Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Trình bày các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trên thị trường ngoại hối, có ví dụ minh họa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.86 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài:
Trong thời gian gần đây thị trường tài chính tiền tệ luôn dậy sóng với những biến
đổi thất thường của lãi suất liên ngân hàng, của tỷ giá đồng USD và các đồng tiền
khác, ngay cả các ngân hàng cũng không lường hết được những thay đổi ấy. Bên cạnh
đó, kinh doanh ngoại hối là một trong những hoạt động kinh doanh chính của ngân
hàng nhằm phục vụ các nhu cầu khác nhau của nền kinh tế.
Hoạt động kinh ngoại hối ở nước ta trong thời gian qua đã có nhiều đổi thay rõ
rệt, đã đem lại nhiều kết quả khả quan và đóng góp một phần không nhỏ vào việc ổn
định và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi, nhiều thuộc tính
và đặc trưng mới của nền kinh tế đã xuất hiện nhưng chưa được định hình rõ ràng
nên việc kinh doanh ngoại hối ở nước ta vẫn chưa thể nói là hoạt động có
nhiều hiệu quả như mong đợi. Chính vì thế, để có thể hoạt động kinh doanh
có hiệu quả trên thị trường ngoại hối thì việc nghiên cứu “Các nghiệp vụ kinh doanh
cơ bản trên thị trường ngoại hối” của nước ta là một yêu cầu cần đặt ra trong quá
trình phát triển mới của đất nước nói chung và giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngoại hối cho các ngân hàng cũng như các tổ chức và cá nhân kinh doanh nói
riêng, Nhóm chúng tôi đã nghiên cứu về đề tài: “Trình bày các nghiệp vụ kinh doanh
cơ bản trên thị trường ngoại hối, có ví dụ minh họa”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực trạng thị trường ngoại hối tại Việt Nam hiện
nay cũng như cụ thể hóa một số sản phẩm về kinh doanh ngoại hối của Việt Nam, từ
đó đề xuất ra các khuyến nghị về các giải pháp điều hành hoạt động kinh doanh
ngoại hối ở nước ta trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối cơ bản trên thị trường ngoại
hối của Việtt Nam.
- Nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp và khuyến nghị để hoàn thiện hơn các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối đang áp dụng tại Việt Nam.
Hiện nay, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đang đẩy mạnh công tác hoàn
thiện lại các văn bản pháp quy về quản lý ngoại hối theo chiều hướng tự do hóa hoạt


đông ngoại hối, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo lập nhiều công cụ giao dịch ngoại
hối cho DN và nhà đầu tư lựa chọn. Do đó, chúng tôi chỉ đề cặp đến một số nghiệp
1
vụ cơ bản của các Ngân hàng thương mại đang được Nhà nước cho phép hoạt động.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài này được nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân tích, tập hợp các ý tưởng thực tiễn
tại Việt Nam, cũng như dựa trên quy luật phát triển tất yếu khách quan của một
vấn đề kinh tế xã hội để hình thành nên tiểuluận.
5. Bố cục của đề tài:
Đề tài được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối.
Chương 2: Thực trạng phát triển các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại
hối Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại
hối Việt Nam
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ KINH DOANH TRÊN THỊ
TRƯỜNG NGOẠI HỐI
1.1 Giao dịch ngoại hối giao ngay
1.1.1 Khái niệm:
Giao dịch ngọai hối giao ngay (Forex Spot Transactions) là giao dịch trong đó hai bên
thỏa thuận mua bán ngoại hối theo tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay và việc giao
hàng (thanh toán) được thực hiện trong vòng 2 ngày làm việc kế tiếp.
1.1.2 Phân loại
1.1.2.1 Giao dịch giao ngay bán lẻ:
• Thị trường giao ngay bán lẻ còn được gọi là thị trường khách hàng.
• Diễn ra giữa khách hàng mua bán lẻ và ngân hàng thương mại
• NHTM là nhà tạo giá, khách hàng mua bán lẻ là người chấp nhận giá.
• Khách hàng mua bán lẻ (doanh nghiệp, nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân) mua bán

ngoại tệ để thực hiện các hoạt động XNK, đầu tư quốc tế, đi vay và trả nợ bằng ngoại
tệ, chuyển tiền phi mậu dịch, giao dịch tiền mặt và giao dịch trên tài khỏan ngân hàng
• Thông thường sau khi xác nhận giao dịch mua hay bán ngoại tệ với khách hàng,
NHTM tiến hành bán lại hay mua lại với khách hàng khác (hoặc thực hiện trên thị
trường liên ngân hàng) để kiếm lời.
• Giao dịch trên thị trường bán lẻ có quy mô tương đối nhỏ.
• Tỷ giá áp dụng : là tỷ giá mua bán lẻ với các đặc điểm :
 Được tính tóan trên cơ sở tỷ giá liên ngân hàng (tỷ giá bán buôn).
 Ít biến động, thường là một ngày một giá hoặc chỉ thay đổi 2 - 3 lần trong ngày.
 Khoảng cách giữa tỉ giá mua và bán rộng hơn so với khoảng cách trên thị
trường liên ngân hàng vì các lý do sau : (1) Doanh số giao dịch nhỏ; (2) Chi phí
cho nhân viên nhiều : nhân viên kho quỹ, kiểm đếm, nhân viên bảo vệ ph.ng giao
dịch, két bạc, vận chuyển …(3) Luôn phải dự trữ các lọai ngọai tệ tiền mặt trong
két bạc; (4) để đổi tiền khách hàng ; (5) không có lãi suất như tiền trên tài khỏan;
(6) Rủi ro nhầm lẫn khi kiểm đếm ; rủi ro tiền rách, tiền giả ; (7) rủi ro trộm cắp,
cướp giật khi vận chuyển.
1.1.2.2 Giao dịch giao ngay liên ngân hàng , còn gọi là thị trường Interbank hay
thị trường bán buôn.
Các NH thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho mình với nhiều mục đích khác
nhau: bảo hiểm (hedging), đầu cơ (speculation), và kinh doanh chênh lệch giá
(arbitrage). Giao dịch diễn ra liên tục.
Được thực hiện dưới hai hình thức :
 Thị trường liên ngân hàng trực tiếp giữa các ngân hàng.
3
 Thị trường liên ngân hàng gián tiếp thông qua môi giới.
Các ngân hàng đều là những nhà tạo thị trường và những người hỏi giá.
Các ngân hàng hỏi giá và báo giá lẫn nhau thông qua điện thọai, telex và hệ thống giao
dịch điện tử (Electronic Dealing System)
1.1.3 Kỹ thuật giao dịch ngoại hối giao ngay
1.1.3.1 Ngày giao dịch và ngày giá trị

