Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Mô hình các nhân tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên hệ đại học chính quy nghiên cứu thực nghiệm tại ngành kế toán, trường đại học mở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN VĂN THÀNH

MƠ HÌNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI NGÀNH KẾ TỐN,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tai Lieu Chat Luong

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------------------NGUYỄN VĂN THÀNH

MƠ HÌNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI NGÀNH KẾ TỐN,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Kinh tế học
Mã số ngành : 60 31 03



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG TRUNG

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Mô hình các nhân tố tác động
đến kết quả học tập của sinh viên hệ đại học chính quy – Nghiên cứu
thực nghiệm tại ngành kế toán trường Đại học Mở Tp. HCM” là bài
nghiên cứu của chính tơi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận
văn này, tơi cam đoan rằng tồn phần hay những phần nhỏ của luận
văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp
ở những nơi khác.
Khơng có nghiên cứu nào của người khác sử dụng trong luận
văn này mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp
nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013
Học viên

Nguyễn Văn Thành


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tất cả các thầy cô giáo trong Khoa
Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Mở Tp. HCM đã nhiệt tình giảng

dạy và truyền đạt kiến thức trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn Quang Trung đã tận
tậm hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tơi rất nhiều trong q trình
nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các bạn học viên cao học Khoá 2010, những
người đã cùng chia sẻ những khó khăn và kiến thức cần thiết trong suốt
quá trình học tập.
Tơi cũng xin gởi lời cám ơn đến các thầy cơ và các bạn sinh viên
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn, những người đã giúp đỡ tơi trong quá trình
nghiên cứu và thu thập dữ liệu khảo sát để thực hiện luận văn.
Trân trọng.

Học viên

Nguyễn Văn Thành


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1

Lý do nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu .................................................... 2

1.2

1.1.1 Lý do nghiên cứu ................................................................................ 2
1.1.2 Vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 3
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 4


1.3
1.4

1.5

Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
1.4.1 Nghiên cứu định tính .......................................................................... 4
1.4.2 Nghiên cứu định lượng ....................................................................... 5
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................................................... 5

1.6 Kết cấu của nghiên cứu ............................................................................... 6
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1
2.2

Giới thiệu ..................................................................................................... 7
Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu ...................................................... 7
2.2.1 Khái niệm kết quả học tập .................................................................. 7
2.2.2 Các nghiên cứu liên quan đến sự khác biệt trong kết quả học tập .... 7
2.2.3 Những mô hình xác định các yếu tố tác động đến kết quả học tập .... 11

2.2.4 Một số lý thuyết và giả thiết khác....................................................... 14
2.2.5 Xây dựng mơ hình nghiên cứu............................................................ 23
2.2.6 Tóm tắt ................................................................................................ 24
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu ..................................................................................................... 26
3.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 26
3.3 Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 27
3.3.1 Nghiên cứu định tính .......................................................................... 27

3.4

3.5

3.3.2 Nghiên cứu định lượng ....................................................................... 27
Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 28
3.4.1 Đối tượng khảo sát ............................................................................. 28
3.4.2 Kích cỡ mẫu khảo sát ......................................................................... 28
3.4.3 Thu thập dữ liệu ................................................................................. 28
3.4.4 Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 28
Xây dựng thang đo ..................................................................................... 30
3.5.1 Thang đo thái độ học tập của sinh viên ............................................. 31
3.5.2 Thang đo cam kết học tập của sinh viên ............................................ 31
3.5.3 Thang đo cạnh tranh học tập của sinh viên ....................................... 31
3.5.4 Thang đo khả năng tự học của sinh viên ............................................ 31
3.5.5 Thang đo phương pháp học tập của sinh viên ................................... 31
3.5.6 Thang đo kỹ năng ngoại ngữ và tin học của sinh viên ....................... 31


3.5.7 Thang đo tương tác lớp học của sinh viên ......................................... 31
3.5.8 Thang đo kết quả học tập của sinh viên ............................................. 32
3.5.9 Diễn đạt và mã hóa thang đo ............................................................. 32
3.6 Tóm tắt ........................................................................................................ 35
Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1
4.2
4.3

Giới thiệu ..................................................................................................... 36
Đặc điểm tổng thể ....................................................................................... 36

Phân tích thống kê mơ tả ............................................................................. 36
4.3.1 Kết quả khảo sát các biến định tính ................................................... 37
4.3.2 Kết quả khảo sát các biến định lượng ................................................ 37
4.3.2.1 Các biến độc lập .............................................................................. 37

4.4
4.5

4.3.2.2 Các biến phụ thuộc .......................................................................... 39
Kiểm tra độ tin cậy của thang đo................................................................. 40
Phân tích nhân tố khám phá ........................................................................ 42
4.5.1 Mô tả thang đo lường và số biến quan sát ......................................... 42
4.5.2 Kết quả phân tích nhân tố .................................................................. 43
4.5.2.1 Các nhân tố độc lập ........................................................................ 43
4.5.2.2 Các nhân tố phụ thuộc .................................................................... 46
4.5.3 Hồi quy ............................................................................................... 47
4.5.3.1 Phân tích tương quan ...................................................................... 47
4.5.3.2 Đánh giá sự phù hợp của mơ hình .................................................. 48
4.5.3.3 Kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai tổng thể.................... 55
4.5.4 Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi qui .... 56
4.5.4.1 Kết quả thống kê mơ tả .................................................................... 56
4.5.4.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá .............................................. 57

4.5.4.3 Kết quả phân tích hồi qui ................................................................ 58
4.6 Tóm tắt ....................................................................................................... 58
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NGHIÊN CỨU
5.1 Giới thiệu ..................................................................................................... 60
5.2. Kết luận ....................................................................................................... 60
5.2.1 Kết quả về mơ hình lý thuyết .............................................................. 61
5.2.2 Ý nghĩa ................................................................................................ 64

5.3 Hạn chế đề tài nghiên cứu ........................................................................... 65
5.3. Đề xuất nghiên cứu...................................................................................... 65
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 68
Phụ lục .................................................................................................................. 75


