Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tác động của tự do hóa thương mại đến doanh thu thuế nghiên cứu trường hợp các nước đang phát triển ở châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 81 trang )

Tai Lieu Chat Luong

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------

NGƠ THỊ TÂN HUYỀN

TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI ĐẾN
DOANH THU THUẾ - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

TP.Hồ Chí Minh, Năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Tác động của tự do hóa thương mại đến doanh
thu thuế-Nghiên cứu trường hợp các nước đang phát triển ở Châu Á” là bài
nghiên cứu của chính tơi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi cam đoan
rằng tồn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
học hoặc cơ sở đào tạo khác.


TP.Hồ Chí Minh, 2017

Ngơ Thị Tân Huyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến các Quý thầy, cơ
Khoa sau đại học Trường đại học Mở TP.Hồ Chí Minh, các giảng viên đã giúp tôi
trang bị thêm kiến thức, luôn giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong suốt q trình học tập và
thực hiện luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến
TS.Phạm Đình Long, người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dẫn tận tình và giúp
đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và những người bạn đã động viên, hỗ
trợ tơi rất nhiều để tơi có thể làm việc, học tập và thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người thực hiện đề tài

Ngô Thị Tân Huyền


iii

TĨM TẮT
Đề tài “Tác động của tự do hóa thương mại đến doanh thu thuế - Nghiên cứu
trường hợp các nước đang phát triển ở Châu Á” nhằm đánh giá tác động của tự do
hóa thương mại đến doanh thu thuế tại một số quốc gia đang phát triển ở Châu Á
trong giai đoạn từ 1997 đến 2015. Xác định được tác động này sẽ có ý nghĩa kinh tế

trong việc đưa ra một số chính sách nhằm tăng doanh thu thuế ở các nước trên trong
thời kỳ hội nhập thương mại và tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về thương mại quốc tế, các mơ hình lý
thuyết về thuế và một số nghiên cứu trước có liên quan để xác định các yếu tố tác
động lên doanh thu thuế của các quốc gia, trong đó mức độ tự do hóa thương mại
được đo lường bởi hai biến độc lập là mức thuế suất trung bình và độ mở thương
mại.
Số liệu của 25 quốc gia đang phát triển ở Châu Á được cập nhật từ năm 1997
đến năm 2015.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và hồi quy dữ liệu bảng
với các ước lượng OLS, FEM, REM và cuối cùng là ước lượng GMM để khắc phục
hiện tượng nội sinh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tự do hóa thương mại, được đo lường bởi mức
thuế suất trung bình và độ mở thương mại, có tác động tích cực đến doanh thu thuế
của các nước đang phát triển ở Châu Á. Ngồi ra, một số yếu tố khác có tác động là
tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái và tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP. Kết quả
trên là cơ sở để nghiên cứu đề ra những chính sách và phương hướng để các quốc
gia đang phát triển ở Châu Á tăng doanh thu thuế trong giai đoạn tự do hóa thương
mại mạnh mẽ hiện nay.


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... viii

Chương 1. PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu ........................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .....................................................................3
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................3
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................4
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu ...........................................................................................4
1.6. Kết cấu luận văn ...............................................................................................5
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.......... 6
2.1. Lý thuyết về tự do hóa thương mại...................................................................6
2.1.1. Các khái niệm .............................................................................................6
2.1.2. Những nội dung chủ yếu của tự do hóa thương mại ..................................8
2.1.3. Đo lường tự do hóa thương mại .................................................................9
2.1.4. Các lý thuyết về thương mại quốc tế ........................................................10
2.2. Lý thuyết về thuế ............................................................................................14
2.2.1. Khái niệm .................................................................................................14
2.2.2. Các mơ hình lý thuyết về thuế ..................................................................15
2.2.3. Cấu trúc thuế ở các quốc gia đang phát triển..........................................17
2.3. Lý thuyết về tác động của tự do hóa thương mại đến doanh thu thuế ............24
2.4. Tổng quan nghiên cứu trước có liên quan ......................................................27
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ... 31


v

3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................31
3.1.2. Phương pháp thống kê mô tả .......................................................................31
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ..........................................................31
3.2. Dữ liệu nghiên cứu .........................................................................................32

3.2.1. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................32
3.2.2. Nguồn dữ liệu ...........................................................................................32
3.3. Mơ hình nghiên cứu thực nghiệm ...................................................................34
3.4. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................40
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 41
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu ...................................................................................41
4.1.1. Tổng quan đặc điểm dữ liệu .....................................................................41
4.1.2. Mô tả các biến trong mơ hình hồi quy .....................................................46
4.1.3. Mơ tả mối quan hệ giữa doanh thu thuế và tự do hóa thương mại ..........47
4.2. Phân tích kết quả mơ hình hồi quy .................................................................49
4.2.1. Mơ hình (1) ...............................................................................................49
4.2.2. Mơ hình (2) ...............................................................................................55
4.2.3. Tổng hợp kết quả mơ hình (1) và mơ hình (2) ..........................................58
4.3. Kết luận ...........................................................................................................60
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................... 62
5.1. Kết luận ...........................................................................................................62
5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................63
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................................65
5.3.1. Hạn chế của luận văn ...............................................................................65
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 66
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 69


vi

DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1. Đường cong Laffer ....................................................................................16
Hình 4.1. Tỷ lệ doanh thu thuế trên GDP, 1997-2015 (%)........…….......................41

Hình 4. 2. Doanh thu thuế và độ mở thương mại, 1997-2015 ..................................47
Hình 4. 3. Doanh thu thuế và thuế suất trung bình, 1997-2015 ................................48


vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả các nghiên cứu trước về tác động của tự do hóa thương
mại đến doanh thu thuế .............................................................................................29
Bảng 3.1. Mô tả nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu....................................... 33
Bảng 4. 1. Số liệu về các quốc gia đang phát triển ở Châu Á, 1997-2015 .............. 42
Bảng 4. 2. Cấu trúc của doanh thu thuế, 1997-2015 (tỷ lệ trên GDP)