• Ngày giao dịch (Transaction date / Trade date /Contract date) : là ngày bên
mua và bên bán ký kết hợp đồng ngoại hối giao ngay.
• Ngày giá trị (Value date / Payment date) : là ngày thực hiện hợp đồng, thường
là ngày làm việc thứ hai sau ngày giao dịch, thực hiện theo tỷ giá đã thỏa thuận
khi ký kết giao dịch. Nếu ngày giá trị rơi vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì
sẽ được chuyển sang ngày làm việc kế tiếp gần nhất.
 Mỗi một quốc gia có quy định riêng về ngày nghỉ cuối tuần và ngày nghỉ
lễ, do đó các nhà kinh doanh ngọai hối (dealers) cần nắm rõ quy định để thực
hiện.
 Một số giao dịch với ngày giá trị đặc biệt : Các nhà kinh doanh ngọai hối
(dealer) có thể tự thỏa thuận ngày giá trị khác đi với tỷ giá áp dụng sẽ khác tỷ
giá giao ngay .
 Tod : việc thanh toán được thực hiện ngay trong ngày giao dịch (ngày
giá trị = ngày giao dịch).
 Tom : việc thanh toán được thực hiện vào ngày làm việc hôm sau (ngày
giá trị = ngày giao dịch + 1 ngày làm việc).
 Spot/Next : việc thanh toán được thực hiện vào ngày làm việc thứ 3 sau
ngày giao dịch (ngày giá trị = ngày giao dịch + 3 ngày làm việc).
1.1.3.2 Yết tỷ giá giao ngay
Khi yết tỷ giá trên thị trường, các nhà tạo thị trường báo tỷ giá hai chiều : tỷ giá giao
ngay mua vào (Spot Bid Rate) và tỷ giá giao ngay bán ra (Spot Ask Rate).
• Tỷ giá giao ngay mua vào (Sb) : là tỷ giá mà tại đó nhà tạo thị trường sẵn sàng
mua giao ngay đồng tiền yết giá.
• Tỷ giá giao ngay bán ra (Sa) : tỷ giá tại đó nhà tạo thị trường sẵn sàng bán giao
ngay đồng tiền yết giá.
Nhà tạo thị trường luôn mua đồng tiền với giá thấp, bán đồng tiền với giá cao.
Khách hàng (người chấp nhận giá) ở vị thế ngược lại, tức mua đồng tiền với giá cao,
bán với giá thấp. Ví dụ : S(USD/GBP) = 1.9235 – 1.9264
• Cách yết trong thực tế
4

Ví dụ: USD/CHF 1.2 5 48 / 63
 Con số 5 hay 1.25 : Số lớn (Big Figure)
 Con số 48 : điểm tỷ giá mua vào (Bid Point)
 Con số 63 : điểm tỷ giá bán ra (Ask Point)
1.1.4 Ví dụ
Một công ty Việt Nam đang có Đôla Mỹ nhưng cần Bảng Anh để thanh toán hàng
nhập khẩu từ Anh nên lúc 10am ngày 20/01/2010 Công ty đã mua 5 triệu GBP tại
Ngân hàng A tại mức tỷ giá 1.9145 USD/GBP. Công ty phải sử dụng 9.572.500 USD
để mua 5.000.000 GBP tại Ngân hàng.
1.2 Giao dịch ngoại hối kỳ hạn
1.2.1 Khái niệm
Là giao dịch mua bán ngoại hối, trong đó tỷ giá được hai bên thỏa thuận vào ngày hôm
nay và việc giao hàng (thanh tóan) được thực hiện tại mức tỷ giá đó vào một ngày xác
định trong tương lai, và ngày này phải cách ngày ký kết hợp đồng từ 3 ngày làm việc
trở lên.
1.2.2 Đặc điểm :
• Giao dịch ngoại hối kỳ hạn được thực hiện trên thị trường ngoại hối không
chính thức (thị trường OTC).
• Phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng tức :
• Bắt buộc mua (bán) đồng tiền đúng số lượng đã ghi trong hợp đồng.
• Bắt buộc mua (bán) với tỷ giá đã được ký kết.
• Bắt buộc thực hiện hợp đồng vào thời điểm đã được ký kết.
• Kỳ hạn của hợp đồng ngọai hối kỳ hạn thường là 1, 2, 3, 6, 9, 12 tháng. Tuy
nhiên, hai bên có thể thỏa thuận các kỳ hạn lẻ hay kỳ hạn nhiều hơn 1 năm.
1.2.3 Kỹ thuật trong giao dịch ngoại hối kỳ hạn
1.2.3.1 Ngày giá trị (Forward Value Date)
là ngày thanh tóan hợp đồng kỳ hạn, hay ngày mà hợp đồng kỳ hạn được thực hiện.
FVD = (T+n) + 2
Trong đó :
FVD : ngày giá trị trong giao dịch kỳ hạn

T : ngày giao dịch (ký kết hợp đồng)
T+n : ngày đáo hạn hợp đồng
2 : số ngày để thực hiện chuyển tiền
Nếu ngày giá trị kỳ hạn rơi vào ngày nghỉ cuối tuần hay ngày lễ thì sẽ chuyển sang
ngày làm việc tiếp theo (giống ngày giá trị giao ngay).
5
1.2.3.2 Tỷ giá giao dịch kỳ hạn ( tỷ giá kỳ hạn)
• Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngay từ hôm nay để làm cơ sở cho việc
giao hàng thanh tóan vào một ngày xác định trong tương lai.
• Tỷ giá kỳ hạn khác với tỷ giá giao ngay do kỳ hạn giao hàng – thanh tóan khác
nhau.
• Tỷ giá kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay hiện hành, kỳ hạn của giao
dịch kỳ hạn và lãi suất của các đồng tiền liên quan
• Giống thị trường giao ngay, ở thị trường kỳ hạn, các nhà tạo thị trường cũng yết
giá hai chiều ở cả hai thị trường liên ngân hàng và bán lẻ.
• Tỷ giá kỳ hạn mua vào là tỷ giá mà tại đó nhà tạo thị trường sẵn sàng mua kỳ
hạn
đồng tiền yết giá.
• Tỷ giá kỳ hạn bán ra là tỷ giá mà tại đó nhà tạo thị trường sẵn sàng bán kỳ hạn
đồng tiền yết giá.
• Tỷ giá kỳ hạn mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá kỳ hạn bán ra.
• Công thức tổng quát:
Trong đó :
F : tỷ giá kỳ hạn một năm
S : tỷ giá giao ngay
i : lãi suất kỳ hạn một năm của đồng tiền định giá
i* : lãi suất kỳ hạn một năm của đồng tiền yết giá
Các lưu ý :
• Tỷ giá kỳ hạn theo các công thức ở trên mới chỉ là mức tỷ giá kỳ hạn hòa vốn.
• Để tạo lợi nhuận, nhà tạo thị trường cần giảm một số điểm ở tỷ giá kỳ hạn hòa

vốn mua vào và tang một số điểm ở tỷ giá kỳ hạn h.a vốn bán ra. Mức độ tăng
giảm nhiều hay ít là tùy thuộc vào tình hình cạnh tranh trên thị trường.
• Tỷ giá kỳ hạn theo các công thức ở trên là áp dụng cho kỳ hạn một năm. Vì
vậy, khi tính tỷ giá kỳ hạn cho các kỳ hạn khác nhau, cần phải điều chỉnh lãi suất
theo kỳ hạn tương ứng
1.2.3.3 Điểm kỳ hạn (Forward Margin / Forward Points) :
Là chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay.
Công thức tính tổng quát :
Điểm kỳ hạn tuyệt đối
6
Điểm kỳ hạn tương đối (tính theo tỷ lệ % / năm)
Trong đó :
F : Tỷ giá kỳ hạn
S : Tỷ giá giao ngay
N : Kỳ hạn (theo tháng)
i và i* : Lãi suất % / năm của đồng định giá và yết giá
1.2.3.4 Cách yết giá kỳ hạn
Có 3 cách yết tỷ giá như sau :
(1) Yết đầy đủ các con số
(2) Yết theo điểm kỳ hạn số tuyệt đối
(3) Yết theo điểm kỳ hạn tính tỷ lệ % / năm
* Cách yết tỷ giá theo điểm kỳ hạn số tuyệt đối được áp dụng phổ biến trong thực tế,
đặc biệt là trong giao dịch kỳ hạn liên ngân hàng.
Xác định tỷ giá kỳ hạn với cách yết theo điểm kỳ hạn số tuyệt đối :
• Nếu điểm kỳ hạn mua vào > điểm kỳ hạn bán ra :
Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay – Điểm kỳ hạn
• Nếu điểm kỳ hạn mua vào < điểm kỳ hạn bán ra :
Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay + Điểm kỳ hạn
1.2.3.5 Các ứng dụng của giao dịch tỉ giá kỳ hạn
• Bảo hiểm rủi ro tỷ giá: Các khoản thanh toán nhập khẩu, các khoản vay bằng