TĨM TẮT
Để góp bổ sung vào lý thuyết về đặc điểm sinh viên có mối quan hệ với kết quả
học tập cũng như giúp nhà trường có thêm cơ sở để đánh giá kết quả học tập của sinh
viên. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu sau: dựa trên hệ thống các lý thuyết và các cơng
trình nghiên cứu trước xác định các nhân tố tác động đến kết quả học tập của sinh
viên; kiểm định về mối quan hệ giữa các nhân tố tác tác động đến kết quả học tập của
sinh viên; từ kết quả nghiên cứu kết quả học tập này đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao kết quả học tập.
Hai giai đoạn chính được triển khai trong nghiên cứu này bao gồm: nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng. Quy trình nghiên cứu gồm: thống kê mơ tả, phân
tích nhân tố khám phá (EFA), hệ số Cronbach’s Alpha để phát hiện những chỉ báo
không đáng tin cậy trong q trình nghiên cứu, phân tích hồi quy đa biến nhằm
kiểm định mơ hình và các giả thiết. Kiểm định mơ hình nghiên cứu thơng qua hệ số
tương quan Pearson, phân tích ANOVA và thang đo Likert được thực hiện bằng phần
mềm SPSS.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy các thang đo đều đạt
yêu cầu khi kiểm định độ tin cậy. Các giả thiết về: cam kết học tập, khả năng tự
học, kỹ năng ngoại ngữ và tin học, tương tác lớp học đều được chấp nhận. Riêng
đối với các giả thiết về: cạnh tranh trong học tập, phương pháp học tập, thái độ
học tập và đặc điểm nhân khẩu kết quả cho thấy khơng có ảnh hưởng đến kết quả
học tập.
Nghiên cứu về các mối quan hệ này sẽ giúp nhà trường đại học hiểu rõ hơn
về việc học tập của sinh viên, những vấn đề cơ bản trong tâm lý học tập của sinh
viên để từ đó có những kế hoạch phù hợp và cần thiết để nhằm nâng cao kết quả

học tập của sinh viên cũng như hiệu quả đào tạo của nhà trường. Nghiên cứu này
cũng góp phần đưa ra hướng nghiên cứu tiếp hoặc nghiên cứu sâu hơn cho các
ngành khác tại trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và các trường Đại
học tại Việt Nam nói chung.

1


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. 1 Lý do nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Lý do nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và
quốc tế, yêu cầu đào tạo lực lượng lao động có chất lượng cao đó là một đội ngũ cán
bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ quản lí kinh tế và nghiệp vụ, kỹ sư, bác sỹ, v.v… có
chun mơn giỏi, có bản lĩnh chính trị, có đạo đức nghề nghiệp là nhiệm vụ cấp bách
đối với hệ thống giáo dục.
Tuy nhiên, theo Thủ tướng Chính phủ (2010), giáo dục đại học cũng bộc lộ
nhiều hạn chế và yếu kém: chất lượng đào tạo nhìn chung còn thấp, chưa theo kịp đòi
hỏi phát triển kinh tế xã hội của đất nước; cơ chế quản lý của Nhà nước đối với hệ
thống giáo dục đại học và sự quản lý của các trường đại học, cao đẳng còn nhiều bất
hợp lý kéo dài, chưa tạo ra động lực đủ mạnh để phát huy năng lực sáng tạo và sự tự
chịu trách nhiệm của đội ngũ giảng viên, các nhà quản lý và sinh viên để đổi mới
mạnh mẽ, căn bản giáo dục đại học. Có nhiều nguyên nhân của tình hình trên, nhưng
nguyên nhân căn bản chính là sự yếu kém trong quản lý nhà nước về giáo dục đại học
và sự yếu kém trong quản lý của bản thân các trường đại học, cao đẳng.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII nêu rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp
dạy học tích cực, sáng tạo hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng cường thời

gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh sinh viên; gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và
thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống.
Trong “Báo cáo chính thức về các văn kiện Đại hội XI của Đảng Cộng Sản Việt
Nam”, quan điểm phát triển của “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 20112020” (Báo điện tử Đảng CSVN – 2012) đã nêu như sau: Mở rộng dân chủ, phát huy
tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực và là mục tiêu của sự
phát triển.
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của đổi mới giáo dục đại học,
nhiều trường đại học đã và đang triển khai mơ hình đào tạo theo học chế tín chỉ.
2


Phương thức đào tạo này coi trọng vai trò trung tâm của sinh viên, tạo cho sinh viên
năng lực chủ động, sáng tạo trong phương pháp học của mình. Do đó, sinh viên cần
phải chuẩn bị cho mình tâm lý học tập tốt với một phương pháp học tập hiệu quả thì
kết quả học tập sẽ được nâng cao, nếu khơng thì mọi việc sẽ ngược lại và có chiều
hướng ngày càng xấu hơn. Hiện nay, chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng và
được các trường đại học đặc biệt quan tâm. Sinh viên là đối tượng trực tiếp của quá
trình đào tạo và cũng là “sản phẩm” chính nên ý kiến phản hồi của sinh viên về việc
giảng dạy của giảng viên có một ý nghĩa nhất định.
Đánh giá kết quả học tập là một khâu quan trọng trong q trình đào tạo của
ngành Kế tốn nói riêng và của nhà trường nói chung. Việc kiểm tra đánh giá kết quả
học tập không chỉ nhằm mục đích đánh giá kết quả q trình học tập của người học
(sinh viên) mà cịn là nguồn thơng tin ngược (phản hồi) giúp người dạy (giáo viên)
nắm bắt được chất lượng, phương pháp của việc giảng dạy để từ đó có những điều
chỉnh thích hợp cho cơng tác giảng dạy của mình. Tuy nhiên, làm thế nào để việc đánh
giá kết quả phản ánh trung thực, chính xác, đầy đủ những kiến thức mà người học tiếp
thu được và làm thế nào để có phương pháp đánh giá kết quả học tập thích hợp vẫn là
những điều mà các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo quan tâm.
Trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh đào tạo 3 khối ngành, trong đó ngành Kế
tốn là 1 trong 5 ngành có số lượng sinh viên đơng nhất thuộc khối đào tạo kinh tế của

trường. Số lượng sinh viên ngành Kế toán tăng lên liên tục qua các năm học. Việc
nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và các nhà
tuyển dụng thuộc mọi thành phần kinh tế là vấn đề mà các nhà quản lý cần quan tâm.
Vì vậy, để góp phần nâng cao vị thế của nhà trường như một trường có bề dày
kinh nghiệm, tiên phong, đổi mới và khả năng cung ứng cho nhà tuyển dụng nguồn
nhân lực có chất lượng thì việc nâng cao chất lượng đào tạo mà cụ thể vấn đề nâng cao
kết quả học tập của sinh viên là yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đây chính
là lý do chọn đề tài: “Mơ hình các nhân tố tác động đến kết quả học tập của sinh
hệ đại học chính quy – Nghiên cứu thực nghiệm tại ngành Kế toán, Trường Đại
học Mở Tp. HCM”.
1.1.2 Vấn đề nghiên cứu
Theo nghiên cứu của Al-Twaijry (2010), giáo dục kế toán đã nhận được nhiều
3


