Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bao bì giấy gia gia nghi khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.56 MB, 108 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI
BGD & ĐT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
KHOA KINH TẾ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành



sản phẩm tại Cơng ty cổ phần bao bì giấy
Gia Gia Nghi”
GVHD: THS.DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI
SVTH: Trịnh Thị Dung
MSSV: 19040028

Bình Dương, Ngày 31 Tháng 05 Năm 2023


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu và học tập tại cơng ty TNHH Giấy bao bì
Gia Gia Nghi, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Kế tốn chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH Giấy bao bì Gia Gia Nghi”.


Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và bày tỏ lòng biết ơn cơ giáo Ths.Dương
Thị Lan Đài đã tận tình hướng dẫn và quan tâm giúp đỡ, góp ý nhiều kiến thức quý
báu giúp em hoàn thiện bài luận văn này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn với các anh chị trong cơng ty TNHH bao bì
Giấy Gia Gia Nghi và các bạn bè đã giúp đỡ trong khoá học. Trong q trình thực
hiện khó tránh được khiếm khuyết, vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng
góp của quý thầy cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện thơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
i


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
ii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
iii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

MỤC LỤC
Contents
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH SÁCH BẢNG BIỂU......................................................................................vi
DANH SÁCH HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ......................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHƯƠNG
PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ................................................................ 4
1.1.

Khái quát về chi phí sản xuất ..................................................................... 4

1.1.1.

Khái niệm ............................................................................................... 4

1.1.2.

Phân loại chi phí sản xuất ..................................................................... 4


1.2.

Khái niêm và các phương pháp tính giá thành sản phẩm ....................... 7

1.2.1.

Khái niệm về giá thành sản phẩm......................................................... 7

1.2.2.

Phân loại giá thành ............................................................................... 7

1.2.3.

Các phương pháp tính giá thành sản phẩm ......................................... 9

1.3. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm 11
1.3.1.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .................................................... 11

1.3.2.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất............................................... 13

1.3.3.

Đối tượng tính giá thành sản phẩm .................................................... 14


1.4.

Trình tự kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp .. 15

1.4.1.

Kế tốn chi phí sản xuất ...................................................................... 16

1.4.2.

Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang ............. 21

CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY TNHH BAO BÌ GIẤY GIA GIA NGHI
................................................................................................................................... 24
2.1. Giới thiệu cơng ty TNHH Bao bì giấy Gia Gia Nghi ................................. 24
2.1.1. Lịch sử hình thành .................................................................................. 24
2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty .................................................................... 24
SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
iv


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

2.1.3. Tình hình nhân sự của cơng ty............................................................... 26
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ........................................ 26
2.1.7. Tổ chức cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp ........................................... 32

2.1.8. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp ...................................................... 34
2.2. Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại cơng ty TNHH bao bì giấy Gia Gia Nghi ..................................................... 34
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ....................................................................... 34
2.2.2. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất ........................................................ 37
2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm tịa cơng ty
TNHH Bao bì Gia Gia Nghi ............................................................................. 38
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ............................................................ 38
2.2.4. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ........... 55
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ NHẬN XÉT ........................................................ 69
3.1. Nhận xét ......................................................................................................... 69
3.1.1. Ưu điểm .................................................................................................... 69
3.1.2. Hạn chế .................................................................................................... 70
3.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 71
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 74

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
v


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn

2020 -2022

Bảng 2.2

Bảng lương tháng 6

Bảng 2.3

Sổ Nhật ký chung

Bảng 2.4

Bảng tính giá thành sản phẩm

Bảng 2.5

Sổ cái tài khoản 155 – Thành phẩm

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
vi


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

DANH SÁCH HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1


Sơ đồ bộ máy tổ chức cơng ty

Hình 2.1

Biểu đồ sự biến động doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2020 – 2022

Hình 2.2

Biểu đồ biến động doanh thu – giá vốn năm 2020 – 2022

Hình 2.3

Biểu đồ cơ cấu các loại chi phí

Hình 2.4

Sơ đồ tổ chức kế tốn tại cơng ty

Hình 2.5

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn tại cơng ty

Hình 2.6

Sơ đồ quy trình sản xuất

Hình 2.7

Sơ đồ quy trình ghi sổ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành


Hình 2.8

Quy trình ln chuyển chứng từ kế tốn

Hình 2.9

Sơ đồ quy trình ln chuyển chứng từ chi phí nhân cơng trực tiếp

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
vii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề, lý do chọn đề tài
Trải qua thời gian tương đối dài vì ảnh hưởng của dịch bệnh, các công ty tại
Việt Nam đang nỗ lực phục hồi kinh tế, vậy nên thách thức các công ty gặp phải cũng
khơng ít bởi sự cạnh cạnh từ những đối thủ cũng ln tìm cách mở rộng thị phần. Để
có thể vượt qua được những thách thức đang chờ đón và phát triển được yêu cầu các
nhà quản trị cần có những quyết định sáng suốt, đúng đắn là tiền đề để cơng ty có
phương hướng hoạt động chính xác và ngày một lớn mạnh. Những quyết định của nhà
lãnh đạo có chuẩn xác hay khơng phụ thuộc khá lớn vào lượng thông tin mà lãnh đạo
nắm được bao gồm cả thơng tin bên ngồi (đối thủ, thị trường,…) và thơng tin nội bộ
của chính doanh nghiệp mình. Kế tốn chính là nơi cung cấp được những thơng tin
đầy đủ nhất, bao quát nhất cho lãnh đạo để biết và hiểu được nội tại của doanh nghiệp,