43

Bảng 4. 3. Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình

46

Bảng 4. 4. Ma trận tương quan giữa các biến trong mơ hình (1)

49

Bảng 4. 5. Kiểm định đa cộng tuyến mơ hình (1)

50

Bảng 4. 6. Kết quả hồi quy OLS mơ hình (1)


50

Bảng 4. 7. Kết quả hồi quy FEM và REM mơ hình (1)

51

Bảng 4. 8. Kiểm định Hausman mơ hình (1)

52

Bảng 4. 9. Kết quả hồi quy OLS, FEM và GMM mơ hình (1)

54

Bảng 4. 10. Ma trận tương quan giữa các biến trong mơ hình (2)

55

Bảng 4. 11. Kiểm định đa cộng tuyến mơ hình (2)

56

Bảng 4. 12. Kết quả hồi quy GMM mơ hình (2)

57

Bảng 4. 13. Tổng hợp kết quả hồi quy

58



viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á (Asia Development Bank)

FEM

Mơ hình tác động cố định (Fixed Effects Model)

FTA

Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GMM

Phương pháp moment tổng quát (General Method of Moments)

GTGT

Giá trị gia tăng

IMF


Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

REM

Mơ hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model)

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

VAT

Thuế giá trị gia tăng (Value Added Tax)

WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)


1

Chương 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu
Tự do thương mại quốc tế là mục tiêu hướng tới của hệ thống thương mại toàn

cầu hiện nay. Mặc dù tự do hóa thương mại từ lâu qua một số nghiên cứu được cho
là mang lại lợi ích cho các quốc gia bằng cách thúc đẩy việc tạo ra thương mại, hạ
giá tiêu dùng, nâng cao phúc lợi của đất nước và cạnh tranh ngày càng tăng cho nền
kinh tế trong nước, rất ít nghiên cứu chú ý đến các vấn đề liên quan đến hậu quả của
tự do hố thương mại làm giảm doanh thu thuế, khơng chỉ đối với thuế thương mại
quốc tế do cắt giảm thuế quan mà còn đối với thuế nội địa do xói mịn cơ sở thuế.
Theo Khattry và Rao (2002), một khía cạnh của hội nhập là việc loại bỏ các hạn chế
thương mại. Tuy nhiên, đối với nhiều quốc gia, các can thiệp thương mại phục vụ
cho hai mục đích bảo hộ và tạo ra doanh thu, vì những tác động của tự do hóa
thương mại sẽ dẫn đến thất thoát nguồn thu trong hầu hết các trường hợp, trừ khi
các nước tự do hóa thay thế thành cơng doanh thu từ thương mại quốc tế bởi doanh
thu từ các nguồn lực trong nước. Suparerk Pupongsak (2009) cũng cho rằng, về mặt
tài chính, tự do hóa thương mại có thể sẽ dẫn đến sự sụt giảm đáng kể trong doanh
thu thuế xuất nhập khẩu thông qua việc giảm thuế thương mại quốc tế. Nếu một
quốc gia phụ thuộc nhiều vào thuế thương mại quốc tế thì nguồn thu của Chính phủ
sẽ sụt giảm nghiêm trọng. Thông thường, vấn đề tài chính này thường xảy ra ở các
nước kém phát triển và đang phát triển. Như vậy, tự do hóa thương mại có thể sẽ
dẫn đến thâm hụt, trong đó bao gồm cả thâm hụt thương mại và thâm hụt tài chính,
ít nhất là trong giai đoạn chuyển đổi từ bảo hộ thương mại sang thương mại tự do.
Mặc dù đã tham gia vào q trình tự do hóa thương mại trong những năm gần
đây, nhiều nền kinh tế đang phát triển và thị trường mới nổi vẫn tiếp tục dựa nhiều
vào thuế thương mại như là một nguồn thu quan trọng của chính phủ (Baunsgaard
và Keen, 2005). Tuy nhiên, sự phụ thuộc cao về thuế thương mại quốc tế sẽ gây khó
khăn cho các chính phủ trong việc thực hiện thương mại tự do và cải cách thuế. Do
đó, thuế nội địa là lựa chọn đầu tiên để làm tăng nguồn thu của Chính phủ. Nói cách
Học viên thực hiện: Ngô Thị Tân Huyền – Lớp ME15A


