Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

nghiên cứu phát triển các biện pháp an toàn với môi trường để phòng trừ bệnh hại trong đất trên một số cây trồng có hiệu quả kinh tế cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 127 trang )

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

VIỆN BẢO VỆ THỰC VẬT

Đơng Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội
.......................................

BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
NHIỆM VỤ HỢP TÁC KHCN THEO
NGHỊ ĐỊNH THƯ GIỮA VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC

TÊN ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC BIỆN PHÁP AN TỒN
VỚI MƠI TRƯỜNG ĐỂ PHỊNG TRỪ BỆNH HẠI TRONG ĐẤT
TRÊN MỘT SỐ CÂY TRỒNG CÓ HIỆU QUẢ KINH TẾ CAO

TS. Đoàn Thị Thanh

6878
30/5/2008
HÀ NỘI, 2008
Bản thảo viết xong tháng 3/2008
Tài liệu này được chuẩn bị trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác khoa học
và công nghệ theo nghị định thư Việt Nam và Hàn Quốc 2006-2007



Lời cảm ơn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn tới Bộ nông Nghiệp PTNT, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Vụ Quan hệ và Hợp tác quốc tế, Viện Khoa hoc
Nông nghiệp Việt Nam, Viện Bảo vệ thực vật đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ chúng tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Chúng tơi xin chân thành cám ơn tới TS. Kuyng Seok Park - Viện
Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Quốc Gia - Hàn Quốc, Th.S Trần Thu
Hà - Bộ môn Vi sinh - Viện Nông hóa Thổ nhưỡng đã nhiệt tình hợp tác
nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học với chúng tôi trong suốt q trình
thực hiện.
Chúng tơi cũng chân thành cám ơn tới các đồng chí cán bộ HTX, các
bà con nơng dân ở HTX Song Phương - Hoài Đức - Hà Tây, HTX Hà Hồi Thường Tín - Hà Tây, HTX Tiền Phong - Mê Linh - Vĩnh Phúc và Phường
Nghĩa Trung - TX Gia Nghĩa - Đăk Nông đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng
tơi thực hiện tốt các thí nghiệm, mơ hình trong đề tài.

Thay mặt nhóm thực hiện đề tài

TS. Đoàn Thị Thanh


D2-3-DSTG
DANH SÁCH TÁC GIẢ CỦA ĐỀ TÀI KH&CN CẤP NHÀ NƯỚC
(DANH SÁCH NHỮNG CÁ NHÂN ĐÃ ĐÓNG GÓP SÁNG TẠO
CHỦ YẾU CHO ĐỀ TÀI
ĐƯỢC SẮP XẾP THEO THỨ TỰ ĐÃ THOẢ THUẬN)
(Kèm theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Tên Đề tài: Nghiên cứu phát triển các biện pháp an toàn đối với mơi trường
để phịng trừ bệnh hại trong đất trên một số cây trồng có hiệu quả kinh tế
cao.

Mã số:
2. Thuộc Chương trình (nếu có): KHCN theo Nghị định thư
3. Thời gian thực hiện: 2006-2007
4. Cơ quan chủ trì: Viện Bảo vệ thực vật, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
5. Bộ chủ quản: Bộ khoa học và Công nghệ
6. Danh sách tác giả:
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Học hàm, học vị, họ và tên

Chữ ký

TS. Đoàn Thị Thanh
KS. Nguyễn Hồng Tuyên
Ths. Nguyễn Thúy Hạnh
KS. Lê Thị Thanh Tâm
TS. Vũ Đình Phú
Ths. Phạm Ngọc Dung
KS. Phạm Thị Tâm
KS. Nguyễn Thế Sơn

Ths. Nguyễn Thu Hà
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI

(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)


BẢNG CHÚ GIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chú giải

HXVK

Héo xanh vi khuẩn

R.solanacearum

Ralstonia solanacearum

F.solani

Fusarium solani

P.capsici

Phytophthora capsici

CSB

Chỉ số bệnh


SPA

Sucrose Peptone Agar

TZC

Tripphenyl Tetrazolium Chloride

PDA

Potato Dextrose Agar

KB

King'B

TN

Thí nghiệm

BVTV

Bảo vệ thực vật

HCVSVCN

Hữu cơ vi sinh vật chức năng

VSV


Vi sinh vật

sx

Sản xuất

cs.

Cộng sự


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 1.

Triệu chứng bệnh HXVK, héo vàng ở cà chua, khoai tây và

21

bệnh chết nhanh ở hồ tiêu (2006)
Hình 2.

Phân lập mẫu VSV gây bệnh trên mơi trường (7/2006)


23

Hình 3.

Các chế phẩm sinh học đã ức chế với VSV gây bệnh

27

Hình 4.

Mối tương quan giữa tỷ lệ bệnh HXVK, héo vàng với năng

35

suất cà chua khi thử nghiệm các chế phẩm
Hình 5.

Mối tương quan giữa tỷ lệ bệnh HXVK, héo vàng với năng

37

suất khoai tây khi thử nghiệm các chế phẩm
Hình 6.

Vị trí phân loại của chủng Đ6-1* và các lồi có quan hệ họ

52

hàng gần
Hình 7.


So sánh đặc điểm khuẩn lạc B. subtillis của dòng BC với
dòng B16

53


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 1.
Bảng 2.
Bảng 3.
Bảng 4.
Bảng 5.
Bảng 6.
Bảng 7.
Bảng 8.
Bảng 9.
Bảng 10.
Bảng 11.
Bảng 12.
Bảng 13.
Bảng 14.
Bảng 15.
Bảng 16.
Bảng 17.
Bảng 18.
Bảng 19.
Bảng 20.


Tên bảng
Kết quả thu thập mẫu và phân lập VSV gây bệnh (2006)

Trang
22
Kết quả thu thập mẫu và phân lập VSV đối kháng bệnh trên
24

(2006)
Kết quả phân loại VSV đối kháng bằng phương pháp sequencce
(RNA) 6/2007
Kết quả thu thập mẫu và phân lập VSV đối kháng trên một số
cây ký chủ
Kết quả ức chế của các chế phẩm sinh học với VSV gây bệnh
(2006)
Ảnh hưởng của chế phẩm EXTN-1 đến khả năng nảy mầm và
sinh trưởng của hạt giống cà chua Balan
Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học đến tỷ lệ bệnh HXVK (%)
ở cà chua
Hiệu quả của các chế phẩm sinh học đến bệnh héo vàng ở cà
chua
Ảnh hưởng của các chế phẩm đến sự phát triển của cà chua
Hiệu quả của các chế phẩm đối với bệnh HXVK (%) trên khoai
tây
Ảnh hưởng của các chế phẩm đến sự sinh trưởng và mức độ bị
bệnh chết nhanh trên hồ tiêu (thí nghiệm nhà lưới 2006)
Hiệu quả của các chế phẩm sinh học đối với bệnh HXVK
và héo vàng trên cà chua ở Hoài Đức, Hà Tây (7-12/2006)
Hiệu quả của các chế phẩm sinh học đến tỷ lệ bệnh HXVK
và héo vàng trên cà chua ở Vĩnh Phúc (7-12/2006)

Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học đến sự sinh trưởng và
năng suất của cà chua
Ảnh hưởng của các chế phẩm đến tỷ lệ bệnh HXVK ở khoai tây
(giống KT3) vụ đơng 2006, tại Thường Tín, Hà Tây
Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học đến sự sinh trưởng và
năng suất của khoai tây (KT3) tại Thường Tín, Hà Tây (2006)
Tình hình bị bệnh chết nhanh trên vườn hồ tiêu
(Gia Nghĩa, Đắc Nông, 2006)
Ảnh hưởng của chế phẩm EXTN-1 đến sự phát triển của chồi
mầm và cây hồ tiêu (2006) tại Đắc Nông
Ảnh hưởng của chế phẩm EXTN-1 đối với bệnh chết nhanh,
sự phát triển và năng suất của cây hồ tiêu (2006)
Hiệu quả của chế phẩm EXTN-1 đối với bệnh HXVK và héo
vàng ở cà chua tại HTX Song Phương, Hà Tây (trồng 7/2007)

25
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
34
36
36
38

38
39
40


Bảng 21. Sự sinh trưởng và năng suất cà chua ở mơ hình so với ruộng đại

41

Bảng 22.

