Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tìm hiểu về bộ kế hoạch đầu tư, viện chiến lược phát triển và ban nghiên cứu phát triển hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.83 KB, 27 trang )

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Phần I
Tìm hiểu về Bộ kế hoạch Đầu tư, Viện chiến lược
phát triển và Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng.
I. Tìm hiểu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.Giới thiệu chung về Bộ.
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ,
cơ quan ngang bộ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm : tham mưu tổng hợp về
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước,
về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể, về đầu tư
trong nước, ngoài nước, khu công nghiệp, khu chế xuất, về quản lý nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt ODA), đấu thầu, doanh nghiệp, đăng
ký kinh doanh trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. Bộ máy
tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Nghị định 75/CP gồm 22 đơn vị giúp
Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 6 tổ chức sự nghiệp trực
thuộc.
Mỗi bộ, ngành , lĩnh vực ở trung ương đều hình thành một Vụ hoặc một
ban nghiên cứu về kế hoạch và đầu tư. Ở các Tổng công ty và các công ty đều
có ban kế hoạch và các phòng kế hoạch. Ở mỗi tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ưng đều có sở kế hoạch và đầu tư. Bên cạnh đó, mạng lưới nghiên cứu về
kinh tế phát triển, về chiến lược kinh tế- xã hội, về kế hoạch, quy hoạch…đã
hình thành rộng khắp trong các viện nghiên cứu quốc gia, trong các trường đại
học và các Hội nghề nghiệp…Như vậy , hệ thống các cơ quan nghiên cứu về
kinh tế-kế hoạch và đầu tư đã phát triển rộng khắp, tập hợp hàng trục nghìn cán
bộ nghiên cứu trong mỗi lĩnh vực, trong mọi vùng và mọi cấp


2. Tổ chức của Bộ kế hoạch đầu tư.
2.1 Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ
3. Vụ Tài chính, tiền tệ
4. Vụ Kinh tế công nghiệp
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp
6. Vụ Thương mại và dịch vụ
7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị
8. Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất
1
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
9. Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư
10. Vụ Quản lý đấu thầu.
11. Vụ Kinh tế đối ngoại
12. Vụ Quốc phòng - An ninh
13. Vụ Pháp chế
14. Vụ Tổ chức cán bộ
15. Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường
16. Vụ Lao động, Văn hoá, Xã hội;
17. Cục Đầu tư nước ngoài;
18. Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
19. Thanh tra.
20. Văn phòng.
Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ Kinh tế địa
phương và lãnh thổ, Văn phòng được lập phòng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2.2 Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.

1. Viện Chiến lược phát triển;
2. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương;
3. Trung tâm Thông tin kinh tế - xã hội quốc gia.
4. Trung tâm Tin học.
5. Báo Đầu tư.
6. Tạp chí Kinh tế và dự báo.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược phát
triển và Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây :
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch tổng thể,
dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân,
trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho
việc xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách; tổ chức công bố chiến lược, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước sau khi được phê duyệt
theo quy định.
2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và
các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ.
5. Về quy hoạch, kế hoạch :
a) Trình Chính phủ chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội đã được Quốc hội thông qua, theo dõi và tổng hợp tình hình
thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý để báo cáo Chính phủ, điều hoà và phối hợp
việc thực hiện các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Chịu trách nhiệm
điều hành thực hiện kế hoạch về một số lĩnh vực được Chính phủ giao.
b) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt.
c) Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển, kế hoạch về bố trí vốn đầu tư
cho các lĩnh vực của các bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
thẩm định các quy hoạch phát triển ngành, vùng lãnh thổ của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc Bộ thông qua theo phân cấp của
Chính phủ.
d) Tổng hợp các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân : cân đối tích lũy
và tiêu dùng, tổng phương tiện thanh toán, cán cân thanh toán quốc tế, ngân
sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển, dự trữ nhà nước. Phối hợp với Bộ Tài
chính lập dự toán ngân sách nhà nước.
6. Về đầu tư trong nước và ngoài nước :
a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư trong
nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài và điều chỉnh trong trường hợp
cần thiết.
b) Trình Chính phủ kế hoạch tổng mức vốn đầu tư toàn xã hội, tổng mức và