ngoại tệ, các khoản thu xuất khẩu, Các khoản đầu tư bằng ngoại tệ
• Đầu cơ
• Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (Covered Interest
Arbitrage – CIA
1.2.4 Ví dụ:
Ngày 10/01, một Công ty xuất khẩu Việt Nam được thông báo là sẽ nhận USD
1.000.000 từ việc bán hàng hoá cho nước ngoài sau hai tháng tức là vào ngày 10/03.
Về nguyên tắc, khoản thu nhập này sẽ phải chuyển đổi ra VND để phục vụ sản xuất
kinh doanh trong nước, do không chắc chắn về tỷ giá giữa USD/VND sau hai tháng
nữa, nên nếu tỷ giá USD/VND tăng nhà xuất khẩu sẽ có lãi, ngược lại nếu giảm nhà
xuất khẩu sẽ thiệt hại. Để đảm bảo chắc chắn khoản thu nhập USD 1.000.000 đó bằng
giá trị của ngày hôm nay.
7
Sử dụng công cụ kỳ hạn: đó là bán kỳ hạn USD 1.000.000 với tỷ giá, ví dụ là 16.000
VND/USD, có ngày giá trị rơi vào ngày nhận tiền là ngày 10/03. Giao dịch này, Công
ty không phải chịu một khoản phí nào và qua đó biết chắc chắn được giá trị số tiền
mình thu được là bao nhiêu khi đến hạn nhận tiền bất chấp sự tăng, giảm của tỷ giá
giao ngay trên thị trường
1.3 Giao dịch hoán đổi ngoại hối
1.3.1 Khái niệm:
Giao dịch hóan đổi ngọai hối (FOREX SWAP TRANSACTIONS) là giao dịch trong
đó diễn ra đồng thời việc mua vào và bán ra (hoặc ngược lại) một đồng tiền nhất định
tại các mức tỷ giá đã được xác định, tuy nhiên ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán
ra là khác nhau.
1.3.2 Đặc điểm
Trong hợp đồng hóan đổi, nếu một bên là mua vào trước và bán ra sau thì bên còn lại
sẽ là người bán ra trước và mua vào sau (hoặc ngược lại).
Giao dịch mua vào và bán ra (hoặc ngược lại) được ký kết đồng thời ngay vào ngày ký
hợp đồng (ngày giao dịch) trong cùng một hợp đồng với cùng một đối tác.
Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này là bằng nhau trong cả hai vế (vế mua và vế

bán) của hợp đồng hoán đổi.
Ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.
1.3.3 Phân loại
Có hai lọai :
• Spot – Forward Swap
• Forward – Forward Swap
1.3.4 Điểm hoán đổi
Điểm hóan đổi (Swap Point) trong thực tế thường được gọi là Tỷ giá hóan đổi (Swap
Rate) được các nhà kinh doanh sử dụng để giao dịch và báo giá trên thị trường, là cơ
sở để xác định tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch hóan đổi. Điểm hóan đổi (Swap Point)
thực ra chính là Điểm kỳ hạn (Forward Point) : Điểm hóan đổi = Tỷ giá kỳ hạn – Tỷ
giá giao ngay
Khi yết giá cho giao dịch hóan đổi, các nhà tạo thị trường yết Điểm hoán đổi mua vào
(Bid Swap Point) (đứng trước) và Điểm hoán đổi bán ra (Ask Swap Point) (đứng sau),
giống cách yết giá của giao dịch kỳ hạn.
8
1.3.5 Tỷ giá trong giao dịch hoán đổi
1.3.5.1 Tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi
Tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi được tính bằng cách lấy tỷ giá giao ngay cộng
hoặc trừ điểm hoán đổi giống như quy tắc tính tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch ngọai hối
kỳ hạn.
• Nếu nhà tạo thị trường là bên mua kỳ hạn thì sử dụng Điểm hoán đổi mua vào
để xác định tỷ giá kỳ hạn.
• Nếu nhà tạo thị trường là bên bán kỳ hạn thì sử dụng Điểm hoán đổi bán ra để
xác định tỷ giá kỳ hạn.
1.3.5.2 Tỷ giá giao ngay trong giao dịch hoán đổi
Trong giao dịch hoán đổi Spot - Forward Swap có 2 giao dịch : giao dịch giao ngay và
giao dịch kỳ hạn.
Về nguyên tắc:
• Nếu bạn là bên mua giao ngay và bán kỳ hạn, nhà tạo thị trường có thể áp dụng tỷ giá

bán ra giao ngay và tỷ giá mua vào kỳ hạn (= tỷ giá mua vào giao ngay ± điểm hóan
đổi mua vào).
• Nếu bạn là bên bán giao ngay và mua kỳ hạn, nhà tạo thị trường có thể áp dụng tỷ giá
mua vào giao ngay và tỷ giá bán ra kỳ hạn (= tỷ giá bán ra giao ngay ± điểm hóan đổi
bán ra).
Trong thực tế, tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi được tính bằng cách lấy chính tỷ
giá giao ngay được áp dụng cho vế giao ngay ± điểm hóan đổi tương ứng.
Trong thực tế, có thể có 3 cách áp dụng tỷ giá giao ngay cho cả giao dịch giao ngay và
giao dịch kỳ hạn như sau :
- Tỷ giá giao ngay là tỷ giá giao ngay mua vào
- Tỷ giá giao ngay là tỷ giá giao ngay bán ra
- Tỷ giá giao ngay là tỷ giá giao ngay bình quân của hai tỷ giá giao ngay mua vào và
bán ra.
Trong thực tế, nhà tạo thị trường là người đề nghị chọn mức tỷ giá giao ngay trong 3
cách trên nhưng tỷ giá giao ngay bình quân là được áp dụng phổ biến nhất.
1.3.6 Các ứng dụng của giao dịch hoán đổi ngoại hối
• Kiểm soát nguồn vốn khả dụng
• Kéo dài thời hạn trạng thái luồng tiền
• Rút ngắn thời hạn trạng thái luồng tiền
9
• Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (Covered Interest
Arbitrage – CIA)
1.3.7 Ví dụ
Vào ngày 27/12/2007 Công ty X đang có 100.000 EUR trong tài khoản mà không
dùng tới, công ty này lại đang cần tiền đồng để thanh toán cho một số lô hàng trong
nước, nhưng công ty X lại có một khoản thanh toán tới hạn bằng đồng EUR vào ngày
10/01/2008. Công ty X sẽ tới ACB để ký một hợp đồng hoán đổi, với chi tiết như sau:
• Trường hợp 1: Vào ngày 27/12/2007, Công ty X bán giao ngay 100.000 EUR
cho ACB với tỷ giá 23.236 để có tiền đồng thanh toán
• Trường hợp 2: Vào ngày 27/12/2007, Công ty X mua kỳ hạn 100.000 EUR của