sự chú ý lại tìm kiếm trong nước phát triển. Một nghiên cứu lớn đã được chỉ đạo đối
với giáo dục kế tốn và làm thế nào nó có thể được tăng cường. Tuy nhiên, các nghiên
cứu về giáo dục kế tốn ở các nước đang phát triển vẫn cịn xa phía sau. Hệ thống giáo
dục của họ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau (ví dụ: văn hóa, chính trị, và các
yếu tố xã hội) và các phương tiện này là kết quả từ các nghiên cứu giáo dục kế tốn có
thể khơng ln ln được áp dụng cho các quốc gia khác nhau bởi vì đều có tính năng
độc đáo.
Trường Đại học Mở Tp. HCM là một trong những trường trọng điểm phía Nam,
đào tạo đa ngành trong lĩnh vực kinh tế với nhiều hệ từ Trung cấp đến Tiến sĩ nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chất lượng đào
tạo ngày càng được nhà trường quan tâm. Quy mô đào tạo, trong 5 năm (từ 2006-2007
đến 2010-2011) liên tục được mở rộng, phát triển qua các loại hình, trình độ đào tạo.
Khoa Kế tốn – Kiểm tốn (KT-KT) được thành lập vào năm 2010 trên cơ sở từ
Khoa Kế tốn - Tài chính - Ngân hàng, với mục đích tập trung vào phát triển đào tạo
và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Kế toán – Kiểm toán.

Khoa KT-KT đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực kế tốn, tài chính, kiểm tốn
và tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các công ty kiểm toán và
tư vấn cũng như cơ quan hành chính sự nghiệp, phục vụ cho sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng thể của nghiên cứu này là xây dựng và kiểm định mơ hình biểu
diễn mối quan hệ giữa đặc điểm sinh viên với kết quả học tập của sinh viên chính quy
của ngành Kế tốn đang học tại trường Đại học Mở Tp. HCM. Cụ thể nghiên cứu này
nhằm các mục tiêu sau đây:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên.
- Kiểm định giả thiết về mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến kết quả học
tập của sinh viên.
- Từ kết quả nghiên cứu kết quả học tập, một số đề xuất và giải pháp nhằm nâng
cao kết quả học tập của sinh viên được đưa ra.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
4


Đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu sinh viên năm 3 năm 4 hệ đại
học chính quy ngành Kế toán đang học tại Trường Đại học Mở Tp. HCM.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai phương pháp phổ biến sau:
1.4.1 Nghiên cứu định tính
Đây là giai đoạn hình thành các chỉ tiêu, các biến trong mơ hình nghiên
cứu. Cụ thể:
- Lược thảo các lý thuyết và các cơng trình nghiên cứu trước có liên quan,
và trên cơ sở đó xây dựng mơ hình nghiên cứu dự kiến.
-

Từ mơ hình nghiên cứu được xây dựng, bằng phương pháp thảo luận


nhóm và tham khảo các nghiên cứu trước, các thang đo cho các nhân tố tác động
vào biến mục tiêu trong mơ hình nghiên cứu được hình thành.
-

Thiết kế bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu.

-

Điều tra thí điểm bảng câu hỏi nhằm kiểm tra tính tương thích của

bảng câu hỏi và các biến đã xác định bằng phương pháp định tính.
1.4.2 Nghiên cứu định lượng
Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức nhằm kiểm định mơ hình nghiên
cứu đã đề ra. Các bước chính bao gồm:
-

Phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp lấy mẫu thuận tiện và

phỏng vấn trực tiếp. Đối tượng phỏng vấn là những sinh viên hệ chính quy đang
theo học năm 3, năm 4 ngành Kế toán, Trường Đại học Mở Tp. HCM.
-

Phân tích dữ liệu: Sử dụng các kỹ thuật phân tích sau:
• Thống kê mơ tả: mơ tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu.
• Kiểm định độ tin cậy của các thang đo: bằng hệ số Cronbach’s Alpha

để phát hiện những chỉ báo không đáng tin cậy trong q trình nghiên cứu.
• Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis) được sử dụng để đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của thang đo.

• Kiểm định mơ hình nghiên cứu thông qua hệ số tương quan Pearson,
5


phân tích ANOVA và thang đo Likert được thực hiện nhờ phần mềm SPSS.
• Kiểm định mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và phụ thuộc.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu thành công đề tài này sẽ góp phần mang lại ý nghĩa thực tiễn
giúp cho ngành Kế toán, trường Đại học Mở Tp. HCM xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả học tập của sinh viên. Từ đó có những kế hoạch cần thiết để làm
tăng kết quả học tập của sinh viên cũng như hiệu quả đào tạo của nhà trường. Mặc
khác, kết quả nghiên cứu này cũng giúp cho sinh viên nắm bắt được vai trò của các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập chính bản thân các sinh viên, hiểu được tầm
quan trọng của các yếu tố trên để từ đó nâng cao kết quả học tập của mình trong quá
trình học tập tại trường.
Kết quả nghiên cứu cũng góp phần làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo
trong lĩnh vực này để có thể khám phá thêm những yếu tố cũng như tầm quan trọng
của chúng trong việc làm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường đại học.
1.6 Kết cấu của nghiên cứu
Kết cấu của nghiên cứu này gồm có 05 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài, trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu, trình bày một số khái niệm
cơ bản liên đến vấn đề nghiên cứu, các mơ hình và các giả thiết được xây dựng dựa
trên các nghiên cứu trước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, tập trung vào việc xây dựng các bước thực
hiện nghiên cứu định tính và định lượng.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu, trình bày việc thực hiện các kiểm định
và phân tích dữ liệu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị nghiên cứu


6


CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu
Chương 2 trình bày những nội dung cơ bản của các lý thuyết có liên quan nhằm
mục đích làm nền tảng để xây dựng mơ hình lý thuyết nghiên cứu này. Chương này
bao gồm hai phần cụ thể như sau: Phần giới thiệu về các mơ hình xác định các yếu tố
tác động đến kết quả học tập, một số lý thuyết về thái độ học tập, cam kết học tập,…
và các giả thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố này với kết quả học tập, từ đó phát
triển mơ hình nghiên cứu cơ bản của đề tài.
2.2 Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
2.2.1 Khái niệm kết quả học tập
Kết quả học tập là bằng chứng sự thành công của sinh viên về kiến thức, kỹ
năng, năng lực, thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu giáo dục. Kết quả học tập của
sinh viên các trường sư phạm thể hiện hoạt động giảng dạy, giáo dục và học tập cho
sinh viên một cách có hiệu quả. Các kiến thức, kỹ năng này được tích lũy từ các mơn
học khác nhau trong suốt q trình học được quy định cụ thể trong chương trình đào
tạo (Trần Thị Bích Liễu & ctg, 2002).
Kết quả học tập thể hiện chất lượng của quá trình dạy học, nó đích thực chỉ xuất
hiện khi có những biến đổi tích cực trong nhận thức, hành vi của người học. Kết quả
học tập được thể hiện theo hai nghĩa trong khoa học cũng như trong thực tế: (1) là mức
độ mà người học đạt được so với mục tiêu đã xác định; (2) mức độ mà người học đạt
được so sánh với những người cùng học khác như thế nào.
Những quan niệm này tuy cách nói khác nhau nhưng tất cả đều cho rằng: kết
quả học tập gồm các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà người học có được trong quá
trình học tập và rèn luyện tại trường.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập, xử lý thơng tin về trình độ, khả

