LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận án tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các
thầy cô hướng dẫn, các nhà khoa học, các bạn đồng hành và các đơn vị quản
lý đường ô tô. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn xâu sắc đến Ban Giám
Hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học-Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội
đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô, các bạn đồng nghiệp.
Đặc biệt đến người hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Dũng – Bộ môn đường bộ -
Trường ĐHGT Vận tải Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận án tốt nghiệp.
Trong khuôn khổ và thời gian tiến hành của một luận án thạc sỹ
Khoa học kỹ thuật, chưa hẳn đã giải quyết triệt để và hoàn thiện được đầy đủ
những vấn đề đặt ra. Chính vì vậy, tác giả cũng chân thành cảm ơn và tiếp thu
nghiêm túc những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và các bạn đồng
nghiệp.
Cuối cùng xin cảm ơn đến gia đình và vợ con tôi, đã động viên,
khuyến khích tạo điều kiện cho tôi những giúp đỡ tốt nhất trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành luận án.
Những năm tháng quay lại mái trường Đại học, là những kỉ niệm đẹp
về tình bạn, tình thầy trò và sự tích lũy về kiến thức khoa học. Điều đó sẽ là
một dấu ấn khó quên trong suốt sự nghiệp của tôi.
Hà Nội, ngày 14/11/2013
Học viên cao học
Nguyễn Tuấn Sơn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ PHƯƠNG TIỆN LƯU THÔNG TRÊN TUYẾN TỈNH LỘ 153
(ĐOẠN BẮC NGẦM- BẮC HÀ) 4
1.1. Tổng quan về cơ sở hạ tầng trên tuyến đường tỉnh lộ 153 4
1.2. Đặc điểm về phương tiện giao thông trên tuyến 10
1.3. Các dự án cải tạo và nâng cấp đang được tiến hành 11
2.1 Tiến hành điều tra và thu thập số liệu tai nạn 13
2.2 Kết luận từ việc phân tích số liệu tai nạn 15
2.3 Các yếu tố tác động đến tai nạn trên tỉnh lộ 153 17
3.1 Cơ sở của phương pháp phân tích xử lý 22
3.2 Khoanh vùng các vị trí xử lý theo đặc điểm của địa hình 25
3.3 Khoanh vùng các vị trí xử lý theo nguyên nhân tai nạn 25
3.4 Mô hình cải thiện an toàn giao thông của các nước trên thế giới 26
3.5 Phương pháp xử lý tai nạn của các nước trên thế giới 30
3.6 Vận dụng giải pháp xử lý vào tuyến đường tỉnh lộ 153 41
3.7 Công tác an toàn giao thông trên tỉnh lộ 153 (đoạn Bắc Ngầm - Bắc Hà) 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
PHỤ LỤC SỐ LIỆU BIÊN BẢN TAI NẠN HIỆN TRƯỜNG 69
BẢNG 1.1. BẢNG THỐNG KÊ CÁC VỊ TRÍ GIAO VỚI QUỐC LỘ VÀ ĐỊA PHẬN MÀ ĐOẠN TUYẾN TL.153 ĐI QUA
(NGUỒN: KHU QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ) 4
BẢNG 1.2. BẢNG THỐNG KÊ CÁC ĐƯỜNG CONG NGUY HIỂM TRÊN ĐOẠN TUYẾN NGHIÊN CỨU 6
BẢNG 1.3. BẢNG THỐNG KÊ CÁC ĐOẠN TUYẾN TRẮC DỌC THOẢI XE CHẠY TỐC ĐỘ CAO VÀ TIỀM ẨN NGUY
CƠ TAI NẠN GIAO THÔNG 9
BẢNG 3.1. MỤC ĐÍCH CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH VÀ XỬ LÝ ĐIỂM ĐEN
TRONG TỪNG GIAI ĐOẠN 29
BẢNG 3.2. TỐC ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH YÊU CẦU GIỮA CÁC BIỂN DẪN HƯỚNG 43