từ đó có thể đưa ra quyết định, phương hướng chuẩn xác nhất. Trong số những thơng
tin kế tốn cung cấp thì chi phí giá thành là một phần khơng thể thiếu đặc biệt là doanh
nghiệp sản xuất bởi mọi yếu tố phức tạp và chi phí lớn nhất trong hoạt động của doanh
nghiệp chính là tạo ra sản phẩm. Thơng qua kế tốn chi phí giá thành, nhà quản trị
biết được cơ cấu chi phí của sản phẩm, điểm mạnh, điểm yếu trong khâu sản xuất, từ
đó cải thiện quy trình nhằm hạ giá thành sản phẩm, tối ưu hoá được chi phí làm tăng
cơ hội cạnh tranh, tối đa hố được doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thấy kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là phần hành
quan trọng của kế tốn, có vai trò đặc biệt trong quản trị doanh nghiệp nên em đã chọn
đề tài “Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tạo cơng ty Cổ phần bao
bì Gia Gia Nghi” làm đề tài nghiên cứu cho bài khóa luận tốt nghiệp này. Đề tài
nghiên cứu kế tốn chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm là bao
bì tại Cơng ty cổ phần bao bì Gia Gia Nghi nhằm đánh giá thực trạng kế toán và đề ra
những giải pháp nhằm việc kiểm sốt chi phí, xác định giá thành tại cơng ty.
SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu các vấn đề thực tế về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm may mặc tại cơng ty cổ phần bao bì Gia
Gia Nghi từ đó, đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong hoạt động sản xuất bao bì tại cơng ty cổ phần bao bì Gia Gia Nghi và đưa
ra giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao bì
trong cơng ty cổ phần bao bì Gia Gia Nghi.

3. Đối tượng và phạm vi đề tài
-

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu kế tốn chi phí,
tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần bao big Gia Gia Nghi.

-

Phạm vi nghiên cứu:
o Về không gian: Tại Công ty cổ phần bao bì Gia Gia Nghi
o Về thời gian: Phạm vi số liệu năm 2020 - 2022
o Về nội dung: Việc nghiên cứu thực hiện trên phương diện kế tốn
về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tập trung vào sản
phẩm bao bì tại cơng ty.

4. Phương pháp thực hiện đề tài
-

Phương pháp phỏng vấn

-

Phương pháp quan sát

-

Phương pháp phân tích & tổng hợp

-


Phương pháp thu thập số liệu

-

Phương pháp so sánh: so sánh dữ liệu của các kỳ kế toán, các giai đoạn,..

5. Kết cấu của đề tài
Nội dung chính của luận văn tốt nghiệp được chia thành ba chương như sau:
-

Chương 1: Những lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và phương pháp tính
giá thành sản phẩm

-

Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại cơng ty cổ phần bao bì Gia Gia Nghi

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

Chương 3: Nhận xét – Kiến nghị


6. Tóm tắt nội dung đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về những lý thuyết cơ bản về chi phí sản xuất và
các phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất; thực trạng về kế tốn tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH Bao bì Gia Gia Nghi, từ đó đưa
nhận xét về các điểm tích cực và các mặt cịn hạn chế của cơng tác kế tốn tại cơng ty
TNHH Bao Bì Gia Gia Nghi cũng như đóng góp một số ý kiến nhằm cải thiện tình
hình cơng tác kế tốn tại cơng ty TNHH Bao bì Gia Gia Nghi.

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHƯƠNG
PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.

Khái qt về chi phí sản xuất

1.1.1. Khái niệm
Chi phí là một trong số những mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo
bởi lợi nhuận thu về chịu tác động không nhỏ của chi phí đầu vào. Chi phí cịn là một
trong số những tiêu chí để đánh giá năng lực của lãnh đạo cơng ty, là tồn bộ các hao
phí về nhân lực, vật lực mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong thời kỳ nhất định để tạo ra
sản phẩm và kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận.
Theo định nghĩa từ VAS 01 “Chuẩn mực chung” thì Chi phí là các yếu tố làm

giảm các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ, dưới hình thức các khoản tiền chi
ra hoặc giảm tài sản hoặc làm phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn
chủ sở hữu nhưng không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc chủ sỡ hữu
Các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để trực tiếp tạo ra sản phẩm kinh doanh
được gọi là chi phí sản xuất
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
a. Phân loại chi phí theo nội dung tính chất của chi phí
Đặc điểm của cách phân loại này là căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí, các chi phí giống nhau được xếp vào một yếu tố, khơng phân biệt chi phí đó
phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, bao gồm:
-

Chi phí nguyên vật liệu: Là trị giá nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đã sử dụng phục vụ trực tiếp sản xuất.