ACB với giá 23290, hiệu lực của giao dịch này là ngày 10/01/2008.
Bằng việc tham gia vào hợp đồng hoán đổi này, công ty X vừa có tiền đồng để dùng
ngay đồng thời không phải lo lắng thanh khoản cho 2 tuần sau.
1.4 Giao dịch ngoại tệ tương lai (FOREX FUTURE CONTRACT)
1.4.1 Khái niệm
Hợp đồng ngoại tê tương lai là một hợp đồng được tiêu chuẩn hoá, được giao dịch
trên thị trường giao dịch hợp đồng tương lai, để mua hay bán ngoại tệ, ở một mức giá
nhất định, vào một ngày xác định trong tương lai. Ngày đó gọi là ngày giao hàng, hay
ngày thanh toán cuối cùng hoặc là ngày thực hiện hợp đồng. Giá được xác định ngay
tại thời điểm kí hợp đồng được gọi là giá tương lai (futures price), còn tỷ giá ngoại hối
vào ngày giao hàng là giá quyết toán. Thông thường, càng dần đến ngày giao hàng thì
giá quyết toán sẽ hội tụ dần về giá tương lai.
Giao dịch tương lai về bản chất là 1 giao dịch kỳ hạn được thực hiện tại sở giao dịch
và đối tượng ggiao dịch là các hợp đồng ngoại tệ đã được tiêu chuẩn hóa về loại, số
lượng ngoại tệ và thời thời gian thanh toán.
Ví dụ: Hợp đồng ngoại tệ tương lai được giao dịch tại sàn Chicago với đặc điểm như
sau:
- loại ngoại tệ: CAD, CHF,AUD,GBP,JPY mua bán trực tiếp với USD;
- số lượng tiền tệ của mỗi HĐ: 100000CAD/HĐ; 62500GBP/HĐ
- Thời gian thanh toán: thứ 4 của tuần thứ 3 của các tháng 3,6,9,12
1.4.2 Đặc điểm của giao dịch tương lai :
• Tính tiêu chuẩn hoá cao
• Được thực hiện tại các sở giao dịch
10
• Là giao dịch mang tính đầu cơ lớn
• Là giao dịch thông qua nhà môi giới (broker), trong đó người mua và người bán
hợp đồng tương lai phải có khoản ký quỹ (margin) tại broker và phải trả phí cho
broker
• Tỷ giá trong hợp đồng tương lai thường cao hơn trong hợp đồng kỳ hạn do phí
giao dịch tương lai thường cao hơn

• Ý nghĩa của giao dịch tương lai : thực chất là đầu cơ ngoại tệ
1.4.3 Ứng dụng của hợp đồng tương lai ngoại tệ
• Bảo hiểm rủi ro tỷ giá: Các khoản thanh toán nhập khẩu, các khoản vay bằng
ngoại tệ, các khoản thu xuất khẩu, Các khoản đầu tư bằng ngoại tệ
• Đầu cơ
• Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (Covered Interest
Arbitrage – CIA
1.4.4 Ví dụ
Đầu cơ giá tăng: Nhà đầu cơ dự đoán giá tăng: ngày 01/ 12: 1EURO = 1,4500 USD
Ngày 01/ 09 Nhà đầu cơ ký hợp đồng tương lai mua EURO vào ngày 01/ 12 với tỷ giá
EUR/USD 1,4000 – 14100
Diển biến thị trường: Nhà xuất khẩu dự trù doanh thu quý 3 (01/ 12)là 62.500 GBP từ
hợp đồng xuất khẩu. Để phòng ngừa tỷ giá sẽ giảm vào ngày nhận doanh thu:
01/09 công ty ký hợp đồng tương lai bán GBP váo ngày 01/ 12 với tỷ giá GBP/USD
01/
09
1,6300 – 1,6350
Diễn biến thị trường S(GBP/USD)
01/ 10
= 1,6150
DN: Ngày 01/ 12 tỷ giá C(GBP/USD) = 1,6200. Thu được thêm lợi nhuận từ phòng vệ
Short Position = (1,6300 – 16200)
S(EUR/USD)
25/09
= 1,4500 (theo đúng xu thế dự đoán của nhà đầu cơ)
Nhà đầu cơ ký một Hợp đồng bán EURO váo ngày 01/ 12 vơi tỷ giá 1,4400
Lợi nhuận thu được từ đầu cơ Long Position: -(1,4100-14400)*125000 = 3.750 USD
Bảo hiểm rủi ro:
1.5 Giao dịch quyền chọn ngoại tệ
1.5.1 Định nghĩa:

Theo quyết định 1452/QĐ-NHNN, điều 2: Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ (sau đây
gọi là “giao dịch quyền lựa chọn”) là giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền,
trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng
11
ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thoả thuận
trước. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của mình, bên bán quyền có
nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá đã thoả thuận trước.
Tỷ giá quyền chọn – là tỷ giá được áp dụng khi thực hiện giao dịch quyền chọn. Tỷ giá
này còn được gọi là giá strike
Ví d5: Khách hàng kí HĐ quyền chọn mua 1000 GBP với tỷ giá 32.000, giao sau 5
tháng, đặt cọc 1000VND cho 1 GBP.
 Khi thực hiện HĐ, tỷ giá chỉ là 30.000 => KH hủy HĐ và mất tiền đặt cọc
 Khi thực hiện HĐ, tỷ giá là 33.000 => KH tiếp tục thực hiện HĐ.
1.5.2 Phân loại hợp đồng quyền chọn
• Hợp đồng quyền chọn mua ( call option) :Là một công cụ tài chính, cho phép
người mua có quyền (chứ không phải nghĩa vụ) mua một đồng tiền nhất định
theo một tỷ giá đã thoả thuận trước trong một khoảng thời gian xác định
• Hợp đồng quyền chọn bán (put option) : Là công cụ tài chính cho phép người
mua có quyền (chứ không phải nghĩa vụ) bán một đồng tiền nhất định theo một
tỷ giá đã thoả thuận trước, trong một khoảng thời gian xác định
1.5.3 Các bên tham gia hợp đồng quyền chọn
1.5.3.1 Người mua hợp đồng (buyer):
• Phải trả phí quyền chọn (chính là giá HĐ quyền chọn – option premium/option
fee/option price)
• Không phải ký quỹ
• Được quyền lựa chọn:
 Thực hiện hợp đồng (Tiến hành mua hoặc bán đồng tiền tại tỷ giá đã
thoả thuận trước) nếu thấy có lợi
 Huỷ hợp đồng nếu thấy bất lợi
 Chuyển nhượng hợp đồng

1.5.3.2 Người bán hợp đồng (seller/writer/grantor):
• Có nghĩa vụ phải tiến hành giao dịch theo yêu cầu của người mua hợp đồng khi
quyền chọn được thực hiện
• Được nhận khoản phí - premium kể cả khi quyền chọn không được thực hiện
1.5.3.3 Thực hiện giao dịch quyền chọn
Thực hiện tại các sở GD và OTC
Phí quyền chọn (option premium): Là số tiền mà nhà đầu tư, người mua hợp đồng
quyền chọn đồng ý trả tiền cho hợp đồng quyền chọn mua hoặc hợp đồng quyền chọn
bán
12
Phí mua HĐ quyền chọn mua = call premium
Phí mua HĐ quyền chọn bán = put premium
Tính linh hoạt của phí Option là đặc điểm nổi bật của giao dịch Option.
Có hai kiểu quyền chọn
Quyền chọn kiểu Mỹ: Cho phép thực hiện quyền chọn vào những ngày làm việc trong
tuần trong thời gian
có hiệu lực của hợp đồng và trước khi hợp đồng đáo hạn - Việc thanh toán thực tế
được thực hiện sau khi tiến hành quyền chọn từ 1 đến 2 ngày.
Quyền chọn kiểu châu Âu: chỉ cho phép thực hiện giao dịch tại thời điểm hợp đồng
đáo hạn
1.5.4 Ví dụ
Ngày 10/01, một Công ty xuất khẩu Việt Nam được thông báo là sẽ nhận USD
1.000.000 từ việc bán hàng hoá cho nước ngoài sau hai tháng tức là vào ngày 10/03.
Về nguyên tắc, khoản thu nhập này sẽ phải chuyển đổi ra VND để phục vụ sản xuất
kinh doanh trong nước, do không chắc chắn về tỷ giá giữa USD/VND sau hai tháng
nữa, nên nếu tỷ giá USD/VND tăng nhà xuất khẩu sẽ có lãi, ngược lại nếu giảm nhà
xuất khẩu sẽ thiệt hại. Để đảm bảo chắc chắn khoản thu nhập USD 1.000.000 đó bằng
giá trị của ngày hôm nay.
Công ty mua quyền chọn bán USD 1.000.000 kỳ hạn 2 tháng kể từ ngày thoả thuận với
tỷ giá thực hiện ví dụ là 16.000 VND/USD.