BẢNG 3.3. TIÊU CHUẨN QUY ĐỊNH VỀ CHIỀU SÂU TRUNG BÌNH CẤU TRÚC VĨ MÔ CỦA MẶT ĐƯỜNG ĐO
BẰNG PHƯƠNG PHÁP RẮC CÁT (22 TCN278-2001) 53
BẢNG 3.4. BẢNG THỐNG KÊ CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN ATGT (TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2012) TRÊN TUYẾN TỈNH
LỘ 153 62
DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH 1.1. TỈNH LỘ 153 (ĐOẠN BẮC NGẦM – BẮC HÀ) TRÊN MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG CỦA TỈNH LÀO CAI 5
HÌNH 1.2. CÁC ĐƯỜNG CONG CUA TAY ÁO VỚI BÁN KÍNH NHỎ R=30M, THƯỜNG XUYÊN XUẤT HIỆN
TRONG CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG
(NGUỒN: HỒ SƠ KHẢO SÁT TL 153) 6
HÌNH 1.3. CÁC ĐƯỜNG CONG CUA TAY ÁO VỚI BÁN KÍNH NHỎ R=30M, TIỀM ẨN TAI NẠN GIAO THÔNG
(NGUỒN: HỒ SƠ KHẢO SÁT TL 153) 7
HÌNH 1.4. CÁC ĐƯỜNG CONG CUA TAY ÁO VỚI BÁN KÍNH NHỎ R=30M, ĐỘ DỐC LỚN MẶT ĐƯỜNG TRƠN
TRƯỢT, TIỀM ẨN TAI NẠN GIAO THÔNG 7
HÌNH 1.5. CÁC ĐƯỜNG CONG CUA TAY ÁO VỚI BÁN KÍNH NHỎ R=30M, KHUẤT TẦM NHÌN, TA LUY
DƯƠNG VÁCH CAO, TA LUY ÂM VỰC SÂU, TIỀM ẨN CÁC VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG (NGUỒN: HỒ SƠ
KHẢO SÁT TL 153) 8
HÌNH 1.6. CÁC ĐƯỜNG CONG CUA TAY ÁO VỚI BÁN KÍNH NHỎ R=25M, KHUẤT TẦM NHÌN, TA LUY
DƯƠNG VÁCH CAO, TA LUY ÂM VỰC SÂU, ĐỘ DỐC LỚN, TIỀM ẨN TAI NẠN GIAO THÔNG (NGUỒN: HỒ
SƠ KHẢO SÁT TL 153) 8
HÌNH 1.7. CÁC ĐƯỜNG CONG CUA TAY ÁO VỚI BÁN KÍNH NHỎ R=25M, KHUẤT TẦM NHÌN, CÓ NHÁNH RẼ
NGUY HIỂM, DỐC DỌC CỤC BỘ LỚN, HAY XẢY RA TAI NẠN GIAO THÔNG (NGUỒN: HỒ SƠ KHẢO SÁT TL
153) 9
HÌNH 1.8. CÁC ĐƯỜNG CONG CON RẮN VỚI BÁN KÍNH NHỎ R=30M, TẦM NHÌN BỊ ĐỨT GÃY, DỐC DỌC
CỤC BỘ LỚN, HAY XẢY RA TAI NẠN GIAO THÔNG (NGUỒN: HỒ SƠ KHẢO SÁT TL 153) 9
HÌNH 1.9. NÚT GIAO THÔNG THIẾU CÁC GIẢI PHÁP ATGT VÀ CHẤT LƯỢNG MẶT ĐƯỜNG XUỐNG CẤP
TRÊN TL.153 10
HÌNH 1.10. ĐOẠN TRẮC DỌC THOẢI, NHƯNG GÃY KHÚC ĐỘT NGỘT VỀ TẦM NHÌN TRÊN TL.153 (KM1+500-
KM1+700) 10
HÌNH 2.1. BIÊN BẢN HIỆN TRƯỜNG CỦA CẢNH SÁT GT ĐỐI VỚI VỤ TAI NẠN XẢY RA TRÊN ĐOẠN ĐƯỜNG
THẲNG KM1+500 13
HÌNH 2.2. BIÊN BẢN HIỆN TRƯỜNG CỦA CẢNH SÁT GT ĐỐI VỚI
VỤ TAI NẠN TẠI KM21+400 14
HÌNH 2.3. BIÊN BẢN HIỆN TRƯỜNG CỦA CẢNH SÁT GT ĐỐI VỚI VỤ TAI NẠN
TẠI KM2+850 15
HÌNH 2.4. TRẮC DỌC (KM2+850-KM3+250) TRÊN TL.153 16
HÌNH 2.5. BÌNH ĐỒ (KM2+850-KM3+250) TRÊN TL.153 17
HÌNH 2.6. TẦM NHÌN BỊ THU HẸP VÀ ĐỨT ĐOẠN TRONG KHU VỰC ĐƯỜNG CONG VÀ ĐOẠN TRẮC DỌC
LÕM (KM2+850-KM3+250) TRÊN TL.153 17
HÌNH 2.7. SƯƠNG MÙ DÀY ĐẶC TRÊN ĐOAN TUYẾN TL.153 18
HÌNH 2.8. CÂY CỐI VÀ ĐẤT ĐÁ SỤT TRƯỢT SAU TRẬN MƯA BÃO TRÊN TUYẾN TỈNH LỘ 153 (NGUỒN: ẢNH
CHỤP TỪ ĐỘI KHẢO SÁT) 19
HÌNH 2.9. ĐƯỜNG CONG CON RẮN LIÊN TỤC, GÂY CẢN TRỞ TẦM NHÌN VÀ ĐIỀU KIỆN CHẠY XE TRÊN
TUYẾN TỈNH LỘ 153 (NGUỒN: DỮ LIỆU BẢN ĐỒ VỆ TINH) 20
HÌNH 2.10. ĐƯỜNG CONG CON RẮN LIÊN TỤC (ẢNH CHỤP TỪ TRÊN CAO)
(NGUỒN: DỮ LIỆU BẢN ĐỒ VỆ TINH) 20
HÌNH 3.1. VÍ DỤ PHÂN ĐOẠN XỬ LÝ TAI NẠN DỰA TRÊN BẢN ĐỒ SỐ HÓA TAI NẠN TRONG 3 NĂM
(NGUỒN: CHLB ĐỨC, ESN-2003) 23
HÌNH 3.2. KHOANH VÙNG CÁC VỊ TRÍ XỬ LÝ THEO NGUYÊN NHÂN TAI NẠN
(NGUỒN: CHLB ĐỨC, FGSV 2007) 26