2


khác, để bù đắp thất thu từ thuế thương mại quốc tế, một trong những biện pháp là
phải nâng cao cả hai loại thuế trực tiếp và gián tiếp nội địa bằng việc thực hiện cải
cách hệ thống thuế trong nước. Nhìn ở góc độ khác thì mức giảm thuế quan cao có
thể dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong khối lượng nhập khẩu, bù đắp sự suy giảm
trong giá trị nhập khẩu. Nhưng số thuế thu được từ doanh thu hàng hóa và dịch vụ
cũng có thể giảm nếu sản lượng hàng hóa thay thế nhập khẩu giảm. Tuy nhiên, về
lâu dài, nếu tự do hóa thương mại dẫn đến tăng trưởng kinh tế, sự tăng trưởng của
nền kinh tế có khả năng mở rộng đầu tư và kinh doanh, do đó dẫn đến sự gia tăng
thuế hàng hóa và dịch vụ. Như vậy, tác động của tự do hóa thương mại đến doanh
thu thuế của các quốc gia vẫn chưa được nhận định rõ ràng. Agbeyegbe, Stotsky và
WoldeMariam (2005) cho rằng khi đặt ra một chương trình về tự do hố, các nhà
hoạch định chính sách thường bị cản trở trong dự báo doanh thu thuế do sự không
chắc chắn liên quan đến những ảnh hưởng của tự do hóa thương mại lên các kết quả
tài chính. Do đó, mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại và doanh thu thuế là một
vấn đề quan trọng trong thực tế.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu và đặc biệt là việc tham gia hàng
loạt các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thời gian gần đây đã mở ra nhiều cơ hội
hội nhập cho nền kinh tế các quốc gia đang phát triển ở Châu Á. Tuy nhiên, tự do
hóa thương mại, đồng nghĩa với việc các nước thành viên dần loại bỏ thuế quan, sẽ
tạo nên những thách thức to lớn đối với việc đảm bảo nguồn thu từ thuế. Vì vậy,
việc xem xét những khó khăn và thách thức đối với nguồn thu từ thuế trong bối
cảnh hội nhập khu vực và tồn cầu hóa là rất cần thiết. Đối với những quốc gia này,
sự mất mát của doanh thu thuế thương mại là một vấn đề rất lớn. Nếu tự do hóa
thương mại cũng gắn với giảm doanh thu thuế khác trong nước, sẽ tạo ra áp lực rất
nhiều cho các chính phủ ở các nước này để theo đuổi cải cách thuế trong nước bằng
cách thay thế nguồn thu nhập từ thuế thương mại sang thuế nội địa. Mặc dù một số
lượng lớn các nghiên cứu đã cố gắng điều tra tác động rịng của tự do hóa thương
mại đối với doanh thu thuế thương mại, nhưng rất ít chú ý đến việc kiểm tra tác
động của tự do hóa thương mại đối với thuế nội địa. Mục đích của nghiên cứu này


Học viên thực hiện: Ngô Thị Tân Huyền – Lớp ME15A


3

là xem xét ảnh hưởng đến cả thuế thương mại quốc tế và thuế nội địa sau khi
thương mại được tự do hóa, tập trung vào các nước đang phát triển ở Châu Á.
Chính vì những vì lý do trên, đề tài nghiên cứu tác động của tự do hóa
thương mại đến doanh thu thuế ở các nước đang phát triển ở Châu Á nhằm chỉ ra
những tác động của tự do hóa thương mại và các yếu tố khác đối với nguồn thu thuế
của các quốc gia đang phát triển Châu Á trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Qua đó,
nghiên cứu đề xuất một số ý tưởng về định hướng chính sách thuế cho các quốc gia
trên trong thời kì hội nhập.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1/ Phân tích tác động của tự do hóa thương mại đến doanh thu thuế tại các
nước đang phát triển ở Châu Á.
2/ Kết quả thực nghiệm được dùng để đề xuất các chính sách nhằm tăng
doanh thu thuế của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á thông qua các kết quả tác
động của tự do hóa thương mại và các yếu tố khác đến doanh thu thuế.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu phải trả lời được hai câu hỏi sau:
1/ Tự do hóa thương mại tác động như thế nào đến doanh thu thuế ở các
quốc gia đang phát triển ở Châu Á?
2/ Giải pháp nào để các quốc gia đang phát triển ở Châu Á tăng doanh thu
thuế trong quá trình hội nhập kinh tế và tồn cầu hóa?
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi không gian là 25 quốc gia đang phát triển ở
Châu Á bao gồm Armenia, Azerbaijan, Bangladesh, Bhutan, Brunei, Campuchia,
Trung Quốc, Georgia, Ấn Độ, Indonesia, Jordan, Kazakhstan, Kyrgyz, Lào,

Malaysia, Maldives, Mongolia, Nepal, Pakistan, Philippines, Sri Lanka, Tajikistan,
Thái Lan, Uzbekistan và Việt Nam.
Học viên thực hiện: Ngô Thị Tân Huyền – Lớp ME15A


4

Các quốc gia đang phát triển ở Châu Á theo dữ liệu của Quỹ tiền tệ quốc tế
IMF (World Economic Outlook) bao gồm 37 quốc gia được xếp vào các nước đang
phát triển (bao gồm cả các nước mới công nghiệp hóa). Các nước Bahrain, Iran,
Kuwait, Lebanon, Myanmar, Oman, Qatar, Turkmenistan, Saudi Arabia, Syrian
Arab Republic, Vanuatu, United Arab Emir không được đưa vào mẫu nghiên cứu
do khơng có đủ dữ liệu.
Thời gian nghiên cứu từ năm 1997 đến năm 2015.
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của tự do hóa thương mại đến doanh
thu thuế của các nước đang phát triển ở Châu Á. Nghiên cứu sử dụng thuế suất
trung bình và độ mở thương mại làm chỉ số đo lường tự do hóa thương mại. Ngồi
ra, các chỉ số kinh tế vĩ mơ khác cũng được sử dụng trong nghiên cứu này như GDP
bình quân đầu người, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP, tỷ trọng ngành công
nghiệp trong GDP, tỷ lệ lạm phát, mức độ kiểm soát tham nhũng, tỷ giá hối đoái.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Có thể nói, tự do hóa thương mại là mục tiêu hướng tới của hệ thống thương
mại toàn cầu hiện nay. Tại các quốc gia đang phát triển Châu Á, dịng chảy hàng
hóa trong thương mại giữa các nước ngày càng gia tăng khi mà thương mại tự do đã
mang lại những lợi ích đáng kể cho nền kinh tế khu vực. Trong bối cảnh đó thì
chính sách thuế quan của các nước cũng ngày càng có xu thế hội nhập với các quốc
gia khác trong khu vực và trên phạm vi toàn thế giới. Việc thành lập các cộng đồng
kinh tế, cùng với đó là hàng loạt các hiệp định thương mại tự do được ký kết đã góp
phần thúc đẩy việc dỡ bỏ tất cả các rào cản thương mại và cải cách chính sách thuế

của các quốc gia theo xu hướng loại bỏ dần và thay thế thuế quan, tạo sự minh bạch
trong chính sách thuế. Do đó, kết quả nghiên cứu tác động của tự do hóa thương
mại đến doanh thu thuế ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á có ý nghĩa quan
trọng trong việc hoạch định chính sách nâng cao khả năng thu thuế của các quốc gia.