Hai tháng sau, ngày 10/03, nếu tỷ giá USD giảm xuống còn 15.600 VND thì Công ty
sẽ có quyền bán số USD nhận được với tỷ giá đã cam kết là 16.000. Trường hợp này,
Công ty đã có lợi 400 VND/USD. Ngược lại nếu tỷ giá USD tăng lên 16.500
VND/USD thì Công ty sẽ không thực hiện quyền chọn bán với tỷ giá 16.000
VND/USD mà sẽ bán số USD đó với tỷ giá trên thị trường lúc này là 16.500
VND/USD. Trong trường hợp này, Công ty có lợi 500 VND/USD. Tuy nhiên để được
có quyền như vậy, Công ty sẽ phải trả cho người bán một khoản phí nhất định.
13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NGHIỆP VỤ KINH
DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ VIỆT NAM
2.1. Thực trạng phát triển các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối
Việt Nam
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách ngoại hối đóng vai trò rất
quan trọng, làm sao để vừa tranh thủ được các nguồn vốn quốc tế, thúc đẩy hoạt động
thương mại, đầu tư, du lịch, kiều hối, nhưng lại phải đảm bảo được chủ quyền của
đồng Việt Nam, thực hiện được mục tiêu của chính sách tiền tệ. Trong thời gian qua,
chính sách ngoại hối đã có những thay đổi quan trọng, một số quy định đã thông
thoáng hơn, mở ra nhiều nghiệp vụ mới, đặc biệt là các nghiệp vụ phái sinh ngoại hối.
Nghiệp vụ tài chính phái sinh đã xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 1990, chủ
yếu là tại các ngân hàng có giao dịch với các ngân hàng nước ngoài. Một số ngân hàng
lớn như: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Công thương (Viettinbank)…cũng đã triển
khai các nghiệp vụ như: mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi, hợp đồng tương lai…cho
các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng ngoại tệ và trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong
thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, các sản phẩm công cụ phái sinh hiện nay tại các ngân
hàng còn ít, chưa thu hút được các doanh nghiệp sử dụng. Vì thế, thu nhập từ các công
cụ phái sinh còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đơn cử số
liệu về thu nhập và lợi nhuận từ công cụ phái sinh của 3 ngân hàng thương mại hàng
đầu hiện nay để có thể thấy được thực tế này.
14

Bảng 1: Thu nhập và lợi nhuận từ công cụ phái sinh tại một số NHTM
Năm Chỉ tiêu
BIDV Vietinbank Vietcombank
TriệuVNĐ % TriệuVNĐ % TriệuVNĐ %
2007
Tổng thu nhập 7.794.275 100 6.648.680 100 5.763.393 100
Trong đó:
Thu từ các công cụ phái
sinh 19.110 0,24 4.256 0,06 0
Tổng lợi nhuận 2.028.246 100 1.529.085 100 3.192.119 100
Trong đó:
Dịch vụ phái sinh 8.829 0,04 -6.464 0 0 0
2008
Tổng thu nhập 7.570.430 100 8.694.253 100 10.991.219 100
Trong đó:
Thu từ các công cụ phái
sinh 363.288 4,79 74.764 0,86 52.492 0,04
Tổng lợi nhuận 2.368.018 100 2.436.388 100 3.525.877 100
Trong đó:
Dịch vụ phái sinh 237.930 10,04 -120.042 0 52.492 1,4
2009
Tổng thu nhập 9.687.959 100 5.428.316 100 9.286.804 100
Trong đó:
Thu từ các công cụ phái
sinh 91.272 0,94 200.587 3,70 6.420 0,06
Tổng lợi nhuận 3.605.469 100 1.678.289 100 5.004.374 100
Trong đó:
Dịch vụ phái sinh -171.695 0 -289.517 0 -288.777 0
(Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận của công cụ phái

sinh là rất nhỏ so với tổng doanh thu và lợi nhuận của các ngân hàng. Tại BIDV, năm
2007, thu từ công cụ phái sinh là 19.110 triệu đồng, chiếm 0,24% tổng thu nhập, năm
2008 tăng lên 363.288 triệu đồng, chiếm 4,79 % tổng thu nhập nhưng đến năm 2009
chỉ đạt 91.272 triệu đồng chiếm 0.94 % tổng thu nhập; và lợi nhuận năm 2007 là 8.829
triệu đồng, chiếm 0,04% tổng lợi nhuận, năm 2008 tăng lên 237.930 triệu đồng chiếm
10,04% tổng lợi nhuận nhưng đến năm 2009 lại giảm mạnh, lỗ 171.695 triệu đồng.
Tại Vietinbank, thu nhập từ công cụ phái sinh tăng qua các năm, năm 2007 chỉ
là 4.256 triệu đồng, chiếm 0,06% tổng thu nhập, đến năm 2008 đã tăng lên 74.764
15
triệu đồng, chiếm 0.86%, năm 2009 tăng mạnh lên 200.287 triệu đồng, chiếm 3,7%
tổng thu nhập. Mặc dù có thu nhập tăng qua các năm nhưng ngân hàng lại toàn lỗ khi
kinh doanh lĩnh vực này, năm 2007 lỗ 6.464 triệu đồng, năm 2008 lỗ 120.042 triệu
đồng, năm 2009 lỗ 289.517 triệu đồng.
Tại Vietcombank, năm 2008 thu nhập từ công cụ phái sinh là 52.492 triệu đồng,
chiếm 0,04% tổng thu nhập, năm 2009 tăng lên là 6.420 triệu đồng chiếm 0,06% tổng
thu nhập. Trong đó, lợi nhuận năm 2008 là 52.492 triệu đồng, chiếm 1,4% tổng lợi
nhuận, năm 2009 lại lỗ 288.777 triệu đồng.
Có thể nhận thấy, ở Việt Nam các nghiệp vụ phái sinh vẫn còn sơ khai, kém
phát triển thể hiện ở doanh số giao dịch thấp, thậm chí ở một số NHTM mặc dù đã
triển khai nghiệp vụ option nhưng không có giao dịch. Mặc dù trên thế giới các nghiệp
vụ phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ giá như forward, swap, futures, option đã được sử
dụng phổ biến từ rất lâu với doanh số hàng ngày lên tới hàng trăm tỷ USD. Chính vì
vậy, việc ứng dụng các công cụ phái sinh nhằm bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại Việt Nam
đang gặp nhiều khó khăn.
2.2. Nguyên nhân
2.2.1. Thiếu nhu cầu thực sự từ phía khách hàng.
Đây là vấn đề cốt lõi, vì trước đây tỷ giá USD/VND thường xuyên ổn định tại
mức trần so với giá NHNN công bố, khách hàng không quan tâm tới vấn đề bảo hiểm
rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, sang năm 2007 và đầu năm 2008, thị trường chứng kiến sự
biến động và đảo chiều mạnh mẽ của VND so với đồng Đôla Mỹ, tỷ giá USD/VND

