32
Chơng 3:
Đa Dạng Sinh Học V Bảo Tồn ĐDSH ở Việt Nam
Mục đích: cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về đa dạng sinh học ở việt nam v có
thái độ cần thiết trớc thực trạng suy thoái đa dạng sinh học góp phần nâng cao nhận thức v tham
gia tích cực vo hoạt động bảo tồn.
Mục tiêu: Sau khi học xong chơng ny, sinh viên có khả năng:
+Giải thích đợc cở sở tạo nên ĐDSH ở Việt Nam v mô tả đợc các đặc điểm ĐDSH ở Việt Nam
.
+Phân tích đợc thực trạng v nguyên nhân gây suy thoái ĐDSH ở Việt Nam.
+Trình by đợc cơ sở luật pháp, hoạt động v định hớng trong bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam.
Khung chơng trình tổng quan ton chơng
Bi Mục tiêu Nội dung Phơng pháp Vật liệu Thời
gian
Giải thích đợc
cơ sở tạo nên
ĐDSH ở Việt
Nam
- Cơ sở tạo nên
ĐDSH ở Việt Nam
+ Trình by + Ti liệu phát tay
+ OHP
+ Bản đồ
5 tiết
Bi 7: Giới
thiệu ĐDSH
ở Việt Nam
Mô tả đợc ác
đặc điểm ĐDSH
ở Việt Nam
- Mức độ ĐDSH ở
Việt Nam
- Tính đa dạng trong
các vùng địa lý sinh
vật Việt Nam
+ Trình by
+ Phillip
+ Ti liệu phát tay
+ OHP
+ Slides, bản đồ
+ Thẻ mu, A0,
bảng ghim/lật
Phân tích đợc
thực trạng suy
thoái ĐDSH
- Thực trạng suy thoái
ĐDSH ở Việt Nam
+ Trình by
+ Động não
+ Xem hình
ảnh
+ Ti liệu phát tay
+ OHP
+ Slides, băng
video (nếu có)
4 tiết
Bi 8: Suy
thoái ĐDSH
ở Việt Nam
Giải thích đợc
nguyên nhân
suy thoái
- Nguyên nhân gây
suy thoái ĐDSH ở
Việt Nam
- Thảo luận
nhóm
+ Trình by
+ Xem hình
ảnh
+ Thẻ mu , A0
+ OHP
+ Slides, băng
video
Bi 9: Bảo
tồn ĐDSH ở
Việt Nam
Trình by đợc
cơ sở luật pháp
liên quan, hoạt
động v định
hớng trong bảo
tồn ĐDSH
- Luật pháp Việt Nam
liên quan đến bảo tồn
ĐDSH
- Hoạt động bảo tồn
ĐDSH
- Định hớng trong
bảo tồn ĐDSH
+ Trình by
+ Thảo luận
+ Xem hình
ảnh
+ OHP
+ Thẻ mu, bảng
+ Slides, hình
ảnh, băng video
4 tiết
Bi 7: Giới thiệu về đa dạng sinh học ở Việt Nam
Mục tiêu: Kết thúc bi học sinh viên có khả năng:
+ Giải thích đợc cơ sở để tạo nên đa dạng sinh học ở Việt Nam
+ Mô tả đợc các đặc điểm đa dạng sinh học ở Việt Nam
1. Cơ sở tạo nên đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam đợc coi l một trong những trung tâm đa dạng sinh học của vùng Đông Nam á. Từ kết
quả nghiên cứu về khoa học cơ bản trên lãnh thổ Việt Nam, nhiều nh khoa học trong v ngoi
nớc đều nhận định rằng Việt Nam l một trong 10 quốc gia ở Châu á v một trong 16 quốc gia
trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao do có sự kết hợp của nhiều yếu tố.
Việt Nam l một trong những quốc gia nằm ở phần đông bán đảo Đông Dơng, thuộc trung tâm
của khu vực Đông Nam á với tổng diện tích phần đất liền l 330.541km2, kéo di 15 vĩ độ từ Bắc
33
xuống Nam (từ vĩ tuyến 8
0
30 - 23
0
22 độ vĩ Bắc) v trải rộng trên 7 kinh tuyến (từ 102
0
10 - 109
0
21
độ kinh Đông). Phía Bắc giáp Trung Hoa, Tây giáp Lo v Campuchia, Đông Nam l biển Đông, bờ
biển Việt Nam di 3.260km. Bên cạnh các loi đặc hữu mang tính bản địa còn có nhiều loi thuộc
các trung tâm lân cận di c sang. Các hệ sinh thái ở Việt Nam đợc tiếp nhận 3 luồng di c chính:
+ Luồng từ Nam Trung Quốc
+ Luồng từ dãy núi Himalaya - Mianma
+ Luồng từ Indonesia - Malaysia
Địa hình Việt Nam khá đa dạng, trong đó ba phần t diện tích l đồi núi v cao nguyên. Khối núi cao
nhất l dãy Hong Liên Sơn, phân chia Bắc bộ lm hai phần Tây Bắc v Đông Bắc có điều kiện sinh
thái khác biệt nhau, tiếp đến l dãy Trờng Sơn kéo di chạy suốt từ Trung Bộ đến vùng cực nam, tiếp
nối với đồng bằng Nam Bộ. Vùng Bắc Bộ, khu vực núi Đông Bắc hình vòng cung chạy theo hớng
Đông Bắc - Tây Nam, độ cao trung bình 1000m, chỉ ở đầu nguồn các con sông Lô, Chảy, Gâm mới có
những đỉnh núi cao nhất nớc, độ cao trung bình 2000m, cao nhất l đỉnh PhanXi Păng, thuộc dãy núi
Hong Liên Sơn, cao 3.143m, hớng núi chủ yếu l Tây Bắc - Đông Nam, giống nh mái nh khổng lồ
dốc xuống phía đồng bằng sông Hồng. Vùng núi Bắc Bộ v Trung Bộ có nhiều dãy núi đá vôi với
nhiều hang động. Khoảng giữa dãy Trờng Sơn l vùng núi trung bình, có độ cao từ 800 - 1000m.
Vùng cao nguyên trung phần có nhiều cao nguyên đất đỏ bazan. Liền kề với cao nguyên trung phần l
vùng đồi đất xám Đông Nam Bộ. Gờ núi phía đông của hệ cao nguyên rất phức tạp về địa hình v dốc
đứng về phía biển. Một phần t diện tích còn lại l đồng bằng với hai đồng bằng châu thổ rộng lớn đó
l đồng bằng Bắc Bộ (sông Hồng) v Nam Bộ (sông Cửu Long), ở giữa l dải hẹp của các đồng bằng
vùng duyên hải miền Trung.
Hệ thống sông ngòi Việt Nam dy đặc, chỉ tính những con sông di trên 10km đã có trên 2.500 sông.
Trung bình cứ cách 20km lại có một con sông chảy ra biển. Hai con sông lớn l sông Hồng v sông
Mê Kông. Hầu hết các con sông đổ ra biển, một vi con sông ở phái Bắc đổ về phía Trung Quốc (sông
Na Rì, Kỳ Cùng) v một số sông ở cao nguyên miền Trung đổ ra phía Tây vo lu vực sông Mê Kông.
Phần lớn các con sông đều dốc mạnh, chảy xiết.
Lợng ma trung bình 1.700 - 1.800mm/năm, khu vực miền núi có nơi trên 3.000mm nhng một số
nơi lợng ma chỉ 500mm. Độ ẩm không khí tơng đối lớn, khoảng 80%. Số ngy ma nhiều, trung
bình trên 100 ngy/năm, có nơi trên 150 ngy/năm. Do ảnh hởng của chế độ gió mùa nên lợng ma
phân bố không đều, hình thnh 2 mùa: mùa khô v mùa ma. Mùa ma kéo di 6 -7 tháng/năm, lợng
ma mùa ny chiếm 80 - 85% lợng ma cả năm.
Mặc dù nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, song vì vị trí địa lý kéo di 15 độ từ Bắc xuống Nam, lại
ảnh hởng của độ cao, địa hình phức tạp nên khí hậu không đồng nhất trong cả nớc. Nhiệt độ
trung bình hng năm tăng dần từ Bắc xuống Nam v cng lên cao thì nhiệt độ cng giảm. Đặc điểm
nổi vật của khí hậu Việt Nam l nóng ẩm v ma nhiều theo mùa. Vị trí địa lý, địa hình v chế độ
gió mùa đã tạo cho thời tiết ở từng vùng rất khác nhau. Miền bắc có mùa hè nóng ẩm, lợng ma
lớn, mùa đông ít ma v rất lạnh do chịu ảnh hởng của gió mùa Đông Bắc, mùa xuân có ma
phùn. Miền Trung có mùa đông ngắn v ít lạnh hơn Miền Bắc, ma tập trung vo những tháng
cuối năm, mùa hè chịu ảnh hởng của gió mùa Tây Nam rất nóng v khô. Miền Nam nóng quanh
năm, có hai mùa ma v khô rõ rệt.
Tóm lại: đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, đất đai v các nhân tố sinh thái khác đã hình
thnh nên các hệ sinh thái đa dạng. Mỗi một hệ sinh thái mang đặc thù riêng, tất cả tạo nên
nguồn ti nguyên sinh vật phong phú, đa dạng v rất độc đáo. Việt Nam đợc thiên nhiên u đãi về
nguồn ti nguyên sinh vật rất phong phú v đợc thế giới công nhận l một trong những trung tâm
đa dạng sinh học của vùng Đông Nam á.
2. Mức độ đa dạng sinh học ở Việt Nam
2.1. Đa dạng di truyền
34
Biến dị di truyền tồn tại trong tất cả các loi sinh vật, trong các quần thể có sự ngăn cách địa lý v
ở các cá thể trong một quần thể nhng có thể ở các mức độ khác nhau. Đa dạng di truyền quan
trọng v cần thiết đối với bất kỳ một loi sinh vật no, nó cho phép các loi thích ứng đợc với sự
thay đổi của môi trờng.
Hiện nay ở Việt Nam đa dạng loi v đa dạng hệ sinh thái đã bớc đầu đợc xác định nhng
đa dạng di truyền (gen) cha thể định lợng đợc. Tuy nhiên có thể kể ra đây một số ví dụ
minh hoạ minh chứng cho tính đa dạng di truyền của sinh vật ở Việt Nam.
- Thông ba lá (Pinus kesiya) l loi cây bản địa của Việt Nam, có phân bố tại nhiều địa phơng
khác nhau nh H Giang, Lai Châu, Tây Nguyên. Rừng đặc dụng Thợng Đa Nhim (nay l khu
bảo tồn Bidoup) mới chỉ có khả năng lu giữ các nguồn gen của loi tại Lâm Đồng, còn các nguồn
gen của loi tại các vùng khác của Tây Nguyên, Lai Châu, H Giang hiện cha đợc quan tâm bảo vệ.
Riêng tại Lâm Đồng. Thông ba lá có phân bố kéo di suốt từ độ cao 900 - 2000m, vì vậy việc bảo vệ mọi
dạng biến dị di truyền theo độ cao cũng cần đợc quan tâm.
- Lim xanh (Erythrophloeum fordii) l loi cây họ đậu nổi tiếng từ nhiều năm trớc đây, có phân bố tự
nhiên tại nhiều tỉnh phía Bắc Việt Nam, tập trung chính ở các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Lạng Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, H Tây, Ho Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, H Tĩnh, Quảng Bình v
một quần thụ lim xanh nữa cũng đã đợc tìm thấy ở Đông Giang (Bình Thuận).
- Những loi quý hiếm, phân bố hẹp thờng đơn điều về gen so với những loi phổ biến, phân bố rộng v
hậu quả l những loi ny thờng rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trờng v dễ bị tuyệt chủng. Tại
Việt Nam một số loi cây rừng có phân bố hẹp, đang nằm trong tình trạng đe doạ vẫn có phân bố ở một
số địa phơng nh: Thuỷ tùng (Glyptostrobus pensilis), thông hai lá dẹt (Ducampopinus krempfii),
thông 5 lá Đ Lạt (Pinus dalatensis), sến mật (Madhuca pasquieri); Bách xanh (Calocedrus macrolepis),
Pơ mu (Fokienia hodginsii) phân bố rải rác ở độ cao từ 900 - 2500m, Hồng Tùng (Dacrydium pierrei)
phân bố ở Vờn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) ở độ cao 1000 - 1450m, ở vùng Bidoup (Lâm
Đồng) ở độ cao >1500m, Trầm hơng (Aquilaria crassna), Thông đỏ (Taxus chinensis), Kim giao
(Podocarpus fleuryi), một số loi tre trúc ( luồng, trúc so, trúc cần câu, trúc vông, trúc hoá long)
2.2. Đa dạng loi ở Việt Nam
Đa dạng loi có tầm quan trọng đặc biệt vì nó tạo cho các quần xã sinh vật khả năng phản ứng v
thích nghi tốt hơn đối với những thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Sự đa dạng về loi đợc biểu
hiện bằng tống số loi có trong các nhóm đơn vị phân loại. Tính chất đa dạng sinh học đợc thể
hiện bởi cấu trúc quần thể của các loi.
Bảng 5: Đa dạng thnh phần loi ở Việt Nam so với thế giới
Nhóm động thực vật Số loi ở Việt Nam Số loi trên thế giới Tỷ lệ (%)
1. Thực vật
(a)
+ Nấm 600 70.000 0,8
+ Tảo 1.000 26.900 3,7
+ Thực vật bậc cao 11.080 302.750 3,6
2. Động vật
(b)
+ Côn trùng 5.000 751.000 0,7
+ Cá 3.109 19.056 16,3
+ ếch nhái 82 4.184 1,9
+ Bò sát 258 6.300 4,1
+ Chim 828 9.040 9,2
+ Thú 276 4.629 5,9
(Nguồn: (a) Wilson, 1988; Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999; (b): Mai Đình Yên, 1995; Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu
Cúc, 1995; Võ Quý, Nguyễn Cử, 1995; Đặng Huy Huỳnh v nnk, 1994. (trong bi giảng " bảo tồn đa dạng sinh
học" chơng trình hỗ trợ LNXH, 2002).
2.2.1. Đa dạng loi thực vật
Mặc dù bị những tổn thất nghiêm trọng về diện tích rừng trong một thời gian do chiến
tranh kéo di nhng hệ thực vật Việt Nam vẫn còn phong phú về thnh phần loi. Tuy
35
đến nay cha có một ti liệu no thống kê mô tả một cách chi tiết thnh phần loi thực vật
nhng theo số liệu trong phần địa lý thực vật Việt Nam của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) thì
hệ thực vật Việt Nam đã thống kê đợc 11.428 chi v 395 họ thực vật bậc cao, 600 loi
nấm, 1000 loi tảo. Nh vậy số loi thực vật đã biết hiện nay ở Việt Nam l 12.680 loi.
