Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH SÁCH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.24 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỆ : CHÍNH QUY
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH
SÁCH THÁI NGUYÊN
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Hà
Họ tên sinh viên: Ngô Thùy Linh
Mã SV: DTE1054040144
Lớp: K7TCDNC

Thái Nguyên-năm 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỆ : CHÍNH QUY
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH
SÁCH THÁI NGUYÊN
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Hà
Họ tên sinh viên: Ngô Thùy Linh
Mã SV: DTE1054040144
Lớp: K7TCDNC


Thái Nguyên-năm 2014

TRƯỜNG ĐHKT&QTKD
KHOA NGÂN HÀNG-TÀI CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – hạnh Phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: NGÔ THÙY LINH
Lớp: K7 TCDNC
Giáo viên hướng dẫn: Th.s HOÀNG HÀ
Tên chuyên đề báo cáo thực tập:
Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Phát
hành sách Thái Nguyên.
Nội dung nhận xét:










Đánh giá và cho điểm:


Thái Nguyên. ngày tháng năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
TRƯỜNG ĐHKT&QTKD

KHOA NGÂN HÀNG-TÀI CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – hạnh Phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên sinh viên: NGÔ THÙY LINH
Lớp: K7 TCDNC
Giáo viên hướng dẫn: Th.s HOÀNG HÀ
Tên chuyên đề báo cáo thực tập:
Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Phát
hành sách Thái Nguyên.
Nội dung nhận xét:










Đánh giá và cho điểm:


Thái Nguyên. ngày tháng năm 2014
Giáo viên phản biện
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
DN Doanh nghiệp
TS Tài sản

TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
GVHB Giá vốn hàng bán
SXKD Sản xuất kinh doanh
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
HĐTC Hoạt động tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 26
Bảng 2.2. Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 30
Bảng 2.3: Tình hình nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 2011-
2013 34
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của công ty giai đoạn
2011-2013 37
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện doanh thu giai đoạn 2011-2013 41
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện chi phí giai đoạn 2011-2013 43
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011-2013 46
Bảng 2.8: Một số tỷ suất lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011-2013 48
MỤC LỤC
1.1. CHƯƠNG 1 1
1.1.Lợi nhuận của doanh nghiệp 1
1.2.Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 5
1.3.Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 14
CHƯƠNG 2 20
2.1.Giới thiệu về Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên 20
Tên công ty: Công ty cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên 20
Địa chỉ trụ sở chính: Số 65, đường Hoàng Văn Thụ, phường Phan Đình
Phùng, thành phố Thái Nguyên 20

Điện thoại: (0280) 3852335 – 3852337 20
Fax: (0280) 3854896 20
Website: www.thaihung.com.vn 20
2.2.Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên
41
2.3.Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên 50
CHƯƠNG 3 54
3.1.Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên
54
3.2.Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên 55
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận và tăng trưởng.
Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là khi doanh nghiệp có lợi
nhuận đi đôi cùng với sự tăng trưởng. Lợi nhuận càng cao càng thể hiện được sức
mạnh vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Không những vậy, lợi nhuận còn
là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện tái đầu tư và mở rộng sản xuất. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi Việt Nam đang
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế thì hơn lúc nào hết, tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh và nâng cao lợi nhuận là vấn đề hết sức quan trọng đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Vì vậy, nghiên cứu về lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp là điều
rất cần thiết, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp, do vậy,
trong quá trình nghiên cứu thực tiễn tại Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên và kết hợp với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài: “Giải pháp
tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái Nguyên” làm khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành sách
Thái Nguyên.
Đề xuất giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ Phát hành sách Thái Nguyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, so
sánh, khái quát dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của
công ty.
1
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên
Chương 3: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Phát hành sách Thái
Nguyên.
2
1.1. CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1)Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.

Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là
thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy thuật ngữ doanh nghiệp dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập
có đủ những đặc trưng pháp lý và thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định.
Thực tế hiện nay doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ
thể và tên gọi khách nhau.
2)Phân loại doanh nghiệp
Phân loại theo nguồn gốc tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (hình thức sở hữu
tài sản)
Công ty
Doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty bao gồm: Công ty cổ phần, công
ty TNHH, công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp nhà nước
Công ty nhà nước: Công ty nhà nước độc lập và Tổng công ty Nhà nước
Công ty cổ phần: Công ty cổ phần Nhà nước (100% vốn nhà nước) và doanh
nghiệp có cổ phần chi phối của nhà nước
Công ty TNHH: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên và công ty TNHH
từ 2 thành viên trở lên và doanh nghiệp có vốn góp chi phối của Nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Hình thức thành lập và hoạt động là
doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội (doanh nghiệp đoàn thể): Những
doanh nghiệp đoàn thể ra đời từ những năm bắt đầu chuyển đổi giữa hai cơ chế
kinh tế nước ta đều sử dụng quy chế pháp lý của doanh nghiệp nhà nước, đây là sự