41

Bảng 23.
Bảng 24.
Bảng 25.
Bảng 26.
Bảng 27.
Bảng 28.
Bảng 29.
Bảng 30.
Bảng 31.
Bảng 32.
Bảng 33.
Bảng 34.
Bảng 35.
Bảng 36.
Bảng 37.
Bảng 38.
Bảng 39.

Bảng 40.
Bảng 41.
Bảng 42.
Bảng 43.
Bảng 44.

trà (Hoài Đức, Hà Tây và Mê Linh, Vĩnh Phúc - 2007)
Hiệu quả mơ hình xử lý chế phẩm EXTN-1 đối với bệnh HXVK,
héo vàng trên khoai tây ở Thường Tín, Hà Tây
Sự sinh trưởng và năng suất khoai tây ở mơ hình so với ruộng đại
trà
Hiệu quả của chế phẩm EXTN-1 đối bệnh chết nhanh trên hồ
tiêu
Sự sinh trưởng và năng suất hồ tiêu ở trong mơ hình và
ruộng đại trà tại TX Gia Nghĩa, Đắc Nơng (2007)
Tổng chi phí của mơ hình cà chua so với ruộng đại trà
Lãi suất cho 1ha cà chua ở mơ hình so với ruộng địa trà
Tổng chi phí của mơ hình khoai tây so với ruộng đại trà
Lãi suất cho 1ha khoai tây trong mơ hình so với đại trà
Tổng chi phí của mơ hình hồ tiêu so với ruộng đại trà
Lãi suất cho 1ha hồ tiêu trong mơ hình so với đại trà
Kết quả ức chế của các chế phẩm sinh học và các isolates VSV
đối kháng với các VSV gây bệnh ở invitro (2006)
Hiệu quả của chế phẩm BE, BC đối với bệnh HXVK trên cà
chua
Hiệu quả của các chế phẩm đối với bệnh héo vàng trên cà chua
Hiệu lực của các chế phẩm BE, BC đối với bệnh HXVK trên
khoai tây
Hiệu quả của chế phẩm BE, BC đến tỷ lệ nảy mầm của hạt cà
chua

Hiệu lực của chế phẩm BE, BC đến tỷ lệ HXVK, héo vàng trên
cà chua
Ảnh hưởng của chế phẩm BE, BC đến sự phát triển và năng suất
cà chua
Hiệu lực của chế phẩm BE, BC đối với bệnh HXVK trên khoai
tây
Hiệu lực của chế phẩm BE, BC đối với bệnh héo vàng trên khoai
tây
Hiệu quả của chế phẩm BE, BC đến sự phát triển và năng suất
khoai tây
Kiểm tra hoạt tính của chế phẩm BE, BC sau 5 tháng sản xuất
Khả năng ức chế của chế phẩm BE, BC đối với VSV gây bệnh
Hiệu lực của chế phẩm BE, BC đối với bệnh HXVK và héo vàng
ở cà chua

42
43
44
45
46
47
47
48
49
54
55
57
58
59
60

61
62
63
64
65
66
70


TÓM TẮT
Ở Việt Nam, bệnh héo vàng do nấm Fusarium solani (F.solani), bệnh héo xanh vi khuẩn
(HXVK) do Ralstonia solanacearum (Smith) (R.solanacearum) và bệnh chết nhanh do nấm
Phytophthora capsici (P.capsici) là 3 bệnh hại nguy hiểm dưới đất và gây thiệt hại lớn trên chuối,
khoai tây, cà chua, hành ta, hồ tiêu và nhiều cây trồng khác. Các biện pháp phịng trừ bệnh bằng
hố học và một số biện pháp khác không đem lại hiệu quả mong muốn đối với bệnh HXVK.
Bệnh héo vàng và chết nhanh cũng rất khó phịng trừ bằng biện pháp hố học. Do vậy mục tiêu
của đề tài là phát triển và ứng dụng các biện pháp an tồn đối với mơi trường để nâng cao sức đề
kháng của cây, chủ động phòng ngừa bệnh HXVK, héo vàng do nấm Fusarium ở cà chua, khoai
tây và nấm Phytopthora ở hồ tiêu, xây dựng quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm và thử
nghiệm ở Việt Nam. Các phương pháp nghiên cứu trong đề tài sử dụng các phương pháp của
trường Đại học Damstadt, Đức và trường đại học Quốc gia, Seoul, Hàn Quốc, các phương pháp
của các nhà khoa học nước ngoài khác và theo phương pháp quyển I, II và III Bảo vệ thực vật
(BVTV), viện BVTV. Đề tài đã thu thập và phân lập được 100 isolates VSV gây bệnh trong đó
có 60 isolates vi khuẩn R.solanacearum, 36 isolates nấm F. solani và 4 isolates nấm P.capsici có
độc tính cao làm vật liệu nghiên cứu. Thu thập chọn lọc được 100 mẫu VSV đối kháng từ rễ cây
trồng và phân lập được 49 ioslates VSV đối kháng ở mức chủng và loài bằng sequence bởi giải
mã RNA. So sánh hoạt tính giữa chế phẩm BE, BC với chế phẩm EXTN-1 nhập nội từ Hàn
Quốc cho thấy: Chế phẩm BE, BC có hoạt tính gần bằng chế phẩm EXTN-1, kích thước đường
kính vịng vơ khuẩn giữa EXTN-1 với 3 tác nhân gây bệnh (R.solanacearum, F.solani, P.capsici)
cao hơn khơng đáng kể so với đường kính vịng vơ khuẩn giữa BE, BC với 3 tác nhân gây bệnh

này. Qua các thí nghiệm trên cà chua, khoai tây ở nhà lưới cho thấy các chế phẩm mới sản xuất ở
Việt Nam (BE, BC) có hiệu quả hạn chế bệnh HXVK và héo vàng gần tương đương với chế
phẩm EXTN-1 nhập ngoại.
Hiệu quả của chế phẩm EXTN-1 trong mơ hình về kỹ thuật có hiệu quả giảm tỷ lệ bệnh từ
39-51% đối với bệnh HXVK, héo vàng trên cà chua, khoai tây và chết nhanh trên hồ tiêu ở ngoài
đồng. Hiệu quả kinh tế của chế phẩm EXTN-1 trong mơ hình đã lãi 24 triệu đồng ở cà chua, 15
triệu đồng ở khoai tây và 8,5 triệu đồng ở hồ tiêu so với sản xuất đại trà. Chế phẩm cũng an toàn
cho cây trồng, con người và thân thiện với môi trường. Cử 5 cán bộ sang tham quan và học tập ở
Hàn Quốc trong đề tài. Hướng dẫn được 3 lớp kỹ thuật về cách nhận biết bệnh và phòng trừ sinh
học các bệnh hại cà chua và khoai tây. Có 2 chuyên gia của viện Khoa học Công nghệ Nông
nghiệp Quốc gia Hàn Quốc sang tư vấn và kiểm tra tiến độ của đề tài. Nghiên cứu, sản xuất chế
phẩm mới BE – Bacillus vallismortis và chế phẩm mới BC – Bacillus subtilis tại Việt Nam. Mỗi
chế phẩm đã sản xuất thử được hơn 250 kg chế phẩm chất lượng cao ở mật độ 108 CFU/1g chế
phẩm tương đương với 2,5 tấn chế phẩm phân bón vi sinh vật (mật độ 106 /1g chế phẩm). Thử
nghiệm chế phẩm BE, BC ở nhà lưới và ngoài động diện hẹp đều cho kết quả cao, hạn chế bệnh
HXVK, héo vàng ở cà chua và khoai tây so với đối chứng. Trên cơ sở đó đề xuất 1 qui trình sản
xuất thử chế phẩm BE chất lượng cao, 1 qui trình sử dụng chế phẩm BC trong phịng trừ bệnh
HXVK và héo vàng trên cà chua (bón lót với lượng 130-150kg/ha) và 1 qui trình sử dụng chế
phẩm BE trong phòng trừ bệnh HXVK và héo vàng trên khoai tây (bón lót với lượng 250300kg/ha tuỳ thuộc vào đất và mức độ bị bệnh HXVK).