Bảng 6: Thnh phần loi trong các ngnh thực vật ở Việt Nam
Số lợng
STT Ngnh thực vật bậc cao
Họ Chi Loi
1 Rêu (Bryophyta) 60 182 793
2 Lá Thông (Psilotophyta) 1 1 2
3 Thông đá (Lycopodiophyta) 2 4 56
4 Cỏ tháp bút (Equisetophyta) 2 2 3
5 Dơng xỉ (Polypodiophyta) 26 170 713
6 Hạt trần (Gymnospermae) 8 23 51
7 Hạt kín (Angiospermae) 296 2.046 9.462
Tổng cộng 395 2428 11080
Nguồn: Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999
Các nh phân loại học thực vật dự đoán rằng nếu điều tra tỉ mỉ thì thnh phần loi thực vật Việt Nam có thể
lên tới 15.000 loi (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999).
Mức độ đa dạng loi của hệ thực vật Việt Nam còn thể hiện qua các họ giu loi nhất (trên 100 loi). Nhiều
họ có ít loi nhng giu về số lợng cá thể biểu thị mức độ tập trung của mỗi loi. Đó l những họ giữ vai trò
quan trọng trong thnh phần loi cây của các thảm thực vật nh họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Xoan
(Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae) Tính đa dạng sinh học của thực vật nhiệt đới Việt Nam còn thể hiện
ở sự phong phú về các loi dây leo v thực vật nửa phụ sinh (khoảng 750 loi, thực vật phụ sinh (khoảng 600
loi), thực vật ký sinh (khoảng 50 loi).
Bảng 7: Các họ giu loi nhất của hệ thực vật Việt Nam
Họ thực vật
STT
Tên Việt Nam Tên khoa học Số loi
1 Lan Orchidaceae 800
2 Đậu Fabaceae 557
3 Họ phụ lúa Gramineae 467
4 Thầu dầu Euphorbiaceae 425
5 Ho thảo Poaceae 400
6 C phê Rubiaceae 400
7 Cói Cyperaceae 304
8 Cúc Asteraceae 291
9 Long não Lauraceae 246
10 Dẻ Fagaceae 211
11 Ô rô Acanthaceae 177
12 Na Annonaceae 173
13 Trúc đo Apocynaceae 171
14 Hoa môi Lamiaceaae 144
15 Dâu tằm Moraceae 140
16 Mõm sói Scrophulariaceae 131
17 Tếch Verbenaceae 120
18 Dơng xỉ Polypodiaceae 113
19 Đinh Lăng Araliaceae 110
20 Sim Myrtaceae 107
21 Cam Rutaceae 100
22 Hoa Hồng Rosaceae 100
Nguồn: Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999.
Bên cạnh đó, hệ thực vật Việt Nam còn có mức độ đặc hữu cao
. Tuy hệ thực vật Việt Nam không có các họ
đặc hữu nhng có khoảng 3% số chi v 27,5% số loi đặc hữu
. Các loi v chi đặc hữu phân bố chủ yếu ở
các vùng có hệ sinh thái độc đáo nh : Khu vực núi cao Hong Liên Sơn, Phan Xi Păng ở miền Bắc, khu
vực núi cao Ngọc Linh (Kon Tum) ở miền Trung, Cao nguyên - vùng Ch Yang Sin v dãy Bi Doup (Lâm
Đồng) ở phía nam v khu vực rừng ẩm núi thấp ở phần Bắc Trung bộ (Đặng Huy Huỳnh, 1998)
Chỉ tính riêng một cùng ở phía tây Quảng Nam, trong năm 1997 đã phát hiện thêm các loi thực vật mới
nh: Chò chỉ lo (Parashorea buchananii), Nghiến Quảng Nam (Burretiodendron sp), Nứa lóng di
(Cephalostachyum sp), Tre quả thịt (Dinochloa maclellandii), Giang đặc (Melocalamus sp). Nhiều loi đặc
hữu địa phơng chỉ gặp trong một vùng hẹp với số lợng các cá thể ít nh: Thông 5 lá Đ Lạt (Pinus
dalatensis), thông 2 lá dẹt (Ducampopinus krempfii), Thuỷ tùng (Glyptotrobus pensilis), Mắc niễng
(Ebehardtis tonkinensis), Chò đãi (Amorasia tonkiensis)
Thực vật rừng nớc ta còn nhiều loi có giá trị cao nh Gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa), Gụ mật (Sindora
cochinchinensis), Hong đn (Cupressus turulosa), Pơ mu (Fokienia hodginsii), Hong liên chân g
(Coptis chinensis), Ba kích (Morinda officinalis).
2.2.2 Đa dạng loi động vật
Hệ động vật Việt Nam cũng hết sức phong phú v đa dạng. Mặc dù cho đến nay cha có
một ti liệu no thống kê đầy đủ số loi trong các lớp động vật của khu hệ động vật Việt
Nam, song trên cơ sở các thông báo về thnh phần các nhóm phân loi của một số tác giả có
thể ghi nhận thnh phần của các nhóm phân loại động vật ở Việt Nam nh sau:
Bảng 8: Thnh phần loi ở các nhóm của hệ động vật Việt Nam
Nhóm phân loại Họ Loi
Côn trùng
(a)
121 5.000
Cá
(b)
3.109
ếch nhái
(c)
8 82
Bò sát
(c)
21 258
Chim
(d)
81 1.026 Cả phân loi
Thú
(e)
39 276
Nguồn: (a): Mai Quý v nnk; (b): Mai Đình Yên, 1995; (c): Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, 199 (d); Võ Quý -
Nguyễn Cử, 1995; (e): Đặng Huy Huỳnh v nnk, 1994
Ngoi những nhóm đợc thống kê ở trên còn có hng ngn loi động vật không xơng sống khác.
Điều chắc chắn rằng số lợng loi thống kê trong bảng 8 l cha phản ánh hết tính đa dạng của khu
hệ động vật Việt Nam. Vì sau gần 60 năm kể từ khi phát hiện loi Bò xám (Bos sauveli) năm 1937,
các nh động vật học nghĩ rằng đó l loi thú lớn cuối cùng phát hiện trên thế giới, thì trong 5 năm
gần đây (1992 - 1997) các nh khoa học Việt Nam cùng phối hợp với Quỹ động vật hoang dã quốc
tế phát hiện thêm 3 loi thú lớn v 2 loi thú nhỏ nữa l Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Mang
lớn (Megamutiacus vuquangensis) tại H Tĩnh v Nghệ An, Mang Trờng Sơn (Canninmuntiacus
truongsonensis), Bò sừng xoắn (Pseunovibos spiralis) v cầy Tây Nguyên cùng một số loi cá ở
khu vực sông lam. Nếu kể cả các loi động vật không xơng sống (côn trùng, ký sinh trùng) thì
trong thời gian trên, các nh khoa học trong v ngoi nớc đã phát hiện thêm hng trăm loi mới
cho khoa học. năm 2007 phát hiên thêm 1 loi rắn, 1 loi thằn lằn, 2 loi ếch nhái, đây đều l những loi
đặc hữu của VN. Năm 2008 phát hiện thêm 1 loi rắn.
36
Cũng giống nh thực vật, giới động vật Việt Nam có nhiều loi v phân loi đặc hữu, trong số loi
động vật có xơng sống ở cạn đã biết thì có hơn 100 loi v phân loi chim, 78 loi v phân loi
thú, 33 loi bò sát, 21 loi ếch nhái v 35 loi cá nớc ngọt l đặc hữu (Đặng Huy Huỳnh v nnk,
1994). Tơng tự trong vùng phụ Đông Dơng có 21 loi Linh trởng thì Việt Nam có 15 loi trong
đó có 7 loi v phân loi đặc hữu; có 49 loi chim đặc hữu trong vùng phụ ny thì Việt Nam có
33 loi, trong đó có 11 loi l đặc hữu của Việt Nam, so sánh với Miến Điện, Thái Lan, Mã
37
Lai, Hải Nam, mỗi nơi chỉ có 2 loi, Lo 1 loi v Campuchia không có loi đặc hữu. Các trung
tâm phân bố của các loi chim v thực vật bản địa thờng tập trung chủ yếu ở vùng núi cao, dọc
theo dãy núi Hong Liên Sơn, dải Trờng Sơn v cao nguyên ở Tây Nguyên.
Theo Hiệp hội quốc tế bảo vệ chim (ICBP), 1992 thì Việt Nam có 3 khu vực chim đặc hữu trong
tổng số 221 khu vực đặc hữu trên ton thế giới.
Nhiều loi v phân loi l đặc hữu hẹp nh Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc đầu
trắng (Trachypithecus francoisi poliocephalus), Voọc gáy trắng (Trachypithecus francoisi
hatinhensis), g lôi lam mo đen (Lophura edwarsi), g lôi lam đuôi trắng (Lopphura hatinhensis),
g lôi lam mo trắng (Lophura imperialis). Nhiều loi khác có giá trị bảo tồn không chỉ trong nớc
m cả trên thế giới nh Voi (Elephas maximus), Tê giác 1 sừng (Rhinoceros sondaicus), Bò xám
(Bos sauveli), Bò rừng (Bos javanicus), Bò tót (Bos gaurus), Trâu rừng (Bubalus bubalis), Hổ
(Panthera tigris), báo hoa mai (Panthera pardus), nai c tông (Cervus eldi), Ch vá (Pygathryx
nemaeus), Sếu cổ trụi (Grus antigon), Cò quắm cánh xanh (Pseudibis davisoni), cá sấu nớc ngọt
(Crocodylus siamensis)
2.3. Đa dạng hệ sinh thái
Với đặc điểm địa lý, tính đa dạng về địa hình, khí hậu phân hoá phức tạp đã tạo ra các hệ sinh thái
khác nhau ở Việt Nam nh: hệ sinh thái rừng ngập mặn, vùng cát ven biển, hải đảo, trung du rừng
ẩm thờng xanh, rừng nửa rụng lá,Mỗi một hệ sinh thái mang đặc thù riêng, thể hiện bởi các yếu
tố môi trờng sinh thái quyết định đến sự hình thnh đa dạng sinh học. Chỉ tính riêng
các hệ sinh thái rừng cũng rất phong phú v đa dạng. Thái Văn Trừng (1978) đã phân thảm thực
vật rừng Việt Nam thnh 14 kiểu (quan điểm hệ sinh thái):
1. Rừng kín thờng xanh ma ẩm nhiệt đới
2. Rừng kím nửa rụng lá ẩm nhiệt đới
3. Rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới
4. Rừng kín lá cứng hơi ẩm nhiệt đới
5. Rừng tha cây lá rộng hơi khô nhiệt đới
6. Rừng tha cây lá kim hơi khô nhiệt đới
7. Trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới
8. Truông bụi cây gai hạn nhiệt đới
9. Rừng kín thờng xanh ma ẩm á nhiệt đới núi thấp
10. Rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp.
11. Rừng tha cây lá kim ma ẩm ôn đới
12. Rừng tha cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp
13. Rừng khô vùng cao
14. Rừng lạnh vùng cao
Lê Mộng Chân v Vũ Văn Dũng (1992) đã tóm tắt v giới thiệu 9 kiểu rừng chính ở Việt Nam nh
sau:
1. Kiểu rừng kín lá rộng thờng xanh nhiệt đới
: có diện tích lớn, phân bố rộng khắp trong cả nớc ở
độ cao dới 700m ở miền Bắc v dới 1000m ở miền Nam.
Thực vật rừng ở đây chủ yếu l các
cây nhiệt đới, tính đa dạng loi cao. Rừng có cấu trúc từ 3 - 5 tầng. Hệ động vật ở kiểu rừng ny
cũng khá phong phú về thnh phần loi.
2. Kiểu rừng lá rộng nửa rụng lá nhiệt đới: phân bố ở độ cao dới 700m ở miền Bắc, dới 1000m ở
miền Nam. Thờng gặp kiểu rừng ny ở vùng Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ (Tây
Nguyên). Rừng có cấu trúc phức tạp, nhiều cây cao, có từ 25 - 75% cá thể cây rừng rụng lá trong
tổ thnh loi cây rừng.
3. Kiểu rừng kín lá rộng rụng lá nhiệt đới: hình thnh ở vùng có lợng ma thấp, từ 1200-
2500mm, mùa khô kéo d
i. Kiểu ny gặp ở nơi nh H Bắc, Sơn La, Nghệ An, H Tĩnh, Đắc
Lắc, Đồng Nai. Rừng có cấu trúc 2 tầng có trên 75% cây rụng lá trong tổ thnh.
4. Kiểu rừng tha cây lá rộng nhiệt đới: hay còn gọi l rừng khộp, tập trung ở Tây Nguyên v một số tỉnh
Đông Nam Bộ, nơi có khí hậu khô nóng, một mùa khô kéo di. Cấu trúc rừng đơn giản, cây cao to, mật
độ thấp, tán tha, tổ thnh loi cây không phức tạp. Hệ động vật ở đây đặc trng bởi nhiều loi thú
có guốc lớn.
38
5. Kiểu rừng kín thờng xanh ẩm á nhiệt đới: phân bố ở độ cao trên 700m ở miền Bắc v trên 1000m ở
miền Nam, nơi có lợng ma 1200 - 2500mm/năm, nhiệt độ trung bình năm 15 - 20
0
C. Kiểu rừng ny
gặp ở Lai Châu, Lo Cai, H Giang, Tuyên Quang, Kon TumRừng thờng có 2 tầng, cây rừng u
thế thuộc khu hệ thực vật bản địa Việt Nam. Thờng tập trung nhiều loi động vật, thực vật đặc hữu.
6. Kiểu rừng ngập mặn hình thnh trên đất mới bồi tụ vùng ven biển, cửa sông: tập trung ở Nam
Bộ v một ít ở Bắc Bộ. Rừng một tầng, tổ thnh loi cây đơn giản, thnh phần loi động vật
nghèo.
7. Kiểu rừng núi đá vôi:
gồm các kiểu phụ thuộc rừng kín thờng xanh v nửa rụng lá phân bố ở
vnh đai nhiệt đới v á nhiệt đới trên đất đá vôi ở các tỉnh phía Bắc. Rừng đá vôi rộng nhất l Kẻ
Bng (Quảng Bình). Rừng thờng có 2 tầng, loi cây u thế thờng l Nghiến, Trai lý, May tèo,
Ô rô Động vật thờng đặc trng bởi Sơn Dơng, Hơu xạ, các loi linh trởng.
8. Kiểu rừng lá kim
: phân bố tập trung ở Tây Nguyên v một số tỉnh miền Bắc nơi có khí hậu tơng
đối khô (lợng ma 600 - 1200mm/năm), đất xấu. Rừng có cấu trúc 2 -3 tầng, u hợp chủ yếu l
thông nhựa. Thông ba lá, thông dầu.
