng không chỉ ra được con
đường, biện pháp đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không phát hiện ra lực lượng xã
hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản-lực lượng xã hội đã được sinh ra, lớn
lên và phát triển cùng với nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, đó là giai cấp


công nhân.
Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng muốn cải tạo xã hội bằng con đường
cải lương chứ không phải bằng con đường cách mạng.
- Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên của chủ nghĩa xã hội không
tưởng một phần là do bản thân các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng, nhưng cơ
bản là do điều kiện kinh tế - xã hội lúc bấy giờ quy định. Đó là, phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa chưa phát triển đến độ chín muồi, cơng nghiệp lớn chỉ mới
xuất hiện ở nước Anh, nên chưa bộc lộ mâu thuẫn kinh tế cơ bản trong phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa; giai cấp công nhân hiện đại chưa trưởng thành,
cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp cơng nhân cịn ở trình độ thấp, nên mâu
thuẫn xã hội còn ẩn dấu chưa bộc lộ hẳn, quan hệ giai cấp và sự đối lập giữa giai
cấp công nhân và giai cấp tư sản cịn ít phát triển. Chính vì vậy, Ph. Ăngghen đã
chỉ rõ: ”Hoàn cảnh lịch sử ấy cũng đã quyết định quan điểm của những người
sáng lập ra chủ nghĩa xã hội. Tương ứng với một trình độ chưa trưởng thành của
nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, với những quan hệ giai cấp chưa chín muồi, là
một lý luận chưa chín muồi”.
Ngày nay, người ta khơng thể địi hỏi gì hơn ở những nhà xã hội chủ nghĩa
không tưởng khi mà những hạn chế của họ hoàn toàn do những điều kiện lịch sử
khách quan quy định.
Mặc dù chủ nghĩa xã hội khơng tưởng có nhiều giá trị, song nó mắc phải
những hạn chế nên nó chỉ có vai trị tích cực trong một giai đoạn lịch sử nhất
định. Khi cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản
phát triển tới quy mô rộng lớn, địi hỏi phải có một lý luận khoa học và cách

mạng soi đường, khi chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời thì các trào lưu của chủ
nghĩa xã hội không tưởng trở nên lỗi



thời, bảo thủ, thậm chí cịn mang tính chất phản động, cản trở phong trào đấu tranh
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống giai cấp tư sản.
3. Sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học
3.1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học
Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học (hay chủ nghĩa cộng sản khoa
học) là chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung với tính cách là sự luận chứng tồn
diện (triết học, kinh tế chính trị và xã hội - chính trị) về sự diệt vong tất yếu của
chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa cộng sản, là sự biểu hiện
khoa học những lợi ích cơ bản và những nhiệm vụ đấu tranh của giai cấp cơng
nhân. Điều ấy nói lên sự thống nhất, tính hồn chỉnh về mặt cấu trúc của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp
thành của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ nghĩa xã hội khoa học là bộ phận thể hiện
tập trung nhất tính chính trị - thực tiễn sinh động của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về các quy luật xã hội - chính trị,
là học thuyết về những điều kiện, con đường giải phóng giai cấp cơng nhân và
nhân dân lao động, về cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, về cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa, về các quy luật, biện pháp đấu tranh của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của chính đảng mácxít nhằm
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
3.2. Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời chủ
nghĩa xã hội khoa học
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở châu Âu đã đạt
được những bước phát triển rất quan trọng trong kinh tế. Cuộc cách mạng khoa

học - kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
phát triển mạnh mẽ. Chính sự phát triển đó làm cho phương thức sản xuất tư bản


chủ nghĩa bộc lộ mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất
xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy, mà chủ nghĩa tư bản tạo ra những khả năng
hiện thực cho những nhà dân chủ cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn bản
chất của chủ nghĩa tư bản, để đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại
trưởng thành bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một
lực lượng xã hội độc lập. Giai cấp cơng nhân là lực lượng xã hội có khả năng
giải quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt
đầu có tổ chức và trên quy mơ rộng khắp. Nó địi hỏi có một lý luận khoa học
hướng dẫn. Tiêu biểu cho các phong trào cơng nhân lúc đó là: cuộc khởi nghĩa
của công nhân thành phố Liông (Pháp) từ năm 1831 đến năm 1834; cuộc khởi
nghĩa của công nhân dệt Xêlidi (Đức) năm 1844; phong trào Hiến chương (Anh)
từ 1838 đến 1848. Những phong trào đó có tính quần chúng và mang hình thức
chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào cơng nhân đặt ra yêu cầu bức thiết phải
xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng.

4. Các giai đoạn cơ bản trong sự phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
4.1. C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục phát triển chủ nghĩa xã hội khoa
học (1848 - 1895)
Sau “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục
bổ sung, phát triển thêm nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Thông qua thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và phong
trào cộng sản, đặc biệt là cuộc đấu tranh giai cấp ở Pháp và Đức trong thời kỳ
1848 - 1851, qua theo dỏi, chỉ đạo và tổng kết kinh nghiệm của Công xã Pari

(1871), hai ông đã viết nhiều tác phẩm và thông qua các tác phẩm, hai ông đã
nêu lên những luận điểm hết sức quan trọng, làm phong phú thêm chủ nghĩa xã



×