Học viên thực hiện: Ngô Thị Tân Huyền – Lớp ME15A


5

1.6. Kết cấu luận văn
Chương 1. Giới thiệu tổng quan
Trình bày lý do nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của luận văn nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Trình bày các khái niệm, lý thuyết, các vấn đề liên quan đến đề tài và các
nghiên cứu trước.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
Trình bày phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu: Phương pháp
nghiên cứu, mơ hình nghiên cứu và định nghĩa các biến, nguồn dữ liệu, các giả
thuyết nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Phân tích kết quả nghiên cứu: Phân tích mơ tả thống kê dữ liệu nghiên cứu,
kết quả phân tích của mơ hình kinh tế lượng; Xác định mức độ tác động của các yếu
tố, đặc biệt là của yếu tố tự do hóa thương mại đến doanh thu thuế ở các nước đang
phát triển Châu Á.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị chính sách
Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, gợi ý một số chính sách. Hạn chế và
hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.


Học viên thực hiện: Ngô Thị Tân Huyền – Lớp ME15A


6

Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Nội dung chương hai sẽ trình bày sơ lược các lý thuyết liên quan đến tự do
hóa thương mại và thuế, qua đó làm rõ hơn tác động của tự do hóa thương mại đến
doanh thu thuế. Bố cục của chương hai gồm bốn phần: (i) lý thuyết về tự do hóa
thương mại, (ii) lý thuyết về thuế, (iii) lý thuyết về tác động của tự do hóa thương
mại đến doanh thu thuế, và (iv) tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan.
2.1. Lý thuyết về tự do hóa thương mại
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Thương mại và thương mại quốc tế
Khái niệm về thương mại của Ngân hàng thế giới (World Bank): Thương
mại là tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ được đo lường
như là một phần của tổng sản phẩm trong nước.
Luật thương mại (2005) của Việt Nam có đưa ra cách hiểu về hoạt động
thương mại như sau: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi,
bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
Như vậy, thương mại được hiểu là một hoạt động kinh tế nhằm thực hiện
việc trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ giữa hai hay nhiều đối tác với nhau. Theo
cách hiểu về thương mại thì thương mại quốc tế là các hoạt động trao đổi hàng hoá
dịch vụ giữa các quốc gia với nhau, thường là thông qua các hoạt động xuất khẩu và
nhập khẩu hàng hố dịch vụ.
Thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng có vai trị hết sức
quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia. Thương mại là cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng do đó nó có vai trị là một tác nhân quan trọng thúc đẩy sản xuất phát

triển, góp phần làm tăng trưởng kinh tế và ngược lại, kinh tế phát triển sẽ tạo điều
kiện thúc đẩy phát triển thương mại ở trình độ cao hơn. Trên cơ sở trao đổi thương
mại, các quốc gia sẽ có điều kiện tập trung vào sản xuất các lọai hàng hóa dịch vụ
Học viên thực hiện: Ngơ Thị Tân Huyền – Lớp ME15A


7

mà mình có lợi thế sau đó trao đổi để có được những loại hàng hóa dịch vụ khơng
có lợi thế khi được sản xuất ở quốc gia đó. Như vậy, các hoạt động thương mại này
một mặt sẽ giúp thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của người dân của các quốc gia và mặt
khác nó cịn thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nước hiệu quả
hơn. Thương mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước
tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế làm giàu cho đất nước
(Krugman và ctg, 2012).
2.1.1.2. Tự do hóa thương mại
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), chính sách thương mại tự do là
những chính sách cho phép hàng hóa và dịch vụ lưu chuyển không giới hạn trên thế
giới.
Trung tâm WTO - Phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam cho rằng tự
do thương mại quốc tế với các Hiệp định, Thỏa thuận thương mại song phương, đa
phương được đàm phán, ký kết và thực thi nhằm tự do hóa từng bước thương mại
quốc tế giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ, giúp các hoạt động thương mại xuyên biên
giới được thuận lợi, giảm thiểu các rào cản và các rủi ro khác.
Từ điển thuật ngữ tài chính, chứng khốn Investopedia định nghĩa: Tự do
hóa thương mại là việc loại bỏ hoặc giảm các hạn chế hay những rào cản về tự do
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia. Điều này bao gồm việc loại bỏ hoặc giảm các
trở ngại về thuế quan, như thuế và phụ phí, và những trở ngại phi thuế quan như quy
định cấp giấy phép, hạn ngạch và các yêu cầu khác.
Xét về bản chất thì tự do hóa thương mại thường bắt nguồn từ việc cắt giảm

và loại bỏ thuế quan và các chính sách bóp méo thương mại, khuyến khích tự do
tiếp cận thị trường, tự do đầu tư, tự do di chuyển vốn và lao động giữa các nước.
Như vậy, tự do hoá thương mại liên quan đến việc loại bỏ các rào cản thương mại
giữa các quốc gia khác nhau và khuyến khích thương mại tự do.
Từ các nội dung trên, có thể xem tự do hóa thương mại là một thuật ngữ chỉ
sự dỡ bỏ dần dần hoặc hoàn toàn các rào cản hiện tại giữa các quốc gia đối với
thương mại hàng hóa và dịch vụ và trong một số trường hợp cả với đầu tư.
Học viên thực hiện: Ngô Thị Tân Huyền – Lớp ME15A