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
2
2.1
2.2
3
4


Đặt vấn đề .......................................................................................................
Mục tiêu nhiệm vụ hợp tác .............................................................................
Mục tiêu chung ................................................................................................
Mục tiêu trực tiếp của phía Việt Nam ..............................................................
Các nội dung thực hiện của nhiệm vụ hợp tác ................................................
Kết quả cần đạt của phía Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ hợp tác............

1
1
1
2
2
3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1
1.1.1
1.1.2
1.2

Tình hình nghiên cứu ngồi nước ....................................................................
Tình hình nghiên cứu chung ngồi nước .........................................................
Về chế phẩm EXTN-1 .....................................................................................
Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................

4
4
7

9

CHƯƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU – TRIỂN KHAI
2.1
2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.2.1
2.3.2.2
2.4
2.5

Mục tiêu của nhiệm vụ .....................................................................................
Nội dung hợp tác giữa hai nước .....................................................................
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ..............................................................
Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................
Phương pháp điều tra, thu thập và phân lập mẫu bệnh và VSV đối kháng .....
Phương pháp và kỹ thuật sử dụng để thử nghiệm các chế phẩm EXTN-1,
BE, BC ở nhà lưới, ngoài đồng đối với 3 bệnh trên ........................................
Phương pháp nghiên cứu và sản xuất chế phẩm sinh học BE, BC ..................
Phân tích đất ....................................................................................................

12
12
15
15

16
16
17
20
20

CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – TRIỂN KHAI
3.1
3.1.1
3.1.1.1
3.1.1.2

Điều tra, thu thập, phân lập VSV gây bệnh và VSV đối kháng năm 2006 ......
Điều tra thu thập và phân lập mẫu VSV gây bệnh ...........................................
Điều tra thu thập VSV gây bệnh trên cà chua, khoai tây và hồ tiêu ................
Phân lập VSV gây bệnh ...................................................................................

21
21
21
22


3.1.2
3.1.2.1
3.1.2.2
3.2
3.2.1
3.2.2

3.2.2.1
3.2.2.2
3.2.2.3
3.2.2.4
3.3
3.3.1
3.3.2
3.3.2.1
3.3.2.2
3.3.3
3.4
3.4.1
3.4.1.1
3.4.1.2
3.4.1.3
3.4.2
3.4.2.1
3.4.2.2

Thu thập mẫu, phân lập và chọn lọc VSV đối kháng tại Việt Nam .................
Thu thập mẫu và phân lập VSV đối kháng năm 2006 .....................................
Tiếp tục thu thập mẫu và chẩn đoán VSV đối kháng mức phân tử .................
Thử nghiệm các chế phẩm sinh học hạn chế 3 bệnh ở invitro và nhà lưới
Thử nghiệm các chế phẩm sinh học đối với 3 bệnh ở invitro ...................
Thử nghiệm các chế phẩm EXTN-1 đối với VSV gây bệnh ở nhà lưới ..........
Ảnh hưởng của chế phẩm EXTN-1 đến khả năng nảy mầm và sinh trưởng
của hạt cà chua .................................................................................................
Thử nghiệm các chế phẩm sinh học đối với bệnh HXVK và héo vàng trên cà
chua ở nhà lưới ................................................................................................
Thử nghiệm chế phẩm EXTN-1 đối với bệnh HXVK trên khoai tây ở nhà

lưới ...................................................................................................................
Thử nghiệm chế phẩm EXTN-1 đối với bệnh chết nhanh trên hồ tiêu ở nhà
lưới ...................................................................................................................
Thử nghiệm các chế phẩm sinh học đối với VSV gây bệnh ở diện hẹp ngoài
đồng năm 2006-2007 .....................................................................................
Thử nghiệm các chế phẩm sinh học đối với bệnh HXVK và héo vàng trên cà
chua ở ngoài đồng ............................................................................................
Thử nghiệm các chế phẩm đối với bệnh HXVK và héo vàng trên khoai tây
diện hẹp ở ngoài đồng ......................................................................................
Thử nghiệm chế phẩm EXTN-1 trên khoai tây ở Thường Tín, Hà Tây ..........
Thử nghiệm chế phẩm EXTN-1 trên khoai tây ở Chương Mỹ, Hà Tây ..........
Ảnh hưởng của chế phẩm EXTN-1 đối với bệnh chết nhanh trên hồ tiêu ở
ngoài đồng ........................................................................................................
Đánh giá hiệu quả của chế phẩm EXTN-1 ở mơ hình 1 ha năm 2007 ............
Hiệu quả về kỹ thuật trong mơ hình ................................................................
Đánh giá hiệu quả của chế phẩm EXTN-1 ở mơ hình đối với bệnh HXVK
và héo vàng trên cà chua ..................................................................................
Hiệu quả của chế phẩm EXTN-1 ở mơ hình đối với bệnh HXVK và héo
vàng trên khoai tây ...........................................................................................
Mơ hình hiệu quả của chế phẩm EXTN-1 đối với bệnh chết nhanh trên hồ
tiêu ...................................................................................................................
Hiệu quả kinh tế trong mơ hình khi sử dụng chế phẩm EXTN-1.....................
Hiệu quả kinh tế trong mơ hình khi sử dụng chế phẩm EXTN-1 đối với bệnh
HXVK và héo vàng trên cà chua ....................................................................
Hiệu quả kinh tế khi thử nghiệm chế phẩm EXTN-1 đối với bệnh HXVK và

23
23
24
26

26
27
27
28
30
31
32
32
35
37
37
37
39
39
39
41
42
44
44


3.4.2.3
3.4.3
3.5
3.5.1
3.5.2
3.5.3
3.6

3.6.1

3.6.2
3.6.2.1
3.6.2.2
3.6.3
3.6.3.1
3.6.3.2
3.6.4
3.7
3.7.1
3.7.2
3.7.2.1
3.7.2.2

héo vàng ở khoai tây ........................................................................................
Hiệu quả kinh tế trong mơ hình khi sử dụng chế phẩm EXTN-1 đối với bệnh
chết nhanh ở hồ tiêu .........................................................................................
Hiệu quả sử dụng chế phẩm đối với môi trường .............................................
Đào tạo cán bộ và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân tham gia mô hình và
thử nghiệm chế phẩm ......................................................................................
Đào tạo cán bộ khoa học của Việt Nam ở Hàn Quốc ......................................
Hướng dẫn kỹ thuật cho nơng dân tham gia mơ hình và thử nghiệm chế
phẩm ................................................................................................................
Chuyên gia Hàn Quốc sang hợp tác nghiên cứu ..............................................
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học của NIAST, Hàn Quốc để sản
xuất chế phẩm BE, chế phẩm mới BC ở Việt Nam và thử nghiệm ở mức
nhỏ ...................................................................................................................
Thử nghiệm sản xuất chế phẩm mới ................................................................
Khả năng hạn chế bệnh HXVK và héo vàng của các isolates VSV đối kháng
và các chế phẩm sinh học ở invitro, nhà lưới ..................................................
Thử nghiệm khả năng hạn chế VSV gây bệnh của các isolates VSV đối