bất cập và tất yếu phải chuyển những doanh nghiệp này sang hoạt động theo hình
thức công ty TNHH một thành viên.
Hợp tác xã
Là tổ chức kinh tế tập thể ngoài mục tiêu kinh tế còn có các mục tiêu xã hội
thiết thực trong điều kiện nền kinh tế nước nhà nên nó có đặc điểm riêng trong việc
thành lập, quản lý hoạt động và chế độ tổ chức. Tuy vậy trong hoạt động nó hoạt
động như một loại hình doanh nghiệp.
Phân loại theo giới hạn trách nhiệm
Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân
Các doanh nghiệp loại này bao gồm: Các công ty hợp danh, các loại doanh
nghiệp tư nhân, trong kinh doanh các doanh nghiệp này phải chịu trách nhiệm vô
hạn, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp tuyên bố phá sản.
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
Là các loại hình doanh nghiệp còn lại trừ các công ty hợp danh và các doanh
nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này có trách nhiệm hữu hạn.
Phân loại theo hình thức pháp lý của các tổ chức kinh doanh
Nếu xem xét doanh nghiệp từ ý nghĩa là một chủ thể pháp lý và từ thực tiễn
Việt Nam khái quát lại có các mô hình cơ bản:
Công ty cổ phần
Công ty TNHH: Công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH có từ hai
thành viên trở lên
Công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân
Các công ty Nhà nước, trước hết là công ty nhà nước độc lập thực chất là một
loại hình công ty TNHH một thành viên
1.1.2.Lợi nhuận của doanh nghiệp
1)Khái niệm lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận là một tiêu chí quan trọng, là chỉ tiêu
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh
nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Do đó khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản

xuất kinh doanh nào doanh nghiệp phải tính toán đến lợi nhuận thu được từ hoạt
động đó. Nói cách khác một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phụ thuộc rất
lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Vậy lợi nhuận ở
đây được hiểu như thế nào?
Dưới đây là một số quan điểm hiện đại về lợi nhuận của các nhà kinh tế học
P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus cho rằng “lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi
ra bằng tổng số thu về trừ tổng đã chi”. Cụ thể hơn, các ông chỉ ra rằng “lợi nhuận
được định nghĩa như là một khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập của một công ty
và tổng chi phí”
Lợi nhuận trong kinh tế học là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu
tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, trong đó bao gồm cả chi phí
cơ hội, là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Lợi nhuận trong kế toán là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất.
Ngoài ra còn có rất nhiều quan điểm về lợi nhuận nhưng ta có thể hiểu một
cách cơ bản lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó.
2)Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều đặt ra những mục
tiêu nhất định và mục tiêu cuối cùng hướng tới là tìm kiếm lợi nhuận. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay lợi nhuận là thước đo hiệu quả kinh doanh đối với mỗi
doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên
thương trường thì doanh nghiệp đó phải làm ăn có hiệu quả, sử dụng vốn một cách
hợp lý và lợi nhuận thu về cao. Lợi nhuận là yếu tố quan trọng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh tình hình của doanh
nghiệp, là nguồn vốn quan trọng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Điều đó có nghĩa
doanh nghiệp cần phải tạo ra được lợi nhuận và lợi nhuận phải được tăng trưởng
qua các năm. Hầu hết các doanh nghiệp sau khi chia cổ tức cho các cổ đông thì một
phần thu nhập hay lợi nhuận sẽ giữ lại để tái đầu tư, có thể mở rộng quy mô hoặc
để nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân…