HÌNH 3.3. PHÁT HIỆN CÁC VỊ TRÍ MẤT ATGT TRÊN BÌNH ĐỒ VÀ TRẮC DỌC (NGUỒN: CHLB ĐỨC,
SCHUELLER, WORKSHOP 2012) 27
HÌNH 3.4. PHÁT HIỆN CÁC VỊ TRÍ MẤT ATGT TẠI KHU VỰC NÚT GIAO THÔNG (NGUỒN: CHLB ĐỨC,
SCHUELLER, WORKSHOP 2012) 28
HÌNH 3.5. HỆ THỐNG CẢI THIỆN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(NGUỒN: PIARC, 8/2007) 30
HÌNH 3.6. KHOANH VÙNG XÁC ĐỊNH KHU VỰC XỬ LÝ TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG QUỐC
LỘ (NGUỒN: CHLB ĐỨC, DUNG 2008) 31
HÌNH 3.7. VỊ TRÍ TAI NẠN GIAO THÔNG VÀ VỊ TRÍ ĐIỂM ĐEN ĐƯỢC SỐ HÓA TRÊN MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG
(NGUỒN: CHLB ĐỨC, SCHUELLER-WORKSHOP 2012) 31
HÌNH 3.8. PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ VA CHẠM ĐỂ TÌM KIẾM GIẢI PHÁP XỬ LÝ ĐIỂM ĐEN (NGUỒN: CHLB ĐỨC,
WORKSHOP 2012) 32
HÌNH 3.9. PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ TƯƠNG ĐỐI XUẤT HIỆN TẠI CÁC VỊ TRÍ VA CHẠM TRONG NÚT GIAO
(NGUỒN: DUNG-WORKSHOP 2012) 33
HÌNH 3.10. ĐẢO GIỌT NƯỚC ĐƯỢC ĐỀ XUẤT BỐ TRÍ TRÊN ĐƯỜNG PHỤ (NGUỒN: CHLB ĐỨC-FGSV, 2007)
33
HÌNH 3.11. ĐẢO XUYẾN ĐƯỢC ĐỀ XUẤT ĐỂ TĂNG MỨC ĐỘ ATGT (NGUỒN: CHLB ĐỨC-FGSV, 2007) 34
HÌNH 3.12. BỐ TRÍ DẢI AN TOÀN ĐỦ RỘNG HAI BÊN PHẠM VI LỀ ĐƯỜNG (NGUỒN: DUNG 2012,
WORKSHOP 2012) 35
HÌNH 3.13. CÁC DẠNG THAY ĐỔI CỦA CHIỀU CAO BÓ VỈA 35
HÌNH 3.14. THIẾT KẾ HẠ THẤP BÓ VỈA TẠI KHÚC CUA NGUY HIỂM QUA KHU VỰC DÂN CƯ (NGUỒN: CHLB
ĐỨC, SCHUELLER-WORKSHOP 2012) 36
HÌNH 3.15. BÓ VỈA CÓ CHIỀU CAO 25CM ĐƯỢC THIẾT KẾ TRÊN TUYẾN THẲNG 36
HÌNH 3.16. BÓ VỈA CÓ CHIỀU CAO 6CM ĐƯỢC THIẾT KẾ HẠ THẤP TRONG KHU VỰC ĐƯỜNG CONG NẰM36
HÌNH 3.17. MÀU SẮC TRÊN BIỂN HƯỚNG RẼ NÊN CÓ HÌNH MŨI TÊN MÀU ĐEN NỀN VÀNG HOẶC MŨI TÊN
MÀU ĐỎ NỀN TRẮNG 37
HÌNH 3.18. THIẾT KẾ UỐN CONG TẠI VỊ TRÍ CUỐI CỦA HÀNG RÀO TÔN SÓNG (NGUỒN: WORKSHOP 2012).
37
HÌNH 3.19. HÀNG RÀO HỘ LAN SỬ DỤNG 04 DÂY CÁP THÉP CÓ CHIỀU CAO 78CM SO VỚI MẶT ĐẤT VÀ
ĐƯỢC CHÔN SÂU 45CM 38
HÌNH 3.20. LÀN VƯỢT XE ĐƯỢC BỐ TRÍ PHỤ THÊM TRÊN ĐƯỜNG 02 LÀN XE, ĐỂ TĂNG KHẢ NĂNG CƠ
ĐỘNG, GIẢM ÙN TẮC VÀ HẠN CHẾ TAI NẠN XUNG ĐỘT ĐỐI ĐẦU (NGUỒN: CHLB ĐỨC, FGSV 2007) 38
HÌNH 3.21. LÀN VƯỢT XE ĐƯỢC ỨNG DỤNG TRÊN ĐƯỜNG TỈNH LỘ 02 LÀN XE CỦA CHLB ĐỨC (NGUỒN:
CHLB ĐỨC, WORKSHOP 2012) 39
HÌNH 3.22. HỆ THỐNG SƠN GỜ GIẢM TỐC ĐƯỢC ĐỀ XUẤT BỐ TRÍ PHÍA TRƯỚC CÁC ĐƯỜNG CONG TRÒN
TRÊN TỈNH LỘ 02 LÀN XE CỦA CHLB ĐỨC (NGUỒN: CHLB ĐỨC, FGSV 2007) 40
HÌNH 3.23. VẠCH KẺ LIỀN ĐƯỢC ĐỂ XUẤT ĐỂ HẠN CHẾ VƯỢT XE (NGUỒN: CHLB ĐỨC, FGSV 2007) 40
HÌNH 3.24. XẾP ĐÁ CHỐNG ĐỠ MÁI DỐC TALUY ĐANG TRONG GIAI ĐOẠN SỤT TRƯỢT TRÊN TỈNH LỘ LÀO
CAI (NGUỒN: ĐỘI KHẢO SÁT) 42
HÌNH 3.25. THI CÔNG SAN ỦI ĐỂ CẢI TẠO TẦM NHÌN TẠI MÁI DỐC TALUY DƯƠNG TRÊN TỈNH LỘ 153
(NGUỒN: ĐỘI KHẢO SÁT) 42
HÌNH 3.26. MỘT KHÚC CUA CÓ CHIỀU DÀI TẦM NHÌN HẠN CHẾ VÀ THIẾU SƠN VẠCH DẪN HƯỚNG TRÊN
TỈNH LỘ 153 (NGUỒN: ĐỘI KHẢO SÁT) 43
HÌNH 3.27. ĐƯỜNG CONG KHI CHƯA CÓ GIẢI PHÁP 44
HÌNH 3.28. ĐƯỜNG CONG SAU KHI CÓ GIẢI PHÁP 44
HÌNH 3.29. LỚP MÓNG BÊ TÔNG CHÔN CỌC TIÊU & BIỂN BÁO CẦN PHẢI ĐẶT DƯỚI LỚP NỀN ĐẤT, KHÔNG
NÊN ĐỂ HỞ VÀ LỘ PHẦN BÊ TÔNG 45