kháng và các chế phẩm sinh học ở invitro .......................................................
Thử nghiệm khả năng hạn chế bệnh HXVK và héo vàng của các chế phẩm
sinh học trên cà chua và khoai tây ở nhà lưới ..................................................
Thử nghiệm chế phẩm BE, BC đối với bệnh HXVK, héo vàng trên cà chua
và khoai tây ở ngoài đồng ................................................................................
Hiệu quả của chế phẩm BE, BC đối với bệnh HXVK, héo vàng trên cà chua
ở diện hẹp ngoài đồng ......................................................................................
Thử nghiệm chế phẩm BE, BC đối với bệnh HXVK, héo vàng trên khoai tây
Kiểm tra hoạt tính của chế phẩm BE, BC sản xuất tại Việt Nam sau 5 tháng
sản xuất ............................................................................................................
Đề xuất quy trình sản xuất thử và sử dụng chế phẩm BE trong nhà lưới đối
với bệnh HXVK và héo vàng trên cà chua, khoai tây ........................
Đề xuất quy trình về sản xuất thử chế phẩm BE tại Việt Nam ...........
Đề xuất quy trình về sử dụng chế phẩm BE trong phòng trừ tổng hợp bệnh
HXVK và héo vàng trên cà chua, khoai tây ....................................
Đề xuất quy trình về sử dụng chế phẩm BE trong phòng trừ tổng hợp bệnh
HXVK và héo vàng trên khoai tây ...................................................................
Đề xuất quy trình về sử dụng chế phẩm BE trong phịng trừ tổng hợp bệnh
HXVK và héo vàng trên cà chua .....................................................................

46
48
49
50
50
50
50

51
51

53
53
55
58
59
61
63
66
66
71
71
73


3.8.

Danh mục các sản phẩm của đề tài giao và thực hiện ....................................

76

CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1.
4.2.

Kết luận ……………………………………………………………………...
Kiến nghị .........................................................................................................

77
78


V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
5.1
5.2

Tiếng Việt ........................................................................................................
Tiếng Anh ........................................................................................................

79
80


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, bệnh héo vàng do nấm Fusarium, bệnh HXVK do Ralstonia
solanacearum (Smith) và bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora là 3 bệnh hại nguy
hiểm dưới đất và gây thiệt hại lớn trên chuối, khoai tây, cà chua, hành ta, hồ tiêu và
nhiều cây trồng khác. Nhiều năm dịch bệnh này đã gây tổn thất rất lớn đến sản xuất.
Bệnh HXVK nguyên nhân do Ralstonia solanacearum (R.solanacearum) gây bệnh trên
200 loài thực vật. Ở Việt Nam, bệnh gây hại khoảng 20-40% diện tích các vùng trồng
cây khoai tây, 25-45% trên cà chua, 20-30% trên lạc, bệnh gây hại ở cà bát, gừng,
thuốc lá và vừng. Các biện pháp phịng trừ bệnh bằng hố học và một số biện pháp
khác không đem lại hiệu quả mong muốn. Chọn giống chống bệnh HXVK trên là
hướng đi có hiệu quả nhưng chỉ đối với cây lạc, cà chua, cịn cây khác thì rất khó khăn
do lai tạo và nhiều yếu tố khác. Nấm Fusarium là một trong những loài nấm gây bệnh
héo vàng hại trên nhiều loại cây trồng ở Việt Nam như cà chua, khoai tây, chuối, lúa,
hành ta, ngô…Bệnh héo vàng đã nhiều năm gây thất thu tới hàng tỷ đồng. Bệnh chết
nhanh nguyên nhân chủ yếu do nấm Phytophthora đã gây thiệt hại lớn cho hầu hết các
vùng trồng hồ tiêu ở Bắc Trung Bộ, Trung Nam Bộ, miền Nam Bộ, Tây Nguyên và đảo
Phú Quốc, do đó gây thiệt hại rất lớn đến xuất khẩu hồ tiêu ở nước ta. Đối với bệnh do
nấm Fusarium và Phytophthora cũng rất khó phịng trừ bằng biện pháp hố học. Hiện

nay chương trình sản xuất rau sạch, thực phẩm an toàn đang được quan tâm và phát
triển để hội nhập WTO nên cần có các sản phẩm sạch bệnh. Do vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu và ứng dụng một số chế phẩm sinh học để phòng trừ các bệnh trên bằng
biện pháp sinh học bền vững để đáp ứng sản xuất các sản phẩm nông nghiệp an toàn,
đề tài đã thực hiện năm 2006, năm 2007 là tiếp nối các nội dung của đề tài cần thực
hiện.
2. Mục tiêu nhiệm vụ hợp tác
2.1. Mục tiêu chung
Phát triển và ứng dụng các biện pháp an toàn đối với môi trường để nâng cao sức
đề kháng của cây, chủ động phòng ngừa bệnh hại trên một số cây họ cà gồm bệnh

1


HXVK, héo vàng do nấm Fusarium ở cà chua, khoai tây và bệnh chết nhanh ở hồ tiêu,
xây dựng quy trình cơng nghệ sản xuất chế phẩm và thử nghiệm ở Việt Nam.
2.2. Mục tiêu trực tiếp của phía Việt Nam
- Giúp các nhà khoa học Việt Nam tiếp thu các phương pháp và kinh nghiệm
nghiên cứu của Viện Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Quốc Gia – Hàn Quốc trong
lĩnh vực nghiên cứu phát triển và ứng dụng chế phẩm kích kháng, nhằm chủ động
phịng ngừa bệnh hại cây trồng.
- Sử dụng công nghệ để nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học trong nước,
nhằm hạn chế bệnh héo xanh do vi khuẩn R.solanacearum, bệnh héo vàng do nấm
Fusarium trên cà chua, khoai tây và bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora capsici trên
hồ tiêu.
3. Các nội dung thực hiện của nhiệm vụ hợp tác
3.1. Thu thập và chẩn đoán VSV gây bệnh và đối kháng trong hệ rễ cây trồng ở
các vùng có bệnh hại. Phân lập, chọn lọc nguồn bệnh có độc tính cao làm vật liệu cho
nghiên cứu. Phân lập, chọn lọc các isolates VSV đối kháng có triển vọng trong phịng
trừ bệnh.

3.2. Thử nghiệm chế phẩm EXTN-1 ở nhà lưới đối với bệnh HXVK, héo vàng
trên cà chua, khoai tây và bệnh chết nhanh trên hồ tiêu.
3.3. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm EXTN-1 ngoài đồng ruộng ở diện nhỏ đối
với bệnh HXVK, héo vàng trên cà chua, khoai tây và bệnh chết nhanh trên hồ tiêu.
3.4. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm EXTN-1 ngồi đồng ruộng ở mơ hình 1ha
đối với bệnh HXVK, héo vàng trên cà chua, khoai tây và bệnh chết nhanh trên hồ tiêu.
3.5. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ để sản xuất thử chế phẩm ở mức nhỏ.
3.6. Thử nghiệm khả năng hạn chế của các chế phẩm mới đối với bệnh HXVK,
héo vàng trên cà chua, khoai tây trong nhà lưới.
3.7. Đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật
• Đào tạo cán bộ khoa học của Việt Nam ở nước ngoài.
Cử các cán bộ Việt Nam sang Hàn Quốc đào tạo về kỹ thuật công nghệ phân lập,
chọn lọc VSV; Công nghệ ứng dụng và sản xuất các chế phẩm sinh học.