8

2.1.2. Những nội dung chủ yếu của tự do hóa thương mại
2.1.2.1. Cắt giảm dần thuế quan
Rào cản thuế quan là rào cản phổ biến nhất và mang tính truyền thống trong
thương mại quốc tế, được xác định và phân loại trên cơ sở các mức thuế áp dụng
đối với hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu như thuế phi tối huệ quốc, thuế tối huệ
quốc, thuế quan ưu đãi phổ cập, thuế quan áp dụng đối với khu vực thương mại tự
do, thuế quan ưu đãi chuyên ngành... Thuế quan được áp dụng trước hết là nhằm
mục đích tăng nguồn thu ngân sách cho chính phủ, sau đó là vì những mục đích
khác như ngăn chặn hàng nhập khẩu và bảo vệ hàng trong nước, trả đũa một quốc
gia khác, bảo vệ một ngành sản xuất quan trọng hay cịn non trẻ của nước mình.
Hiện nay, do loại hàng rào thuế quan có bản chất mâu thuẫn với tiến trình tự
do hố thương mại, nên loại rào cản này có xu hướng ngày càng bị hạn chế trong
quan hệ thương mại. Thuế quan là biện pháp bảo hộ cụ thể và mang tính định lượng
rõ ràng nhất nên việc nhượng bộ trong đàm phán về cắt giảm thuế thường dễ dàng
hơn so với việc thương lượng xoá bỏ các hình thức bảo hộ thương mại khác. Do đó,
tự do hóa thương mại thường đồng nghĩa với việc các quốc gia buộc phải cắt giảm
đáng kể các loại thuế quan trong các giao dịch thương mại quốc tế.
2.1.2.2. Giảm dần và tiến tới loại bỏ hàng rào phi thuế quan

Rào cản phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, ví dụ: các biện pháp
cấm; hạn ngạch về số lượng hoặc giá trị được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong
một thời kỳ nhất định; giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu; thủ tục hải quan;
hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT); các biện pháp vệ sinh động - thực vật
(SPS); các quy định về thương mại dịch vụ, về sở hữu trí tuệ, bảo vệ mơi trường;
các quy định chuyên ngành về điều kiện sản xuất, thử nghiệm, lưu thông và phân
phối các sản phẩm; các rào cản về văn hoá; các rào cản địa phương…
Trước đây, các rào cản phi thuế quan chỉ giới hạn trong phạm vi của thương
mại hàng hoá và chủ yếu là các biện pháp hành chính và thuế quan, thì hiện nay, nó
đã phát triển ra cả lĩnh vực dịch vụ, thương mại đầu tư, sở hữu trí tuệ và ở mức độ
đa quốc gia. Trong các biện pháp trên, hạn ngạch nhập khẩu là công cụ hạn chế
Học viên thực hiện: Ngô Thị Tân Huyền – Lớp ME15A


9

thương mại nhiều nhất, bởi vì một sản phẩm dù đã được giảm thuế, thậm chí xuống
mức 0% cũng khó có thể thâm nhập thị trường nếu nó chịu sự quản lý bằng hạn
ngạch. Do đó, việc dỡ bỏ hạn ngạch cũng là một trong những nhiệm vụ đầu tiên
trong q trình tự do hố thương mại. Việc nới lỏng các hàng rào phi thuế quan có
thể được thực hiện theo hai cách phổ biến. Một là, chuyển từ việc áp dụng các biện
pháp phi thuế quan sang áp dụng thuế quan ở mức bảo hộ tương đương. Hai là, xố
bỏ các biện pháp phi thuế quan mà khơng sử dụng thuế quan như công cụ bảo hộ
thay thế. Việc xoá bỏ dần các rào cản phi thuế quan tuy rất phức tạp và khó khăn
nhưng lại là điều kiện tiên quyết cho sự thành cơng của tiến trình tự do hố thương
mại.
2.1.2.3. Đảm bảo cạnh tranh cơng bằng và không phân biệt đối xử
Đảm bảo cạnh tranh công bằng và khơng phân biệt đối xử địi hỏi các nước
dành đãi ngộ cho hàng hóa, doanh nghiệp của các nước khác khơng được “thấp hơn”
sự đãi ngộ mà hàng hóa và doanh nghiệp trong nước được hưởng. Cần xoá bỏ các

biện pháp cạnh tranh khơng bình đẳng như: trợ cấp xuất khẩu, bán phá giá, cấp tín
dụng xuất khẩu ưu đãi… ; mục đích là đảm bảo hàng hóa nhập khẩu và hàng hố
trong nước, doanh nghiệp nước ngồi và doanh nghiệp trong nước có cùng vị trí
cạnh tranh bình đẳng, khơng bị phân biệt đối xử. Bên cạnh đó, ngun tắc này cũng
địi hỏi các nước phải cơng khai và minh bạch hố các chính sách, pháp luật về kinh
tế và thương mại, thuận lợi hoá các thủ tục và quy định có liên quan đến giao dịch
thương mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại.
2.1.3. Đo lường tự do hóa thương mại
Tự do hóa thương mại có thể được đo lường thơng qua các chỉ số trực tiếp
được tính tốn hoặc đánh giá dựa trực tiếp vào các cơng cụ của chính sách thương
mại như rào cản thuế quan, hạn ngạch, tỷ giá hối đối… hoặc qua chỉ số gián tiếp
được tính toán từ những giao dịch thực tế đã xảy ra. Một số chỉ số được áp dụng
trong đo lường tự do hóa thương mại bao gồm:
Chỉ số TRI (Trade Restrictiveness Index) của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF: TRI
là một chỉ số tổng hợp được tính tốn dựa trên ba chỉ số: hạn chế thương mại chung,
Học viên thực hiện: Ngô Thị Tân Huyền – Lớp ME15A