HÌNH 3.30. BIỂN CẢNH BÁO SỐ 202 “NHIỀU ĐƯỜNG CONG NGUY HIỂM LIÊN TỤC PHÍA TRƯỚC” ĐƯỢC
THIẾT KẾ THEO TIÊU CHUẨN CŨ (22TCN-237-01) CẦN PHẢI ĐƯỢC THAY THẾ BỞI BIỂN BÁO SỐ NO.202A &
NO.202B, DỰA TRÊN TIÊU CHUẨN MỚI (QCVN 41: 2012/ BGTVT) 45
HÌNH 3.31. TÔN LƯỢN SÓNG ĐƯỢC THIẾT KẾ THEO TIÊU CHUẨN CŨ
(22TCN-273-01) 46
HÌNH 3.32. LẮP BIỂN CẢNH BÁO NO.208 GIAO NHAU VỚI ĐƯỜNG ƯU IIÊN TẠI NÚT GIAO THÔNG NGÃ TƯ
(4 NHÁNH) 46
HÌNH 3.33. MỘT VÀI ĐIỂM XUNG ĐỘT NGUY HIỂM CÓ KHẢ NẰNG XUẤT HIỆN TẠI NÚT GIAO ĐƯỢC KÊNH
HÓA BẰNG 02 ĐẢO TAM GIÁC 48
HÌNH 3.34. NÚT GIAO HÌNH E-LIP CÙNG VỚI CÁC BIỂN BÁO ĐƯỢC ĐỀ XUẤT TIẾN HÀNH LẮP ĐẶT ĐỂ TĂNG
MỨC ĐỘ ATGT 49
HÌNH 3.35. GƯƠNG CẦU LỒI ĐÃ ĐƯỢC BỐ TRÍ PHÍA LƯNG ĐƯỜNG CONG
TRÊN TUYẾN TỈNH LỘ 153 50
HÌNH 3.36. ĐỀ XUẤT SƠN VẠCH KÉP CÙNG VỚI ĐINH PHẢN QUANG ĐỂ HẠN CHẾ VƯỢT XE TRONG KHU
VỰC ĐƯỜNG CONG 51
HÌNH 3.37. LẮP ĐÈN CẢNH BÁO CHỚP VÀNG PHÍA TRƯỚC KHÚC CUA NGUY HIỂM 52
HÌNH 3.38. PHÁT HIỆN ĐOẠN CHÊM NGẮN GIỮA HAI ĐƯỜNG CONG NẰM TRÁI CHIỀU TRONG QUÁ TRÌNH
THIẾT KẾ 52
HÌNH 3.39. CÔNG AN LÀO CAI TẬP TRUNG XỬ LÝ VI PHẠM
XE CHỞ QUÁ KHỔ QUÁ TẢI 55
HÌNH 3.40. CẢNH SÁT GIAO THÔNG TỈNH LÀO CAI CÓ MẶT NGAY
TẠI HIỆN TRƯỜNG KHI VỤ TAI NẠN XẢY RA 55
HÌNH 3.41. CẢNH SÁT GIAO THÔNG TỈNH LÀO CAI ĐANG TIẾN HÀNH
XỬ LÝ CÁC VỤ VI PHẠM 57
HÌNH 3.42. XE TUYÊN TRUYỀN HƯỚNG DẪN ATGT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI 58
HÌNH 3.43. PHÁT TỜ RƠI CHO NGƯỜI DÂN SỐNG DỌC THEO TỈNH LỘ 153 59
HÌNH 3.44. CÁC CHIẾN SĨ CÔNG AN ĐANG PHỔ BIẾN LUẬT LỆ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐẾN CÁC EM HỌC
SINH 60
HÌNH 3.45. CÁC CHIẾN SĨ CÔNG AN TẶNG KHĂN QUÀNG ĐỎ CHO CÁC EM HỌC SINH 60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đường tỉnh lộ 153, đoạn Bắc Ngầm- Bắc Hà (chiều dài 26km, từ Km0
đến Km26), có quy mô cấp IV miền núi. Đây là tuyến đường quốc lộ huyết
mạch, độc đạo phục vụ du khách viếng thăm Bắc Hà từ quốc lộ 70.
Đặc biệt, nằm trong đề án xây dựng và phát triển giao thông tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2006-2010, tuyến đường tỉnh lộ 153 (bao gồm : 26 km đoạn Bắc
Ngầm-Bắc Hà đã được đầu tư xây dựng vào năm 2006). Tuy nhiên, trong quá
trình khai thác và sử dụng phát sinh nhiều tai nạn giao thông nghiêm trọng và
hiện tượng sạt lở mái dốc taluy nền đường vào mùa mưa bão. Bên cạnh đó,
trong khu vực cửa khẩu Bát Xát, lực lượng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh
phối hợp với Công an huyện đã tuần tra, kiểm soát và phát hiện phần lớn các
phương tiện vận tải hàng hóa đều vận chuyển vượt quá tải trọng cho phép từ
30% đến 200%. Tình trạng xe chở quá khổ, quá tải, lưu thông trên tuyến tỉnh
lộ trong 5 năm trở lại đây, được xác định là một trong những nguyên nhân
chủ yếu khiến kết cấu hạ tầng giao thông xuống cấp trầm trọng và tiềm ẩn gây
mất An toàn giao thông đường bộ.
Chính vì vậy, thực hiện công điện của Thủ tướng Chính phủ, Sở Giao
thông vận tải và Công an địa phương đã phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tư
vấn thực hiện các giải pháp nâng cao An toàn giao thông trên tuyến tỉnh lộ
153.