2


• Hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân tham gia mơ hình
Hướng dẫn cho nơng dân kỹ thuật về nhận biết các bệnh trên đồng ruộng và kỹ
thuật sử dụng chế phẩm sinh học để phòng trừ bệnh.
4. Kết quả cần đạt của phía Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ hợp tác
4.1. Định danh được các chủng VSV đối kháng.
4.2. Xác định được hiệu quả của chế phẩm EXTN-1 đối với bệnh héo xanh do vi
khuẩn R. solanacearum, héo vàng do nấm Fusarium trên cà chua, khoai tây và bệnh
chết nhanh do nấm Phytophthora capsici trên hồ tiêu ở sản xuất.
4.3. Nghiên cứu sản xuất 1-2 chế phẩm mới có hiệu quả phịng trừ các bệnh trên.
4.4. Đề xuất quy trình sản xuất chế phẩm mới; quy trình sử dụng chế phẩm.
4.5. Đào tạo cán bộ khoa học của Việt Nam và hướng dẫn kỹ thuật cho nơng
dân.
4.6. Có các bài báo đăng về kết quả nghiên cứu đã đạt được của đề tài.


3


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
1.1.1. Tình hình nghiên cứu chung ngồi nước
Trên thế giới các cây trồng có 3 bệnh hại chính trong đất và gây thiệt hại lớn đến
kinh tế là bệnh HXVK, bệnh héo vàng một trong những nguyên nhân là do nấm
Fusarium solani (Mart.) Appel & Wollenr [28], bệnh chết nhanh hồ tiêu một trong
những nguyên nhân chính gây ra là nấm Phytophthora capsici (Leonian,1992),
emend.A.Alizadeh và P.H.Tsao (1998); Mchau and Cofey (1995) [36]. Bệnh HXVK
nguyên nhân do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum (E.F.Smith) gây ra, đến năm
1972 hội nghị quốc tế lần thứ hai về chiến lược đối với bệnh vi khuẩn héo xanh, các
nhà khoa học đã thống nhất đổi tên là Ralstonia solanacearum (Smith) theo Kelman
A.(1997) [49]. Theo E.F.Smith (1986) [66] bệnh HXVK đã gây hại lớn đến kinh tế của
nhiều loài cây trồng họ cà, vừng, gừng, dâu tằm, lạc,... Có nhiều nhà khoa học đã phân
loại vi khuẩn R.solanacearum ở mức nòi và biovar và xác định trên thế giới có 5 nịi và
5 biovar của vi khuẩn R.solanacearum [26], [37]. Bệnh HXVK gây thiệt hại lớn nhất
trên khoai tây ở Peru, Malaysia, Mỹ, Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ, vv...có vùng trồng
khoai tây ở Brazil, Mỹ hầu như mất trắng (Elphinstone và cs., 1998 [38]; Frech E.F,
1986 [40]. Bệnh HXVK còn gây hại hầu hết các vùng trồng khoai tây và cà chua ở
Châu Á như Phillippin, Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, vv...theo J.G.Hawkes, 1982
[46]; G.J. Perley và cs.,1982 [42]. Ở Trung Quốc theo Liung Z.C. và cs.(1982) [57] đã
tìm thấy các dịng R.solanacearum gây hại trên nhiều loại cây trồng đặc biệt trên dâu
tằm. Các nhà khoa học xác định bệnh HXVK gây thiệt hại nhiều đến kinh tế của nhiều
cây trồng nhưng sử dụng thuốc hố học khơng đem lại hiệu quả mong muốn (Vesey,
J.K., 2003 [68]; (L.Ciampi và cs., 1989 [53]). Theo French E.F (1988) [38] và
J.Kempe và L.Sequeira (1983) [47] đã thơng báo phịng trừ bệnh HXVK hiệu quả nhất

là sử dụng chế phẩm sinh học kết hợp các biện pháp khác trong phòng trừ tổng hợp
như chọn giống, vệ sinh đồng ruộng, xử lý nguồn nước ô nhiễm, vv.... Biện pháp hố
học khơng có hiệu quả trong phịng trừ bệnh HXVK. Bệnh héo vàng do nấm F.solani
gây hại trên nhiều loại cây trồng như cà chua, khoai tây, đậu tương, ngô vv,...và đã
nhiều nơi thất thu đến hàng ngàn ha cây trồng và cũng rất khó phịng trừ (C.E.Windels

4


và cs.,2004 [32]) và (Burgess L.W. và cs., 1994 [28]). Bệnh chết nhanh nguyên nhân
do nấm P.capsici gây hại trên hồ tiêu, ớt, cà bát, ca cao, cà chua, bông và nhiều cây
trồng khác ở nhiều nước trên thế giới (Donal C.Erwin và cs., 1996 [36]). Bệnh chết
nhanh do nấm Phytophthora capsici cũng rất khó phịng trừ vì thường kết hợp với nấm
Fusarium và tuyến trùng gây hại dưới đất [27].
Do vậy biện pháp phòng trừ sinh học là biện pháp hữu hiệu, an toàn cho sản
phẩm và thân thiện với mơi trường.
Trên thế giới đã có nhiều nước nghiên cứu trong lĩnh vực chế phẩm sinh học để
hạn chế bệnh hại cây trồng như ở trường Đại học Hannover, Đức đã sử dụng axit
salicylic để kích kháng cà chua kháng bệnh HXVK. Giáo sư W. Zeller và cs. (2001) ở
trường ĐH Darmstadt, CHLB Đức đã sử dụng chế phẩm BioZell-2000B chiết xuất từ
tinh dầu cây bạc lý hương để kích kháng cây táo chống bệnh đốm vi khuẩn, chống
bệnh HXVK và Fusarium ở cà chua và khoai tây (theo Lapa, S.V, 2006 [54]) và
Lemessa F., Zeller W(2006) [56]. Trường Đại học Gent, Vương quốc Bỉ đã sử dụng
hooc môn axit của cây thảo dược và dòng IC14 của Serratia plymuthica có khả năng
kích kháng cây lúa chống bệnh bạc lá. Ở Trung Quốc có chế phẩm kích kháng Sasa
được sử dụng để hạn chế bệnh bạc lá lúa. Viện INRA ở Pháp và Nepal đã sử dụng
K2HPO4 để kích kháng cây lúa chống lại bệnh đạo ôn [57]. Đặc biệt là ở Hàn Quốc có
nhiều cơ sở nghiên cứu lĩnh vực này như viện NIAST sử dụng EXTN-1, axit phốt
phoric phòng trừ một số bệnh virus, nấm và HXVK. Trường Đại học Quốc gia Seoul,
Hàn Quốc đã sử dụng B16 (Bacillus subtilis) kích kháng cà chua chống bệnh HXVK,

vv ...[30]. Ở Trung Quốc theo thông báo của G.C.Wall và J.L.Sauchez (1993) [41] và
I.W. Budenhagen và A.Kelman (1964) [44] cũng đã sử dụng một số chế phẩm sinh học
như Bacillus, thảo mộc đã hạn chế được bệnh HXVK trên khoai tây, cà chua và dâu
tằm. Ở Nhật Bản theo Murakoshi R. và cs.(1984) [58] và Chae Gun Phae và cs.(1992)
[29] đã sử dụng Bacillus subtilis NB22 và một số dòng Bacillus khác đã hạn chế được
bệnh HXVK ở cà chua. Các nhà khoa học như J.M.Enfinger (1983) [48] và Kloepper,
J.W và sc.,(1980) [50] và Ciam L và cs., (1988) [31] đã sử dụng một số chủng
Pseudomonas fluescent và Bacillus để phịng trừ bệnh HXVK ở cà chua và khoai tây
có hiệu quả giảm tỷ lệ bệnh 30-32% để hạn chế bệnh HXVK trên cà chua ở Mỹ [48].