9. Kiểu rừng tre nứa:
đây l kiểu đặc thù thờng đợc hình thnh trên đất rừng tự nhiên sau khai
thác hoặc sau nơng rẫy v phân bố trên ton quốc.
Ngoi ra ở Việt Nam còn có kiểu rừng Trm. Hệ sinh thái rừng đợc hình thnh trên đất
chua phèn ngập úng thờng xuyên hoặc định kỳ với Trm (Melaleuca leucadendron) l loi
cây chủ yếu. Loại hệ sinh thái ny chỉ tập trung ở U Minh, vùng đất phèn Đồng Tháp Mời
v Tứ Giác Long Xuyên. Tính đa dạng hệ sinh thái đã tạo nên sự đa dạng loi ở các loại
cảnh quan. Bảng 9 nêu một số ví dụ về tính đa dạng loi ở các kiểu sinh cảnh rừng Việt
Nam.
Bảng 9: Đa dạng loi trong một số sinh cảnh ở các Vờn Quốc Gia v khu bảo tồn thiên nhiên
Việt Nam
Các VQG & KBTTN Kiểu sinh cảnh
D. tích
(ha)
Thực vật Thú Chim Bò sát
ếch nhái
KBTTN Hong Liên
Sơn (Sa Pa)
Rừng Hỗn Giao 51.800 2.000 56 150 61 26
KBTTN Mờng Nhé
(Lai Châu)
Rừng Hỗn Giao 182.000 308 61 270
35 27
KBTTN Xuân Nha
(Sơn La)
Rừng Hỗn Giao 60.000 48 160 35 27
VQG Ba Bể (Bắc Kạn) Rừng thờng xanh trên
núi đá vôi
7.610 417 38 111 30 16
VQG Tam Đảo (Vĩnh
Phúc)
Rừng thờng xanh nhiệt
đới v á nhiệt đới
36.883 904 64 239 76 28
KBTTN Xuân Sơn
(Vĩnh Phúc)
Rừng thờng xanh nhiệt
đới
5.488 314 48 160 44 14
KBTTN Xuân Thuỷ
(Nam Định)
Rừng ngập mặn 7.200 140
VQG Cúc Phơng
(Ninh Bình)
Rừng thờng xanh 22.000 1.944 71 319 33 16
VQG Bến En Rừng thờng xanh +
nửa rụng lá
38.153 597 66 195 39 29
KBTTN Pù Mát (Nghệ
An)
Rừng thờng xanh nhiệt
đới v á nhiệt đới
93.400 986 64 137 25 15
KBTTN Vụ Quang (H
Tĩnh)
Rừng thờng xanh nhiệt
đới v á nhiệt đới
55.950 307 60 187 38 26
KBTTN Phong Nha
(Quảng Bình)
Rừng thờng xanh nhiệt
đới + rừng trên núi đá vôi
41.132 577 65 120 60 35
VQG Bạch Mã (Thừa
Thiên)
Rừng thờng xanh nhiệt
đới v á nhiệt đới
22.031 1.406 83 233 30 21
KBTTN Sơn Tr
(Quảng Nam)
Rừng thờng xanh ẩm
nhiệt đới
4.370 285 30 51 15 6
39
KBTTN Ch Mom Rây
(Kon Tum)
Rừng thờng xanh ẩm
nhiệt đới + nửa rụng lá
48.658 508 76 208 51 17
KBTTN Kon Cha
Răng (Gia Rai)
Rừng thờng xanh ẩm
nhiệt đới
16.000 850 49 221 49 25
VQG Yokđôn (Đăk
Lăk)
Rừng rụng lá + nửa
rụng lá
58.200 464 62 196 40 13
KBTTN Nam Ca (Đăk
Lăk)
Rừng khô rụng lá 56 140 34 16
VQG Cát Tiên (Đồng
Nai)
Rừng lá rộng thờng
xanh + nửa rụng lá
73.878 1.362 62 121 22 13
VQG Trm Chim
(Đồng Tháp)
Hệ sinh thái rừng trm 7.600 170 13 6
VQG Côn Đảo (B Rịa
- Vũng Tu)
Rừng thờng xanh nhiệt
đới ẩm
19.998 882 28 69 39 8
Nguồn
: Phạm Nhật - tổng hợp theo các nguồn t liệu Các vờn Quốc gia v khu bảo tồn thiên
nhiên Việt Nam, 1995; Bổ sung thêm từ t liệu các Vờn Quốc gia Việt Nam, 2001. (số liệu
đợc trích dẫn trong bi giảng " bảo tồn đa dạng sinh học" chơng trình hỗ trợ LNXH, 2002)
3. Tính đa dạng trong các vùng địa lý sinh vật Việt Nam
3.1. Các vùng địa lý sinh vật
Việc phân chia các vùng địa lý sinh học ở các quốc gia trên thế giới đều dựa vo 7 yếu tố sau:
1. Yếu tố địa hình
2. Yếu tố khí hậu
3. Yếu tố phân bố địa lý
4. Tính thích nghi của đơn vị loi
5. Sự phân bố của các thảm thực vật
6. Sự phân bố của các nhóm hoặc lớp động vật
7. Sự khác nhau về tổ hợp loi v các giới hạn phân bố của các loi chỉ thị
Trong đó, yếu tố thứ bảy đợc coi l yếu tố cơ bản nhất đối với việc phân chia các vùng địa lý sinh
vật.
Việt Nam cũng đợc coi l một trong những nớc có sự đa dạng cao về vùng địa lý sinh học. Căn
cứ vo các yếu tố trên các nh sinh vật Việt Nam (Thái Văn Trừng, Đo Văn Tiến, Võ Quý, Đặng
Ngọc Thanh, Mai Đình Yên, Cao Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh. Trần Kiên, Phan Kế Lộc) đã chia
Việt Nam thnh 5 vùng địa lý sinh học nh sau:
1. Vùng địa lý sinh học Đông Bắc
2. Vùng địa lý sinh học Tây Bắc
3. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ
4. Vùng địa lý sinh học Nam Trung Bộ v Tây Nguyên
5. Vùng địa lý sinh học Đông Nam Bộ
Khi nghiên cứu về các vùng địa lý sinh học Việt Nam năm 1995, Tiến sĩ John Mackinnon đã chia
vùng lãnh thổ đất liền của nớc ta thnh các đơn vị sinh học nhỏ hơn bao gồm: 10 vùng địa lý sinh
học
1. Vùng địa lý sinh học Đông Bắc
2. Vùng địa lý sinh học Hong Liên Sơn
3. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung tâm Đông Dơng
4. Vùng địa lý sinh học Châu thổ Sông Hồng
5. Vùng địa lý sinh học Nam Trung tâm Đông Dơng
6. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ
7. Vùng địa lý sinh học Nam Trung Bộ
8. Vùng địa lý sinh học Tây Nguyên
9. Vùng địa lý sinh học Cao nguyên Đ Lạt
10. Vùng địa lý sinh học Châu thổ sông Cửu Long(Mê Kông).
Theo Mackinnon thì các vật cản tự nhiên đã tạo nên sự hình thnh các trung tâm đa dạng sinh
40
học của Việt Nam v Đông Dơng. Thứ nhất, dãy núi chính Trờng Sơn nh một barie ngăn 2
vùng rừng ẩm hơn ở miền Đông v khô hơn ở miền Tây, nơi thuộc vùng địa lý sinh học lu vực
sông Mê Kông. Những núi cao ở đây chứa đựng nhiều loi v phân loi đặc hữu v nơi có thể đợc
phân chia nhỏ hơn thnh 2 đơn vị địa sinh học phụ l Cao nguyên Đ Lạt v Trung tâm Tây
Nguyên. Vùng đồng bằng châu thổ sông Mê Kông vẫn còn những nét đặc thù về phơng tiện sinh
học trải từ những vùng đồi núi ra tận phía Đông.
Một yếu tố tự nhiên khác đợc xem xét l đèo Bạch Mã - Hải Vân, đèo ny chia khu hệ nhiệt đới Nam
Trung Bộ ra khỏi vùng cận nhiệt đới Bắc Trung Bộ. Đèo Hải Vân tạo nên một đơn vị khí hậu v phản ánh
qua sự phân bố về các loi thực vật, v động vật .
Miền Bắc Việt Nam có nhiều đơn vị địa sinh học khác nhau đợc phân cách bởi các con sông. Sự
phân bố của các đạng thú Linh trởng đặc hữu v một số loi chim đã nói lên tầm quan trọng cuả
các con sông ny nh ranh giới cho các loi động vật.
Cuối cùng l vùng núi thuộc dãy Hong Liên Sơn ở Tây Bắc Việt Nam, nó đợc coi l một đơn vị
đặc thù nối với dãy Hemduan Trung Quốc đến phía Đông dãy Himalaya. Những dãy núi ny cao
hơn dãy núi còn lại của Việt Nam v có sự khác biệt về thực vật v động vật.
Các sinh cảnh thuỷ vực cũng đợc phân chia thnh một số đơn vị địa sinh học. Có hai vùng phụ
chính của vùng Đông Dơng v đó l: vùng phụ Nam Trung Quốc bao gồm ton bộ các con sông
phía Bắc Việt Nam cho đến Huế v vùng phụ Đông Dơng hay còn gọi l vùng phụ Mê Kông bao
gồm cả châu thổ Mê Kông, bờ biển phía Nam v các con sông trên cao nguyên Đắc Lắc chảy
xuống sông Mê Kông. Các sông ở bờ biển phía Nam Huế có sự hỗn hợp về hệ động vật của hai
vùng phụ nói trên.
Sự phân chia ny không hon ton giống với sự phân chia các vùng địa lý sinh vật Việt Nam của
các nh khoa học nớc ta mặc dù việc phân chia các vùng địa lý sinh vật đều dựa vo sự phân bố
khác nhau cuả thảm thực vật, các loi thực vật, động vật mang tính chỉ thị. Khó có thể nêu lý do tại
sao v cơ sở no đúng vì các nghiên cứu v số liệu thu đợc về sinh vật ở nớc ta còn quá nghèo.
Tuy nhiên, những thực tế tự nhiên cũng có thể giúp ta dễ dng nhận thấy sự khác biệt. Ví dụ dãy
Bạch Mã - Hải Vân l chiếc barie tự nhiên ngăn chia sự phân bố của nhiều loi thực vật v động vật
giữa hai miền Bắc v nam, đặc biệt l các loi thú. Bò xám (Bos sauveli), Bò rừng, Hơu c toong,
khỉ đuôi di chỉ phân bố trong các đơn vị địa lý sinh vật phía Nam Bạch Mã - Hải Vân hoặc các
phân loi của loi Voọc đen (Trachypithecus francoisi), Voọc mũi hếch (Rhinopithcus avunculus),
Khỉ mốc (Macaca assmensis) chỉ phân bố ở phía Bắc Bạch Mã - Hải Vân. Chúng ta cũng có thể
thấy nhiều loi thực vật chỉ phân bố trong các vùng địa lý sinh vật ở phía Bắc Bạch Mã - Hải Vân
nh Lim xanh (Erythropholeum fordi), Giổi b (Michelia baviensis), Chò nhai (Anogeissus
tonkinensis), Hong đn (Dacrydium pierei) hoặc phía Nam Bạch Mã - Hải Vân nh Cẩm lai
(Dalbergia oliverii), Cẩm lai B Rịa (Dalbergia bariensis), Cẩm liên (Pentacme siamensis), Giáng
hơng (Pterocarpus cambodianus), Chiêu liêu (Terminlia tomentosa) Tuy nhiên, việc phân chia
các vùng địa lý sinh học chỉ mang tính tơng đối bởi vì các loi sinh vật luôn có khả năng phát tán
v di c, nhất l trong những năm gần đây, khi môi trờng sống bị tác động v có sự thay đổi lớn,
tính chất chỉ thị của các loi đôi lúc đã trở nên mờ nhạt.
3.2. Đặc điểm các vùng đa dạng sinh học trên cạn v thuỷ vực
Với việc phân chia các vùng địa lý sinh học nh đã nêu trên thể hiện rõ tính phong phú của đa dạng
sinh học trong các hệ sinh thái trên cạn v các thuỷ vực ở Việt Nam. Các nghiên cứu cũng đã xác
định ở Việt Nam hiện có 4 trung tâm đa dạng sinh học chính l: Hong Liên Sơn, Bắc Trờng Sơn,
Tây Nguyên v Đông Nam Bộ. Hiện nay chia thnh 6 vùng chính (2008)
3.2.1. Các vùng đa dạng sinh học trên cạn
1. Vùng Đông Bắc: Có các hệ sinh thái đa dạng, bao gồm núi đá vôi, vùng đồi núi thấp v đồng
bằng ven biển hẹp. Vùng có nhiều cảnh quan có giá trị di sản quan trọng nh Vịnh Hạ Long, đảo
Cát B rất giu về động thực vật. Duy nhất l vùng còn tìm thấy các loi động vật đặc hữu nh
Voọc mũi hếch (Rhinopithcus avunculus), v voọc đầu trắng (Rhinopithcus francoisi
poliocephalus) l những loi động vật quý hiếm của cả thế giới. Độ che phủ rừng ở vùng ny trớc
đây chiếm khoảng 50%, nhng hiện nay bị giảm nghiêm trọng.
2. Dãy Hong Liên Sơn: l dãy núi quan trọng nhất của Việt Nam có đỉnh Phan Xi Păng cao
41
nhất cả nớc (3.140m). Vùng ny có nguồn ti nguyên sinh học đa dạng, nhất l các loi thảo
dợc có giá trị kinh tế, cũng l vùng có nhiều phong cảnh đẹp.
3. Châu thổ Sông Hồng: l một trong hai châu thổ lớn nhất của Việt Nam, có hệ sinh thái đất ngập
nớc điển hình nh Xuân Thuỷ, một điểm Ramsar (vùng đất ngập nớc/đất ớt) đầu tiên của Việt
Nam, nơi có số lợng chim di trú lớn nhất ở Việt Nam.
4. Tây Bắc: mặc dù không rộng nh các khu rừng trong vùng phân theo các độ cao khác nhau tạo
nên hệ sinh thái đặc trng. Mức độ đa dạng sinh học thấp, bởi vì diện tích rừng bị suy giảm nhanh
chóng. Hiện có 38 loi động vật quý hiếm v một số loi thực vật đặc hữu quý hiếm.