nhằm mục đích tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Lợi nhuận phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật
tư, tài sản cố định
Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, sự hoạt động
hiệu quả của các doanh nghiệp là một trong những bước đệm quan trọng nhất giúp
cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh hay chậm phụ
thuộc vào quy mô tích luỹ, chính quy mô tích luỹ sẽ quyết định đến quy mô tăng
trưởng. Doanh nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thì phải có vốn để tái sản xuất mà
nguồn vốn chủ yếu để bổ sung vốn là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong
quá trình kinh doanh. Khi có lợi nhuận cao doanh nghiệp có thể tiến hành tái sản
xuất mở rộng, là tiền đề cho tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế sẽ có tác động
ngược trở lại tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và là động lực cho các doanh
nghiệp có điều kiện phát triển.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước,
doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước thông qua việc nộp
thuế. Việc trích nộp một phần khoản lợi nhuận vào ngân sách Nhà nước thông qua
hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của nền kinh tế quốc
dân, củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy hành chính, xây
dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện hệ thống vật chất và tinh thần của người dân.
Lợi nhuận của doanh nghiệp cao là điều kiện tài chính để thực hiện nghĩa vụ,
trách nhiệm của mình đối với xã hội, đó chính là đóng góp tài chính cho ngân sách
nhà nước, tăng nguồn thu cho ngân sách, thực hiện các chỉ tiêu chung của toàn xã
hội. Tiềm lực tài chính của quốc gia đó sẽ vững mạnh nếu các doanh nghiệp phát
triển và hoạt động có hiệu quả.
Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì yếu
tố không thể thiếu đó chính là lao động. Do đó vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp

phải biết quan tâm, đáp ứng yêu cầu của người lao động để họ hăng say, nhiệt tình
trong công việc, phát huy năng lực của mình. Thực tế đã chứng minh doanh nghiệp
áp dụng tiền thưởng bằng lợi nhuận đã khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng
say lao động, giảm bớt ngày nghỉ và có trách nhiệm hơn với công việc của mình.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì sẽ có điều kiện
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người lao
động trong doanh nghiệp. Ngoài việc để tái đầu tư, chi trả cho cổ đông, lợi nhuận
còn được dùng để trích lập các quỹ phúc lợi, khen thưởng, quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc… Các quỹ này được trích nhằm mục đích động viên, khích lệ tinh thần
của cán bộ công nhân viên làm việc sáng tạo, gắn bó với doanh nghiệp cùng doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn
bền vững thì lợi ích của doanh nghiệp phải gắn với lợi ích của người lao động.
Vai trò của lợi nhuận đối với nhà đầu tư
Trước khi bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà đầu tư luôn cân
nhắc đồng vốn mình bỏ ra có sinh lời hay không. Lợi nhuận sau thuế mà doanh
nghiệp có khả năng thu được chính là tương lai mà họ kỳ vọng. Nhà đầu tư sẽ phân
tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp để đưa ra những quyết
định đúng đắn. Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đạt hiệu quả như mong
muốn thì tất yếu sẽ có sự di chuyển vốn đầu tư sang lĩnh vực khác.
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện
nay. Để có thể tăng được lợi nhuận điều quan trọng là các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp phải tìm ra được nguyên nhân dẫn đến sự tăng, giảm lợi nhuận để có
những biện pháp phát huy những nhân tố tích cực cũng như hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực.
1.2.Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
1.2.1.Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác mang lại. Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của

doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu hoạt
động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường. Doanh thu của doanh nghiệp có
ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh
nghiệp trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Đối với các loại hình doanh nghiệp với các hoạt động khác nhau, doanh thu
cũng khác nhau.
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ
sở hữu. Bởi vậy doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá
trình thực hiện hoạt động kinh doanh. Chi phí là toàn bộ những khoản chi mà doanh
nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu. Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí
hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác tuỳ theo loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, phạm vi kinh doanh của doanh
nghiệp được mở rộng, doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau vì vậy tuỳ theo mục tiêu cụ thể mà các nhà quản lý doanh
nghiệp sẽ xem xét đến những chỉ tiêu lợi nhuận khác nhau.
LN trước thuế
và lãi vay
=
DT thuần
- GVHB - CPBH - CP QLDN
LN trước thuế
( LN chịu thuế)
= LN trước thuế
và lãi vay
-
Lãi
vay
LN sau thuế

=
LN trước thuế
-
Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế thu nhập DN
Ngày nay hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phong phú và
đa dạng do đó lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận khác nhau:
Lợi nhuận của doanh nghiệp = LN từ HĐ SXKD + Lợi nhuận HĐTC + LN
khác
1)Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh
thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và chi phí hoạt động kinh doanh. Lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao trong tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp, nó thể hiện lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định
bằng công thức sau:
LN = – ( + * + )
Trong đó:
LN: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
: Khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thứ của sản phẩm thứ i.
: Giá bán sản phẩm hàng hóa thứ i.
: Giá thành hay giá vốn hàng bán của sản phẩm thứ i.
: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của sản phẩm thứ i.
: Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế VAT của sản phẩm thứ i.
Như vậy lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là chênh lệch
giữa doanh thu thuần với tổng chi phí tương ứng với số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ.
Xác định doanh thu thuần
Doanh thu thuần = DT BH & CCDV - Các khoản giảm trừ DT – Thuế phải