Là kỹ sư thiết kế cầu đường, đang công tác trên đia bàn của tỉnh, lại
tham dự lớp cao học đào tạo về lĩnh vực An toàn giao thông đường bộ, tôi đã
mạnh dạn nghiên cứu đề tài với tên gọi sau: "Đề xuất giải pháp xử lý các vị
trí mất An toàn giao thông trên tỉnh lộ 153 (đoạn Bắc Ngầm- Bắc Hà)".
Đây là một đề tài có tính thực tiễn với mục đích chống ùn tắc, sạt lở nền
đường và nâng cao An toàn giao thông trên tuyến đường du lịch được kết nối
với các huyện Mường Khương- Bảo Thắng- Bắc Hà và Si Ma Cai.
2
Kết quả của đề tài cũng là một tài liệu tham khảo tốt đối với các dự án
thẩm tra và xử lý điểm đen trên các tuyến đường tỉnh lộ của khu vực miền
núi.
Đây là một đề tài có tính thực tiễn, với mục đích giới thiệu một số
phương pháp mới cải thiện An toàn giao thông trên đoạn tuyến có điều kiện
thời tiết và địa hình, địa chất phức tạp. Các giải pháp đưa ra không những
nâng cao mức độ An toàn giao thông mà còn hạn chế nguyên nhân gây sạt lở
taluy nền đường trên tuyến đường du lịch quan trọng của tỉnh Lào Cai.
2. Nội dung nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài, là đề xuất các giải pháp xử lý đặc trưng tại
các vị trí mất An toàn giao thông trên tuyến tỉnh lộ 153 (đoạn Bắc Ngầm- Bắc
Hà) trong quá trình khai thác và vận hành. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra
các biện pháp xử lý sạt lở, ổn định taluy nền đường và các biện pháp cưỡng
chế, kiểm soát xe chở quá khổ, quá tải, lưu thông trên tuyến tỉnh lộ 153.
Để giải quyết mục đích trên, đề tài dự kiến trình bày trong 05 chương:
+ Chương 1: Đặc điểm về cơ sở hạ tầng và phương tiện giao thông trên
tuyến đường tỉnh lộ 153 (Bắc Ngầm- Bắc Hà)
+ Chương 2: Phân tích nguyên nhân tai nạn giao thông trên tuyến đường
tỉnh lộ 153
+ Chương 3: Đề xuất giải pháp xử lý các vị trí mất An toàn giao thông
+ Chương 4: So sánh các giải pháp đề xuất với thực tiễn kinh nghiệm
của các nước trên thế giới
3. Phương pháp nghiên cứu:
+ Cách tiếp cận
Dựa trên số liệu thực tế về tình trạng và nguyên nhân hư hỏng xuống
cấp của nền và mặt đường trên 14 km tỉnh lộ 153 (đoạn Bắc Ngầm-Bắc Hà),
kết hợp với phân tích số liệu tai nạn từ công an huyện dọc theo địa bàn nghiên
cứu. Đề tài sẽ khoanh vùng các vị trí nguy hiểm trên tuyến tỉnh lộ. Sau đó, sẽ
xác định các đặc điểm tai nạn và các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến tai
3
nạn, để làm căn cứ đề xuất các giải pháp xử lý điểm đen. Bên cạnh đó, đề tài
cũng tiến hành rà soát lại các thiết kế cải tạo nâng cấp đang được tiến hành và
đề xuất các giải pháp điều chỉnh hợp lý về mặt An toàn giao thông.
+ Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp giữa nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu lý thuyết và phân
tích, đánh giá lấy kinh nghiệm của các chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các đặc trưng tai nạn và các yếu tố ảnh
hưởng đến tai nạn trên tỉnh lộ 153 (đoạn Bắc Ngầm-Bắc Hà) làm cơ sở để tìm
kiếm các giải pháp hạn chế và phòng ngừa tai nạn phát sinh.
+ Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trên 26km tuyến đường tỉnh lộ 153 (đoạn
Bắc Ngầm- Bắc Hà). Trên tuyến tỉnh lộ này, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành
phân đoạn theo đặc điểm phức tạp và mức độ xuống cấp của địa hình. Đồng
thời một số đoạn được khoanh vùng xử lý độc lập, dựa trên nguyên nhân tai
nạn đặc thù thường xuyên xuất hiện trên tuyến đường.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, và tài liệu tham khảo nội dung
của đề tài gồm những chương chính sau:
Chương 1: Đặc điểm về cơ sở hạ tầng và phương tiện giao thông trên tuyến
đường tỉnh lộ 153 (Bắc Ngầm- Bắc Hà)
Chương 2: Phân tích nguyên nhân tai nạn giao thông trên tuyến đường
tỉnh lộ 153
Chương 3: Đề xuất giải pháp xử lý các vị trí mất An toàn giao thông
4
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ
PHƯƠNG TIỆN LƯU THÔNG TRÊN TUYẾN TỈNH LỘ
153
(ĐOẠN BẮC NGẦM- BẮC HÀ)
1.1. Tổng quan về cơ sở hạ tầng trên tuyến đường tỉnh lộ 153
Tỉnh lộ 153 (đoạn Bắc Ngầm- Bắc Hà) là tuyến đường đi qua địa phận
04 huyện, bao gồm: Mường Khương, Bảo Thắng, Bắc Hà, và Si Ma Cai.
Đây là tuyến đường kết nối các khu vực có nhiều tiềm năng kinh tế
như cửa khẩu, thuỷ điện, khai khoáng, khu du lịch, thương mại và các khu
vực có sản phẩm nông lâm nghiệp Phục vụ cho phát triển kinh tế của cả
nước nói chung và của các tỉnh biên giới phía Bắc nói riêng.
Tỉnh lộ 153 xuất phát từ Bắc Ngầm- huyện Bảo Thắng, qua Lào Cai
đến biên giới Việt - Trung, tuyến dài 117 km. Trong đó, đoạn tuyến:
Bắc Ngầm – Bắc Hà: dài 26 km, đường qua vùng núi trọc, có nhiều đèo
dốc lớn, đường trống trải.