năng mà người học thực hiện các mục tiêu học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho
những quyết định sư phạm của giáo viên, cho nhà trường và cho bản thân sinh viên để
giúp họ học tập tiến bộ hơn. Nội dung đánh giá là những kết quả học tập hàng ngày,
7


cũng như những kết quả phản ánh trong kiểm tra giữa kỳ, các kỳ thi học kỳ. Kết quả
của việc đánh giá được thể hiện chủ yếu bằng điểm số theo thang điểm đã được quy
định (Trần Thị Tuyết Oanh & ctg, 2007, tr.12-13).
2.2.2 Các nghiên cứu liên quan đến sự khác biệt trong kết quả học tập
Một số nghiên cứu chứng minh rằng: tồn tại sự khác biệt trong kết quả học tập
giữa các nhóm sinh viên. Các nhóm có thể phân loại dựa trên giới tính, chủng tộc, sắc
tộc, thu nhập, nơi thường trú, điểm xếp hạng. Khi khảo sát: “Sự khác biệt nhóm trong
bài trắc nghiệm chuẩn và sự phân tầng xã hội” ở Mỹ, Camara và Schmidt (1999) nhận
thấy rằng kết quả học tập có sự phân biệt lớn giữa người Mỹ lai gốc Phi, Mỹ lai Châu
Á, Mỹ La tinh và da trắng. Bên cạnh khác biệt về chủng tộc và sắc tộc, còn tồn tại sự
khác biệt về kết quả học tập giữa các nhóm thu nhập, Stinebricker & ctg (2001); giới
tính, Maldilaras (2002) và nơi cư trú Checchi & ctg (2000). Cho thấy rằng: sinh viên
có nơi cư trú ở các vùng cách xa nơi học có kết quả học tập thấp hơn sinh viên có nơi
cư trú tại nơi học. Quan sát này củng cố thêm các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ
giữa thành phố và nông thôn. Lê Văn Chơn (2000) chứng minh rằng: sinh viên nơng
thơn thì bất lợi hơn sinh viên thành phố và dường như họ có kết quả học tập thấp hơn
sinh viên thành phố. Nghiên cứu của Daneil & ctg (1997): nghiên cứu về tác động của
giáo dục hoà nhập (tất cả sinh viên khơng phân biệt vùng miền, chủng tộc…) lên thói
quen, sự tự thân vận động (tự học, tự nghiên cứu) của sinh viên và thái độ của của phụ
huynh lên thành tích của con em họ. Các kết quả phân tích khác nhau chỉ ra rằng: phụ
huynh thì ln mong đợi mức độ cao hơn với khả năng, trình độ của con cái họ; giáo
viên và phụ huynh của các sinh viên ngày càng trao đổi nhiều hơn về hành vi và tình
trạng của con mình; sinh viên ngày càng tự giác hơn trong việc đọc và tham khảo tài
liệu và những sinh viên trong các lớp học thì có sự tự thân vận động thấp hơn những

môi trường khác.
Mặc dù, sự khác biệt giữa các nhóm khơng phải lúc nào cũng tồn tại, kết quả
các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng: có sự khác biệt về các yếu tố tác động đến kết
quả học tập giữa các nhóm sinh viên và có sự khác biệt lớn về mức độ tác động của
các yếu tố này lên kết quả học tập giữa các nhóm sinh viên.
Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên đã được
nghiên cứu rất nhiều trên thế giới, đặc biệt là các nước đã phát triển. Cụ thể như:
8


nghiên cứu của Stinebricner & ctg (2000, 2001a, 2001b), đã thực hiện 3 nghiên cứu tại
trường Đại học Berea về mối quan hệ giữa thu nhập gia đình và kết quả học tập. Ở
nghiên cứu thứ nhất cho rằng có mối quan hệ âm giữa kết quả học tập và số giờ làm
thêm trong tuần, nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng điểm trung bình phụ thuộc vào
chủng tộc và giới tính. Nghiên cứu thứ hai về mối quan hệ giữ thu nhập gia đình và kết
quả học tập. Trong nghiên cứu này, kết quả hồi quy cho thấy điểm trung bình qn của
sinh viên trong học kỳ đầu có quan hệ dương với điểm thi ACT và thu nhập gia đình
của sinh viên, ngồi ra sinh viên là nữ hay da đen thì có điểm trung bình thấp. Nghiên
cứu thứ ba, cho thấy rằng có sự tác động của thu nhập gia đình bạn cùng phịng của
phái nữ lên điểm trung bình. Checchi & ctg (2000) khảo sát các yếu tố có liên quan
đến điểm trung bình của sinh viên 5 trường đại học tại Ý, cho thấy rằng: giới tính, tuổi,
nơi cư trú, kết quả học tập bậc đại học, loại trường đại học và đặc điểm gia đình có
mối quan hệ chặc chẽ với kết quả học tập.
Nghiên cứu về các yếu tố quyết định chất lượng, hiệu quả học tập của sinh viên
bằng cuộc khảo sát trong lớp tại một trường đại học ở tiểu bang Midwest. Nghiên cứu
của Hamid Tabesh & ctg (2010) chỉ ra rằng sinh viên học trong một môi trường yên
tĩnh, tập trung, thì thời gian học thực sự ít hơn so với những người trong các môi
trường khác. Việc tự học được phân biệt với việc học khác bởi độ tập trung ý thức cá
nhân.
Như đã đề cập ở trên, mặc dù có rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố tác động

đến kết quả học tập của sinh viên được thực hiện trên thế giới nhưng ở Việt Nam rất ít
nghiên cứu được thực hiện để giải quyết vấn đề này. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
đã khởi xướng vấn đề này như nghiên cứu của Huỳnh Quang Minh (2002): Khảo sát
những nhân tố ảnh hưởng kết quả học tập của sinh viên hệ chính quy trường Đại học
Nơng Lâm Tp. HCM. Kết quả nghiên cứu (với mức ý nghĩa 10%) cho thấy điểm bình
quân của giai đoạn 2 của sinh viên được xác định bởi các yếu tố như: mức độ tham
khảo tài liệu, thời gian học ở lớp, thời gian tự học, điểm bình quân trong giai đoạn đầu,
số lần uống rượu trong một tháng và điểm thi tuyển sinh. Một nghiên cứu khác của
Nguyễn Thị Mai Trang, Nguyễn Đình Thọ và Mai Lê Thúy Vân (2008) về các yếu tố
chính tác động vào kiến thức thu nhận của sinh viên khối ngành kinh tế. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: động cơ học tập của sinh viên tác động mạnh vào kiến thức thu
nhận được của họ, năng lực giảng viên tác động rất cao vào động cơ học tập và kiến
9


thức thu nhận của sinh viên và cả hai yếu tố: động cơ học tập và năng lực giảng viên
giải thích được 75% phương sai của kiến thức thu nhận của sinh viên.