10

hạn chế bằng rào cản thuế quan và hạn chế bằng rào cản phi thuế quan. Kết quả của
TRI được tính bằng điểm từ 1 đến 10, điểm càng thấp thì quốc gia đó càng có ngoại
thương tự do, điểm càng cao thì nước đó được xem là bảo hộ thương mại (Cao
Xuân Dung và Nguyễn Văn Phúc, 2009).
Chỉ số mở cửa của Sachs và Warner: Là biến giả phân biệt quốc gia có tự do
hay khơng có tự do thương mại. Một quốc gia được đánh giá là có tự do thương mại
khi đạt được năm tiêu chuẩn: thuế suất trung bình ≤ 40%, tỷ lệ của thương mại chịu
rào cản phi thuế quan ≤ 40%, mức chênh lệch về tỷ giá hối đối giữa thị trường
chính thức và thị trường chợ đen ≤ 20%, khơng có độc quyền của chính phủ trong
các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, quốc gia không theo nền kinh tế xã hội chủ nghĩa

(Sachs và Warner, 1995, trích bởi Cao Xuân Dung và Nguyễn Văn Phúc, 2009).
Độ mở thương mại: được đo lường bằng tỷ lệ tổng giá trị xuất khẩu và nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ trên GDP. Tỷ số trên càng cao, sự tự do thương mại càng
mạnh. Chỉ số về độ mở thương mại có nhiều giới hạn như kết quả tính tốn phụ
thuộc vào biến đổi tỷ giá; giá và lượng nhập khẩu biến đổi quá nhanh, không hẳn
phản ánh được đây là từ kết quả của chính sách. Tuy nhiên, đây lại là chỉ số được áp
dụng nhiều nhất khi tính mức độ tự do hóa thương mại của một quốc gia do dễ tính
tốn trong thực tế.
2.1.4. Các lý thuyết về thương mại quốc tế
2.1.4.1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Adam Smith đã đưa ra lý thuyết cho rằng thương mại giữa hai quốc gia xuất
phát từ lợi ích của hai bên dựa trên cơ sở lợi thế tuyệt đối của mỗi nước.
Theo Adam Smith, sức mạnh làm cho nền kinh tế tăng trưởng là do sự tự do
trao đổi giữa các quốc gia, do đó mỗi quốc gia cần chun mơn vào những ngành
sản xuất có lợi thế tuyệt đối. Một hàng hóa được coi là có lợi thế tuyệt đối khi chi
phí sản xuất tính theo giờ cơng lao động quy chuẩn để sản xuất ra một đơn vị hàng
hóa đó phải thấp hơn nước khác. Do vậy các quốc gia có thể đạt được lợi ích lớn
hơn thơng qua sự phân công lao động quốc tế nếu quốc gia đó biết tập trung vào
việc sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa có lợi thế tuyệt đối, đồng thời biết tiến
Học viên thực hiện: Ngô Thị Tân Huyền – Lớp ME15A


11

hành nhập khẩu những hàng hóa kém lợi thế tuyệt đối. Như vậy điều then chốt
trong lập luận về lợi thế tuyệt đối là sự so sánh chi phí sản xuất của từng mặt hàng
giữa các quốc gia.
Adam Smith và những nhà kinh tế học cổ điển theo trường phái của ông đều
tin tưởng rằng tất cả mọi quốc gia đều có lợi ích từ ngoại thương và đã ủng hộ mạnh
mẽ tự do kinh doanh, hạn chế tối đa sự can thiệp của chính phủ vào hoạt động kinh

doanh nói chung, trong đó có xuất, nhập khẩu. Ơng cho rằng ngoại thương tự do là
nguyên nhân làm cho nguồn tài nguyên của thế giới được sử dụng một cách có hiệu
quả nhất và phúc lợi quốc tế nói chung sẽ đạt được ở mức tối đa. Cũng theo học
thuyết của A.Smith, lợi thế tuyệt đối được quyết định bởi các điều kiện tự nhiên về
địa lý, khí hậu và kỹ năng tay nghề chỉ nước đó mới có mà thôi; kỹ năng tay nghề là
nguyên nhân của mậu dịch quốc tế và quyết định cơ cấu của mậu dịch quốc tế.
2.1.4.2. Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith đã đặt ra nền tảng cho việc trao
đổi hàng hóa giữa các quốc gia, tuy nhiên lý thuyết này vẫn có điểm hạn chế, đó là
nếu một quốc gia hồn tồn khơng có lợi thế tuyệt đối thì khơng có khả năng tham
gia vào phân công lao động quốc tế. Nhưng trên thực tế thì một nước thậm chí
khơng có lợi thế nào đi chăng nữa vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế và
kiếm được lợi ích từ thương mại quốc tế.
Quan điểm thương mại quốc tế mang lại lợi ích cho các nước thậm chí khơng
có lợi thế tuyệt đối được chứng minh trong lý thuyết lợi thế so sánh của David
Ricardo. Ricardo khẳng định: Những nước có lợi thế tuyệt đối hồn tồn hơn hẳn
các nước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất
mọi sản phẩm, thì vẫn có thể và vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao động và
thương mại quốc tế bởi vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về sản xuất
một số sản phẩm và kém lợi thế so sánh nhất định về sản xuất các sản phẩm khác.
Bằng việc chun mơn hố sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà nước đó có lợi thế
so sánh, mức sản lượng và tiêu dùng trên thế giới sẽ tăng lên, kết quả là mỗi nước
đều có lợi ích từ thương mại.
Học viên thực hiện: Ngô Thị Tân Huyền – Lớp ME15A