giảm xuống giao dịch tại mức sàn. Nguyên nhân là do lượng lớn ngoại tệ từ các hoạt
động đầu tư trực tiếp, gián tiếp nước ngoài, kiều hối đổ vào các NHTM làm xuất hiện
dư thừa ngoại tệ do mất cân đối cung cầu. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu phải đối mặt
với vấn đề rủi ro tỷ giá, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu trong ngành thuỷ sản,
dệt may, cà phê và các ngành sản xuất, xuất khẩu khác. Mặc dù vậy, các doanh
nghiệp Việt Nam vẫn chưa có thói quen hay nói chính xác hơn là chưa quan tâm tới
phòng chống rủi ro đối với các hoạt động ngoại tệ của mình.
Hàng năm các doanh nghiệp Việt Nam đều phải vay ngoại tệ hàng trăm triệu
USD hoặc EUR để đầu tư vào các dự án lớn, các doanh nghiệp này sau khi vay ngoại
tệ thường bán số ngoại tệ này chuyển sang VND để tiến hành hoạt động đầu tư dự án,
đến kỳ trả nợ họ phải mua lại số ngoại tệ đó bằng VND. Trong thời gian tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, rõ ràng sẽ có sự biến động về cả lãi suất cho vay và cả tỷ
giá hối đoái. Nếu sử dụng công cụ phái sinh như hoán đổi lãi suất hoặc công cụ kỳ hạn
16
hay quyền chọn về ngoại tệ thì các doanh nghiệp sẽ bảo hiểm được rủi ro lãi suất trong
trường hợp nếu lãi suất vay là thả nổi và khi lãi suất thị trường tăng lên hoặc bảo hiểm
được rủi ro tỷ giá khi ngoại tệ có xu hướng giảm xuống vào thời điểm doanh nghiệp
bán ngoại tệ.
2.2.2. Thiếu cơ sở pháp lý.
Trong vài năm trở lại đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã cho phép các
NHTM được thực hiện nhiều nghiệp vụ mới như quyền chọn ngoại hối, quyền chọn
vàng, hoán đổi lãi suất. Tuy nhiên cơ sở pháp lý cho nghiệp vụ phái sinh còn chưa đầy
đủ, ngoại trừ chỉ có giao dịch hoán đổi lãi suất đã có quy chế của NHNN là Quyết định
số 1133/2003/QĐ-NHNN, ngày 30/09/2003. Mặc dù hiện nay tất cả các NHTM đều
được thực hiện nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ, tuy nhiên chỉ được thực hiện quyền
chọn giữa ngoại tệ và ngoại tệ, còn quyền chọn giữa ngoại tệ và VND thì phải được sự
cho phép từ phía NHNN. Trên thực tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường
chuyển đổi ngoại tệ ra VND để phục vụ hoạt động đầu tư sản xuất trong nước mà hầu
như không chuyển đổi từ ngoại tệ ra ngoại tệ. Đây cũng là trở ngại lớn đối với các
NHTM làm cho doanh số giao dịch quyền chọn rất thấp.

2.2.3. Thiếu kiến thức, hiểu biết về công cụ phái sinh.
Sản phẩm phái sinh trong phòng chống rủi ro là một sản phẩm khá mới và phức
tạp đối với thị trường Việt Nam. Đòi hỏi các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải
có hệ thống thông tin dự báo tỷ giá quốc tế nhanh, chính xác, cập nhật liên tục; phải có
công cụ đo lường và cảnh báo rủi ro tỷ giá, lãi suất; đội ngũ các nhà quản lý, các giao
dịch viên chuyên nghiệp, Thực tế có nhiều NHTM được thực hiện nghiệp vụ quyền
chọn ngoại hối từ lâu nhưng đến nay vẫn chưa triển khai được. Đối với các doanh
nghiệp thì việc hiểu biết các công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro còn nhiều hạn
chế.
17
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH
TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI Ở VIỆT NAM
3.1. Định hướng điều hành thị trường ngoại hối VN năm 2013
Bước sang năm 2013, tình hình kinh tế dự kiến sẽ chuyển biến tích cực nhưng
vẫn còn nhiều khó khăn và mục tiêu chính sách tiền tệ là kiểm soát lạm phát, tăng tính
ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm tăng trưởng hợp lý. Chính sách tiền tệ sẽ được điều
hành thận trọng, hiệu quả, sử dụng linh hoạt, hiệu quả các công cụ của chính sách tiền
tệ, gắn kết chặt chẽ với chính sách tài khóa với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng khoảng
12% nhưng được điều chỉnh phù hợp với diễn biến thực tế, lãi suất sẽ được điều hành
ở mức hợp lý phù hợp với cân đối vĩ mô đảm bảo khả năng thanh toán và an toàn hệ
thống. Do vậy, dự báo thâm hụt thương mại tiếp tục ở mức thấp, cán cân thanh toán
quốc tế có thể tiếp tục thăng dư nhưng ở mức thấp hơn năm 2012, dự trữ ngoại hối
Nhà nước có thể sẽ tiếp tục tăng tạo tiền đề tốt để duy trì ổn định thị trường ngoại hối
và tỷ giá.
Điều hành tỷ giá và quản lý thị trường ngoại hối sẽ theo tín hiệu thị trường, phù
hợp với quan hệ cung cầu ngoại tệ, diễn biến cán cân thanh toán quốc tế và các cân đối
vĩ mô, góp phần nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa trong nước, tăng dự trữ ngoại
hối Nhà nước, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt Nam nhằm hỗ trợ phát triển bền vững và
chống đô la hóa nền kinh tế; thực hiện các giải pháp phát triển thị trường ngoại hối
Việt Nam theo hướng hiện đại hoat động an toàn, hiệu quả và phù hợp với thông lệ

quốc tế góp phần hoàn thành các mục tiêu kinh tế- xã hội chung của đất nước.
Đối với việc hoàn thiện thể chế, NHNN sẽ tập trung hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý về quản lý ngoại hối với trọng tâm là hoàn thiện Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp
lệnh Ngoại hối, trình Chính phủ ban hành và tổ chức triển khai các Nghị định về quản
lý dự trữ ngoại hối Nhà nước, Nghị định về vay trả nợ nước ngoài không có bảo lãnh
của Chính phủ.
Đối với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, NHNN tiếp tục phối hợp chặt chẽ
với các Bộ, ngành và địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thị
trường ngoại tệ, thị trường vàng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm nhằm hạn chế tình
trạng “đô la hóa”, xóa bỏ hoạt động của thị trường ngoại tệ tự do.
18
3.2. Những giải pháp nhằm phát triển các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường
ngoại hối Việt Nam
3.2.1. Giải pháp về phía ngân hàng:
Thứ nhất, tại các NHTM, các nghiệp vụ phái sinh hiện nay rất ít, chủ yếu là
mua bán kỳ hạn, quyền chọn ngoại tệ, hoán đổi lãi suất với quy mô và mức độ thực
hiện thấp. Do đó, các NHTM cần phải phát triển các nghiệp vụ phái sinh đa dạng và
phong phú hơn nhằm thu hút doanh nghiệp từ chính những tiện ích mang lại từ các
dịch vụ này.
Thứ hai, các NHTM cần hiện đại hóa đồng bộ công nghệ ngân hàng. Các
nghiệp vụ phái sinh là những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nên đòi hỏi các ngân hàng
phải trang bị hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ mới có thể thu thập, xử
lý, phân tích thông tin nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, từ đó mới có thể hạn chế rủi
ro cho chính các ngân hàng và tư vấn được cho các khách hàng của mình.
Thứ ba, để các doanh nghiệp hiểu được lợi ích của các công cụ phái sinh và sử
dụng rộng rãi các nghiệp vụ này như một công cụ để hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh do biến động của thị trường, các ngân hàng cần đẩy mạnh quảng cáo, giới
thiệu, tư vấn các nghiệp vụ phái sinh cho các doanh nghiệp.
Thứ tư, các ngân hàng phải nhanh chóng đào tạo được đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp trong lĩnh vực này. Chìa khóa của mọi sự thành công là yếu tố con