Bảng 1: Tóm tắt một số nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến
kết quả học tập
Đo
Nghiên cứu

Số liệu



lường

hình


Biến

PPNC

phụ

Biến độc lập và mối quan
hệ với biến phụ thuộc

thuộc
-Số giờ làm thêm trong tuần (-)

-Số quan sát
1. Stinebricker &

2.312

ctg (2000)

OLS

ĐTB

-Đại học Berea

-Da đen (-)
-Nữ (-)
-Nữ (-)


-Số quan sát
2. Stinebricker &

2.312

ctg (2001a)

-Da đen (-)
OLS

ĐTB
-ACT (+)

-Đại học Berea

-Thu nhập gia đình (+)
Cho nữ:

-Nữ N=363
3. Stinebricker &
ctg (2001b)

-Nam N=585

OLS

- Số quan sát

(2000)


23.924

Own ACT (+)



Thu nhập gia đình (+)



Thu nhập gia đình bạn
cùng phịng ( +)

ĐTB

Cho nam:

-Đại học Berea

4. Checchi & ctg



OLS
10

ĐTB




Da đen (-)



Own ACT (+)

-Giới tính


- 5 Trường ĐH

-Tuổi

Ý

-Nơi cư trú
-KQHT ở bậc đại học
-Loại trường đại học
-Thu nhập của gia đình
- Cơng việc chính của gia đình

- Số quan sát

-Khả năng tự học

N=208

-Nơi cư trú

5. Hamid Tabesh &


-Trường ĐH

ctg (2010)

tiểu bang

OLS

ĐTB

-Giới tính
-Tình trạng hơn nhân

Midwest
-Giáo dục gia đình

- Số quan sát

-Mức độ tham khảo tài liệu

378

-Thời gian học ở lớp (+)

-Trường ĐH
6. Huỳnh Quang

Nông lâm


Minh ( 2002)

TP.HCM

-Điểm bình quân giai đoạn đầu
OLS

ĐTB

(+)
-Số lần uống rượu trong 1 tháng
(-)
-Điểm thi tuyển đầu vào (+)

-Số quan sát

Kiến

1.278

thức

Trang, Nguyễn

-Một số trường

thu

Đình Thọ và Mai


Đại học khối

Lê Thúy Vân

ngành kinh tế

(2008)

tại TP.HCM

7. Nguyễn Thị Mai

SEM

-Động cơ học tập (+) KTTN
-Năng lực giảng viên (+) ĐCHT,
KTTN

nhận

động
cơ học
tập

Nguồn: khảo sát của các tác giả, 2012
Nhận xét: kết quả của các nghiên cứu trước đây chứng tỏ có sự khác biệt về kết
quả học tập giữa các nhóm sinh viên nên không đồng nhất về mức độ tác động của các
yếu tố đến kết quả học tập. Mơ hình nghiên cứu là hồi quy tuyến tính (OLS) và các
11



biến phụ thuộc được đo thơng qua điểm trung bình (ĐTB). Tuy nhiên, nghiên cứu
khác của Nguyễn Thị Mai Trang & ctg (2008), theo mơ hình cấu trúc tuyến tính
(SEM) thì nghiên cứu về những nhân tố về đặc điểm sinh viên (động cơ học tập, năng
lực giảng viên) có tác động mạnh đến kiến thức thu nhận.
2.2.3 Những mô hình xác định các yếu tố tác động đến kết quả học tập
Xét về mặt tổng thể, các mơ hình nghiên cứu trước như phân tích dưới đây cho
thấy có 3 nhóm yếu tố chính tác động đến kết quả học tập của sinh viên, đó là: đặc
điểm của người học, điều kiện gia đình và tài nguyên của nhà trường. Các nghiên cứu
tập trung vào khảo sát các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên cịn ít.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này rất đa dạng và mỗi nghiên cứu có mục tiêu và phương
pháp nghiên cứu riêng. Sau đây, giới thiệu một số mô hình nghiên cứu trước về các
yếu tố chính tác động đến kết quả học tập của sinh viên.
- Mơ hình ứng dụng của Bratti và Staffolani
Theo Bratti và Staffolani (2002), kết quả học tập của sinh viên chủ yếu được
xác định bởi thái độ học tập của sinh viên bởi vì sự phân bổ thời gian cho việc học tùy
thuộc vào quyết định của họ, có thể quyết định thời gian tối ưu dành cho việc tự học và
học ở lớp. Do đó, kết quả học tập của sinh viên phần lớn phụ thuộc vào thái độ học
tập của họ.
Gọi Gi: là kết quả học tập của sinh viên; phụ thuộc vào thời gian dành cho việc
tự học (Si), thời gian học ở lớp (ai) và năng lực của người đó (ei).
Gi = G(Si,ai)ei
Mơ hình Bratti và Staffolani đưa ra mối quan hệ giữa đặc điểm của sinh viên
(thời gian tự học Si, thời gian học ở lớp ai, năng lực của người đó ei) với kết quả học
tập (Gi). Mơ hình này cho thấy ở mức độ hữu dụng nhất định, kết quả học tập của sinh
viên tùy thuộc vào thời gian tự học, thời gian học ở lớp và năng lực của sinh viên.
Theo phương pháp này, giáo dục vừa là sự tiêu dùng vừa là sự đầu tư tốt.
Trong mơ hình Bratti và Staffolani: đặc điểm của sinh viên đóng vai trị chính là
yếu tố duy nhất có mối quan hệ trực tiếp đến kết quả học tập của sinh viên. Đây là ưu
điểm của mơ hình bởi vì nó nhấn mạnh vai trị quan trọng của yếu tố tự học, điểm khác

biệt chính giữa sinh viên đại học và học sinh trung học. Tuy nhiên, hạn chế của mô
12