cơ cấu theo ngành, lĩnh vực của vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước, tổng
mức bổ sung dự trữ nhà nước, tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước, tổng mức
vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước, tổng mức bù lỗ, bù giá, bổ sung
vốn lưu động và thưởng xuất, nhập khẩu. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập
phương án phân bổ vốn của ngân sách trung ương trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản, bổ sung dự trữ nhà nước, hỗ trợ vốn tín dụng nhà nước, vốn góp
cổ phần và liên doanh của nhà nước, tổng hợp vốn chương trình mục tiêu quốc
gia.
3
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
c) Tổng hợp chung về lĩnh vực đầu tư trong nước và ngoài nước; phối hợp
với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả vốn
đầu tư các công trình xây dựng cơ bản.
d) Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; cấp giấy phép đầu tư cho các dự án theo thẩm quyền;
thực hiện việc ủy quyền cấp giấy phép đầu tư theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ; thống nhất quản lý việc cấp giấy phép các dự án đầu tư của nước
ngoài vào Việt Nam và Việt Nam ra nước ngoài.
đ) Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý đối với hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, của Việt Nam ra nước ngoài;
tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư.
e) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư theo thẩm quyền. Đánh giá kết
quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài. Làm đầu mối tổ chức các cuộc tiếp xúc của Thủ tướng Chính phủ với các
nhà đầu tư ở trong nước cũng như ở nước ngoài.
7. Về quản lý ODA :
a) Là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối, quản lý ODA; chủ trì

soạn thảo chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA; hướng dẫn cơ quan
chủ quản xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án ưu tiên vận
động ODA; tổng hợp danh mục các chương trình, dự án sử dụng ODA trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Chủ trì việc chuẩn bị, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA phù
hợp với chiến lược, quy hoạch thu hút, sử dụng ODA và danh mục chương
trình, dự án ưu tiên vận động ODA.
c) Chuẩn bị nội dung và tiến hành đàm phán điều ước quốc tế khung về
ODA; đại diện cho Chính phủ ký kết Điều ước quốc tế khung về ODA với các
Nhà tài trợ.
d) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên quan chuẩn bị chương trình, dự án
ODA; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định hình thức sử dụng vốn ODA
thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát hoặc cho vay lại; thẩm định trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ODA thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
8. Về quản lý đấu thầu :
Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu
thầu các dự án thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; theo
dõi việc tổ chức thực hiện các dự án đấu thầu đã được Chính Phủ phê duyệt.
9. Về quản lý nhà nước các khu công nghiệp, các khu chế xuất :
a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu
chế xuất và các mô hình khu kinh tế tương tự khác trong phạm vi cả nước;
4
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
b) Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể
các khu công nghiệp, khu chế xuất, việc thành lập các khu công nghiệp, khu chế
xuất; hướng dẫn triển khai quy hoạch.
10. Về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh :

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển
doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp
doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành
phần kinh tế; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư
trong nước.
b) Làm đầu mối thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh
nghiệp nhà nước theo phân công của Chính phủ; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi
mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển doanh nghiệp của
các thành phần kinh tế khác của cả nước. Làm thường trực của Hội đồng
khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm
vi quản lý của Bộ.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
13. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo
hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
14. Quản lý nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong
các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định
của pháp luật;
15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu
cực và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
thẩm quyền của Bộ;
16. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của
Bộ theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
II. Tổng quan chung về Viện chiến lược phát triển
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Viện chiến lược phát