5. Bắc Trung Bộ (Bắc Trờng Sơn): có đặc điểm hẹp v di, nằm kẹp giữa dải Trờng Sơn v biển.
Rừng giu, độ che phủ ở mức độ khá. Địa hình biến đổi đa dạng, đây l cơ sở giải thích tính giu
có về đa dạng sinh học của vùng. L vùng có độ đa dạng sinh học cao ở Việt Nam. Vùng có một
số loi đặc hữu có nguy cơ tuyệt chủng, nh g lôi lam mo trắng (Lophura edwardsi) v voọc H
Tĩnh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Đã phát hiện đợc 4 loi động vật có vú mới l Sao la
(Pseudoryx nghetinhensis), Mang Trờng Sơn (Caninmuntiacus truongsonensis), Mang Pù Hoạt
(Muntiacus puhoatensis) v Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis) ở trong vùng.
6. Trung Trung Bộ (Trung Trờng Sơn): l vùng có đặc điểm chuyển tiếp giữa núi đá vôi của miền
Bắc với núi đất ở miền Nam, tạo ra các đặc điểm đa dạng sinh học độc đáo, cơ sở nhiều loi đặc
hữu, quý hiếm.
7. Nam Trung Bộ: đặc trng l vùng bán khô hạn, có tính đa dạng sinh học không cao nh các vùng
khác.
8. Tây Nguyên: vùng rất giu về đa dạng sinh học, l địa bn có độ che phủ rừng lớn nhất Việt Nam
(61%). Đây l nơi c trú của nhiều loi động vật có vú lớn nh voi, hổ, báo, trâu rừng, bò rừng, bò
xám. Có nhiều loại thực vật quý có giá trị kinh tế cao nh sâm Ngọc Linh, thông nớc, thông lá
dẹt, thông Đ Lạt, thông đỏ v các loi gỗ quý khác.
9. Đông Nam Bộ: l vùng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên v đồng bằng Nam Bộ, có tiềm năng
phát triển cây công nghiệp. Trong vùng còn tồn tại một quần thể Tê giác một sừng
(Rhinoceros sondaicus) với khoảng 5 -7 cá thể.
10. Châu thổ sông Cửu Long: l châu thổ sông lớn nhất cả nớc v l vùng có tính đa dạng
sinh học về các hệ sinh thái rừng ngập mặn v đất ngập nớc, hiện l nơi bảo vệ loi sếu đầu
đỏ (Grus antigone) ở Đông Nam á.
3.2.2. Các vùng đa dạng sinh học biển v ven biển
Với bờ biển di trên 3.200 km, hệ sinh thái biển Việt Nam rất đa dạng
với hơn 3.000 hòn đảo lớn
nhỏ, gồm những quần đảo lớn nh Hong Sa, Trờng Sa, Cô Tô, v.v l những hệ sinh thái độc
đáo, có tính đa dạng sinh học cao v đặc thù. Tuy vậy, các nghiên cứu về đa dạng sinh học trong
các hệ sinh thái biển còn ít, nên ở đây chỉ cung cấp một lợng thông tin cơ bản về đặc điểm tự
nhiên của một số vùng có tầm quan trọng đối với đa dạng sinh học. đợc chia thnh 8 vùng
1. Móng Cái đến Đồ Sơn: l vùng có thuỷ triều chiếm u thế, có các cửa sông ven bờ v nền
trầm tích bùn.
2. Đồ Sơn đến cửa sông Lạch Trờng: l vùng có động thái trội về dòng chảy sông v sóng có
bờ biển bằng phẳng có cát v trầm tích cát.
3. Lạch trờng đến Mũi Ron: có động thái trội l các dòng chảy sông v bờ biển bằng phẳng
có cát v trầm tích cát.
4. Mũi Ron đến mũi Hải Vân: có động thái trội l các dòng bờ v sóng biển, bờ biển gồm các
đụn cát v sau các đụn cát l các đầm phá.
5. Mũi Hải Vân đến mũi Đại Lãnh: biển có nhiều mũi, châu thổ nhỏ, các đầm phá v các vịnh
nhỏ
6. Mũi Vũng Tu đến mũi C Mau: động thái trội l các dòng chảy sông, bờ biển l các châu
thổ có các rừng đớc. Trầm tích biển l cát v bùn.
7. Mũi C Mau đến mũi H Tiên: động thái trội l các dòng chảy sông. Bãi bồi ven biển có
các rừng đớc v trầm tích biển l cát v bùn.
8. Quần đảo Hong Sa v Trờng Sa: hầu hết l các đảo san hô.
Trong đó các vùng 1, 5, 6 v 8 có xu thế có điều kiện môi trờng ổn định hơn v các chỉ số đa
42
dạng sinh học cao hơn các vùng khác.
Bi 8: Suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam
Mục tiêu: Học xong bi ny sinh viên có khả năng:
Phân tích đợc thực trạng suy thoái đa dạng sinh học
Giải thích đợc nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam
1. Thực trạng suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam
1.1. Suy thoái về hệ sinh thái
Hiện nay Việt Nam cũng đang trong tình trạng chung của ton cầu l đa dạng sinh học bị đe doạ, có
chiều hớng suy giảm nghiêm trọng. Rừng l hệ sinh thái đa dạng nhất trên trái đất, nhng hiện nay rừng
đã v đang bị cạn kiệt. Nhiều nh sinh học nhận định rằng: ở những nơi có hệ sinh thái rừng nguyên sinh
còn nguyên vẹn, thảm thực vật phong phú, nhiều loi gỗ quý, các cây cho quả trong rừng còn nhiều, dân
c tha thớt chỉ 8 - 10 ngời/1 km
2
l môi trờng tốt cho nhiều loi động vật hoang dã. Hệ sinh thái rừng
nhiệt đới tuy rất phong phú đa dạng nhng cũng rất dễ bị mất cân bằng; chỉ cần một thay đổi do tự nhiên
hay do nhân tạo l cả hệ sinh thái sẽ bị ảnh hởng, thậm chí bị suy giảm nghèo kiệt.
Trong thời kỳ đầu của lịch sử, ngời Việt Nam tập trung sinh sống ở châu thổ sông Hồng, sau đó
phát triển đến các vùng khác ở phía Đông v vo châu thổ sông Mê Kông. Thời kỳ ny rừng nớc
ta còn bao phủ hầu khắp đất nớc.
Thời kỳ Pháp thuộc, nhiều vùng ở miền Nam đã bị khai phá để trồng các loại cây công nghiệp nh
Cao su, C phê, Chè Tuy rừng đã bị khai phá nhng độ che phủ rừng của nớc ta thời kỳ ny vẫn
còn khoảng 43% (1943).
Trong thời kỳ chiến tranh, hng triệu ha rừng Việt Nam bị tn phá. ảnh hởng gián tiếp của chiến
tranh cũng không nhỏ do một phần diện tích rừng bị khai thác để sản xuất nông nghiệp phục vụ
quân đội v nhân dân.
Sau chiến tranh, diện tích rừng của Việt Nam còn khoảng 9,5 triệu ha (bằng 29% diện tích cả nớc), cho
đến nay rừng ở nớc ta cũng chỉ còn trên 9,4 triệu ha rừng tự nhiên (1999).
Chỉ riêng giai đoạn từ 1975 đến 1995 chúng ta đã lm mất 2,8 triệu ha rừng, bình quân mất
140.000 ha rừng hng năm. Tỷ lệ che phủ rừng giảm xuống từ 38% (1975) xuống còn 28% (1995).
Vùng Tây Nguyên mất 600.000 ha rừng, Đông Nam Bộ mất 300.000 ha rừng, Trung bộ mất
200.000 ha, Đông Bắc mất 130.000 ha. Đặc biệt trong vòng 15 năm (1976 - 1990) nớc ta đã phá
2,6 triệu ha rừng tự nhiên, tức l mất 1/4 diện tích rừng so với năm 1975. Trong khi đó diện tích
trồng rừng giai đoạn (1976 - 1995) cả nớc chỉ có 1 triệu ha rừng, bình quân mỗi năm chỉ có
50.000 ha.
Việt Nam có khoảng 210.000 ha bãi sình lầy có rừng ngập mặn. Có thể nói đây l sinh cảnh có mức độ
đa dạng sinh học cao, bao gồm gần 100 loi cây ngập mặn, l nơi c trú của hầu hết các loi cá v giáp
xác có giá trị kinh tế. Sự khai thác quá mức v bất hợp lý bãi sình lầy nh chặt phá rừng ngập mặn, đắp
đê nuôi tôm đã lm giảm diện tích hệ sinh thái kiểu ny, đồng thời gây suy thoái đa dạng sinh học
trong hệ. Hệ thống khu bảo tồn các vùng đất ngập nớc vốn đã ít lại thờng xuyên bị đe soạ, trong đó
khu bảo tồn Ngọc Hiển với diện tích 4.000 ha đến nay coi nh không tồn tại (Đặng Huy Huỳnh, 1998.
Sự suy thoái về hệ sinh thái thể hiện qua sự suy giảm diện tích rừng v diện tích các loại rừng.
Bảng 10: Biến động về diện tích rừng ở Việt Nam
Năm 1943 1975 1995 1999
Diện tích rừng (ha) 14.300.000 11.200.000 9.300.000 >9.400.000
Độ che phủ (%) 43,8 38 28 33
(Nguồn: thu thập từ các ti liệu của TS.Phùng Ngọc Lan, TS. Đặng Huy Huỳnh, Richard
B.Primack, Phân hội các Vờn Quocó gia v KBTTN Việt Nam trong bi giảng "bảo tồn đa dạng
sinh học", chơng trình LNXH, 2002)
Năm 2004 độ che phủ nâng 36,7%
Năm 2005 độ che phủ nâng 37%
Năm 2007 độ che phủ nâng 39%
Các hệ sinh thái tự nhiên bị thu hẹp lm mất nơi phân bố v c trú của các loi động thực vật.
43
Đặc biệt các loi quý hiếm có giá trị kinh tế đã giảm sút cả về số lợng lẫn chất lợng. Thậm chí
một số loi đang đứng trớc nguy cơ bị tiêu diệt ngay trên mảnh đất m chúng đã sinh tồn v phát
triển.
1.2. Suy thoái về loi
Nếu nh trớc những năm 1970, các kiểu rừng v diện tích rừng của nớc ta còn phong phú v đa dạng với
nhiều loi thực vật bản địa v các loi động vật có kích thớc lớn thì hiện nay, một số loi thực vật đã suy
giảm v trở thnh nguồn gen quý hiếm không những đối với nớc ta m còn cả đối với thế giới, ví dụ nh
các loi: Thông lá dẹt (Pinus kremffii), Thông nớc (Glyptostropus pensilis), Sam đỏ (Taxus chinensis),
Trầm hơng (Aquilaria crassna) Sam bông (Ametlotaxus argotaenia), Bách xanh(Calocedrus macrolepis),
Cẩm lai (Dalbergia oliveri), C te (Afzelia xylocarpa), Gụ (Sindora tonkinensis), Trắc (Dalbergia
conchinchinensis), Pơ mu (Fokienia hodginsii), Mun (Diospyros mun), Đinh (Markhamia stipulata),
Nghiến (Excentrodendron tonkinensis), Kim giao (Nageia fleuryi), Đó l những loi gỗ quý đợc ngnh
Lâm nghiệp phân hạng. Ngoi ra còn có các loi cây thuốc, cây lm cảnh nh các loi thuộc giống Lan hi
(Paphiopedilum) cũng cần đợc quan tâm bảo vệ.
Một số loi động vật lớn đã bị diệt vong nh : Tê giác 2 sừng (Dicerorhynus sumatrensis), Heo vòi
(Tapia indicus), Hơu sao (Cervus nippon), Trâu rừng (Bulalus bubalis), Bò xám (Bos sauveli), Vợn
tay trắng (Hylobtes lar), Cầy nớc (Cynogale bennettii). Một số loi khác thì số lợng còn lại quá ít, có
thể bị tuyệt chủng trong tơng lai gần nếu nh không có biện pháp bảo vệ khẩn cấp nh các loi thú: Hổ
(Panthera tigris), Voi (Elephas maximus), Tê giác một sừng (Rhynoceros sondaicus), Bò tót (Bos
gaurus), Bò rừng (Bos javanicus), Cheo cheo napu (Tragulus napu), Nai c tông (Cervus eldi), Hơu
vng (Axis porcinus), Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis), Hơu xạ (Moschus berezovski), Voọc
mông trắng (Trachipithecus francoisi delacouri), Voọc gáy trắng (T.f. hatinhensis), Voọc mũi hếch
(Rhinopithecus avunculus), Voọc ngũ sắc (Pygatrix nemaeus namaeus), Các loi chim, bò sát v ếch
nhái cũng nằm trong tình trạng tơng tự nh: Hạc cổ trắng, Cò á châu, Gi đẫy lớn, Cò Quắm cánh xanh,
Ngan cánh trắng, G so cổ hung, G lôi lam mo trắng, G lôi lam mo đen, G lôi hông tía, Công, Cá
sấu, Cá cóc tam đảoTrong thực tế, Sách đỏ Việt Nam phần động vật, xuất bản năm 1992 v phần thực
vật, xuất bản năm 1996 đã công bố một danh lục gồm 365 loi động vật v 356 loi thực vật đang trong
tình trạng bị đe doạ tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau.
Một số loi động thực vật quý hiếm, có giá trị kinh tế ở Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng về số lợng
v đợc đánh giá ở các mức độ đe doạ khác nhau. Các loi cây bản địa phục vụ trồng rừng cũng giảm sút
về số lợng. Đối với động vật, các loi quý hiếm trong các hệ sinh thái khác nhau cũng đã v đang giảm
sút số lợng v có nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam.
1.3. Suy thoái về di truyền
Mức độ suy giảm của biến dị di truyền thờng đi cùng với nguy cơ đe doạ của loi. Trờng hợp cực
đoan l khi một loi đứng trớc nguy cơ bị tuyệt chủng thì lợng biến dị di truyền của loi có khả
năng bị mất đi hon ton. Một số loi động thực vật chỉ còn lại với số lợng cá thể rất ít nh: Bò
xám, Tê giác một sừng (động vật); Trầm hơng, Hong đn, Mun, Thuỷ tùng, Lát hoa, Sam đỏ,
Thông p cò, (thực vật). Có những loi trớc đây đã từng phân bố rộng ở Việt Nam nhng đến
nay đã bị tiêu diệt hon ton nh loi Tê giác hai sừng Suy thoái về di truyền còn thể hiện ở sự mất
đi biến dị di truyền của loi phụ, các xuất xứ, các quần thể quan trọng, chẳng hạn:
Thuỷ tùng l loi đã từng có phân bố khá rộng suốt từ Bắc đến nam (Vũ Văn Cần, Vũ Văn
Dũng, 1985), nhng hiện nay loi ny chỉ còn thấy ở hai vùng hẹp của tỉnh Đăk Lăk, đó l Trấp
Ksor (Krông Năng), v dới chân đập Ea Dra (xã Ea Vy, huyện Ea Hleo) với số lợng cá thể
còn lại quá ít.