hình là xem nhẹ vai trị của các yếu tố bên ngồi mà nó cũng có ảnh hưởng đến kết quả
học tập của sinh viên.
- Mơ hình ứng dụng của Checchi & ctg
Mơ hình này được xác định bởi Checchi & ctg (2000) nhằm dự đoán về mối
quan hệ giữa đầu tư cho giáo dục của cha mẹ và kết quả học tập của con cái. Cơ sở của
mơ hình này là cha mẹ phải dành một phần thu nhập của mình đầu tư vào việc học tập
của con cái. Nếu việc đầu tư vào việc học cho con cái tăng lên, tiêu dùng của cha mẹ
sẽ giảm đi nhưng thu nhập tương lai của con cái sẽ tăng lên.
P = P(A,E,S,Yf)
Từ phương trình trên cho thấy mơ hình này chỉ ra rằng: cả điều kiện gia đình
đại diện là thu nhập của gia đình (Yf), số tiền đầu tư cho giáo dục của người con (S) và
đặc điểm của sinh viên đại diện là trí thơng minh (A), mức độ cố gắng (E) tác động
tích cực đến kết quả học tập của sinh viên. Ứng dụng vào trường hợp sinh viên học đại
học: cho dù sinh viên hoàn toàn độc lập và có trách nhiệm về kết quả học tập của họ
nhưng nguồn lực gia đình vẫn có ảnh hưởng mạnh lên kết quả học tập của sinh viên.
- Mơ hình ứng dụng của Dickie
Dựa vào kết quả nghiên cứu của Dickie (1999) đã xác lập một mơ hình nghiên
cứu về các yếu tố tác động đến kết quả học tập như sau:
A* = A*(F,S,K,α)
Trong đó: đặt trưng gia đình (F), nguồn lực của nhà trường (S), đặc điểm của
người học (K) và năng lực cá nhân (α) là các yếu tố tác động đến kết quả học tập của
người học. Điều này có ý nghĩa kết quả học tập của người học là: kết quả của mối
quan hệ hỗ tương của ba nhóm yếu tố đại diện như gia đình, nhà trường và người học.
-

Mơ hình ứng dụng của Hamid Tabesh & Dawn Hukai:


Mơ hình ứng dụng của Hamid Tabesh & Dawn Hukai (2010), dựa trên mơ hình
tối đa hóa lợi ích, hàm số sản xuất như sau có thể lý giải được kết quả học tập của sinh
viên:
CGPAi = f(Si,Di,FBi)
CGPAi là điểm trung bình tích lũy; Si là khả năng tự học; Di là vectơ nhân khẩu
13


sinh viên; và FBi là vectơ của các biến giáo dục gia đình. Khơng giống như nhiều
nghiên cứu trước đây, mơ hình khơng dựa trên thời gian sử dụng, bởi vì nó tập trung
vào chất lượng, chứ khơng phải số lượng nghiên cứu.
Theo Hamid Tabesh & ctg (2010), quan tâm chính của nghiên cứu này là liệu
việc tự học dẫn đến thành tích học tập của sinh viên cao hơn hay là thấp hơn. Tự học
được đo bằng khả năng sinh viên có khả năng sử dụng sách giáo khoa được giao hay
khơng và sinh viên có khả năng tập trung cải thiện những lĩnh vực yếu nhất khi nghiên
cứu khơng. Một số biến được tính đến để kiểm sốt sự khác biệt giữa các sinh viên đã
được chứng minh có ảnh hưởng đến điểm trung bình trong các nghiên cứu trước đó.
Giới tính, tình trạng hơn nhân và sự thay đổi gia sư nằm trong nhóm này và được dự
kiến ảnh hưởng tiêu cực tới thành tích học tập. Đây là mơ hình thơng dụng nhất bởi vì
nó bao hàm ảnh hưởng của ba nhóm yếu tố trên.
Bốn mơ hình được giới thiệu có phạm vi nghiên cứu khác nhau. Trong mơ hình
Bratti và Staffolari, chỉ nhấn mạnh ảnh hưởng của đặc điểm sinh viên. Mơ hình
Checchi & ctg (2000), chỉ ra ảnh hưởng của cả đặc điểm sinh viên và đặt trưng gia
đình lên kết quả học tập. Mơ hình Dickie khảo sát ảnh hưởng của 3 tác động đến kết
quả học tập của sinh viên đó là gia đình, nhà trường và người học. Mơ hình Hamid
Tabesh & ctg (2010) khảo sát ảnh hưởng của khả năng tự học của sinh viên, nhân khẩu
sinh viên và các biến giáo dục gia đình.
Để giải thích những mối quan hệ giữa các yếu tố về giảng dạy, sinh viên và kiến
thức thu nhận đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới phổ biến nhất là mơ hình 3P

của Biggs (1999). Mơ hình này bao gồm ba thành phần liên quan với nhau: đầu vào
(tiền đề), quá trình học tập (quá trình), và kết quả (sản phẩm). Thành phần đầu vào bao
gồm các yếu tố về đặc điểm sinh viên và nội dung giảng dạy. Các yếu tố dựa trên nền
tảng sinh viên bao gồm kiến thức sinh viên có trước đây về chủ đề, sự quan tâm của họ
về chủ đề, và khả năng, năng lực của họ và cam kết học tập. Quá trình dạy dựa trên
yếu tố liên quan đến các khía cạnh như mục tiêu giảng dạy (những gì được dự định để
giảng dạy), giảng dạy và đánh giá các phương pháp (nó sẽ được giảng dạy như thế nào
và đánh giá), khả năng của đội ngũ giảng viên, và thái độ của lớp học và trường đại
học. Các thành phần liên quan đến việc học tập tập trung vào hoạt động hoặc phương
pháp tiếp cận học tập, tức là một phương pháp học tập chuyên sâu hoặc sơ nét. Trong
14


khi các phương pháp học tập tiếp cận chuyên sâu tập trung vào sự hiểu biết về ý nghĩa
của vấn đề, cái nhìn sâu sắc những vấn đề và các ứng dụng trong việc học của họ để
thực hành, các phương pháp tiếp cận học tập sơ nét (không chuyên sâu) được dựa trên
các ghi nhớ trong sự cô lập của những ý tưởng khác (học vẹt). Các thành phần sản
phẩm là kết quả của quá trình học tập như các kiến thức thu được của sinh viên, những
gì họ đã học được về chất lượng và số lượng.
2.2.4 Một số lý thuyết và giả thuyết khác
- Kết quả học tập của sinh viên
Kết quả học tập là kiến thức, kỹ năng thu nhận của sinh viên, mục tiêu quan
trọng nhất của các trường đại học cũng như của sinh viên. Các trường đại học đã cố
gắng trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cần thiết. Sinh viên vào trường
đại học cũng kỳ vọng sẽ thu nhận những kiến thức cẩn thiết để phục vụ cho q trình
làm việc và phát triển sự nghiệp của họ.
Có nhiều quan điểm và cách thức đo lường kết quả học tập của sinh viên trong
học tập tại các trường đại học. Kiến thức thu nhận có thể là kết quả học tập của sinh
viên có thể được đo lường thơng qua điểm của mơn học (Hamer, 2000 - trích dẫn từ
Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2009, tr. 325). Kết quả học tập cũng có thể do sinh viên tự