nộp
Trong đó:
Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ thực hiện được trong kỳ kế toán
có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ban đầu do các nguyên
nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực
tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách… Ngoài ra còn ưu tiên cho khách hàng có quan hệ lâu năm
với doanh nghiệp mua số lượng lớn hoặc đang trong dịp khuyến mại.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã xuất giao bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm hợp đồng kinh tế, kém phẩm
chất, sai quy cách, không đúng chủng loại, mẫu mã.
Các khoản thuế phải nộp: Thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu…
Xác định chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Chi phí tương ứng với lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng
trong một thời kỳ (tương ứng với kỳ tính doanh thu) được xác định bằng công thức:
Chi phí SXKD của DN = GVHB + Chi phí QLDN + Chi phí BH

Trong đó:
Giá vốn hàng bán được ghi nhận là mức chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
cấu thành nên thành phẩm, hàng hóa phù hợp với mức doanh thu của số hàng đã
bán được tạo ra từ các chi phí này.
Ngoài ra, trong giá vốn hàng bán còn bao gồm tất cả các khoản chênh lệch
giữa dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn
hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi đã trừ phần bồi thường
và chi phí sản xuất chung phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên
độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm
chi phí SXKD (tức là ghi giảm giá vốn hàng bán).
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
GVHB = Giá thành sản xuất + Chênh lệch giá thành phẩm tồn kho
Chênh lệch giá thành
phẩm tồn kho
=
Giá thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
-
Giá thành phẩm
tồn kho cuối kỳ
Trong trường hợp doanh nghiệp thương mại
GVHB = Giá vốn hàng mua + Chênh lệch hàng tồn kho
Chênh lệch hàng tồn kho = Hàng hóa tồn kho đầu kỳ - Hàng hóa tồn kho cuối
kỳ
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm

hàng hóa và dịch vụ như: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói, bảo quản, khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, bao bì, dụng
cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bảo hành, quảng cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho ban giám
đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu để dùng văn phòng,
khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo
hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí khác
chung cho toàn doanh nghiệp như lãi vay, dự phòng, phí kiểm toán, tiếp tân, tiếp
khách, công tác phí…
2)Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính là
lợi nhuận thu được do tham gia góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư, mua bán
chứng khoán ngắn, dài hạn, cho thuê tài sản, các hoạt động đầu tư khác, do chênh
lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng, cho vay vốn, bán ngoại tệ,
hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán…
Doanh thu hoạt động tài chính gồm
Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa,
dịch vụ.
Cổ tức lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết hoặc cổ tức đầu tư
cổ phiếu.
Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty con, đầu tư vốn khác.
Lãi tỷ giá hối đoái.
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn.
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác

Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu tư tài
chính bao gồm chi phí liên doanh liên kết, chi phí thuê tài sản, chi phí vay nợ, chi
phí mua, bán chứng khoán.
3)Xác định lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài dự tính
hoặc có dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hay là những khoản lợi nhuận
thu được không mang tính chất thường xuyên nhưng khoản lợi nhuận này thu được
có thể hoặc khách quan đem lại. Lợi nhuận khác được xác định là chênh lệch giữa
doanh thu khác và chi phí khác.
Doanh thu khác gồm
Doanh thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho
thuê tài sản.
Thu tiền phạt khách do vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
Thu các khoản nợ khó đòi, khó xử lý, thu các khoản nợ phải trả không xác định
được chủ.
Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
Thu các khoản thuế được ngân sách nhà nước giảm, hoàn lại.
Chi phí khác gồm
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và
nhượng bán TSCĐ (nếu có).
Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.
Các khoản chi phí khác.
Việc xác định lợi nhuận đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở để đánh giá năng lực hoạt
động của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối
đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản
đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ vai trò rất quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt
động giữa các doanh nghiệp với nhau vì nó có một số hạn chế:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách quan và có sự bù
trừ lẫn nhau. Nếu chỉ căn cứ vào mức lợi nhuận thì không thể phản ánh đúng hết và
không thấy được sự tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu được của doanh
nghiệp.
Vì điều kiện kinh doanh, quy mô kinh doanh, điều kiện vật chất, thị trường tiêu
thụ sản phẩm của các doanh nghiệp là khác nhau nên lợi nhuận thu được cũng khác
nhau.
Do đó để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, người ta phải
kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tài
sản…
1.2.2.Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau, giữa kế hoạch với thực tế trong một doanh
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh. Tỷ suất
lợi nhuận càng cao cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả.
Do yêu cầu phân tích và đánh giá khác nhau đối với từng doanh nghiệp mà có
nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận. Sau đây là một số tỷ suất lợi nhuận thường
được sử dụng.
1)Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc
sau thuế của sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt được trong kỳ.
Công thức xác định như sau:
T
st
=
Trong đó:
T
st
: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
P: Lợi nhuận sản phẩm tiêu thụ trong kỳ (trước hoặc sau thuế).
T: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh cứ một đồng doanh thu mà doanh
nghiệp thu được thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trong đó. Tỷ suất này càng cao,
hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của
toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành (dẫn
đến giá thành sản phẩm cao khiến cho lợi nhuận bị giảm xuống) đòi hỏi doanh
nghiệp phải có biện pháp khắc phục.
2)Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với số
vốn mà chủ sở hữu bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Công thức xác định như sau:
ROE =
Trong đó:
ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
LNST: Lợi nhuận sau thuế.
VCSH: Vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu quan trọng được các nhà
quản trị tài chính đặc biệt quan tâm, chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở

hữu bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng lớn. Nếu ROE của doanh nghiệp thấp hơn
ROE ngành thì vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bỏ ra chưa được sử dụng hiệu
quả.
3)Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài sản của
doanh nghiệp
Công thức xác định như sau:
ROA=
Trong đó:
ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
LNST: Lợi nhuận sau thuế
TS: Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một đồng tài sản mà doanh
nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cao cho biết tài sản được sử dụng hiệu quả để tạo ra
được lợi nhuận. Ngược lại chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chưa khai
thác hết hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cần có những chính sách sử dụng
tài sản hợp lý hơn.
Việc tăng lợi nhuận và hơn nữa là tăng tỷ suất lợi nhuận là nhiệm vụ rất quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuân cao hay thấp còn phụ
thuộc vào đặc thù của từng ngành sản xuất, phương hướng sản xuất kinh doanh của
từng ngành. Ngoài ba chỉ tiêu vể tỷ suất lợi nhuận trên trong công tác quản lý kinh
tế người ta còn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành, tỷ suất lợi nhuận trên
chi phí… để đánh giá chất lượng xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch lợi
nhuận trong kỳ của doanh nghiệp.
Thông qua các chỉ tiêu trên có thể đánh giá một cách đầy đủ, chính xác tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời so sánh và đánh giá chất lượng hoạt

động giữa các doanh nghiệp với nhau một cách toàn diện. Điều đó được thực hiện
tốt hơn và hiệu quả hơn nếu như doanh nghiệp biết kết hợp một cách chặt chẽ các
chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối là tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu, là động lực, là đòn bẩy kinh tế mà các doanh
nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều muốn hướng tới. Bởi vậy để đạt
được cái đích đó thì các doanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tiến hành phân tích. Xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ảnh hưởng như thế nào và mức độ, xu hướng tác
động là nhiệm vụ của các nhà quản lý, phân tích tài chính doanh nghiệp. Các nhân
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp có rất nhiều nhưng người ta chia
thành hai nhóm chính: nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan. Vấn
đề đặt ra là các doanh nghiệp phải đưa ra các biện pháp tác động một cách hợp lý
và khắc phục những nhân tố tiêu cực góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.1.Nhóm nhân tố khách quan
1)Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Doanh nghiệp là tế bào của hệ thống nền kinh tế, hoạt động của nó không chỉ
chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường (bàn tay vô hình) mà còn chịu sự
chi phối của Nhà nước thông qua chính sách kinh tế vĩ mô. Nền kinh tế Việt Nam
là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước,
do đó vai trò chủ đạo của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện
thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước khuyến khích hay
hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng
bằng các chính sách, công cụ tài chính. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước về
thuế, lãi suất, quy chế quản lý, chính sách ưu đãi và bảo hộ đều có tác động không
nhỏ tới doanh nghiệp.
Khi chính phủ tăng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất thuế nhập khẩu đối
với doanh nghiệp áp dụng hai loại thuế này đều làm tăng chi phí, hoặc làm tăng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế của