Thông 5 lá Đ Lạt: trớc đây phân bố nhiều ở Trại Mát, cách thnh phố Đ Lạt khoảng 6 - 7
km v đây l nơi thu đợc mẫu vật đầu tiên song hiện tại chỉ còn tìm thấy 2 cá thể cuối cùng tại
khu vực, đang trong trạng thái bị đe doạ khó có thể tồn tại lâu di (Nguyễn Hong Nghĩa,
1997).
Thông 5 lá P Cò: loi thông 5 lá thứ 2 thuộc họ Thông (Pinaceae) hiện chỉ còn gần 100 cá thể
trên phạm vi cả nớc v dới 50 cá thể trong một phạm vi phân bố rất hẹp tại P Cò, Mai
Châu, Ho Bình.
44
Sam đỏ thuộc họ Thanh Tùng (Taxaceae) hiện chỉ còn lại rất ít cá thể phân bố rải rác ở một số
nơi v cũng đang đứng trớc nguy cơ bị tuyệt chủng.
Lim xanh thuộc họ Đậu (Leguminosae) trớc đây có phân bố trải di suốt từ Quảng Ninh đến
Quảng Bình trong đó có các vùng phân bố nổi tiếng nh: Cầu Hai (Phú Thọ); Ba Vì, Sơn Tây
(H Tây); Mai Su (Bắc Giang), Hữu Lũng (Lạng Sơn). Song đến nay khó tìm thấy những quần
tụ Lim Xanh rộng lớn m chỉ còn gặp những cá thể sống rải rác.
Quần thể Tê giác 1 sừng tại Vờn Quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai), có những đặc điểm khác biệt với
quần thể tê giác 1 sừng ở Indonexia (kích thớc cơ thể chỉ bằng 60 - 70% tê giác ở Indonexia). Đây l
một dòng gen biệt lập của Tê giác 1 sừng nhỏ Châu á nhằm thích nghi với điều kiện tự nhiên ở Việt
Nam. Đây l quần thể còn lại duy nhất của phân loi annamiticus. Điều ny có ý nghĩa quan trọng
cho bảo tồn vốn gen quý. Tê giác 1 sừng Việt Nam đã từng có số lợng v phân bố ở nhiều tỉnh từ
Bắc vo Nam. Do việc săn bắn quá mức để lấy sừng, da v các bộ phận khác cùng với sự huỷ diệt của
bom đạn trong chiến tranh, việc phá rừng mất nơi c trú nên loi Tê giác ny đã bị giảm sút nghiêm
trọng về số lợng v vùng phân bố. Đến những năm 1960, chúng hầu nh hon ton vắng bóng ở
miền Bắc. Hiện nay, chỉ còn lại 1 quần thể nhỏ khoảng 7 - 8 cá thể sinh sống tại khu vực Cát Lộc của
vờn Quốc gia Cát Tiên. Đây l một quần thể quá nhỏ nên nguy cơ diệt vong rất cao. Chỉ một tai hoạ
bất ngờ nh dịch bệnh, lụt lớn, cháy rừng lớn có thể sẽ xoá sổ quần thể ny.
Nhóm thú Linh trởng ở Việt Nam đa dạng về thnh phần loi v có giá trị cao về tính đặc hữu,
song vì nhiều lý do m nguồn ti nguyên ny đã v đang bị suy giảm. Nguyên nhân quan trọng
l diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp v thú Linh trởng l nhóm thú chuyên hoá với đời sống
leo trèo ở rừng. Tại Hội nghị Thú Linh trởng Việt Nam tại H Nội (11/1998) đã kết luận rằng
các loi Linh trởng Việt Nam đều đang bị đe doạ ở các mức độ khác nhau:
+ Nhóm bị đe doạ cao: có 7 loi v phân loi.
+ Nhóm nguy cấp: có 9 loi v phân loi.
+ Nhóm sắp nguy cấp: có 7 loi v phân loi.
+ Nhóm bị đe doạ thấp: có 2 loi v phân loi.
Một vấn đề khác liên quan đến việc chọn giống l xói mòn di truyền. Các giống cao sản, thuần nhất đạt
độ đồng đều cao đợc gây trồng rộng rãi v thay thế các giống địa phơng, các giống cũ lm cho nền
tảng di truyền bị thu hẹp. Nhiều giống cây trồng nông lâm nghiệp địa phơng đã bị mất đi hoặc bị thu
hẹp phân bố.
2. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học Việt Nam
Những yếu tố cơ bản lm mất mát hoặc suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam có thể tập trung
trong hai nhóm nguyên nhân chủ yếu l do thiên tai
v tác động của con ngời.
Nhóm nguyên nhân gây nên bởi các thiên tai nh động đất, sụt lở, bão lũ, hạn hán, thay đổi khí hậu
bất lợi, lửa rừng
đều có thể tn phá rừng trên diện rộng. Đây cũng l nguyên nhân lm giảm đa
dạng sinh học. Điều đáng lo ngại hơn cả l sau khi bị tn phá lớn, thì rừng hoặc các hệ sinh thái
không thể tái tạo lại nh cũ đợc v nh vậy thì các gen v tập hợp gen cũng bị mất đi.
Nhóm nguyên nhân do tác động của con ngời bao gồm các nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp v các
nguyên nhân sâu xa về kinh tế, xã hội v cả do chiến tranh.
Các nhóm nguyên nhân ny thờng không đứng riêng lẻ m có liên quan chặt chẽ v tác động lẫn
nhau. Có thể mô tả khái quát các nguyên nhân lm suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam nh sau:
2.1. Môi trờng sống bị phá huỷ
Trong những năm gần đây, do dân số tăng nhanh, do khai thác không hợp lý cộng với các tác động
do thiên tai đã phá huỷ nhiều môi trờng sống, lm cho động thực vật kể cả trên cạn v dới nớc
bị đe doạ nghiêm trọng.
Riêng đối với rừng, do sự yếu kém trong công tác quản lý nên rừng Việt Nam vẫn tiếp tục bị tn
phá. Một trong những hoạt động có ảnh hởng mạnh l khai thác gỗ, mặc dù chỉ tiêu khai thác,
chủng loại gỗ v địa điểm khai thác đợc hạn chế rất nhiều. Khai thác tự phát, khai thác gỗ trộm l
những mối lo nhất ở các địa phơng. Mặc dù Bộ Lâm nghiệp cũ (nay l Bộ Nông nghiệp v Phát
triển nông thôn) đã có quy trình khai thác, quy trình phục hồi rừng khai thác nhng các quy
trình ny không đợc thực hiện nghiêm túc v các cơ quan chức trách không kiểm soát đợc.
45
Nạn chặt phá rừng lm nơng rẫy hng năm vẫn lớn. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 1999, lực
lợng kiểm lâm đã phát hiện v xử lý 3.260 vụ chặt cây phá rừng lm nơng rẫy. Diện tích rừng tự
nhiên của Việt Nam đã rất ít (khoảng 9,3 ha) lại còn bị chia cắt thnh các vùng nhỏ. Mất rừng v
rừng bị chia cắt đã kéo theo sự mất loi, rừng không còn đủ khả năng hỗ trợ v tạo điều kiện thuận
lợi cho các loi nh ban đầu nữa. Nhiều loi thực vật rừng quý hiếm bị tổn thơng v giảm nhanh
số lợng, hng trăm loi động vật rừng không còn chỗ trú ngụ, phải di c hoặc co cụm lại v sống
trong tình trạng thiếu thốn về thức ăn nơi ở. Cuối cùng các loi động vật ny hoặc bị chết vì đói,
hoặc bị chết do săn bắn. Mất rừng v rừng bị chia cắt còn lm cho đất rừng bị xói mòn, hng nghìn
loi sinh vật đất bị đe doạ.
Số loi thực vật, động vật bị đe doạ tuyệt chủng đã v đang tăng dần theo thời gian. Sách đỏ Việt
Nam phần động vật (1992) đã liệt kê 365 loi v Sách đỏ Việt Nam phần thực vật (1996) đã liệt kê
356 loi đang bị đe doạ ở các mức độ khác nhau. Sách đỏ Việt Nam phần động, thực vật (2004)
450 loi thực vật v 407 loi động vật. Sách đỏ Việt Nam phần thực vật (2007) ? loi
Cháy rừng cũng lm suy giảm diện tích rừng ở Việt Nam
. Có khoảng 56% diện tích rừng dễ bị
cháy trong số diện tích rừng còn lại của Việt Nam. Hng năm, nớc ta bị cháy khoảng 20.000 -
30.000 ha rừng (có năm cháy tới 100.000 ha). Chỉ tính 6 tháng đầu năm 1999, nớc ta đã có tới
342 vụ cháy rừng lm thiệt hại 1981 ha. Vụ cháy rừng Trm ở U Minh Thợng vo đầu năm 2001
,
đã gây tổn thất nghiêm trọng trên diện rộng
. Năm 2007 có 4739ha rừng bị cháy, 5 tháng đầu năm
2008 đã cháy 693 ha trên 71 tỉnh trong cả nớc (Cục Kiểm Lâm)
Một ví dụ khác cho thấy tác động của thiên tai lm phá huỷ môi trờng sống nh: sau các trận lụt
lớn ở miền Trung (1999), một số địa phơng vùng ven biển đã bị nhiễm mặn. Điều ny đã ảnh
hởng lớn đến môi trờng trồng các cây nông nghiệp cũng nh c trú của một số loi động vật
dới nớc , m khó có thể cải tạo đợc. Việc nhiễm mặn ny cũng xảy ra ở nhiều địa phơng
khác ở nớc ta, nhng bởi tác động của con ngời l chính nh: mùa khô năm 1997 - 1998, một số
địa phơng vùng ven biển thuộc tỉnh C Mau đã tự ý dẫn nớc mặn về ruộng để nuôi tôm vì lợi ích
trớc mắt, nhng cũng chỉ đợc một vi năm, nhng lâu di sẽ gây ra mặn hoá môi trờng đất
trồng lúa.
2.2. Khai thác quá mức
Ti nguyên thiên nhiên ở nớc ta đã bị khai thác quá mức để phục vụ cho nhiều mục đích
khác nhau. Đây l một trong những nguyên nhân trực tiếp gây nên tình trạng suy giảm v nghèo
kiệt đa dạng sinh học.
Đối với ti nguyên rừng: trớc đây, Việt Nam đã khai thác khoảng 1,3 - 1,4 triệu m
3
gỗ củi,
100.000 tấn tre nứa hng năm. Trong những năm gần đây, Chính phủ đã hạn chế nhiều việc khai
thác gỗ tròn. Nhiều địa phơng đã thực hiện chủ trơng đóng cửa rừng để nhằm giữ lại những diện
tích rừng tự nhiên ít ỏi của mình. Khai thác củi đun hiện nay vẫn l vấn đề nghiêm trọng v khoảng
22 - 23 triệu tấn củi đợc khai thác hng năm. Ti nguyên động vật rừng đã bị khai thác quá mức
trong suốt một thời gian di qua. Các loi động vật cỡ lớn (Bò tót, Bò rừng, Bò xám, Hổ ) đã bị
khai thác dẫn tới tình trạng cạn kiệt, khả năng phục hồi l rất khó khăn. Nai, Hoẵng, Lợn rừng l
những loi có số lợng lớn ở hầu hết các địa phơng miền núi trong những năm trớc 1965 thì nay
đã trở nên hiếm. Thậm chí Nai đã bị tuyệt chủng ở các tỉnh vùng Đông Bắc, hiếm ở vùng Tây Bắc
v Bắc Trung Bộ.
Chỉ riêng năm 2007 theo thống kê(Cục Kiểm lâm) Số lợng gỗ bị thu giữ trên 71 tỉnh thnh trong cả
nớc: 17.759 M
3
trong đó có:
- 1.176 M
3
gỗ tròn thuộc các nhóm quý hiếm
- 3.302 M
3
gỗ xẻ(thnh khí) thuộc các nhóm quý hiếm
Khoảng từ năm 1990 đến nay, việc buôn bán, xuất khẩu động vật v thực vật phát triển rất nhanh.
Thị trờng Việt Nam mở cửa dẫn đến hng trăm loi động thực vật bị khai thác trộm v bán qua
biên giới. Tuy chúng ta mới bắt giữ đợc một phần nhỏ số vụ buôn bán song số lợng động vật thu
đợc cũng cho thấy hoạt động ny đang diễn ra rất nghiêm trọng. Ví dụ năm 1995, tỉnh Sông Bé
bắt giữ đợc 12650 cá thể động vật rừng; H Nội giữ đợc 1892 con, 10 tháng đầu năm 1996 bắt
8078 con, năm 1997 bắt 4044 con Không chỉ động vật, gỗ cũng bị khai thác dữ dội. Nhiều
vụ vận chuyển gỗ trái phép trên bộ, trên sông v cả trên tu hoả cũng đợc các phơng tiện
46
thông tin đại chúng nêu ra. Sáu tháng đầu năm 1999, lực lợng kiểm lâm ở các địa phơng đã bắt
1336 vụ vận chuyển gỗ trái phép v 325 vụ vận chuyển buôn bán động vật rừng quý hiếm.
Nạn đánh bắt cá quá mức l một ví dụ dễ thấy nhất ở hầu hết mọi nơi. Cá nớc ngọt ở các vùng bị cạn
kiệt do con ngời đã đánh bắt cá với mọi phơng tiện, mọi hình thức, thậm chí các hình thức v phơng
tiện đánh bắt mang tính diệt chủng nh nổ mìn, chất độc, r điện
Chỉ riêng năm 2007 theo thống kê(Cục Kiểm lâm) Số lợng động vật bị thu giữ đợc trên 71 tỉnh thnh
trong cả nớc:
- 7.701 con động vật rừng trong đó có 1007 con thuộc loi động vật quý hiếm.
- Thiệt hai tính đợc l 66 056 kg. nhiều loi nh Hổ, Tê tê, Gấu, Báo
Mở rộng đất canh tác bằng cách lấn rừng, lấn biển cũng góp phần lm giảm tính đa dạng sinh học
ở nhiều nơi. Bờ biển Việt Nam trong những năm gần đây bị suy thoái do việc lấn biển, xây dựng
các hồ nuôi hải sản, xây dựng các công trình công nghiệp v chất thải từ các sinh hoạt của con
ngời. Các hoạt động ny lm giảm diện tích vùng triều, tăng độ chua phèn, thay đổi quá trình lắng
bùn v ô nhiễm bờ biển. Một số vùng có hoạt động khai thác cát, đá xây dựng nh máy thuỷ tinh
(vùng ven biển Trung Bộ) cũng dẫn đến ô nhiễm v xói mòn bờ biển.