5


Ở Pháp, Lapa, S.V. (2006) [54] cũng đã sử dụng Bacillus subtilis phòng trừ nấm gây
hại cây cà chua, lạc và vừng. Ở Mỹ giáo sư Tim Momol và cs.(2003) [67]; Vessey, J.K.
(2003) [68] đã sử dụng tinh dầu cây bạch lý hương, VSV đối kháng Actigard và một số
chất kích kháng khác để hạn chế bệnh HXVK và bệnh đốm lá vi khuẩn. W.G.
Burton(1966) [69] và J.G.Hawkes (1982) [46] và Elphinstone và cs. (1998) [39] cũng
thông báo rằng bệnh HXVK đã ảnh hưởng làm chậm quá trình trao đổi dinh dưỡng
trong cây khoai tây. Ở Canada và Nam Mỹ theo Idriss, E.E và cs.(2002) đã sử dụng
Bacillus amyloliquefaciens FZB45[45] kích kháng cà chua, khoai tây, lạc, vv.. hạn chế
bệnh gây hại.
Các nhà khoa học cũng đã sử dụng kỹ thuật phân tử trong chẩn đoán và phân loại
VSV gây bệnh trên cây trồng để phân loại các nòi, biovar của vi khuẩn
R.solanacearum (Larry Snyder và cs., 2002 [55] và Phillipp Gerhardt và cs.1994 [62]),
R.A.Lelliot và cs., 1987 [63]; và S.E.Seal và cs., 1982 [64]). Đối với chẩn đoán nấm
F.solani theo Burgess L.W và cs., 1994 [28] đã phân loại các lồi nấm Fusarium ở
mức các nịi. Với nấm Phytophthorai theo Donald và cs., 1996 [36] cũng đã phân loại
tới mức nòi như nấm P.capsici.
Hiện nay hướng đi mới và an toàn cho cây trồng, con người và thân thiện với môi

trường là sử dụng các biện pháp sinh học để hạn chế các bệnh, đặc biệt là bệnh HXVK
là hướng phịng trừ chính. Do vậy rất nhiều nhà khoa học đã sử dụng phân loại và chẩn
đoán mức phân tử (RNA, PCR vv,..) để kịp thời đưa các chế phẩm, các sản phẩm sinh
học phục vụ kịp thời trong sản xuất nông nghiệp theo Sambrook, J.và D.Russell (2001)
[65].
Hiện nay Bộ môn Bệnh cây, Ban Sinh vật nông nghiệp, Viện Khoa học Nông
nghiệp và Công nghệ Hàn Quốc (NIAST) đã nghiên cứu thành công và phát triển các
chế phẩm sinh học như EXTN-1, B16 đã làm tăng tính chống chịu của cây lúa, cà
chua, dưa chuột, rau diếp, vv... (K.S.Park, 2003 [51] và 2007 [52]; Chong Hoe Kim và
K.S. Park, 2001[30]. Viện NIAST, Hàn Quốc có chế phẩm sinh học rất tốt với tên
thương phẩm là EXTN-1 có nguồn gốc vi khuẩn Bacillus vallismortis có tác dụng trừ
một số bệnh hại nguy hiểm ở trên 20 loại cây trồng như hồ tiêu, cà chua, dưa chuột,
khoai tây.... Chế phẩm EXTN-1 có phổ tác dụng phịng trừ bệnh rộng đối với các bệnh

6


virus, vi khuẩn, nấm, an tồn với mơi trường và cộng đồng. Chế phẩm sinh học EXTN1 được tạo ra từ năm 2000 và thương mại hoá từ năm 2003 ở NIAST, Hàn Quốc. Do
vậy bạn đã có rất nhiều kinh nghiệm trong sử dụng và ứng dụng VSV này ở sản xuất.
EXTN-1 đã duy trì, có hiệu quả và ổn định phòng trừ nấm, virus và vi khuẩn ở Hàn
Quốc trong 5-6 năm qua. Sản phẩm EXTN-1 đã thương mại hố bởi cơng ty DongbuHannong Chemical Co. ở Hàn Quốc (Kyungseok Park và sc., 2007[52].
1.1.2. Về chế phẩm EXTN-1
Chế phẩm EXTN-1 là do quá trình phân huỷ vi khuẩn tạo nốt sần của rễ cây ớt,
EXTN-1 có tác dụng thúc đẩy quá trình phát triển rễ cây, làm màu mỡ đất đai đồng
thời ngăn cản sự phát sinh bệnh thơng qua hệ thống tự phịng chống của thực vật.
a, Đặc điểm và hình thái của vi khuẩn EXTN-1
Tên vi khuẩn là Bacillus vallismortis (EXTN-1)
• Vật chủ ký sinh phân huỷ từ: Rễ cây ớt
• Đặc trưng sinh lý: Hình thành bào tử nội sinh
• Đặc trưng hình thái: Vi khun hỡnh que

ã Di: 2,5- 3àm
ã Kh nng: Tng cng hệ thống đề kháng (ISR), thúc đẩy sự tăng trưởng của
cây (PGPR).
• Nhiệt độ thích hợp phát triển: 280C
b, Q trình nghiên cứu chế phẩm EXTN-1
- Cơ quan nghiên cứu và tìm ra EXTN-1 là Viện Khoa học cơng nghệ Nông
nghiệp Quốc Gia, Cục Nông nghiệp và phát triển nông thôn của Hàn Quốc.
- Các cơ quan phối hợp nghiên cứu và sản xuất chế phẩm EXTN-1: Khoa phát
triển kỹ thuật Nơng Lâm của bộ Nơng Lâm (trong vịng 3 năm 1999-2002), Viện Khoa
học công nghệ Nông nghiệp Quốc Gia + cơng ty hố học DongbuHannong + Nghiên
cứu cộng đồng Kongchude.
- Sản phẩm EXTN-1 gồm vi sinh vật đối kháng- B.vallismortis (dạng viên và dạng
lỏng), nếu dạng viên kết hợp với than bùn non.

7


- Giấy phép có liên quan: Viện cấp giấy phép (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn (RDA) + Viện nghiên cứu cộng đồng Dongu Hannong năm 2004) với số đăng ký
là 16-12-2.
c, Hiệu quả của chế phẩm EXTN-1 đối với bệnh và phát triển của cây trồng
Dựa theo tài liệu công bố của Kyung seok Park tác giả của chế phẩm EXTN-1[51],
[51], [61].
1- Thúc đẩy sự sinh trưởng trên mặt đất của thực vật: hệ thống biến đổi chất dinh
dưỡng giúp thực vật có thể sử dụng hết các thành phần trực tiếp hấp thụ từ đó thúc đẩy
quá trình sinh trưởng, như nâng cao số lượng, tăng cường màu sắc cho quả và lá cây.
Thúc đẩy sự phát triển rễ cây. Tăng cường hấp thụ chất vô cơ bài tiết chất hoạt động
sinh lý. Hoạt dụng hoá chức năng quan trọng của thực vật.
2- Nâng cao hệ thống tự phòng bệnh của thực vật: EXTN-1 là vi khuẩn vùng rễ
sống ở khu vực xung quanh rễ thực vật nhờ cơ cấu nâng cao hệ thống tự phòng ngừa

bệnh của vi sinh vật có tác dụng hạn chế bệnh lây nhiễm và ngừa các bệnh nguy hiểm.
EXTN-1 có khả năng ngăn ngừa được hơn 80% đối với bệnh thán thư ở dưa chuột, cà
chua, ớt và bệnh HXVK, Fusarium spp. ở cà chua, khoai tây, ớt, bệnh đạo ôn ở lúa.
3- Cưỡng chế sự phát sinh bệnh cho cây: bởi ức chế một cách phức tạp với virut, vi
khuẩn, nấm, đặc biệt hiệu quả ngừa bệnh virut ở dưa chuột mà cho đến tận bây giờ hầu
như chưa có loại thuốc nơng dược nào có khả năng đó.
- An tồn với cây trồng và thân thiện với mơi trường: Mở rộng phạm vi đối tượng
cây nông nghiệp và tạo tính năng an tồn. Là sản phẩm sử dụng vi khuẩn vùng rễ tồn
tại trong mặt đất nên an toàn với mơi trường, hiệu quả tích cực đối với mơi trường sinh
thái nông nghiệp.
- Đặc trưng vượt trội của EXTN-1 so với các vi khuẩn vùng rễ khác là trong các khả
năng ứng dụng các loại vi khuẩn vùng rễ, nó có cơ chế thúc đẩy tăng trưởng và nâng
cao sức đề kháng của thực vật.
4, EXTN-1 tác dụng tăng sức đề kháng cho cây do có các hoạt chất sau:
- EXNT- 1 được phân tích bởi sự bài tiết vật chất hoá học của rất nhiều chủng loại.
Đặc biệt, chất kết hợp của 2 loại chất sau được coi là vật chất tăng cường kháng
bệnh mạnh nhất:

8


Cyclo dipeptide

Cyclo depsipeptide

(L- Tyrone+ L- Proline+ 1:1)
- EXTN-1 chứa chất đạm phịng bệnh (Pr- protein): Pr- protein là một ví dụ về
sức đề kháng tiêu biểu nhất bởi chất đạm được phát hiện trong tế bào thực vật có khả
năng ngăn ngừa dịch bệnh đã có mặt khi sử dụng EXTN-1 cho cây. Các Pr- protein có
sự hoạt động của kháng thể vi sinh vật (anti-microbial activity) có tác dụng ngăn cản

men sinh vật gây bệnh thâm nhập vào thực vật. Trong các loại Pr- protein thì Pr-1a là
chất đạm có sức đề kháng tiêu biểu nhất.
5, Tăng cường sức đề kháng vật lý của EXTN-1:
Tác dụng ngăn cản cảm nhiễm phát sinh trong thời kỳ đầu cảm nhiễm của bệnh
thán thư, virut ở dưa chuột, HXVK ở cà chua, khoai tây, ớt, và đạo ôn ở lúa.
Cơ cấu kháng bệnh vật lý
+ Thúc đẩy hình thành Callus
+ Ngăn chặn lây lan bào tử vi rút, vi khuẩn và nấm gây bệnh
+ Phịng ngừa sự hình thành vi khuẩn gây bệnh phụ
Tế bào hình thành Callus dầy và Ligin kết hợp lại làm cho cường độ tế bào nâng
cao sẽ chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh ở tế bào biểu bì.
Bản thân vật chất phát sinh trong q trình hình thành Ligin có độc tính trong vi
khuẩn gây bệnh và các bệnh lây nhiễm kèm theo.
Mặt khác, một số nước cũng như ở viện NIAST, Hàn Quốc đã sử dụng axit
photphoric để kích kháng cây chống chịu một số bệnh đồng thời không độc cho cây mà
cịn kích thích cây phát triển tốt, tăng năng suất và an tồn đối với mơi trường.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Bệnh HXVK, héo vàng do nấm Fusarium và bệnh chết nhanh do nấm
Phytophthora gây ra trên nhiều loại rau màu và các cây trồng quan trọng ở Việt Nam
(Mai Thị Phương Anh, 1996 [1], Lê Lương Tề, 1977 [14]. Trên cà chua bệnh HXVK
và héo vàng là hai bệnh gây hại quan trọng và rất khó phịng trừ (Nguyễn Thư, 1980
[18]; Nguyễn Văn Viên, 1999 [24]). Đặc biệt trên khoai tây bệnh HXVK và héo vàng
đã gây thiệt hại lớn các vùng trồng khoai tây trong cả nước (Hà Minh Trung, 1980
[19]; (Đoàn Thị Thanh, 1998 [15] và 2006 [16]), Nguyễn Xuân Tùng, 1986 [60]). Bệnh
chết nhanh do nấm Phytophthora đã gây hại trên nhiều loại cây trồng, thường kết hợp

9


với tuyến trùng và nấm Fusarium gây chết cây trồng trên hồ tiêu, cà phê, cao su vv…

(theo V.P.Izrainxki, 1988 [20]; Đặng Vũ Thanh và cs., 2004 [33]). Nguyễn Xuân
Hồng, Nguyễn Thị Yến, 1998 [25] đã dựa vào phản ứng hố oxy hố 3 loại rượu mạch
vịng, 3 loại đường 6 các bon đã phân lập nòi và Biovar của vi khuẩn R.solanacearum
nguyên nhân gây bệnh HXVK trên lạc; Đoàn Thị Thanh, 1998 [13] đã phân lập nòi,
biovar trên khoai tây, cà chua và một số cây ký chủ khác (Lê Như Kiểu, 2004 [8] và Lê
Thị Ánh Hồng, 2002 [6]) đã phân lập biovar của bệnh HXVK trên cà chua.
Nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng các chế phẩm sinh học đã được nhiều nhà khoa
học công bố. Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Hà Nội sử dụng Streptomycine
arabicus 112 và chế phẩm sinh học Pseudomonas fluorecens (Nguyễn Lân Dũng,
Phạm Văn Tỵ và cs., 1975) [10] hạn chế bệnh HXVK. Trường Đại học Sư phạm I- Hà
Nội đã nghiên cứu chủng xạ khuẩn Streptomycine V6 có khả năng chống bệnh HXVK
(Nguyễn Hoàng Chiến và cs., 2001) [10]. Viện Di truyền Nông nghiệp đã thông báo
một số chủng VSV như VK58, VK48 đối kháng có khả năng chống bệnh HXVK (Lê
Như Kiểu và cs., 2004) [8]. Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội sử dụng VSV đối
kháng P16 có khả năng hạn chế bệnh HXVK từ 30-32% ở cà chua (Đỗ Tấn Dũng,
2002) [5]. Phạm Văn Chuông, 2005 [4] bước đầu sử dụng một số chế phẩm sinh học
BS (Bacillus subtilis), Exin 4,5HP để hạn chế bệnh HXVK trên cà chua.
Về sử dụng VSV kích kháng và tác nhân kích kháng: Hứa Quyết Chiến đã đề xuất
các muối của axit salicylic sản xuất chế phẩm (Exin, Phytoxin) để phòng trừ HXVK và
một số bệnh (Đái Duy Ban và cs., 1994 [2].TrầnVũ Phến, PhạmVăn Kim và cs.(2003)
đã phát hiện ra chủng nấm Colletotrichum sp. nguồn gốc từ nước ngoài có khả năng
kích kháng giúp cho cây lúa giảm bệnh đạo ôn từ 58-72%. Phạm Văn Kim và cs.
(2003) đã nghiên cứu và thông báo khả năng sử dụng clorua đồng, oxalic axit và natri
silicat là những tác nhân kích kháng chống bệnh đạo ôn [10].
Viện Bảo vệ Thực vật đã nghiên cứu khá sâu về bệnh HXVK, héo vàng do nấm
Fusarium và bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora là những bệnh hại nguy hiểm
trong đất trên nhiều cây trồng quan trọng ở Việt Nam (Nguyễn Xuân Hồng và cs., 1998
[59]. Đã có thơng báo về một số chế phẩm đa chức năng và phân bón hữu cơ vi sinh
vật chức năng có tác dụng hạn chế bệnh HXVK, bệnh héo vàng đối cây trồng cạn
(Phạm Văn Toản và cs., 2004) [36]. Nguyễn Thị Vân và cs. (2003) [23] đã sử dụng vi

khuẩn Pseudomonas fluorescens kết hợp với lân, Exin 4.5 HP đã làm giảm tỷ lệ bệnh