đánh giá về quá trình học tập và kết quả tìm kiếm việc làm (Clarke & ctg, 2001 - trích
dẫn từ Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2009, tr. 325). Trong nghiên cứu này, kết quả học tập
của sinh viên được định nghĩa là những đánh giá tổng quát của chính sinh viên về kiến
thức và kỹ năng họ thu nhận được trong q trình học tập các mơn học cụ thể tại
trường (Young & ctg, 2003 – trích dẫn từ Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2009, tr. 325).
- Thái độ học tập của sinh viên
Khái niệm thái độ dùng để giải thích vì sao con người hành động, duy trì hành
động của họ và giúp họ hồn thành cơng việc (Pintrich, 2003, P.104). Thái độ giúp
thiết lập và làm gia tăng chất lượng của quá trình nhận thức và điều này làm dẫn đến
thành cơng (Blumenfeld & ctg, 2006). Có ba yếu tố tổng quát sau đây hiện diện trong
hầu hết các mơ hình về thái độ: Yếu tố thứ nhất là giả thiết kỳ vọng dùng để biểu thị
niềm tin về khả năng hay kỹ năng để hồn thành cơng việc của con người. Yếu tố thứ
hai là giá trị: dùng để biểu hiện niềm tin về tầm quan trọng, sự thích thú và lợi ích của
cơng việc. Yếu tố thứ ba là cảm xúc: dùng để thể hiện cảm xúc của con người thông
15


qua phản ứng mang tính cảm xúc về cơng việc (Pintrich, 2003).
Trong nhà trường, thái độ học tập của sinh viên thường là thể hiện thái độ đối
với việc học tập, với môn học, với giáo viên, cán bộ nhân viên trong nhà trường, với
các sinh viên khác… có liên quan đến hành vi trong hiện tại và tương lai. Nó thể hiện
ở sự phấn đấu, rèn luyện và học tập của sinh viên, là sự tham gia vào các hoạt động và
học tập với mục đích đúng đắn, tức là đáp ứng được nhu cầu cá nhân (lòng tự trọng,
trách nhiệm...) cũng như đáp ứng được yêu cầu của xã hội; thể hiện sự nhận thức tầm
quan trọng của những kết quả đạt được và những giá trị của chúng. Vì vậy, thái độ học
tập có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên, giả thiết đầu tiên của nghiên cứu
này được đặt ra:
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ đồng biến giữa thái độ học tập và kết quả học
tập của sinh viên.
- Cam kết trong học tập của sinh viên

Những trở ngại về tâm lý có thể ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc và học tập
của con người. Để khắc phục những trở ngại về tâm lý này con người cần có tính kiên
định cao trong cuộc sống. Tính kiên định là một khái niệm tiềm ẩn thể hiện thái độ của
con người thông qua sự cam kết, kiểm soát và thử thách trong cuộc sống (Britt & ctg,
2001 - trích dẫn từ Nguyễn Đình Thọ, 2010, tr. 11-12). Cam kết thể hiện qua việc dồn
hết tâm trí và sức lực khi tham gia một cơng việc hay đối phó với một vấn đề nào đó.
Kiểm sốt: nói lên xu hướng chịu đựng và hành động tích cực của một cá nhân khi
đương đầu với những bất trắc xảy ra. Thử thách: biểu thị niềm tin về sự thay đổi trong
cuộc sống (Nguyễn Đình Thọ, 2010, tr. 11-12).
Nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục cho thấy: việc tham gia học tập tại các
trường đại học là một trong những công việc gây nhiều căng thẳng nhất. Trong q
trình học tập, sinh viên khơng những tập trung vào việc học tập như: hoàn thành bài
học, bài tập, thi cử… mà còn phải quan tâm đến nhiều vấn đề khác như: tài chính, làm
thêm giờ, hoạt động ngoại khóa…Vì vậy, cam kết trong học tập đóng vai trị quan
trọng trong q trình học tập của sinh viên. Cam kết trong học tập thể hiện qua việc
sinh viên dành hết tâm trí và sức lực; chịu đựng và hành động tích cực (kiểm sốt) và
đón nhận thay đổi (thử thách) trong quá trình học tập và sinh họat của mình tại trường
đại học (Nguyễn Đình Thọ, 2010, tr. 11-12).
16


Trong thời gian theo học đại học, sinh viên thường gặp nhiều căng thẳng trong
quá trình học tập. Những sinh viên có tinh thần cam kết trong học tập cao, họ có khả
năng kiểm sốt căng thẳng trong q trình học tập. Khả năng này giúp họ biến đổi
những căng thẳng trong học tập thành những thú vị của cuộc sống trong quá trình học
tập. Khi sinh viên vượt qua được những áp lực trong việc học thông qua việc giải
quyết những bài học, bài tập, bài thi trên lớp…Vì vậy, cam kết trong học tập có ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả học tập của sinh viên. Do đó, giả thiết thứ hai là:
Giả thiết H2: Có mối quan hệ đồng biến giữa cam kết trong học tập và kết
quả học tập của sinh viên.