Tóm lại: vì không có kế hoạch khai thác ti nguyên một cách hợp lý, không kiểm soát chặt chẽ
đợc chủng loại v số lợng xuất khẩu, không kiểm tra đợc phơng tiện cũng nh quy trình khai
thác nên ti nguyên động vật, thực vật rừng, ti nguyên sinh vật biển, ti nguyên sinh vật ở các
sông hồ đã v đang bị suy giảm nhanh chóng.
2.3. Ô nhiễm môi trờng
Các hoạt động của con ngời nh phát triển nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng; phát triển các
lng nghề, các khu đô thị, các thnh phố; hoá chất v chất thải nông nghiệp, công nghiệp v sinh
hoạt; đã gây ra ô nhiễm môi trờng (đất, nớc, không khí) ở nhiều nơi, đe doạ cuộc sống của
nhiều loi sinh vật v gây hại trực tiếp đến sức khoẻ con ngời.
Nớc thải công nghiệp, sử dụng thuốc trừ sâu l những nguyên nhân chính lm ô nhiễm các sông hồ nớc
ngọt của Việt Nam. Các ngnh công nghiệp Việt Nam tuy hiện nay đã áp dụng một số biện pháp sử lý
nớc thải song cha triệt để. Nớc thải của các nh máy hoá chất, x phòng cùng với nớc thải sinh hoạt
đã gây ô nhiễm nặng cho các con sông. Trên đồng ruộng, việc lạm dụng các hoá chất diệt côn trùng, chất
diệt cỏ đã gây ô nhiễm môi trờng đồng ruộng. Các sông hồ cũng bị ô nhiễm do các chất thải công nghiệp
v nớc thải sinh hoạt.
Ô nhiễm biển đợc coi l hiểm hoạ lớn nhất đối với các loi sinh vật biển. Giao thông vận tải biển v thăm
dò dầu khí l 2 nguyên nhân quan trọng gây ra ô nhiễm biển. Nguyên nhân ny bắt đầu từ các tu thuyền
đánh cá dùng động cơ, các tu chở hng, chở dầu. Các cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh, Cửa Lò, Đ
nẵng, Vũng Tu đều có một lớp váng dầu trên bề mặt nớc. Mức dầu trong nớc biển ở cảng Hải Phòng,
Quảng Ninh l 0,4 - 1 mg/l nớc. Thăm dò v khai thác khí dầu ở Việt Nam mới bắt đầu từ năm 1986, do
không đợc theo dõi nên không có số liệu, nhng đây l những hoạt động thờng gây nhiều ảnh hởng
nghiêm trọng đến môi trờng sống của sinh vật biển.
Ngoi hai nguyên nhân nêu trên, vấn đề lắng đọng bùn ở các cửa sông, trong các cảng v hoạt động nạo
hút bùn cũng đã gây ảnh hởng đến tính đa dạng sinh học biển. Việc nạo vét để khai thông cửa sông, hải
cảng đã khuấy đục nớc, trong bùn lắng đọng thờng có dầu v chất độc lẫn vo nên đã gây nhiều tổn thất
cho sinh vật biển.
2.4. Du nhập v xâm lấn của các loi sinh vật ngoại lai
Trong thời gian qua việc trao đổi, du nhập một số giống cây trồng, vật nuôi đã mang lại hiệu quả kinh tế to
lớn. Trong cơ cấy cây trồng ở nhiều nơi số giống mới v cho năng suất cao đã chiếm tới 70 - 80%. Tuy
nhiên việc du nhập nhiều giống mới một cách trn lan, thiếu kiểm soát l nguy cơ tiềm tng lm cho các
giống bản địa bị mai một. Các giống mới có thể có những điểm bất lợi v thờng không bền vững trớc tác
động của ngoại cảnh v sâu bệnh. Tác hại ngay lập tức v có thể thấy l một số loi du nhập vo Việt Nam
đã phát triển thnh dịch v gây hại nghiêm trọng. Điều ny còn liên quan đến sự thiếu hiểu biết v sơ hở
trong quản lý. Có thể nêu ra đây một số ví dụ:
Trong công tác trồng rừng ở Việt Nam, chúng ta đã sử dụng thnh công khá nhiều loi cây nhập nội
47
nh Phi lao trên vùng cát ven biển, các loi Keo v Bạch đn cho vùng đồi thấp v rừng công nghiệp.
Bạch đn trồng thuần loại ở một số vùng ở nớc ta có những thời điểm bị bệnh hại gây chết hng loạt.
Tình trạng tơng tự cũng xảy ra với các loi cây nông nghiệp, các giống mới nh lúa, ngô, c
phê, cao su, cây ăn quả đợc nhập nội, gây trồng rộng rãi vì năng suất cao. Điều ny đã lm
cho một số giống cây trồng địa phơng, có chất lợng nhng năng suất thấp bị mất đi.
Việc nhập v gây nuôi ốc bơu vng đại tr đã gây hại cho đồng ruộng trong một thời gian
di
Việc gần đây một số loi cá hung rữ nh cá Piranha, cá hong đế l l vấn đề đáng lo ngại cho
các loi cá bản địa.
2.5. Sự nghèo đói v sức ép dân số
Nằm trong thực trạng chung của thế giới, ở Việt Nam các mối đe doạ do con ngời gây ra đối với
đa dạng sinh học liên quan mật thiết đến sự gia tăng dân số. Dân số gia tăng kéo theo sự gia tăng
các nhu cầu sinh hoạt v các nhu cầu thiết yếu khác trong khi nguồn ti nguyên có hạn, nhất l ti
nguyên đất cho sản xuất nông nghiệp. Hệ quả tấ yếu sẽ dẫn đến l phải mở rộng đất canh tác, xâm
lấn đất rừng, các khu đất ngập nớc, lm suy thoái đa dạng sinh học.
ở một số địa phơng ngoi việc gia tăng dân số tự nhiên, vấn đề di dân cũng l yếu tố lm gia tăng
dân số cơ học v ảnh hởng đến đa dạng sinh học ở vùng ny. Từ những năm 1960, thực hiện chủ
trơng của Chính phủ xây dựng v phát triển các vùng kinh tế mới, các địa phơng đã động viên
khoảng 1,2 triệu ngời từ vùng đồng bằng lên khai hoang v sinh sống ở vùng núi. Cuộc vận động
ny đã lm thay đổi cơ cấu dân số v tập quán canh tác ở miền núi. Từ những năm 1990, đã có
nhiều đợt di c tự do từ các tỉnh phía Bắc v Bắc Trung Bộ vo các tỉnh phía Nam. Tác động của di
dân tự do đến ti nguyên thiên nhiên đã trở thnh vấn đề bức xúc ở một số tỉnh phía Nam, đặc biệt
l l những năm gần đây tình hình di c của ngời dân lên các tỉnh vùng Tây Nguyên trồng các
loi cây công nghiệp đã lm cho diện tích rừng tự nhiên bị suy giảm ở mức báo động.
Với gần 80% dân số sống ở nông thôn, Việt Nam l một nớc nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều
vo nguồn ti nguyên thiên nhiên. ở các vùng sâu, vùng xa 90% dân địa phơng sống dựa vo
canh tác nông nghiệp v khai thác ti nguyên rừng. Dân c ở các vùng ny có đời sống rất thấp v
có khoảng trên 50% số hộ thuộc diện nghèo đói. Canh tác nơng rẫy l tập quán của nhiều dân tộc
thiểu số miền núi ở Việt Nam. Những năm gần đây, do sức ép của sự gia tăng dân số nên canh tác
nơng rẫy đã trở thnh một trong những nguyên nhân góp phần lm mất rừng, thoái hoá đất
Bi 9: Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Mục tiêu: Kết thúc bi ny, sinh viên có khả năng:
+ Trình by đợc cơ sở luật pháp liên quan, các hoạt động v định hớng trong bảo tồn ĐDSH ở
Việt Nam.
1. Luật pháp Việt Nam liên quan đến bảo tồn ĐDSH
Nhận thức đợc tầm quan trọng của nguồn ti nguyên thiên nhiên nói chung v của tính đa dạng
sinh học nói riêng, Chính phủ Việt Nam đã có những hnh động tích cực trong công tác bảo vệ đa
dạng sinh học từ những năm 1960. Nhiều văn bản luật pháp v dới luật đã đợc ban hnh. Ngoi
ra trong phong tro chung của ton thế giới về bảo tồn v phát triển bền vững, Việt Nam cũng tham
dự hầu hết các Hội nghị ton cầu về những vấn đề có liên quan, đồng thời cũng đã ký kết v phê
chuẩn nhiều công ớc có liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học.
Bảng 11. Các văn bản pháp luật v dới luật đã ban hnh
Năm Các văn bản pháp luật v dới luật
1960 - Chỉ thị 134/TTg của Phủ Thủ tớng về cấm săn bắt Voi
1962 - Quyết định 72/TTg của Thủ tớng Chính phủ thnh lập Vờn quốc gia Cúc Phơng
1963 - Nghị định 39/CP của Hội đồng Chính phủ ban hnh Điều lệ tạm thời về săn bắt
chim, thú rừng.
1972 - Pháp lệnh bảo vệ rừng
1977 - Quyết định 41/TTg của Chính phủ về việc quy định các khu rừng cấm
48
1986 - Quyết định 194/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng về công nhận 87 khu rừng cấm
1987 - Quyết định 582/QĐ-NSY của Chủ nhiệm Uỷ ban KH-KT nh nớc quy định tạm thời
về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan bảo tồn, lu giữ, sử dụng nguồn gen.
- Khởi xớng việc xây dựng chơng trình bảo tồn nguồn gen quốc gia do Bộ Khoa học
Công nghệ v Môi trờng chủ trì.
1988 - Luật đất đai đợc ban hnh (có sửa đổi năm 1993)
1989 - Quyết định 276 của Bộ Lâm nghiệp cấm săn bắn 38 loi hoang dã
- Quyết định 433 của Bộ Lâm nghiệp đình chỉ khai thác v xuất khẩu 7 loại gỗ quý
hiếm (Lát, Nghiến, Giáng hơng, Trắc, Cẩm lai, Gỗ đỏ, Mun).
- Thnh viên của công ớc RAMSAR
1991 - Chủ tịch nớc Cộng ho xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố Luật Bảo vệ v phát
triển rừng
- Kế hoạch quốc gia về môi trờng v phát triển bền vững.
- Kế hoạch Hnh động Lâm nghiệp nhiệt đới
1992 - Nghị định 17/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng về việc thi hnh Luật bảo vệ v phát
triển rừng.
- Nghị định 18/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng quy định danh mục thực vật rừng, động
vật rừng quý hiếm v chế độ quản lý bảo vệ.
- Quyết định số 1171/QĐ ban hnh quy chế quản lý rừng sản xuất, rừng phòng hộ v
rừng đặc dụng của Bộ Lâm nghiệp.
- Xuất bản Sách đỏ Việt Nam phần động vật.
1993 - Chỉ thị 130/TTg của Thủ tớng Chính phủ về quản lý v bảo vệ động thực vật quý
hiếm.
- Chỉ thị 283/TTg của Thủ tớng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách để
quản lý gỗ quý hiếm.
- Chỉ thị 462/TTg của Thủ tớng Chính phủ về quản lý chặt chẽ việc khai thác, vận
chuyển v xuất khẩu gỗ.
- Ký công ớc Đa dạng sinh học
1994 - Ban hnh Luật bảo vệ môi trờng.
- Ký công ớc CITES
- Nghị định 39/CP của Chính phủ về hệ thống tổ chức kiểm lâm.
1995 - Bản thảo Kế hoạch hnh động về môi trờng.
- Quyết định số 845/TTg do Thủ tớng Chính phủ ban hnh về việc phê duyệt Kế
hoạch hnh động đa dạng sinh học của Việt Nam.
1996 - Xuất bản Sách đỏ Việt Nam phần thực vật.
- Chỉ thị 359/TTg của Thủ tớng Chính phủ ban hnh về những biện pháp cấp bách
để bảo vệ v phát triển động vật hoang dã.
- Công văn 280KL/PC của Cục Kiểm lâm về kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử
dụng động vật hoang dã.
- Công văn 2472 NN-KL/CV của Bộ NN & PTNT vê tăng cờng bảo vệ v phát triển
động vật hoang dã.
1997 - Quyết định 2177/1997/QĐ-BKHCNMT về việc ban hnh quy chế quản lý v bảo tồn
nguồn gen thực vật, động vật v vi sinh vật.
- Quyết định 301/1997/QĐ-BNN & PTNT về việc ban hnh quy chế xác định ranh giới
v cắm cọc mốc các loại rừng.
1999 - Quyết định 242/1999/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ về điều hnh xuất nhập khẩu
hng hoá năm 2000, trong đó có các loi động vật hoang dã v động vật quý hiếm đợc
liệt vo hng cấp xuất khẩu do Bộ NN & PTNT hớng dẫn.
2001 - Quyết định 08/2001/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ về việc ban hnh Quy chế
quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ v rừng sản xuất l rừng tự nhiên
49
2002 Nghị định 48/2002/NĐ-CP ngy 22/04/2002 về việc sửa đổi bổ sung danh mục thực
vật, động vật hoang dã quí hiếm ban hnh theo nghị định 18/HĐBT năm 1992
2004 Luật bảo vệ v phát triển rừng
(Có bổ xung)
2006 Nghi định 32/2006/QĐ - CP ngy 10/3/2006. Danh sách Thc vt rng, ng vt
rng nghiờm cấm v hạn chế khai thỏc s dng vỡ mc ớch thng mi
2007
- Quyết định số 79/2007/QĐ -TT
g
. Kế hoạch hnh độn
g
Quốc Gia về ĐDSH
đến năm 2010 v định hớn
g
tới năm 2020 thực hiện côn
g
ớc ĐDSH v n
g
hị
định th Cartagena về an ton sinh học (Kế hoạch ĐDSH lần 2)
- Dự thảo luật ĐDSH ( QH cha thông qua)
Bảng 12: Các công ớc liên quan đã ký kết v phê chuẩn
Năm ký Các công ớc
1983 - Công ớc bảo vệ các vùng đất ớt RAMSAR
1994 - Công ớc về buôn bán v vận chuyển các loi động, thực vật quý hiếm (CITES).
- Công ớc Liên hiệp quốc về Luật biển.
- Công ớc bảo vệ tầng Ô zôn.
- Nghị định th về các chất lm suy thoái tầng Ô zôn.
- Công ớc khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu.
- Công ớc Đa dạng sinh học
.
1995 - Công ớc về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới v tiêu huỷ chất thải nguy
hiểm.
2. Hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học
2.1. Bảo tồn tại chỗ (In-Situ conservation)
2.1.1. Kết quả
Quá trình hình thnh hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam gắn liền với những giai đoạn phát triển của
ngnh lâm nghiệp. Đây l biện pháp tích cực đã v đang góp phần quan trọng đối với sự nghiệp bảo tồn
đa dạng sinh học Việt Nam trong 40 năm qua. Nhờ hệ thống rừng đặc dụng ny m nhiều nguồn gen
thực vật, động vật quý hiếm đã đợc bảo vệ.
Thực tế cho thấy l nớc ta đã sớm nhận thức đợc tầm quan trọng của việc bảo vệ thiên nhiên.
Ngay từ năm 1962 khi đất nớc vẫn còn chiến tranh chính phủ đã bắt đầu thnh lập khu rừng cấm
Cúc Phơng theo đề nghị của Tổng cục Lâm nghiệp. Đến năm 1966 Cúc Phơng đã trở thnh vờn
Quốc gia đầu tiên ở Việt Nam với diện tích 25.000 ha (theo quyết định ngy 09/8/1966 của Tổng
cục trởng Tổng cục Lâm nghiệp). Đến 1988 Thủ tớng Chính phủ đã phê duyệt luận chứng đầu t
đã khẳng định VQG Cúc Phơng có diện tích l 22.200 ha.
Giai đoạn từ năm 1962 đến 1975, thời kỳ chiến tranh đang diễn ra ở Việt Nam, có hơn 2 triệu ha rừng bị
huỷ hoại. Mặc dù miền Bắc bị chiến tranh phá hoại, ngnh lâm nghiệp vẫn tiếp tục tiến hnh công tác
điều tra nghiên cứu về bảo tồn thiên nhiên.
Sau khi thống nhất đất nớc, năm 1976 Tổng cục Lâm nghiệp chuyển thnh Bộ Lâm Nghiệp . Trên
cơ sở đề xuất Bộ Lâm nghiệp, ngy 24/01/1977 Thủ tớng Chính phủ đã ra quyết định 41/TTg
thnh lập 10 khu rừng cấm, trong đó có 3 KBTTN v 7 khu văn hoá lịch sử, với diện tích 44.310
ha.
Năm 1986 Chính phủ Việt Nam đã thnh lập một hệ thống gồm 87 khu rừng đặc dụng trong đó có
58 VQG v khu bảo tồn thiên nhiên, 29 khu rừng văn hoá lịch sử, phong cảnh đẹp với diện tích
khoảng 1.169.000 ha chiếm 5,7% diện tích đất rừng (khoảng 3.3% diện tích đất cả nớc). Trong số
87 khu bảo tồn nói trên có 28 khu có diện tích khá rộng chiếm 698.000 ha. Các khu ny bao trùm
đợc phần lớn các kiểu rừng cơ bản của Việt Nam. Số còn lại chỉ l những khu vực hẹp, điều kiện
thiên nhiên bị suy thoái nhiều, thậm chí có chỗ không còn đủ điều kiện để thnh lập khu bảo tồn
nữa.
50
Ngy 09/8/1986, Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng đã xác lập một hệ thống gồm 73 KBTTN đại diện cho
các kiểu sinh cảnh khác nhau trải từ Bắc vo Nam với tổng diện tích 769.512 ha.
Đến năm 2000, Chính phủ đã quyết định thnh lập 11 vờn Quốc gia
(Ba Bể, Ba Vì, Mạch Mã,
Bến En, Cát B, Cát Tiên, Côn Đảo, Cúc Phơng, Tam Đảo, Trm Chim, Yok Đôn), 52 khu bảo
tồn thiên nhiên, 16 khu bảo tồn động vật hoang dã v 22 khu VHLSMT với tổng diện tích
khoảng 2,3 triệu ha.
Đến năm 2004, cả nớc thnh lập đợc 27 vờn Quốc gia, 44 khu bảo tồn thiên nhiên, 12 khu bảo
tồn loi (16 khu khác đang đề xuất), 21 khu bảo vệ cảnh quan.
Theo quy hoạch mới, Bộ Nông nghiệp v Phát triển nông thôn đã đề nghị Chính phủ phê
duyệt 4 loại hình khu bảo vệ bao gồm vờn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn
các loi sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, đến năm 2010 với 133 khu có tổng diện tích l
2 054 931 ha, chiếm 6,20% diện tích lãnh thổ.
So với 2 thời điểm: tháng 8/1986, khi có quyết định 194/CT v tháng 11/1997, Hội nghị Cúc
Phơng (Hội nghị tổng kết công tác quy hoạch, tổ chức v quản lý hệ thống rừng đặc dụng) thì
tổng diện tích rừng đặc dụng của Việt Nam theo quy hoạch mới sẽ gấp hơn hai lần diện tích năm
1986 v tăng thêm 10% so với diện tích năm 1997. Tỷ lệ ny cha phải l cao so với các nớc trên
thế giới v một số nớc láng giềng, nhng nó đã thể hiện quyết tâm của Chính phủ v nhân dân
Việt Nam trong công cuộc bảo tồn thiên nhiên v bảo vệ đa dạng sinh học.
Việt Nam cũng đã thnh lập một số khu bảo vệ đặc biệt: Khu Trm Chim (Đồng Tháp) để bảo vệ loi
Sếu cổ trụi (v đến đầu năm 1994 khu bảo vệ Quốc gia đã đợc thnh lập), khu bảo vệ Xuân Thuỷ (Nam
Định) ở cửa sông Hồng để bảo vệ các loi chim di c, cụ thể l loi Cò thìa. Đây cũng l khu vực bảo vệ
RAMSAR đầu tiên ở vùng Đông Nam á. Các khu dự trữ Sinh quyển (Biosphere Reserve) ở Cát Tiên,
Cần Giờ, Cát B vùng biển vên châu thô Sông Hồng v di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, Động
Phong Nha cũng đã đợc UNESCO v thế giới công nhận.
Ngoi các khu bảo vệ nói trên Bộ Lâm Nghiệp (trớc đây) còn xây dựng một hệ thống rừng phòng
hộ với dịên tích 5,71 triệu ha; trong đó: rừng phòng hộ ven biển 90.000 ha, rừng cố định cát 70.000
ha, rừng bảo vệ đầu nguồn 5.550.000ha. Tuy nhiên, hiện nay chỉ còn 2,46 triệu ha l có rừng che
phủ.
Tới tháng 10/2006(Cục kiểm lâm v viện điều tra quy hoạch)
+ Cả nớc có 30 Vờn QG
+ Khu bảo tồn thiên nhiên 60 khu trong đó:
- 48 khu dự rữ thiên nhiên
- 12 khu bảo vệ loi/sinh cảnh
+ 38 khu bảo vệ cảnh quan
Với tổng diện tích l: 2.400.092 ha
( Tổng cộng 128 khu bảo tồn). Trong các khu bảo tồn đợc T/G v các tổ chức khác công
nhận:
+ 6 khu dự trữ sinh quyển Quốc Gia đợc UNESCO côngnhận:
Khu Cần Giờ TP.HCM), khu Cát Tiên(Đồng Nai- Lâm Đồng-Bình Phớc) Khu Cát B(TP
Hải Phòng), khu ven biển đồng bằng Sông Hồng(Nam Định, Thái Bình), khu dự trữ sinh
quyển Kiên Giang v khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An
+ 4 khu di sản thiên nhiên của Asean: Vờn QG Ba Bể, vờn QG Hong
Liên(Lao Cai), Vờn QG Ch Mon Ray(Kon Tum) v vờn QG Con Ca Kinh(Gia Lai)
+ 2 khu Ramsar đơc thế giới công nhận: Vờn QG Xuân Thuỷ(Nam Định) v
VQB Cát Tiên
2.1.2. Những tồn tại v thách thức của hệ thống KBTTN Việt Nam
Những tồn tại:
1. Diện tích các khu bảo tồn so với diện tích lãnh thổ còn thấp, cha thể đại diện đợc đầy
đủ các hệ sinh thái rừng nhiệt đới v yêu cầu của hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học
2. Việc xếp hạng, phân loại rừng đặc dụng vẫn cha thích hợp, cha tiếp cận với phân
loại quốc tế.
51
3. Trong các KBTTN hiện có, nhiều khu có diện tích quá nhỏ cha đủ đại diện cho các hệ
sinh thái cũng nh sinh cảnh tối thiểu cho một số loi động vật, đặc biệt l các loi quý
hiếm.
4. Ranh giới của một số VQG v KBTTN cha hợp lý về mặt bảo tồn đa dạng sinh học.
5. ở đa số các khu bảo tồn, công tác điều tra cơ bản cha tiến hnh một cách đầy đủ, cha
có luận chứng đầu t, cha đợc cấp quyền sử dụng đất v xác định ranh giới cụ thể
ngoi thực địa một cách đầy đủ.
6. Hệ thống điều hnh quản lý các KBTTN cha nhất quán từ địa phơng đến trung ơng.
Việc phân cấp quản lý giữa địa phơng v trung ơng cha đợc quy định cụ thể, Chính
phủ chậm ban hnh quy chế quản lý rừng đặc dụng, vì vậy nên công tác bảo vệ các khu
rừng đặc dụng thiếu cơ sở vững chắc gây nên những tranh chấp không có lợi cho bảo tồn.
7. Tổ chức bộ máy, biên chế của các Ban quản lý ở các KBTTN cha hợp lý nên hiệu quả
công tác bảo tồn cha cao.
Những thách thức:
1. Sự suy giảm diện tích rừng đã lm suy thoái các hệ sinh thái tự nhiên, thu hẹp nơi c trú
của các loi động vật hoang dã, diện tích đồi núi trọc tăng. Sự chia cắt các hệ sinh thái do
việc xây dựng các công trình giao thông, khai phá rừng để trồng cây công nghiệp.
2. Dân số ngy một tăng, trong vòng 40 năm dân số Việt Nam tăng gấp 2 lần, hiện lên đến
81 triệu dân (2003); trong khi đó ti nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất của sự sống lại có
hạn. Nạn di dân tự do từ miền Bắc vo vùng cao nguyên v các tỉnh phía Nam.
3. Còn nhiều cộng đồng dân c đang sống trong phạm vi v xung quanh khu vực vùng đệm
các KBT. Nguồn lợi thiên nhiên ở đây l nguồn sống chính của họ. Do vậy, các hoạt động
sống cũng nh sản xuất của họ đã lm tổn hại đến các KBT v lm cho chất lợng các
KBT giảm sút một cách nhanh chóng.
4. Lm thế no để không tạo thêm những bất đồng giữa dân địa phơng v KBT, m phải
cộng tác với họ một cách chặt chẽ, chấp nhận những yêu cầu thích đáng của họ, điều
quan trọng l họ đợc hởng những lợi ích trực tiếp từ KBT.
2.1.3. Tổ chức quản lý đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn Việt Nam
Cho đến thời gian gần đây, mới chỉ có 45 khu bảo tồn có tổ chức quản lý bảo vệ v có sự quan tâm
của Nh nớc, số còn lại ở tình trạng bỏ hoang. Đáng chú ý l một số khu đã xây dựng v có bộ
máy quản lý nhng rừng vẫn bị tn phá, thậm chí có nơi còn bị xoá sổ. Cộng đồng dân c sống ở
trong v xung quanh các KBT ny vẫn cha đợc giúp đỡ đúng mức để họ tham gia vo việc bảo vệ
v quản lý ti nguyên đa dạng sinh học. Vờn Quốc gia Cúc Phơng v một số KBT khác vừa qua
đã tổ chức di chuyển một số hộ dân c sống trong các khu bảo vệ nghiêm ngặt ra ngoi vùng đệm.
Tuy nhiên, mặc dù có giúp đỡ về ti chính v kỹ thuật của chơng trình ở vùng đệm, cuộc sống của
ngời dân mới chuyển ra vẫn còn rất nhiều khó khăn. Họ đã bị mất đi nhiều nét văn hoá đặc trng
của chính họ, nhiều kiến thức, kinh nghiệm cổ truyền về sử dụng các ti nguyên rừng, nhiều phong
tục xa đã bị quên lãng Nguy cơ trở lại phá rừng ở các KBT có thể xảy ra nếu chúng ta không
biết cách tổ chức thích hợp.
Một vấn đề lớn đợc đặt ra l các Ban quản lý Vờn Quốc gia v Khu bảo tồn thiên nhiên phải
cùng với chính quyền địa phơng tổ chức vận động nhân dân địa phơng tham gia tích cực vo việc
bảo vệ đa dạng sinh học. Nếu chỉ dựa vo lực lợng kiểm lâm ít ỏi thì không thể no bảo vệ đợc
rừng. Ngời dân địa phơng: từng hộ dân, từng bản lng, từng cộng đồng dân địa phơng nên đợc
giao trách nhiệm cụ thể, đợc hởng quyền lợi cụ thể trong việc bảo vệ rừng với t cách l ngời
chủ thực sự, tất nhiên theo quy chế của vờn Quốc gia. Cần tạo ra nhiều hình thức tổ chức quản lí
phong phú kết hợp giữa nh nớc với nhân dân để bảo vệ rừng.
Đồng thời cần tiếp tục nghiên cứu cụ thể hoá các chính sách, ví dụ nh: chính sách giao đất khoán
rừng đối với các khu rừng đặc dụng, chính sách di dân đi xây dựng vùng kinh tế mới, quy chế quản
lý bảo vệ các khu rừng phòng hộ v khu rừng đặc dụng sao cho phù hợp v có hiệu quả lâu di.
Mục tiêu cơ bản của các chính sách l động viên sức mạnh ton dân, mạnh dạn trao quyền tự
chủ, sáng tạo cho ngời dân v các cộng đồng địa phơng, động viên họ tham gia chủ động
52
vo công việc quản lý bảo vệ đa dạng sinh học, nâng cao đời sống nhân dân địa phơng thông qua
các hoạt động bảo tồn v phát triển bền vững. Cuộc sống vật chất v tinh thần của ngời dân địa
phơng phải đợc nâng cao, những truyền thống văn hoá tốt đẹp của họ vẫn đợc bảo tồn, chỉ có
nh vậy mới có thể bảo vệ đợc các khu bảo tồn. Chỉ có khi no nhân dân địa phơng cùng tham
gia tích cực v chủ động thì việc quản lý đa dạng sinh học trong các vờn Quốc gia v khu bảo tồn
mới thnh công đợc.
2.2. Bảo tồn chuyển chỗ (Ex-situ conservation)
Cùng với việc thiết lập hệ thống khu bảo tồn, giải pháp bảo tồn Ex-situ cũng đợc quan tâm trong
bảo tồn đa dạng sinh học ở nớc ta. Một số loại hình bảo tồn Ex-situ đã triển khai thực hiện v đạt
đợc những kết quả đáng kể.