10


HXVK ở giai đoạn sớm và kích thích cây phát triển tốt. Một số thuốc hố học khơng
độc có khả năng kích kháng như muối của Axit Salisilic, Bo... cũng được thử nghiệm
và có kết quả. Ngơ Vĩnh Viễn và cs. (2004) [33] đã sử dụng thuốc Phosacide 200
không độc, tiêm để phòng trừ bệnh Phytophthora palmivora trên sầu riêng và hồ tiêu.
Báo cáo hội nghị quốc tế về vi khuẩn học hại cây trồng và phòng trừ sinh học bệnh vi
khuẩn hại cây trồng lần thứ nhất tại CHLB Đức (2005) tác giả Đoàn Thị Thanh và Trần
Thị Thu Hà, 2005 [36] đã có báo cáo về sử dụng một số chế phẩm sinh học B16, VK58
trong phòng trừ bệnh HXVK trên cà chua và lạc. Trong nghiên cứu phân loại các
chủng, loại VSV đối kháng và bệnh học cũng đã được nghiên cứu bước đầu ở Việt
Nam bởi sử dụng kỹ thuật PCR, RNA của Bùi Chỉ Bửu và cs., 2005 [3], GS.TS. Đái
Duy Ban và cs., 2004 [2]; Nguyễn Thị lang, 2002 [11] để phân biệt mối quan hệ giữa
các bệnh và VSV khác. Đoàn Thị Thanh và cs., 2006 [16] đã kết hợp với cơ quan khác
đã sử dụng kỹ thuật RNA để phân loại VSV đối kháng ở mức chủng để sản xuất chế
phẩm sinh học phòng trừ bệnh HXVK và héo vàng.
Hạn chế: Sử dụng chế phẩm sinh học và chất kích kháng trong phòng trừ các
VSV gây bệnh trên cây trồng đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm vì
đây là hướng mới, an tồn cho cây trồng và mơi trường. Đây là hướng đi cũng khá mới
mẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên do điều kiện và kinh nghiệm nghiên cứu có hạn, các kết quả
cịn hết sức hạn chế, tản mạn, hiệu lực không ổn định và mới dừng ở mức thử nghiệm
chậu vại, qui mô nhỏ, chưa triển khai rộng. Chưa có chế phẩm nào được thương mại
hố và một chế phẩm trừ được nhiều bệnh.
Để các biện pháp sinh học phòng trừ bệnh hại này phát huy hiệu quả tốt và có
tính ổn định cao cần nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm của các nước tiên tiến trong đó
có Hàn Quốc là nước đã gặt hái nhiều thành công trong ứng dụng các kết quả nghiên
cứu KHCN theo hướng này. Đề tài được thực hiện các cán bộ Việt Nam sẽ học tập về

kinh nghiệm phân lập, xác định các chủng VSV có khả năng kích kháng cao của Hàn
Quốc. Cán bộ Việt Nam cũng sẽ tiếp thu công nghệ sản xuất chế phẩm dễ bảo quản, dễ
sử dụng, có tính ổn định và hiệu lực cao của bạn. Đây là hướng đi mới và cần thiết của
nhiệm vụ để hạn chế các bệnh hại trên và an tồn với mơi trường ở nước ta.

11


CHƯƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU – TRIỂN KHAI
2.1. Mục tiêu của nhiệm vụ
Phát triển và ứng dụng các biện pháp an tồn đối với mơi trường để nâng cao sức
đề kháng của cây, chủ động phòng ngừa bệnh hại trên một số cây họ cà gồm bệnh
HXVK, héo vàng ở cà chua, khoai tây và bệnh chết nhanh ở hồ tiêu. Xây dựng qui
trình cơng nghệ sản xuất và thử nghiệm chế phẩm sinh học ở Việt Nam.
2.2. Nội dung hợp tác giữa hai nước
• Phía Việt Nam
1. Thu thập VSV gây bệnh, VSV đối kháng và phân lập chẩn đoán được các
isolates của 3 bệnh làm vật liệu nghiên cứu ở các vùng có bệnh hại nặng như Hà Tây,
Hà Nội, Vĩnh Phúc và Đắc Nơng. Phân lập, chọn lọc nguồn bệnh có độc tính cao làm
vật liệu nghiên cứu.
2. Đánh giá và thử nghiệm hiệu lực của chế phẩm EXTN-1 để phòng trừ các bệnh
trên cây cà chua (HXVK và héo vàng), khoai tây (HXVK) và hồ tiêu (bệnh chết
nhanh).
3. Cử 5 cán bộ sang NIAST, Hàn Quốc đào tạo về kỹ thuật và công nghệ sử dụng
chế phẩm sinh học và sản xuất ở Việt Nam.
4. Áp dụng công nghệ của NIAST, Hàn Quốc tìm các dịng VSV đối kháng mới để
sản xuất chế phẩm sinh học ở Việt Nam và thử nghiệm ra sản xuất.
• Phía Hàn Quốc

1. Xác định, thử nghiệm các tác nhân sinh học để phòng trừ 3 bệnh hại trên trong
đất đối với cây họ cà, các cây khác và cung cấp chế phẩm cho Việt Nam.
2. Đào tạo và chuyển giao công nghệ phân lập, chọn lọc dịng VSV đối kháng và
kích kháng, sản xuất và ứng dụng chế phẩm sinh học để phòng trừ 1-3 bệnh trên cho
cán bộ khoa học Việt Nam.
3. Cử cán bộ của NIAST, Hàn Quốc sang Việt Nam hàng năm để tham gia nghiên
cứu về công nghệ sản xuất, ứng dụng chế phẩm EXTN-1 và xác định chiến lược phòng
trừ bệnh tổng hợp đối với các bệnh trên ở Việt Nam.

12


• Kế hoạch hợp tác
+ Về đào tạo nước ngoài: Chia làm 2 đoàn: Năm thứ nhất là 2 người gồm chủ
nhiệm đề tài sang thảo luận về nội dung và kế hoạch hợp tác và 1 cán bộ sang học về
kỹ thuật và công nghệ sử dụng chế phẩm EXTN-1. Năm thứ hai: 3 người gồm chủ
nhiệm đề tài sang tổng kết đề tài, 2 cán bộ sang học về kỹ thuật và công nghệ phân lập
VSV đối kháng và công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học.
+ Năm thứ nhất
- Chủ nhiệm đề tài và các cán bộ chủ chốt của dự án sẽ sang Hàn Quốc đàm phán
về kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án.
- Cán bộ KHCN của NIAST, Hàn Quốc sang Việt Nam cùng cán bộ Việt Nam
đánh giá, thu thập VSV để mang sang Hàn Quốc phân lập, chọn lọc nguồn VSV đối
kháng có triển vọng phịng trừ 1-3 bệnh trên.
- Cử cán bộ Việt Nam (1 cán bộ trong kế hoạch được đào tạo năm đầu tiên) sang
Hàn Quốc đào tạo về Khoa học Công nghệ để ứng dụng thử nghiệm chế phẩm đó ở
Việt Nam, và 1 cán bộ sang Hàn Quốc để học công nghệ phân lập, chọn lọc VSV đối
kháng và kích kháng.
- Phía Hàn Quốc: Cung cấp chế phẩm và cùng cán bộ Việt Nam khảo sát bệnh và
thử nghiệm tác nhân VSV phòng trừ bệnh tại Việt Nam.

- Phía Việt Nam: Đánh giá và thử nghiệm tác nhân VSV để phòng trừ 3 bệnh trên
ở nhà lưới.
- Thử nghiệm hiệu lực chế phẩm EXTN-1 diện nhỏ (500m2/thử nghiệm) đối với 3
bệnh trên ở ngoài đồng Việt Nam.
+ Năm thứ hai
- Cử 2 cán bộ Việt Nam sang Hàn Quốc đào tạo KHCN và kỹ thuật ở NIAST,
Hàn Quốc để học công nghệ sản xuất chế phẩm VSV.
- Cán bộ Hàn Quốc có kế hoạch sang Việt Nam kiểm tra tiến độ thực hiện kế
hoạch, nội dung hợp tác và bổ sung tư vấn cho cán bộ Việt Nam.
- Thử nghiệm hiệu lực chế phẩm EXTN-1 diện lớn (1ha/cây) ở ngoài đồng đối
với 3 bệnh trên ở cà chua, khoai tây và hồ tiêu.
- Chủ nhiệm dự án sang tổng kết dự án.

13


×