Bắc Hà – Si Ma Cai: dài 30 km, đường đi có nhiều vách cao, vực sâu,
đường quanh co, trống trải.
Si Ma Cai – QL.4D (huyện Mường Khương): dài 61 km, đường qua vùng
núi cao (trùng với QL.4D).
Bảng 1.1. Bảng thống kê các vị trí giao với Quốc lộ và địa phận mà đoạn
tuyến TL.153 đi qua (Nguồn: Khu Quản lý đường bộ)
Điểm đầu
Lý trình
đầu
Lý trình
cuối
Tổng
chiều dài
(km)
Địa phận
tỉnh
QL 70/Thị trấn Bắc Hà 0 26 26 Lào Cai
Thị trấn Bắc Hà /Si Ma Cai 26 56 30 Lào Cai
Si Ma Cai /QL.4D 56 117 61 Lào Cai
5
Hình 1.1. Tỉnh lộ 153 (đoạn Bắc Ngầm – Bắc Hà) trên mạng lưới đường
của tỉnh Lào Cai
Mặt khác đường tỉnh lộ 153 là tuyến vành đai nằm ngang nhằm kết nối
các tuyến quốc lộ dọc như: QL.70, QL.4D, cùng với hệ thống đường liên thôn
liên xã tỉnh Lào Cai.
Tỉnh lộ 153 đi qua địa phận tỉnh Lào Cai, với tổng chiều dài 117 km (từ
Km0 đến Km117). Trong đó, đoạn tuyến được đề xuất nghiên cứu là 26km
(từ Km0 đến Km26).
Thông tin cụ thể về đoạn tuyến nghiên cứu được thể hiện phía dưới:
+ Bề rộng nền đường : B
nền
= 7,5m
+ Bề rộng mặt đường : B
mặt
= 6m.
+ Bề rộng lề không gia cố : B
lề
= (2 x 0,75) m = 1,5m
6
Bảng 1.2. Bảng thống kê các đường cong nguy hiểm trên đoạn tuyến
nghiên cứu
STT
Lý trình
Giá trị bán kính đường
cong nằm, và độ dốc dọc
(R[m], i%)
01 Km9+500 – Km10+000 R=30m, i% = 6% - 8%
02 Km10+500 – Km10+800 R=30m, i% = 8% - 10%
03 Km11+500 – Km11+900 R=30m, i% = 6% - 8%
04 Km15+000 – Km15+300 R=25m, i% = 8% - 10%
05 Km17+500 – Km18+000 R=25m, i% = 9%
06 Km18+700 – Km19+100 R=30m, i% = 8% - 10%
07 Km19+300 – Km20+000 R=30m, i% = 6% - 8%
Hình 1.2. Các đường cong cua tay áo với bán kính nhỏ R=30m, thường
xuyên xuất hiện trong các vụ tai nạn giao thông
(Nguồn: Hồ sơ khảo sát TL 153)
7
Hình 1.3. Các đường cong cua tay áo với bán kính nhỏ R=30m, tiềm ẩn
tai nạn giao thông (Nguồn: Hồ sơ khảo sát TL 153)
Hình 1.4. Các đường cong cua tay áo với bán kính nhỏ R=30m, độ dốc
lớn mặt đường trơn trượt, tiềm ẩn tai nạn giao thông.
8
Hình 1.5. Các đường cong cua tay áo với bán kính nhỏ R=30m, khuất
tầm nhìn, ta luy dương vách cao, ta luy âm vực sâu, tiềm ẩn các vụ tai
nạn giao thông (Nguồn: Hồ sơ khảo sát TL 153)
Hình 1.6. Các đường cong cua tay áo với bán kính nhỏ R=25m, khuất
tầm nhìn, ta luy dương vách cao, ta luy âm vực sâu, độ dốc lớn, tiềm ẩn
tai nạn giao thông (Nguồn: Hồ sơ khảo sát TL 153)
9
Hình 1.7. Các đường cong cua tay áo với bán kính nhỏ R=25m, khuất
tầm nhìn, có nhánh rẽ nguy hiểm, dốc dọc cục bộ lớn, hay xảy ra tai nạn
giao thông (Nguồn: Hồ sơ khảo sát TL 153)
Hình 1.8. Các đường cong con rắn với bán kính nhỏ R=30m, tầm nhìn bị
đứt gãy, dốc dọc cục bộ lớn, hay xảy ra tai nạn giao thông (Nguồn: Hồ sơ
khảo sát TL 153)
Bảng 1.3. Bảng thống kê các đoạn tuyến trắc dọc thoải xe chạy tốc độ cao
và tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông
STT Lý trình Chiều dài (m) Bề rộng mặt đường
01 Km1+500 – Km1+700 200m B
mặt
= 7.4 m
02 Km21+400 – Km21+700 300m B
mặt
= 6.2 m
03 Km2+850 – Km3+250 400m B
mặt
= 5.6 m
10
Hình 1.9. Nút giao thông thiếu các giải pháp ATGT và chất lượng mặt
đường xuống cấp trên TL.153
Hình 1.10. Đoạn trắc dọc thoải, nhưng gãy khúc đột ngột về tầm nhìn
trên TL.153 (Km1+500- Km1+700)
1.2. Đặc điểm về phương tiện giao thông trên tuyến
• Kết quả khảo sát đếm xe trong quý I và quý II năm 2013, cho thấy lưu
lượng giao thông trên đoạn tuyến nghiên cứu dao động từ 800 (xcqđ/ng-
đêm) đến 1200 (xcqđ/ng-đêm).
• Đặc biệt thời điểm đông xe từ 9h đến 12h và từ 14h đến 16h.
• Chính vì vậy, thời điểm này cũng thường xuyên xuất hiện các vụ va chạm
trong phần lớn các vụ va chạm đã được thống kê.