2.2.1. Các vờn thực vật
ở Việt Nam từ năm 1988, công tác bảo tồn nguồn gen cây thuốc đã đợc triển khai. Một số vờn
cây thuốc đã đợc thnh lập. Tuy vậy, trong số hơn 3.200 loi cây thuốc đợc xác định cần bảo
tồn, (3.800 loi Lã Đình Mỡi, Võ Văn Chi gần 3200 loi). mới chỉ có 120 loi v loi phụ đợc
bảo tồn trong một số vùng v các cơ sở nghiên cứu. Hiện nay Các rừng thc nghiêm v nghiên cứu
khoa học đã đợc thnh lập nh: vờn Trảng Bom ( huyện Thống Nhất-Đồng Nai) có 155 loi
trong 55 họ v 17 loi Tre Nứa, vờn Cầu Hai (Phú Thọ) có 10 loi, vờn Lang Hanh (Lâm
Đồng) Trong số các vờn thực vật, phải kể đến vờn Bách Thảo (H Nội), Thảo Cầm Viên Si
Gòn với hơn 100 loi cây đã đợc hình thnh từ hơn 100 năm nay, phần lớn l các loi cây bản địa.
Về cây thuốc đã xác định 848 loi cần đợc bảo tồn.Ví du:
+ Trạm cây thuốc Sa Pa 63 loi ở độ cao 1500m so với mặt nớc biển
+ Tram cây thuốc Tam Đảo bảo quản 175 loi ở độ cao 900m
+ Trạm cây thuốc Văn Điển(HN) 234 loi
+ Vờn đại học Dợc 134 loi
+ Học viện quân y 95 loi
+ Trung tâm giống Đ Lạt 88 loi ở độ cao 1500m
+ Trung Tâm Sâm VN 6 loi Sâm quý V.V.
2.2.2. Vờn động vật - Vờn thú
Hiện nay ở nớc ta có hai cơ sở nuôi nhốt động vật lớn nhất l Vờn thú thnh phố Hồ Chí Minh
(Thảo Cầm Viên) đã đợc xây dựng hơn 100 năm nay, hiện có 120 loi với khoảng gần 530 cá thể
v Vờn thú H Nội, mới thnh lập hơn 30 năm nay, hiện có khoảng gần 100 loi với khoảng 500
cá thể.
Ngoi hai Vờn thú kể trên, một số đối tợng hoang dã khác cũng đã đợc nuôi trong các trang trại
quy mô vừa v nhỏ (chủ yếu của t nhân). Tuy nhiên, phần lớn các thnh công trong gây nuôi động
vật trong thời gian qua đều xuất phát từ mục đích thơng mại, kinh tế hơn l mục đích bảo tồn.
Năm 2008 trung tâm cứu hộ Gấu(Tam Đảo) đẫ đi vo hoạt động
2.2.3. Trạm cứu hộ động vật
Loại hình ny mới chỉ đợc thnh lập từ năm 1992 trở lại đây nhằm phục hồi v duy trì sức khoẻ
một số loi động vật đợc lực lợng kiểm lâm tịch thu của bọn buôn lậu trái phép, trớc khi có thể
trả chúng về với thế giới hoang dã.
Trung tâm cứu hộ động vật đầu tiên l Trung tâm cứu hộ Linh trởng ở VQG Cúc Phơng
, ở đây
đã nuôi đợc 12 loi khỉ quý hiếm. Hiện nay tại Cúc Phơng còn có Trung tâm cứu hộ v nghiên
cứu Rùa. Một trung tâm khác l Trung tâm cứu hộ động vật Sóc Sơn (H Nội) mới chỉ hoạt động từ
năm 1998. Ngoi các trung tâm cứu hộ kể trên còn có thêm một trung tâm cứu hộ khác ở Nghệ An
đợc thnh lập 2003.
Năm 2008 trung tâm cứu hộ Gấu(Tam Đảo) đẫ đi vo hoạt động
12/7/2008 trung tâm cứu hộ linhtrởng phía nam đặt tại VQG Cát tiên đã đi vo hoạt động (rộng
trên 30ha giữa khu vực rừng nguyên sinh). Vơi nhiệm vụl cứ hộ các loi linh trởng ở phía năm(
thu nhận nhng con bị nuôi nhốt, săn bắt trai trái phép ) trức khi thả lại thiên nhiên hoang dã
2.2.4. Ngân hng giống
Việc lu trữ nguồn giống mới chỉ đợc thực hiện ở một số cơ sở nghiên cứu. Hiện nay ngnh
Nông nghiệp Việt Nam có 4 cơ quan có kho bảo quản lạnh: Viện KHKT Nông nghiệp Việt
53
Nam, Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam, Trờng Đại học Cần Thơ v Viện cây lơng thực v
thực phẩm. Đến nay, đã có 6.500 giống của các loi cây sinh sản vô tính (khoai lang, khoai tây,
dứa, dâu tây ) đợc bảo quản in-vitro (trong ống nghiệm).
Đối với động vật, việc bảo tồn nguyên liệu di truyền dới dạng tinh đông viên cũng chỉ mới đợc
thực hiện với bò. Ngoi ra, việc lu giữ một số các chủng vi sinh vật l tảo đơn bo cũng đợc thực
hiện ở một số các cơ sở nghiên cứu v đo tạo. Từ năm 1988 đến nay, các cơ sở nghiên cứu thủy
sản đã lu giữ trong các ao nuôi 36 dòng thuộc 25 loi cá kinh tế nớc ngọt với tổng có 4.406 cá
thể.
3. Định hớng trong hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học
3.1. Kế hoạch hnh động đa dạng sinh học của Việt Nam (lần 1)
Ngy 22 tháng 12 năm 1995, Thủ tớng Chính phủ đã phê duyệt Kế họach hnh động đa dạng
sinh học của Việt Nam gọi tắt l KHHĐĐDSH. Về mặt pháp lý v thực tiễn, KHHĐĐDSH l cơ
sở quan trọng, l nền tảng cho việc sử dụng, bảo vệ v phát triển bền vững nguồn ti nguyên sinh
vật v các hệ sinh thái ở Việt Nam. Nhiều chiến lợc quản lý đa dạng sinh học đã đợc vạch ra
trong KHHĐĐDSH. Trong đó chiến lợc quản lý các khu bảo vệ (KBV) đã có những thay đổi.
KHHĐĐDSH cũng đã tuyên bố nhiệm vụ chính l lm thế no để quản lý hiệu quả các KBV vì đó
l những trung tâm đa dạng sinh học ở Việt Nam.
KHHĐĐDSH đã đa ra 4 chuyên đề lớn:
Chuyên đề 1: Tình trạng bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam.
Chuyên đề ny đã tập hợp các ti liệu quan trọng về rừng, biển v đất ớt; cung cấp những
thông tin khảo sát cập nhật, ton diện nhất về tính ĐDSH v những đe doạ đối với ĐDSH ở
Việt Nam.
Chuyên đề 2: Những khuyến nghị về chính sách v chơng trình bảo tồn đa dạng sinh học
Chuyên đề ny đa ra những khuyến nghị liên quan đến các vấn đề:
+ Chịu trách nhiệm của các tổ chức nh nớc v sự phối hợp giữa các ngnh;
+ Điều chỉnh luật, quy chế v tăng cờng việc thi hnh luật;
+ Nhìn nhận lại chính sách lâm nghiệp v thực tiễn;
+ Vấn đề các khu bảo tồn liên quốc gia;
+ Nghiên cứu chính sách.
Chuyên đề 3: Những thay đổi đợc đề xuất trong việc quản lý các khu rừng đặc dụng
+ Lập thứ tự u tiên cho các khu rừng đặc dụng;
+ Sửa đổi hệ thống rừng đặc dụng;
+ Tăng cờng công tác quản lý các KBTTN v VQG;
+ Chơng trình bảo tồn biển;
+ Chơng trình bảo tồn các khu đất ớt.
Chuyên đề 4: Những hnh động đồng bộ đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học
Chuyên đề ny đã đề cập v phân tích tình hình cũng nh các việc cần thiết phải lm trong các
lĩnh vực:
+ Xây dựng ngân hng gen quốc gia;
+ Bảo tồn đa dạng sinh học nông nghiệp;
+ Kiểm soát kinh doanh các loi nguy cấp;
+ Kiểm soát cháy rừng;
+ Phục hồi các sinh cảnh tự nhiên;
+ Chơng trình kiểm soát đa dạng sinh học;
+ Chơng trình nghiên cứu;
+ Đòi hỏi đối với bảo tồn Ex-situ;
+ Chơng trình giáo dục v truyền thông;
+ Những vấn đề kinh tế, xã hội của một chơng trình ĐDSH
+ Hợp tác quốc tế.
3.2. Quy hoạch mới hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam
3.2.1. Đề xuất hệ thống phân hạng mới
54
Hệ thống phân hạng có vai trò quan trọng trong việc quản lý v phân cấp quản lý các khu rừng đặc
dụng. Hệ thống rừng đặc dụng cũ (1986) với 3 hạng: Vờn Quốc gia; khu Bảo tồn thiên nhiên, khu
Văn hoá, lịch sử môi trờng với quy chế quản lý của nó đã thể hiện một số bất hợp lý trong tình
hình hiện nay, đặc biệt l cha đợc quản lí theo phơng châm Bảo tồn kết hợp với phát triển.
Vì vậy, trong quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng năm 2000 Việt Nam đã áp dụng hệ thống phân
hạng mới của IUCN (1994) (gồm 6 hạng) v đề xuất hệ thống phân hạng mới của Việt Nam với 4
hạng nh sau:
Hạng 1: Vờn Quốc gia (National Park)
L một diện tích trên đất liền hoặc trên biển, cha hoặc mới bị tác động nhẹ do các hoạt động của
con ngời, có các loi động thực vật quý hiếm v đặc hữu hoặc có các cảnh quan đẹp có tầm cỡ
quốc gia hoặc quốc tế.
Mục tiêu bảo vệ của VQG l:
+ Bảo vệ các hệ sinh thái v các loi động vật, thực vật quý hiếm có tầm
quan trọng quốc gia hoặc quốc tế.
+ Nghiên cứu khoa học
+ Phát triển du lịch sinh thái.
Hạng 2: Khu bảo tồn thiên nhiên (Nature Reserve)
L các khu vực có diện tích tơng đối rộng chứa đựng các hệ sinh thái tiêu biểu hoặc các loi động,
thực vật có giá trị bảo tồn cao còn tơng đối nguyên vẹn. Mục tiêu bảo vệ l:
+ Bảo vệ v duy trì các hệ sinh thái v các loi động, thực vật trong điều kiện tự nhiên.
+ Phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, quản lý môi trờng v giáo dục.
+ Du lịch sinh thái ở đây bị hạn chế.
Hạng 3: Khu bảo tồn các loi hay sinh cảnh (Species/Habitat management protected area)
L một khu vực có diện tích rộng hay hẹp đợc hình thnh nhằm:
+ Bảo vệ một hay nhiều quần thể động, thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng cũng nh môi
trờng sống của chúng nhằm duy trì v phát triển các loi ny về lâu di.
+ Để đạt đợc các mục tiêu trong khu bảo tồn, con ngời có thể đợc phép tiến hnh một số
hoạt động nếu nó không ảnh hởng đến các mục tiêu bảo vệ.
Hạng 4: Khu bảo vệ cảnh quan (Protected Landscape or Seascape
)
L các khu vực có diện tích trung bình hay hẹp, đợc thnh lập nhằm
:
+ Bảo vệ các cảnh quan độc đáo của thiên nhiên hoặc các công trình văn hoá có giá trị quốc
gia.
+ Bảo vệ các rừng cây đẹp, các hang động, thác nớc, đảo san hô, miệng núi lửa
So với bản phân hạng các khu rừng đặc dụng của Việt Nam trớc đây, hệ thống phân loại mới có
thêm một hạng, đó l khu bảo tồn loi hay sinh cảnh. Các KBT ny có quy chế hoạt động rộng rãi
hơn so với quy chế quản lý trớc đây nên có thể sẽ đợc chính quyền v nhân dân địa phơng ủng
hộ hơn. Hạng 4 của hệ thống phân hạng mới đã bớt đối tợng l các khu văn hoá, lịch sử đơn
thuần. Mục tiêu bảo vệ của hạng ny l bảo vệ cảnh quan v môi trờng.
3.2.2. Những thay đổi trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam
Theo đề nghị của các nh khoa học v quản lý trong lĩnh vực Bảo tồn thiên nhiên, đến năm 2001
nớc ta đã có một số thay đổi trong hệ thống rừng đặc dụng nh sau:
Đề nghị loại bỏ hoặc chuyển quyền quản lý đối với 7 khu bảo tồn thiên nhiên, 17 khu Văn hoá
lịch sử môi trờng.
Đã chuyển hạng 5 khu bảo tồn thiên nhiên thnh Vờn quốc gia.
Một số khu mới thnh lập sau Quyết định 194/CT ngy 09/8/1986: 22 khu bảo tồn thiên nhiên,
7 khu Văn hoá lịch sử môi trờng.
Sát nhập v đổi tên 10 khu rừng đặc dụng.
Tới năm 2006 có 128 khu bảo tồn (30 VQG) trong đó bộ NN&PTNT quản lý 7 VQG
Tới tháng 6/2008. 6 VQG chuyển về cục kiểm lâm quản lý(Ba Vì, Tam Đảo, Cúc Phơng, Bạch
Mã, YokDon, Cát Tiên)
Đề xuất 18 khu rừng đặc dụng mới.
55
Theo quy hoạch đến năm 2010, thì Việt Nam sẽ có tổng cộng l 133 khu bảo tồn, bao gồm cả các
khu Bảo tồn biển v Đất ngập nớc:
32 Vờn quốc gia
52 khu Bảo tồn thiên nhiên
28 khu Bảo tồn loi v sinh cảnh
21 khu Bảo vệ cảnh quan.
Năm 2007 kế hoạch hnh động Quốc Gia về ĐDSH (lần thứ 2) đa ra 16 mục tiêu theo đó đến
năm 2010 VN sẽ có:
- 3 khu bảo tồn thiên nhiên đợc công nhận l khu di sản thiên nhiên thế giới hoặc khu
dự trữ sinh quyển thế giới
- 5 khu bảo tồn thiên nhiên đợc ASEAN công nhận
- Năm 2010 độ che phủ của rừng đạt 42 43%
- 50% diện tích rừng đầu nguồn bị suy thoái đợc hồi phục
- 200.000ha rừng ngập mặn đợc phục hồi
- 1,.2 triệu ha khu bảo tồn đất ngập nớc v biển đợc thnh lập.