triển .
Viện chiến lược phát triển được hình thành năm 1964 trên cơ sở tiền
thân là 2 vụ của Uỷ ban kế hoạch nhà nước :Vụ tổng hợp kế hoạch kinh tế
quốc dân và Vụ kế hoạc phân vùng kinh tế .Qua nhiều giai đoạn phát triển
đến năm 1994 Viện mới được chính thức mang tên Viện chiến lược phát
5
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
triển thuộc Bộ kế hoạch Đầu tư.Quá trình hình thành của Viện chiến lược
phát triển cụ thể như sau.
Năm 1964 Vụ Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn và Vụ kế hoạch
phân vùng kinh tế được thành lập theo quyết định số 47-CP ngày 9/3/1964
của Hội đồng Chính Phủ.
Năm 1974 Viện phân vùng và quy hoạch thành lập theo nghị định số 49-
CP ngày 25/3/1974 của Hội đồng Chính phủ.
Năm 1977 thành lập Uỷ ban phân vùng kinh tế Trung ương theo quyết
định số 269-CP ngày 30/9/1977.
Năm 1978 theo Quyết định số 236-TTg ngày 25/4/1978 của Thủ tướng
Chính phủ quyết định trong 1 thời gian cần thiết Viện phân vùng và quy hoạch
thuộc Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Uỷ
ban phân vùng kinh tế Trung ương.
Năm 1983 quyết định số 69-GĐBT ngày 9/7/1983 của Hội đồng bộ trưởng
về việc sửa đổi ,bổ sung tổ chức trực thuộc Uỷ ban kế hoạch nhà nước. Đến
năm 1986 theo nghị định số 151-HĐBT ngày 27/11/1986 của Hội đồng Bộ
trưởng về việc sửa đổi tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ phân vùng kinh tế ,giải thể
Uỷ ban phân vùng kinh tế Trung ương ,giao công tác này cho Uỷ ban Kế hoạch
Nhà nước phụ trách. Đổi tên thành Viện phân vùng và quy hoạch thuộc Uỷ ban
Kế hoạch Nhà nước thành Viện phân bố lực lượng sản xuất.
Năm 1988 giải thể Viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn và giải thể Viện phân

bố lực lượng sản xuất để thành lập Viện Kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng
sản xuất theo quyết định 198-UB /TCCB ngày 19/8/1988.
Năm 1994 thực hiện theo quyết định số 116UB/TCCB ngày 1/10/1994 đổi
tên Viện Kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất thành Viện chiến lược
phát triển .Và viện có vị trí tương đương tổng cục loại 1.Chức năng nhiệm vụ
của Viện chiến lược phát triển được quy định theo Quyết định số 18
BKH/TCCB ngày 29/11/1995. Đến 2003 Viện chiến lược phát triển đã được
Thủ tướng Chính phủ kí quyết định công nhận là Viện chiến lược phát triển là
Viện cấp quốc gia và chức năng nhiệm vụ ,tổ chức của Viện được thay đổi theo
quyết định số 232/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ .
2. Cơ cấu tổ chức của Viện
2.1. Giai đoạn từ 1995 đến năm 2003
Trong giai đoạn này chức năng,nhiệm vụ ,cơ cấu của Viện được tổ
chức theo quyết định số 18BKH/TCCB ngày 29/11/1995 của Bộ trưởng Bộ
kế hoạch và Đầu tư.

6
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Hình 1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện từ 1995-2003
Viện trưởng
Hội đồng khoa hoc
Các ban nghiên cứu
7
Ban
tổng
hợp
Các phó Viện
trưởng

Ban
phân
tích và
dự báo
vĩ mô
Ban
CN
T.mại
dịch
vụ
Ban
vùng
lãnh
thổ
Ban
kết
cấu hạ
tầng
và đô
thị
Ban
kinh tế
thế
giới.
Văn
phòng
Viện
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688