11
1.3. Các dự án cải tạo và nâng cấp đang được tiến hành
Hiện nay, tỉnh Lào Cai có 4 tuyến đường quốc lộ đi qua với tổng chiều
dài là 360 km, bao gồm: QL.70, QL.4D, QL.279 và QL.4E, hầu hết là đường
cấp IV và cấp V miền núi. Toàn Tỉnh có 10 tuyến tỉnh lộ với tổng chiều dài
491 km, hầu hết cũng là đường cấp IV và cấp V. Đường đến trung tâm xã có
tổng chiều dài là 724 km, hầu hết chỉ được rải cấp phối chống trơn. Đến nay,
toàn Tỉnh có 72% thôn bản có đường giao thông liên thôn. Hệ thống giao
thông đường sông qua Lào Cai có 2 tuyến chính là sông Hồng và sông Chảy,
đó là một tiềm năng vận tải rất lớn, song chưa được đầu tư đúng mức nên hiệu
quả còn thấp.
Thị trấn Bắc Hà hiện nay đang được đang được chỉnh trang quy hoạch
và điều chỉnh lại để nâng tầm của thị trấn du lịch lên một bước nữa. Do đó,
tuyến đường tỉnh lộ 153 đoạn Bắc Ngầm – Bắc Hà đi đến thị trấn đã được
nâng cấp cải tạo lại hệ thống mặt đường, sơn vạch kẻ đường và cắm gương
cầu lồi tại các khúc cua bán kính nhỏ.
Dự án cải tạo & nâng cấp tỉnh lộ 153, đoạn Bắc Ngầm – Bắc Hà (Km0 –
Km26) do Sở GTVT Lào Cai làm chủ đầu tư đã được lập dự án trong năm
2006.
Tại các vị trí điểm đen nguy hiểm thường xẩy ra tai nạn và nguy cơ xảy
ra tai nạn đang có dự án nghiên cứu triển khai điều chỉnh.
Địa chất dọc tuyến đường rất phức tạp, tuyến chủ yếu ôm theo sườn đồi
phía bên phải, địa chất vách taluy rất phức tạp có chỗ là đá liền khối, đất, hoặc
đá trộn lần đất, gây ra sạt lờ lớn tại các vị trí này.
Nhiều đoạn được thiết kế với đường cấp V miền núi, với tốc độ thiết kế
V
tk
= 30 (km/h), trong đó:
B
nền
= 6.5m, B
mặt
= 3.5m
B
lề
=2 x 1.5m
Bán kính cong nằm tối thiểu R
min
= 40m
Bán kính cong nằm châm chước R
cc
= 25m (xuất hiện tại 24 đỉnh trên
tuyến tỉnh lộ ĐT 153)
12
Bán kính cong đứng lồi: R
lồi
≥ 600m
Bán kính cong đứng lõm: R
lõm
≥ 400m (Trong đó, bán kính đường cong
nằm châm chước, R
cc
= 250m)
Độ dốc dọc tối đa i
max
= 10%
Chiều dài đoạn dốc dọc tối thiểu 60m
Dọc theo đoạn đường cấp V miền núi này, phạm vi mặt đường đã được
nâng cấp rải thảm để đảm bảo bề rộng và độ bằng phẳng theo quy trình đề
ra.
13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN TAI NẠN TRÊN
TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH LỘ 153
2.1Tiến hành điều tra và thu thập số liệu tai nạn
Đội nghiên cứu, đã tiến hành thu thập số liệu tai nạn trên tuyến TL.153,
từ biên bản hiện trường của cảnh sát giao thông huyện, và tòa án huyện Sau
đây là kết quả phân tích dữ liệu và tìm kiếm nguyên nhân tai nạn, đối với một
số vụ tai nạn điển hình.
Hiện trường vụ tai nạn xảy ra trên đoạn đường thẳng Km1+500
Hình 2.1. Biên bản hiện trường của cảnh sát GT đối với vụ tai nạn xảy ra
trên đoạn đường thẳng Km1+500
Tai nạn xảy ra lúc 20h, ngày 26 tháng 4 năm 2011, tại Km1+500 của
tỉnh lộ 153, xe tải ben mang biển số (295-129) va chạm với xe máy mang
nhãn hiệu (WAVE ALPHA), đây là tuyến đường thẳng, mặt đường trải nhựa
rộng 7,4m. Hai bên là rãnh thoát nước bằng Bê tông có nắp đậy rộng 1.0m;
Thời điểm xảy ra tai nạn, mật độ và người tham gia giao thông vắng. Hậu
quả: 03 người trên xe máy chấn thương nặng, và phương tiện bị hư hỏng
14
nặng. Nguyên nhân: Xe máy không làm chủ tốc độ khi chạy trên tuyến thẳng,
chở quá số người quy định (03 người), đồng thời không chú ý quan sát nên
đâm vào xe tải đang đỗ sai quy định (xe tải đỗ bên trái đường).
Hiện trường vụ tai nạn xảy ra trên đoạn đường thẳng Km21+400
Hình 2.2. Biên bản hiện trường của cảnh sát GT đối với
vụ tai nạn tại Km21+400
Tai nạn xảy ra lúc 20h 45phút, ngày 25/9/2012, tại Km21+400 của tỉnh
lộ 153. Hậu quả: 01 người chết, 02 người bị thương và xe máy bị hư hỏng.
Nguyên nhân: Xe máy WIVERN mang biển đăng ký số 24R1-1570 phóng
nhanh, lái xe không làm chủ được tốc độ, đâm vào người đi bộ đang cắt qua
đường.
15
Hiện trường vụ tai nạn xảy ra tại Km2+850
Hình 2.3. Biên bản hiện trường của cảnh sát GT đối với vụ tai nạn
tại Km2+850
Tai nạn xảy ra lúc 18h 20phút, ngày 28 tháng 4 năm 2013, tại Km2+850
của tỉnh lộ 153. Điều kiện thời tiết: trời mưa, trời chập choạng tối.