người, các ngân hàng cần phải có đội ngũ nhân viên am hiểu những kiến thức về tài
chính, pháp lý, đặc biệt là kỹ thuật định giá và giao dịch các công cụ tài chính phái
sinh. Công tác đào tạo và tái đào tạo phải được tiến hành thường xuyên, liên tục; cả ở
trong nước và nước ngoài; cả về lý thuyết lẫn thực hành. Có như vậy, mới giúp được
đội ngũ nhân viên hiểu và triển khai được các nghiệp vụ một cách linh hoạt, tránh gây
ra rủi ro cho chính các ngân hàng.
Thứ năm, các ngân hàng cần phải tăng cường kiểm soát nội bộ. Các ngân hàng
cần đảm bảo an toàn hoạt động, do đó các ngân hàng cần đánh giá rủi ro cấu trúc, quản
lý hệ thống kế toán nhằm đảm bảo các quyết định được đưa ra trên cơ sở có đầy đủ
thông tin về rủi ro.
3.2.2. Giải pháp về phía Nhà nước:
Thứ nhất, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện các quy định về giao dịch phái sinh
sao cho vừa phù hợp với thông lệ quốc tế vừa phù hợp với điều kiện phát triển của thị
trường Việt Nam. Các ngân hàng thương mại có kinh doanh ngoại hối đều nên được
thực hiện các nghiệp vụ phái sinh đầy đủ, để có được một thị trường cạnh tranh bình
19
đẳng giữa các ngân hàng, nhằm cung cấp các sản phẩm tiện ích nhất cho các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp.
Thứ hai, Nhà nước cần hoàn thiện chế độ kế toán, quy định cụ thể về các giao
dịch phái sinh. Nhà nước cần có các hướng dẫn cụ thể quy định cách tính toán thu
nhập, chi phí, cách tính giá hạch toán, cách định giá, … phù hợp với thông lệ quốc tế
nhằm giúp các ngân hàng thương mại thực hiện tốt việc theo dõi quản lý nghiệp vụ
phái sinh trong quá trình áp dụng.
Thứ ba, Nhà nước cần phát triển sâu thị trường thị trường tài chính tiền tệ. Nhà
nước cần tăng quy mô của thị trường chứng khoán, khuyến khích các doanh nghiệp
niêm yết và phát hành chứng khoán huy động vốn, đồng thời phát hành nhiều loại trái
phiếu chính phủ với nhiều kỳ hạn đa dạng. Việc thị trường tài chính tiền tệ phát triển
sẽ tạo điều kiện phát triển những thị trường mới có tổ chức như thị trường giao dịch
tương lai…Từ đó, các ngân hàng có thể phát triển các nghiệp vụ phái sinh, đa dạng
hóa sản phẩm, hoàn thiện hơn những biệp pháp phòng ngừa rủi ro nói chung và rủi ro

lãi suất nói riêng.
3.3. Một số khuyến nghị về cơ chế chính sách quản lý ngoại hối ở nước ta trong
thời gian tới
Thị trường ngoại hối và khả năng can thiệp của NHTW đóng vai trò quyết
định trong việc lựa chọn cơ chế tỷ giá. Một chính sách tỷ giá linh hoạt không thể
thực hiện trên một thị trường ngoại hối kém hiệu quả và khi NHTW không thể can
thiệp thị trường một cách hiệu quả. Hiện nay, hoạt động của thị trường ngoại hối
của Việt Nam còn nghèo nàn, đơn điệu. Vì vậy, tốc độ và hiệu quả của quá trình cải
thiện hoạt động của thị trường ngoại hối và nâng cao khả năng can thiệp thị trường
ngoại hối của NHTW sẽ quyết định đến sự lựa chọn cơ chế tỷ giá cho VND.
3.3.1. Tự do hóa chính sách quản lý ngoại hối theo hướng hội nhập quốc tế
Với xu thế hội nhập quốc tế nhanh, mạnh thì nền kinh tế nước ta cũng phải
đổi mới nhanh để có thể hòa nhịp cùng phát triển với các nền kinh tế khu vực và thế
giới, nhất là khi chúng ta đã là thành viên chính thức của WTO. Một trong những
yêu cầu cần đổi mới là phải đổi mới cơ chế chính sách tài chính – tiền tệ, đặc biệt là
chính sách tiền tệ, trong đó có chính sách quản lý ngoại hối. Do vậy, những cam kết
với thế giới, với các tổ chức quốc tế và với các nước khác chúng ta sẽ phải dần dần
thực hiện, đây là một vấn đề khách quan và vì lợi ích của đất nước ta
Đồng thời, đây cũng là những vấn đề tương đối phức tạp do yêu cầu tự do
hóa ngoại hối của lộ trình hội nhập quốc tế rất cao mà trình độ phát triển của nền
20
kinh tế Việt Nam còn tương đối thấp, chưa đáp ứng ngay được. Do đó, cần phải có sự
nghiên cứu, đàm phán, thỏa thuận một cách phù hợp cho lĩnh vực này để vừa đảm
bảo lộ trình hội nhập của Việt Nam mà không gây ra những rủi ro khi tham gia thị
trường tài chính quốc tế
3.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam.
Quản lý tốt dự trữ ngoại hối, tăng tích lũy ngoại tệ: xây dựng chính sách phát
triển xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, chỉ nhập những hàng hóa cần thiết cho nhu
cầu sản xuất và những mặt hàng thiết yếu trong nước chưa sản xuất được. Ngoại tệ
dự trữ khi đưa vào can thiệp trên thị trường phải có hiệu qủa. Lựa chọn phương án

phù hợp cho việc dự trữ cơ cấu ngoại tệ. Trong thời gian trước mắt vẫn xem đồng
USD có vị trí quan trọng trong dự trữ ngoại tệ của mình nhưng cũng cần đa dạng
hóa ngoại tệ dự trữ để phòng tránh rủi ro khi USD bị mất giá.
Nới lỏng tiến tới tự do hóa trong quản lý ngoại hối, hoạt động này bao gồm
việc giảm dần , tiến đến loại bỏ sự can thiệp trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước
trong việc xác định tỷ giá, xóa bỏ các qui định mang tính hành chính trong kiểm
soát ngoại hối, thiết lập tính chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam, sử dụng linh hoạt và
hiệu quả các công cụ quản lý tỷ giá, nâng cao tính chủ động trong kinh doanh tiền
tệ của các ngân hàng thương mại …
3.3.3. Hoàn thiện các thị trường
Hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam để tạo điều kiện cho việc thực hiện
chính sách ngoại hối có hiệu qủa bằng cách mở rộng thị trường ngoại hối để các
doanh nghiệp, các định chế tài chính phi ngân hàng tham gia thị trường ngày một
nhiều, tạo thị trường hoàn hảo hơn, nhất là thị trường kỳ hạn và thị trường hoán
chuyển để các đối tượng kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ tự bảo vệ mình.
Hoàn chỉnh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, điều kiện cần thiết để qua đó
nhà nước có thể nắm được mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ, đồng thời qua đó thực
hiện biện pháp can thiệp của nhà nước khi cần thiết. Trước mắt cần có những biện
pháp thúc đẩy các ngân hàng có kinh doanh ngoại tệ tham gia vào thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng , song song đó phải củng cố và phát triển thị trường nội tệ liên ngân
hàng với đầy đủ các nghiệp vụ hoạt động của nó, tạo điều kiện cho NHNN phối
hợp, điều hòa giữa hai khu vực thị trường ngoại tệ và thị trường nội tệ một cách
thông thoáng.
21
3.3.4. Đổi mới chính sách về trạng thái ngoại hối của các tổ chức tín dụng
Thực tế, bên cạnh việc kiểm soát chặt chẽ luồng ngoại tệ của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, NHNN đã quy định trạng thái ngoại hối đối với các ngân
hàng thương mại nhằm giảm thiểu những rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ,
đồng thời thông qua trạng thái ngoại tệ, NHNN có thể quản lý được hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại, kiểm soát được hoạt động đầu cơ,