- Cạnh tranh trong học tập của sinh viên
Mối quan hệ giữa con người với nhau trong một xã hội là một mối quan hệ
phức tạp và thay đổi tùy từng hoàn cảnh, thời gian khác nhau. Các nhà tâm lý học đã
thực hiện nhiều nghiên cứu để khám phá các mối quan hệ này và đề xuất khái niệm
canh tranh cá nhân. Cạnh tranh cá nhân là một khái niệm đóng vai trị quan trọng trong
quan hệ xã hội con người. Các nghiên cứu trong lĩnh vực cạnh tranh cá nhân cho rằng
con người sống trong xã hội tin rằng để thành công trong cuộc sống và để đạt được
thành quả về vật chất cũng như tiếng tâm, họ cần phải làm việc cật lực, nghĩa là họ có
định hướng cạnh tranh. Hay nói cách khác, cạnh tranh của các cá nhân là một quá trình
xuất hiện trong hầu hết các xã hội. Tuy nhiên có nhiều quan điểm và định nghĩa khác
nhau về cạnh tranh cá nhân và nó có thể có nghĩa tích cực hay tiêu cực (Kildea, 1983 –
trích dẫn từ Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2009, tr.330-331).
Một quan điểm cạnh tranh, được gọi là cạnh tranh thắng thế: nói lên đặc tính
của một cá nhân mà người này có nhu cầu là phải đạt được mục tiêu của mình bằng
mọi giá trong cuộc sống. Quan điểm cạnh tranh thắng thế mang nhiều hàm ý tiêu cực
của cạnh tranh và đó là kết quả của môi trường sinh sống quá đề cao tính cách cá nhân,
thái độ canh tranh như vậy là có hại cho xã hội. Những người có quan điểm cạnh tranh
cho rằng: thành công của họ tách biệt với thành cơng của người khác trong xã hội. Hay
nói cách khác, những người có thái độ cạnh tranh thắng thế ln theo quan điểm “kẻ
thắng, người thua” (Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2009, tr.330-331).
Một quan điểm khác về cạnh tranh cá nhân, đó là cạnh tranh phát triển. Cạnh
tranh phát triển dùng để chỉ cho những người theo cạnh tranh là để tự phát triển khả
17


năng của mình. Cạnh tranh phát triển đem lại nhiều lợi ích cho cá nhân và xã hội.
Khác với những người có quan điểm cạnh tranh thắng thế, những người có thái độ
cạnh tranh phát triển có xu hướng là cá nhân họ không thể tách rời khỏi những người
khác. Hay nói cách khác: thành cơng của họ khơng thể tách biệt với thành công của
những người khác trong xã hội. Họ luôn luôn gắn liền với xã hội, thường quan tâm đến

những cảm xúc và quyền lợi của những người khác và có xu hướng hợp tác và đối xử
với người khác trên tinh thần bình đẳng.
Cạnh tranh giữa các sinh viên tại trường đại học thường là các hình thức phát
triển cạnh tranh của cá nhân. Sinh viên trong lớp học cạnh tranh cùng hợp tác với nhau
để đạt được kết quả học tập cao. Vì vậy, nghiên cứu này tập trung vào vai trị quản lí
năng lực cạnh tranh phát triển cá nhân trong khả năng hướng dẫn động lực học và kết
quả học tập.
Khả năng cạnh tranh phát triển cá nhân xem cạnh tranh là một phương tiện để
tự phát triển kiến thức và kỹ năng của sinh viên (Ross & ctg, 2003; Ryckman & ctg,
1997). Những sinh viên này có xu hướng tự coi mình như là một phần của lớp, tức là
họ không chỉ học tập trong sự cô lập với các thành viên khác trong lớp. Họ chủ động
hơn trong công việc với các bạn cùng lớp và với những gì mà họ được hướng dẫn. Hay
nói khác: cạnh tranh học tập có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên. Điều này
giúp tạo nên giả thiết kế tiếp là:
Giả thiết H3: Có mối quan hệ đồng biến giữa cạnh tranh trong học tập và kết
quả học tập của sinh viên.
-Khả năng tự học của sinh viên
Sinh viên cần tự định hướng cho mình: Giáo viên được khuyến khích giúp
cho mỗi sinh viên lựa chọn những kiến thức và kỹ năng họ muốn học. Tài liệu,
phương pháp và tốc độ học cũng được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu cá
nhân đó, nếu khơng ít nhất giáo viên nên cho sinh viên có một mức độ lựa chọn nào
đó cho việc làm bài tập, tạo điều kiện để họ theo đuổi những quan tâm của riêng
mình hoặc ra những bài tập tối đa hóa khả năng sáng tạo hay tính tị mị thay vì
những bài tập chỉ địi hỏi phải nhắc lại các dữ liệu.
Sinh viên cần chịu trách nhiệm về việc học của bản thân mình: Cũng như
18


trong việc lựa chọn phong cách và nội dung học tập của chính mình, sinh viên được
khuyến khích chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc học đó. Họ được khuyến

khích chủ động chứ khơng thụ động trong thái độ học tập. Theo nguyên tắc này, sự
giúp đỡ quá mức của giáo viên khơng được khuyến khích vì như vậy đồng nghĩa
với việc khuyến khích tính dựa dẫm của người học.
Nên để sinh viên tự đánh giá hơn là giáo viên tự đánh giá: Bản thân việc tự
đánh giá đã là một kỹ năng cốt yếu để làm việc và để học. Nó khuyến khích sinh
viên chịu trách nhiệm tự làm nên sự tiến bộ và là con đường dẫn tới trình độ tuyệt
vời trong bất kỳ lĩnh vực nào. Sinh viên cần được phép tự trình bày sự đánh giá một
khi họ sẵn sàng hơn là vào một thời điểm đã định sẵn và họ cần được có thời gian
để cải tiến cơng việc của mình nếu họ chưa đạt tiêu chuẩn đánh giá.
Nghiên cứu của Hamid Tabesh & ctg (2010) chỉ ra rằng sinh viên học trong một
môi trường yên tĩnh, tập trung, thì thời gian học thực sự ít hơn so với những người
trong các mơi trường khác. Việc tự học được phân biệt với việc học khác bởi độ tập
trung ý thức cá nhân. Căn cứ vào mức độ nổ lực này, phải thấy rằng việc dành hơn 4-5
tiếng một ngày để tự học có thể thực hiện được mà không gặp rũi ro là nguy cơ kiệt
sức. Nghỉ ngơi và ngủ đủ giấc rất quan trọng cho việc phục hồi, nếu vì quá tập

trung vào việc học mà bất chấp sự ảnh hưởng đến giấc ngủ và sức khỏe thì cũng
gây tác hại lớn. Do đó, giả thiết kế tiếp sẽ là:
Giả thiết H4: Có mối quan hệ đồng biến giữa khả năng tự học tập và kết quả
học tập của sinh viên.
- Phương pháp học tập của sinh viên
• Lập kế hoạch học tập
Là một việc làm quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng học tập.
Việc lập kế hoạch học tập bao gồm: lập thời gian biểu cho việc học tập; tìm hiểu mục
tiêu của mơn học trước khi mơn học bắt đầu; chọn phương pháp học phù hợp với từng
môn học; chuẩn bị bài trước khi đến lớp; sưu tầm sách và các tài liệu cần thiết.
Lập thời gian biểu cho việc học tập: Học ở đại học khác với cách học ở phổ
thông, sinh viên phải tự đặt kế hoạch học tập cho chính bản thân mình và tự giác thực
hiện nghiêm túc kế hoạch đó. Nếu sinh viên thường xuyên lập thời gian biểu cho việc
19



×