Bể rộng mặt đường hẹp (B
mặt
= 5.6m), bên phải đường là lề đất rộng
1.15m.
Nguyên nhân: Xe máy mang biển 24B1-05310, phóng nhanh trong điều
kiện đường trơn trượt và trời chập choạng tối, đâm vào người đi bộ đi cùng
chiều. Hậu quả: 01 người tử vong và xe máy hư hỏng nặng
2.2Kết luận từ việc phân tích số liệu tai nạn
Thông qua kết quả phân tích các vụ tai nạn điển hình có thể nhận thấy tai
nạn xảy ra trên 26km của tỉnh lộ 153, là do người điều khiển phương tiện giao
thông không chú ý quan sát, phóng nhanh, không làm chủ được tốc độ. Đặc
biệt trên các đoạn đường vắng xe, bề rộng mặt đường hẹp, thường xuyên có
người bộ hành cắt qua.
16
Mặt khác, điều kiên thời tiết tại thời điểm xảy ra tai nạn thường đặt trong
các tình huống bất lợi như: Trời mưa, đường trơn, trời chập choạng tối hoặc
sương mù
Thêm vào đó, người tham gia giao thông (bao gồm người đi bộ và người
điều khiển phương tiện) chưa có ý thức chấp hành luật lệ và thường bất cẩn
trong quá trình đi lại trên đường.
Vì vậy tai nạn trên tuyến tỉnh lộ 153, không chỉ xảy ra tại các vị trí
đường cong cua gấp mà còn xuất hiện tại các đoạn thẳng vắng xe, đoạn tiếp
giáp với khu dân cư có người bộ hành cắt qua. Hoặc các đoạn tuyến tầm nhìn
bị thu hẹp, đứt đoạn, bề rộng mặt đường hẹp và độ nhám mặt đường không
đạt yêu cầu trong điều kiện trời mưa.
Hình 2.4. Trắc dọc (Km2+850-Km3+250) trên TL.153
17
Hình 2.5. Bình đồ (Km2+850-Km3+250) trên TL.153
Hình 2.6. Tầm nhìn bị thu hẹp và đứt đoạn trong khu vực đường cong và
đoạn trắc dọc lõm (Km2+850-Km3+250) trên TL.153
2.3Các yếu tố tác động đến tai nạn trên tỉnh lộ 153
Việc phân tích các yếu tố tác động đến tai nạn giao thông được tiến hành
trong 3 pha của quá trình xảy ra va chạm. Đó là:
(1) Trước khi xảy ra va chạm;
(2) Trong quá trình xảy ra va chạm;
(3) Sau khi xảy ra va chạm.
18
2.3.1. Trước khi xảy ra va chạm
Yếu tố về thời tiết:
Kết quả thống kê cho thấy, yếu tố này chiếm 20% trong việc tác động
đến các tình huống tai nạn. Đặc biệt tại thời điểm trời mưa khiến mặt đường
trơn trợt. Ngoài ra điều kiện sương mù, và ánh sáng không đảm bảo đã tác
động lên các tình huống tai nạn. Bên cạnh đó, sương mù trên tuyến tỉnh lộ
153 là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tầm nhìn của người lái xe và là
nguyên nhân dẫn đến các vu tai nạn giao thông. Nhiều vụ tai nạn xe đâm vào
người bộ hành, trật tay lái và lao xuống vực do lái xe không đủ điều kiện ánh
sáng để quan sát hoặc độ nhám giữa bánh xe và mặt đường không đảm bảo.
Hình 2.7. Sương mù dày đặc trên đoan tuyến TL.153
Yếu tố về hệ thống thiết bị An toàn giao thông trên đường
Kết quả thống kê cho thấy, yếu tố này chiếm 35% trong việc tác động
đến các tình huống tai nạn.Trên tuyến đường tỉnh lộ 153, rất nhiều đoạn
đường thiếu sơn vạch phản quang và các biển dẫn hướng, sơn gờ giảm tốc,
khiến người lái xe khó nhận biết sự thay đổi và sự chuyển hướng của tuyến
đường.
19
Hiện tượng sụt trượt mái dốc taluy nền đường
Hiện tượng chiếm 15% các nguyên nhân tác động đến tai nạn. Sụt trượt
mái dốc taluy nền đường thường xuyên xảy ra, đặc biệt trong mùa mưa bão.
Cây cối và đá tảng rơi xuống gây mất An toàn giao thông khiến cho người
tham gia giao thông gặp nhiều trở ngại.
Hình 2.8. Cây cối và đất đá sụt trượt sau trận mưa bão trên tuyến tỉnh lộ
153 (Nguồn: Ảnh chụp từ đội khảo sát)
Yếu tố hình học của tuyến đường
Sự tác động của yếu tố hình học của tuyến đường chi phối 30% các vụ
tai nạn. Chủ yếu xuất hiện tại các khúc cua, đường cong bán kính nhỏ liên tục
nối tiếp nhau, gây cản trở tầm nhìn và điều kiện chạy xe. Nhiều vụ tai nạn lật
xe xuất hiện trên các đoạn có độ dốc dọc lớn, lại nằm trong các khúc cua bán
kính nhỏ.
Yếu tố về người lái và phương tiện
Đây là yếu tố xuyên suốt có mặt trong hầu hết các vụ tai nạn giao
thông. Yếu tố này chiếm hầu hết trên 65% các vụ tai nạn trên tuyến tỉnh lộ
153. Nhiều tài xế phóng ẩu, không chú ý quan sát, thiếu ý thức chấp hành luật
lệ giao thông, cho nên không làm chủ được tốc độ, dẫn đến va chạm. Bên