doanh nghiệp.
Nếu chính phủ ban hành thuế khoá, chính sách quản lý tài chính ưu đãi, khuyến
khích tạo điều kiện cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp phát triển bằng
các biện pháp như miễn thuế, giảm thuế, bảo hộ, môi trường kinh doanh thuận
lợi… góp phần làm cho chi phí của doanh nghiệp giảm đi một cách đáng kể, lợi
nhuận tăng lên. Ngược lại với chính sách kinh tế vĩ mô và quản lý tài chính của
Nhà nước bất hợp lý không những kìm hãm các doanh nghiệp phát triển mà còn
làm cho toàn bộ nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn.
2)Sự biến động của lãi suất, giá cả thị trường, giá trị tiền tệ
Lãi suất của thị trường tăng, giảm sẽ có tác động trực tiếp tới chi phí tài chính
của doanh nghiệp, khi lãi suất cao thì chi phí huy động vốn mà doanh nghiệp phải
trả cao, khi đó nếu doanh nghiệp có hệ số nợ cao thì khoản chi phí đó sẽ chiếm một
phần lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp và ngược lại, khi lãi suất thấp nếu
doanh nghiệp có hệ số nợ thấp sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
Giá cả thị trường có tác động lớn tới doanh thu do đó có ảnh hưởng lớn tới khả
năng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự thay đổi giá cả thị trường còn ảnh hưởng
tới việc gia tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Khi giá trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với
đồng nội tệ sẽ biến động tăng hoặc giảm, điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận
của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại có hoạt động kinh doanh
xuất, nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà nhập khẩu lại giảm
và ngược lại. Mặt khác khi giá trị đồng tiền thay đổi dẫn đến khả năng phục vụ sản
xuất kinh doanh của đồng vốn cũng thay đổi và nếu các nhà quản lý không chú ý
tới việc bảo toàn phát triển vốn thì rất có thể đây là hiện tượng lãi giả lỗ thật.
3)Quan hệ cung cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng
hóa bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng
kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn ham tiêu
thụ mặt hàng đó cho dù doanh nghiệp có dùng những biện pháp khuyến khích bán

hàng… Lúc này việc tăng khối lượng hàng bán ra rất khó khăn và cuối cùng lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt
hàng đang kinh doanh của doanh nghiệp được người tiêu dùng quan tâm, ưa thích,
nói cách khác doanh nghiệp chưa đáp ứng hết nhu cầu trên thị trường, lúc này
doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động bán ra tăng doanh thu và lợi nhuận.
4)Đối thủ cạnh tranh:
Là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.
Các nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản
xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách
hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ cạnh tranh gián tiếp,
các sản phẩm, dịch vụ thay thế… Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ
cạnh tranh của ngành và thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2.Nhóm nhân tố chủ quan
1)Nguồn nhân lực
Có thể nói nguồn nhân lực luôn đóng vai trò trọng tâm và có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh hiện nay. Khi các doanh nghiệp phải cạnh
tranh với nhau một cách gay gắt th́ì nguồn lực dồi dào, có tŕnh độ cao là yếu tố
quan trọng quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ
chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của người lãnh đạo, tính linh hoạt, sáng tạo,
mạo hiểm trước sự biến động của thị trường cũng như môi trường kinh doanh, lĩnh
vực kinh doanh đa dạng phong phú, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết lựa chọn, nắm
bắt được cơ hội, đứng trước nguồn vốn có hạn, sao cho có hiệu quả nhất. Bởi vậy
nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Với một phương án kinh doanh khả thi và trình độ tổ chức thực hiện phương án
một cách linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối ưu. Bên
cạnh đó trình độ công nhân viên cũng rất quan trọng quyết định đến sự thành công
của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao thích
ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả lao động,
tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
2)Khả năng về vốn

Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó
là một nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào có lợi thế về
vốn sẽ có lợi thế kinh doanh. Vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành được thời cơ
trong kinh doanh, có điều kiện để mở rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận.
3)Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là quá trình thực hiện
sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố lao động, vật tư, kỹ thuật… để tạo ra sản phẩm,
hàng hóa. Quá trình này tiến hành tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo ra
số lượng sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm và chi phí sử dụng các yếu tố
để sản xuất ra hàng hóa. Vấn đề được đặt ra ở đây là sau khi đã lựa chọn được quy
mô sản xuất kinh doanh tối ưu, các doanh nghiệp cần lựa chọn vấn đề kinh tế cơ
bản không kém phần quan trọng là tổ chức sản xuất nó như thế nào để có chi phí
đầu vào và giá thành sản xuất là thấp nhất, đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng
được nâng cao.

×