Các phòng ban cụ thể như:
Ban tổng hợp có chức năng nghiên cứu và tổng hợp các quan điểm định
hướng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Ngoài ra
ban còn tham gia nghiên cứu một số vấn đề kinh tế, khoa học công nghệ tài
nguyên môi trường và bản đồ.
Ban phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô có chức năng tiến hành phân tích dự
báo sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước ở tầm vĩ mô. Đồng thời ban còn có
nhiệm vụ theo dõi dự báo sự phát triển kinh tế của các nước trong khu vực và
trên thế giới để phục vụ cho công tác hoạch định chiến lược phát triển kinh tế
lâu dài.
Ban vùng lãnh thổ có chức năng nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên
cứu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các vùng lãnh thổ trên cả nước. Ban
cũng tham gia nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp luận để
hướng dẫn các ban trong viện cùng với các địa phương triển khai công tác
nghiên cứu lập kế hoạch.
Ban công nghiệp, thương mại và dịch vụ có chức năng nghiên cứu các chiến
lược và quy hoạch phát triển công nghiệp và một số lĩnh vực thương mại dịch
vụ trên phạm vi cả nước. Ngoài ra ban còn có nhiệm vụ tham gia nghiên cứu
xây dựng và thực hiện các dự án.
Ban nông nghiệp và nông thôn có chức năng nghiên cứu chiến lược quy
hoạch tổng thể phát triển nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp chế biến, phát
triển kinh tế nông thôn. Ban cũng tiến hành tham gia cùng với các ngành, địa
phương xây dựng và triển khai các dự án.
Ban kết cấu hạ tầng và đô thị chức năng chính là nghiên cứu, tổng hợp các
chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển của các ngành giao thông, bưu điện,
cấp thoát nước và phát triển đô thị. Bên cạnh đó ban còn nhiệm vụ tham gia xây
dựng và triển khai thực hiện các dự án phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị.
Ban kinh tế thế giới chức năng là nghiên cứu tổng hợp các chiến lược phát
triển kinh tế đối ngoại của nước ta, dự báo biến động kinh tế thế giới, khu vực
và tác động đến kinh tế Việt Nam.

8
Ban
nguồn
nhân lực
và các
v.đề XH
Ban
nông
nghiệp
& nông
thôn
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Ban nguồn nhân lực và xã hội chức năng nghiên cứu tổng hợp các chiến
lược quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội. Ngoài ra Ban
cũng có nhiệm vụ tham gia xây dựng triển khai các dự án liên quan đến giáo
dục đào tạo, văn hoá thông tin, y tế, thể thao và các vấn đề xã hội khác.
Văn phòng viện có chức năng và nhiệm vụ đảm bảo điều kiện vật chất tài
chính cho Viện hoạt động, thực hiện các công tác hành chính như : văn thư, lưu
trữ, tổ chức cán bộ đào tạo…Bên cạnh đó văn phòng có trách nhiệm xử lý
thông tin đầu vào đầu ra và quản lý dữ liệu chung của cả Viện.
Nhìn chung giữa các phòng ban trong viện có chức năng nhiệm vụ riêng
biệt nhưng có mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với nhiệm vụ và chức năng
của cả Viện.
2.2 Giai đoạn từ 2003 đến nay.
Viện chiến lược với lịch sử hình thành và phát triển lâu dài nên cơ cấu tổ
chức của Viện có những thay đổi phù hợp sự phát triển và yêu cầu nhiệm vụ
từng thời kì.Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế Việt nam có rất nhiều thay đổi
đòi hỏi Viện chiến lược có 1 bộ máy cơ cấu hợp lí với sự phát triển của thời

đại.Cuối năm 2003 cơ cấu và tổ chức của Viện Chiến lược được thay đổi theo
quyết định số 232/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/11/2003.
9
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện chiến lược phát triển hiện nay

Viện
Trưởng
Hội đồng khoa học

Tính đến năm 2006 Viện có 7 Ban .2 trung tâm và 1 văn phòng ,chức năng cụ
thể của các đơn vị là: Cơ cấu tổ chức của Viện chiến lược phát triển
Ban tổng hợp có chức năng nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu
,dự báo kinh tế và xây dựng các báo cáo chiến lược ngắn (dài hạn), quy hoạch
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.Mặt khác ban còn phối hợp với các
10
Ban
tổng
hợp
Các phó viện trưởng
Ban dự
báo
Ban
nghiên
cứu và
phát
triển
các

ngành
SX
Ban
nghiên
cứu
phát
triển
các
ngành
d.vụ
Ban
nghiên
cứu
p.triển
nguồn
nhân
lực &
các
vđề
XH
Ban
nghiên
cứu
phát
triển
hạ tầng
Ban
nghiên
cứu
phát

triển
vùng
Trung
tâm
nghiên
cứu
kinh tế
miền
Nam
Trung
tâm
thông
tin dữ
liệu
Văn
phòng
viện

×