găm giữ ngoại tệ, góp phần làm lành mạnh hóa thị trường ngoại hối, tạo điều kiện
thuận lợi cho các giao dịch quốc tế
Đổi mới việc quy định trạng thái ngoại hối đối với các ngân hàng thương mại cần
áp dụng một số biện pháp sau:
- Do hiện nay đã đưa tỷ lệ kết hối xuống bằng 0% chứng tỏ tình hình kinh tế - xã
hội cũng như tiền tệ của ta tương đối ổn định, khả năng đầu cơ và găm giữ ngoại tệ
cũng đã giảm, vì vậy cần nới lỏng trạng thái ngoại tệ hoặc bỏ quy định trạng thái
ngoại tệ.
- Xây dựng trạng thái ngoại tệ như một chiếc van điều hòa cung cầu ngoại tệ trên
thị trường ngoại hối, hạn chế những áp lực đột biến lên tỷ giá. Điều này có
nghĩa là khi nhu cầu ngoại tệ lên cao, các ngân hàng có thể bán được nhiều ngoại tệ
hơn, do đó có thể làm giảm áp lực tăng tỷ giá. Ngược lại, khi cung ngoại tệ lên cao,
ngân hàng thương mại có thể mua vào nhiều hơn và cũng có tác dụng làm giảm
cung ngoại tệ, nhờ đó làm giảm áp lực VND lên giá. Tuy nhiên, cần xây dựng cơ
chế giám sát hoạt động thường xuyên của các Ngân hàng thương mại và có cơ chế
xử phạt khi các ngân hàng thương mại có hành vi đầu cơ, gây nhiễu loạn thị trường
để thu lợi nhờ đẩy tỷ giá VND/USD lên đột biến.
- Khi các quy định của pháp luật còn chưa được cụ thể và đang trong quá trình hoàn
thiện thì có thể đưa trạng thái ngoại tệ (USD) của các Ngân hàng thương mại từ
30% vốn tự có như hiện nay lên 35-40% vốn tự có và khi đã xây dựng xong được
hành lang pháp lý phù hợp thì nới rộng hẳn hoặc bỏ quy định về trạng thái ngoại tệ
này. Với trạng thái ngoại tệ bao gồm nhiều đồng ngoại tệ khác nhau thì trước mắt
có thể đưa mức trạng thái ngoại tệ lên 40-50% vốn tự có
- Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, quy mô hoạt động của từng ngân hàng mà
quy định trạng thái ngoại tệ cho thích hợp hoặc có thể quy định trạng thái ngoại tệ
theo tỷ lệ % trên tài sản có ngoại tệ, cố định và chung cho tất cả các Ngân hàng
thương mại
NHNN có thể có biện pháp mua và bán ngoại tệ hàng ngày từ các Ngân hàng
22
thương mại vào đầu và cuối buổi giao dịch để đảm bảo cho các Ngân hàng thương

mại có đủ ngoại tệ để bán cho khách hàng trong ngày và đồng thời cũng không để
cho các Ngân hàng thương mại có điều kiện tích lũy lượng ngoại tệ quá lớn tại đơn vị
mình để đầu cơ. Đây cũng chính là biện pháp NHNN điều hòa ngoại tệ trên thị
trường nhằm bảo đảm cho tỷ giá hối đoái ổn định và VND không lên giá hay mất
giá đột biến, cũng như NHNN tăng dự trữ ngoại tệ cho Nhà nước, đảm bảo tiềm lực
kinh tế - tài chính ngày một mạnh của nền kinh tế
Theo bài viết “Lựa chọn thành công – Bài học từ Đông Á và Đông Nam Á cho
tương lai của Việt Nam” của “Chương trình Việt Nam của Đại học Harvard”, trong
phần khuyến nghị chính sách về tài chính có một khuyến nghị biến Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thành một ngân hàng trung ương thực thụ. Nội dung cụ thể nhận
định “cải cách khu vực ngân hàng ở Việt Nam đã có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, những
thành tựu này sẽ không thể bền vững khi thiếu một ngân hàng trung ương thực thụ,
có thẩm quyền và khả năng điều tiết, giám sát hệ thống ngân hàng, đồng thời điều
hành chính sách tiền tệ trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường giờ đây đã trở nên
phức tạp và tinh vi hơn rất nhiều. Điều này chỉ có thể trở thành hiện thực khi ngân
hàng trung ương phải được độc lập trên các phương diện cơ bản, bao gồm độc lập về
mặt tài chính, nhân sự, công cụ, và mục tiêu. Có như vậy cơ quan này mới có khả
năng sử dụng quyền hạn và công cụ của mình để điều hành chính sách tiền tệ, giải
quyết vấn đề lạm phát và mất ổn định vĩ mô một cách hiệu quả. Cũng cần nói thêm
là tính độc lập này phải được tạo lập và duy trì bởi những cấu trúc thể chế thích hợp .
Kinh nghiệm và mô hình ngân hàng trung ương của nhiều nước đã phát triển sẽ là
những bài học quý cho Việt Nam trong quá trình xây dựng một ngân hàng trung ương
vững mạnh”. Đó cũng là một trong những định hướng mà Chính phủ cần chú ý để
có thể hoàn thiện được chính sách quản lý ngoại hối ở nước ta trong thời gian đến
năm 2020.
KẾT LUẬN
Đề tài “Trình bày các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trên thị trường
ngoại hối, có ví dụ minh họa” có mục đích nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực trạng
thị trường ngoại hối, quản lý ngoại hối tại Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu
những ưu điểm, nhượt điểm của từng nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối từ đó đề xuất

23
ra các khuyến nghị về các giải pháp để các Ngân hàng thương mại, tổ chức và
cá nhân ở nước ta có thể kinh doanh hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Qua đề tài, có thể thấy các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trên thị
trường tài chính của nước ta trong thời gian qua đã có nhiều đổi thay rõ rệt, đã
đem lại nhiều kết quả khả quan và đóng góp một phần không nhỏ vào việc ổn
định và phát triển kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều điểm yếu và
còn nhiều Ngân hàng thương mại, tổ chức và cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực ngoại hối chưa hiệu quả cao.
Với những phân tích dựa trên thực tế thực trạng của thị trường ngoại hối ở
Việt Nam hiện nay, đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Nêu được thực trạng của thị trường ngoại hối tại Việt Nam hiện nay
- Cho ví dụ cụ thể một số hoạt động kinh doanh ngoại hối cơ bản trên thị
trường Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp và những khuyến nghị giúp cho hoạt động
kinh donah ngoại hối ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện và phát triển
hơn trong thời gian tới.
Qua đề tài, nhóm tác giả chúng em đã nêu lên những ý kiến của mình đóng
góp cho việc ngày càng hoàn thiện những các nghiệp vụ hoạt động ngoại hối của
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập ngày nay. Tất cả nhằm một mục đích góp phần
xây dựng thị trường ngoại hối Việt Nam ngày càng phát triển và đóng góp nhiều
hơn vào việc ổn định và phát triển kinh tế của đất nước.
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Lê Thị Tuấn Nghĩa (2005), Hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá
nhằm nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam, Tạp
chí Khoa học và đào tạo ngân hàng số 3
2. Tài chính Quốc tế - NXB Kinh Tế TP. HCM – 2012
3. Luận văn Thạc sĩ Trần Hạnh Nguyên – ĐH Kinh Tế TP. HCM năm 2008
4. Công tác điều hành tỷ giá, quản lý ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng

định hướng 2013 – Tạp chí Ngân hàng số 2 + 3 /2013
Các website
5. : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
6. : Bộ Tài Chính
7. Thư viện pháp luật
8. : Thời báo Kinh tế Việt Nam
9. : Tin tức hàng ngày
LỜI MỞ ĐẦU 1
25

×