12

Lý thuyết của Ricardo được xây dựng trên một số giả thiết: Mọi nước có lợi
về một loại tài nguyên và tất cả các tài nguyên đã được xác định; Các yếu tố sản

xuất dịch chuyển trong phạm vi một quốc gia; Mơ hình của Ricardo dựa trên học
thuyết về giá trị lao động; Công nghệ của hai quốc gia như nhau; Chi phí sản xuất là
cố định; Sử dụng hết lao động (lao động được thuê mướn toàn bộ); Nền kinh tế
cạnh tranh hồn hảo; Chính phủ khơng can thiệp vào nền kinh tế; Chi phí vận
chuyển bằng khơng; Phân tích mơ hình thương mại có hai quốc gia và hai hàng hố.
Như vậy, có thể kết luận rằng một trong những điểm cốt yếu nhất của lợi thế
so sánh là những lợi ích do chun mơn hóa sản xuất, và cuối cùng thương mại
quốc tế phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải là lợi thế tuyệt đối.
2.1.4.3. Lý thuyết về lợi thế các yếu tố sản xuất của Heckscher-Ohlin
Lý thuyết này giải thích hiện tượng thương mại quốc tế là do trong một nền
kinh tế mở cửa, mỗi nước đều hướng tới chun mơn hóa các ngành sản xuất mà
cho phép sử dụng nhiều yếu tố sản xuất đối với nước đó là có lợi nhất. Nói cách
khác, theo lý thuyết Heckscher-Ohlin, một số nước có lợi thế so sánh hơn trong việc
xuất khẩu một số sản phẩm hàng hóa của mình là do việc sản xuất những sản phẩm
hàng hóa đó đã sử dụng được những yếu tố sản xuất mà nước đó dồi dào hơn so với
nước khác. Chính các lợi thế tự nhiên của các yếu tố sản xuất này (bao gồm: vốn,
lao động, tài nguyên, đất đai, khí hậu...) đã khiến cho một số nước có chi phí cơ hội
thấp hơn (so với việc sản xuất các sản phẩm hàng hóa khác) trong sản xuất những
sản phẩm nhất định.
Như vậy cơ sở lý luận của lý thuyết Heckscher-Ohin vẫn chủ yếu là dựa vào
lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo nhưng đã xác định được nguồn gốc của lợi thế
so sánh chính là lợi thế về các yếu tố sản xuất (hay các nguồn lực sản xuất). Và do
vậy, lý thuyết Heckscher-Ohlin còn được gọi là “lý thuyết lợi thế so sánh các nguồn
lực sản xuất vốn có”. Lý thuyết này đã kế thừa và phát triển một cách logic các yếu
tố khoa học trong lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo và các lý thuyết cổ điển
trước đó về thương mại quốc tế.

Học viên thực hiện: Ngô Thị Tân Huyền – Lớp ME15A



13

Tuy cịn có những khiếm khuyết lý luận trước thực tiễn phát triển phức tạp
của thương mại quốc tế ngày nay, song lý thuyết Heckscher-Ohlin vẫn là quy luật
chi phối động thái phát triển của thương mại quốc tế và được nhiều quốc gia vận
dụng trong hoạch định chính sách thương mại quốc tế. Sự lựa chọn các sản phẩm
xuất khẩu phù hợp với các lợi thế so sánh về các nguồn lực sản xuất vốn có theo
thuyết Heckscher-Ohlin sẽ là điều kiện cần thiết để các nước đang phát triển có thể
nhanh chóng hội nhập vào sự phân cơng lao động và hợp tác thương mại quốc tế, và
trên cơ sở lợi ích thương mại thu được sẽ thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế ở những nước này.
2.1.4.4. Lý thuyết thương mại mới của Paul Krugman
Lý thuyết thương mại mới của Paul Krugman ra đời năm 1979 dựa trên cơ sở
lý luận về tính kinh tế của quy mô sản xuất, sự đa dạng về sở thích của người tiêu
dung và cạnh tranh độc quyền. Mơ hình của Paul Krugman giải thích tại sao thương
mại quốc tế vẫn có thể diễn ra giữa những nước có lợi thế tương đối về cơng nghệ
và nhân tố sản xuất tương tự nhau. Theo Paul Krugman, sở dĩ trên thế giới mặc dù
người ta có thể lập ra rất nhiều hãng sản xuất máy bay nhưng thực tế chỉ cần và chỉ
có một số ít hãng sản xuất và cung cấp máy bay cho toàn thế giới như Boing,
Airbus... Đó là vì tính kinh tế của quy mơ. Thật vậy, sản xuất quy mô lớn cho phép
hãng hạ giá thành đến mức thấp nhất và tạo nên sức mạnh cạnh tranh trên thị trường,
duy trì sự tồn tại và có khả năng thơn tính các hãng khác nếu có ý định gia nhập
ngành. Và dĩ nhiên, sản xuất quy mô lớn cũng tạo thuận lợi cho việc đầu tư, ứng
dụng kỹ thuật và công nghệ mới, đảm bảo và liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm.
Cho tới ngày nay, lý thuyết Thương mại mới của Paul Krugman đã trở thành lý
thuyết chính trong ngành thương mại quốc tế, bổ sung cho lý thuyết lợi thế so sánh
của Ricardo và Heckscher-Ohlin.
Như vậy, các lý thuyết về thương mại quốc tế mới chỉ giải thích được
nguyên nhân cơ bản của thương mại và lợi ích của thương mại quốc tế đến tăng
trưởng kinh tế, nhưng khơng đủ giải thích được q trình thương mại quốc tế có tác

động như thế nào đến doanh thu thuế ở các quốc gia tham gia. Mặt khác, các thuyết
thương mại quốc tế dựa trên giả định thị trường hoàn hảo, nhưng trong thực tế vẫn
Học viên thực hiện: Ngô Thị Tân Huyền – Lớp ME15A


14

tồn tại hạn chế do sự khơng hồn hảo của thị trường, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả
và phúc lợi kinh tế.
2.2. Lý thuyết về thuế
2.2.1. Khái niệm
Có các quan điểm khác nhau về thuế, được nhìn nhận trên các phương diện
khác nhau. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và
Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã cho rằng: "Thuế là một biện
pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân
hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế
gián thu) và trên tài sản" (Tổng cục thuế, 2009).
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn
sách "Economics" dựa trên cơ sở đối giá như sau: "thuế là một khoản chuyển giao
bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hố, dịch vụ) của các cơng ty và
các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ khơng nhận được trực
tiếp hàng hố, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó khơng phải là tiền phạt mà toà án tuyên
phạt do hành vi vi phạm pháp luật" (Makkollhell and Bruy-M, 1993, trích bởi Tổng
cục thuế, 2009).
Khái niệm về thuế của Gaston Jèze trong cuốn Finances Publiques như sau:
“Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực
tiếp do các cơng dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm
bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước” (Gaston Jèze, 1934, trích bởi Tổng cục thuế,
2009).
Từ những định nghĩa trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù

hợp với giai đoạn hiện nay như sau: Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các cơng
dân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang
tính chất đối khoản, khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang
trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.

Học viên thực hiện: Ngô Thị Tân Huyền – Lớp ME15A


15

2.2.2. Các mơ hình lý thuyết về thuế
Các mơ hình lý thuyết về thuế được giới thiệu trong nghiên cứu là những lý
thuyết cơ bản thể hiện mối liên hệ giữa thuế với doanh thu chính phủ và thuế với
tăng trưởng kinh tế.
2.2.2.1. Lý thuyết về đường cong Laffer
Đường cong Laffer, đặt theo tên Authur Laffer, biểu diễn quan hệ số thu thuế
là hàm số của thuế suất. Nó là một trong những lý luận trung tâm của kinh tế học
trọng cung. Arthur Laffer đã đưa ra lý thuyết về Đường cong Laffer dựa trên cơ sở
luận điểm của các nhà kinh tế trọng cung như Jude Winniski, Norman Ture...
Thuyết trọng cung nhấn mạnh việc thu hẹp vai trò của nhà nước, thu hẹp chi tiêu
ngân sách bằng cách cắt giảm thuế. Nó cho rằng thuế suất cao là nguyên nhân dẫn
đến lạm phát cao, năng suất lao động thấp ….
Theo lý thuyết đường cong Laffer, có một mức thuế suất tối ưu (t*) cho phép
nhà nước đạt được số thu ngân sách từ thuế lớn nhất. Khi thuế suất nằm dưới mức
tối ưu này, thì nâng thuế suất cho phép tăng thu ngân sách. Nhưng nếu thuế suất đã
cao hơn mức tối ưu này mà lại tiếp tục nâng thuế suất thì số thu ngân sách chỉ giảm
đi. Hàm ý của đường cong Laffer là khi thuế suất đang ở mức cao, thì giảm thuế
suất sẽ có lợi vì thu ngân sách tăng đồng thời lại khuyến khích khu vực tư nhân
hăng hái đầu tư.
Lý thuyết đường cong Laffer chỉ ra rằng tăng thuế sẽ ảnh hưởng mâu thuẫn

đến nguồn thu. Do đó, lý thuyết này chủ trương cắt giảm thuế đáng kể để kích thích
hoạt động kinh tế. Khi thuế quá cao, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị giảm xuống,
kinh doanh không hiệu quả, sản lượng giảm, thu nhập doanh nghiệp giảm dẫn đến
giảm số tiền thuế, dẫn đến tổng doanh thu thuế giảm theo.

Học viên thực hiện: Ngô Thị Tân Huyền – Lớp ME15A


16

Hình 2.1. Đường cong Laffer

Lý thuyết đường cong Laffer mơ tả các điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến tỷ lệ
thuế và nền kinh tế trong dài hạn, do đó trong ngắn hạn sẽ có độ trễ nhất định, hạ
thấp thuế suất sẽ làm giảm tổng thu ngân sách Nhà nước.
2.2.2.2. Lý thuyết thuế tối ưu (Optimal tax)
Ramsey đã tìm ra quy tắc đánh thuế tối ưu vào năm 1927, quy tắc Ramsey
với nội dung: Chính phủ nên đánh thuế vào tất cả hàng hóa sao cho tỷ lệ tổn thất
biên so với nguồn thu thuế biên huy động được đối với tất cả các loại hàng hóa là
bằng nhau. Mục đích của quy tắc Ramsey là tối thiểu hóa tổn thất xã hội của hệ
thống thuế trong khi gia tăng số tiền thu thuế cố định. Theo đó, chính phủ nên thiết
lập thuế đánh vào mỗi hàng hóa có tính nghịch đảo với độ co giãn của đường cầu.
Hàng hóa có đường cầu co giãn nhiều nên đánh thuế suất thấp, hàng hóa co giãn ít
nên đánh thuế suất cao hơn.
Lý thuyết về thuế tối ưu cho rằng một hệ thống thuế cần được xây dựng để
tối đa hóa hàm phúc lợi xã hội. Lý thuyết về thuế tối ưu bao gồm các loại thuế
thương mại cùng với các loại thuế nội địa. Các vấn đề tối ưu hóa trong việc thực
hiện chính sách thuế tối đa hóa hàm phúc lợi xã hội chịu sự ràng buộc của công

Học viên thực hiện: Ngô Thị Tân Huyền – Lớp ME15A



×