-

Chi phí tiền lương, tiền cơng: Là chi phí về tiền lương, tiền cơng phải trả
cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất

-

Chi phí các khoản trích theo lương: Là các khoản trích theo lương phải trả
người lao động như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
4



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

Chi phí về công cụ, dụng cụ: Là giá trị công cụ dụng cụ xuất sử dụng và
tính phân bổ cho chi phí sản xuất trong kỳ

-

Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí về trị giá hao mịn của TSCĐ
sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất.

-

Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là các khoản chi phí về dịch vụ phục vụ trực
tiếp cho quá trình sản xuất như: Vận chuyển, điện thoại, nước, ...

-

Các chi phí khác bằng tiền: Là những khoản chi phí trực tiếp khác ngồi
những chi phí trên như: tiếp khách, hội nghị, thuế tài nguyên (nếu có).

Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính
b. Phân loại chi phí theo cơng dụng của chi phí
Những chi phí có cơng dụng như nhau sẽ được xếp vào một yếu tố, bao gồm:
-

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp là tồn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu

phụ, vật liệu khác... được sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm

-

Chi phí nhân cơng trực tiếp là tồn bộ chi phí trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ trích theo lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất.

-

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất bao gồm
chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, cơng cụ
dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngồi... phục vụ cho sản xuất.
Tùy theo đặc điểm, yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà chi phí sản xuất

cũng có thể được theo dõi chi tiết thành các khoản mục nhỏ hơn. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm thì chi phí sản xuất cịn có thể được hạch tốn
theo từng khoản mục chi phí cho từng sản phẩm
Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp quản lý chi phí theo định mức, tổ chức
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục. Ngoài ra, đây

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI


căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và xây dựng định mức chi phí sản
xuất cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
Đây là phương pháp phân loại chi phí được sử dụng nhiều trong kế tốn quản
trị chi phí sản xuất. Mỗi yếu tố chi phí tham gia vào q trình sản xuất với mức độ
khác nhau, có yếu tố chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm, có
yếu tố khơng chủ yếu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất đó. Theo cách
phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
-

Chi phí biến đổi là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận
với sự thay đổi của khối lượng SP sản xuất trong kỳ. CP biến đổi cho một đơn vị
sản phẩm lại không đổi như CP nhân cơng, CP ngun vật liệu,...)

-

Chi phí cố định là những chi phí khơng biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi,
nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí này lại thay đổi như chi phí
thuê nhà xưởng, lương của ban quản lý

-

Chi phí hỗn hợp là những chi phí gồm các yếu tố của chi phí cố định và chi phí
biến đổi. Trong một giới hạn nhất định nó là chi phí cố định nhưng vượt qua giới
hạn đó nó trở thành chi phí biến đổi (như CP điện thoại, fax,..)
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng trong q trình

quản lý chi phí sản xuất tại doanh nghiệp, là cơ sở thiết kế và xây dựng mơ hình chi
phí trong mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận, dùng để phân tích điểm

hịa vốn và đưa ra các quyết định quan trọng trong kinh doanh. Ngoài ra, cách phân
loại này còn giúp các nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng sử dụng và nâng
cao hiệu quả của các loại chi phí.
Để quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có hiệu quả, ngồi việc
quản lý chi phí về mặt lượng, ta cần nắm được tỷ trọng giữa các khoản chi để có các
biện pháp điều chỉnh hợp lý. Trong thực tế, mỗi loại hình sản xuất khác nhau thì cơ
cấu chi phí sản xuất cũng khác nhau về số lượng, khoản mục và tỷ trọng của chúng,

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
6


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

thậm chí cả các doanh nghiệp cùng loại, do điều kiện sản xuất khác nhau nên kết cấu
chi phí cũng khác nhau.
Qua việc phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau ở trên, ta có thể
biết cặn kẽ nội dung và tính chất của chi phí, tác dụng của mỗi loại trong quá trình tạo
ra sản phẩm, mức độ, phạm vi quan hệ của mỗi loại chi phí q trình sản xuất
1.2.

Khái niệm và các phương pháp tính giá thành sản phẩm

1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Q trình sản xuất ở một doanh nghiệp khơng chỉ đơn thuần xét đến yếu tố chi
phí mà cịn tính đến yếu tố giá thành. Chi tiết hơn, quá trình sản xuất ở một doanh
nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất doanh nghiệp thu

được là một lượng sản phẩm, công việc nhất định đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Những sản phẩm, cơng việc đã hồn thành gọi chung là thành phẩm,
cần được tính giá thành, tức những chi phí bỏ ra để sản xuất chúng
Giá thành là biểu hiện bằng tiền các chi phí tính cho một khối lượng sản phẩm
nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc
sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá
thành còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Phân loại giá thành
Theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá thành sản phẩm được phân
thành 3 loại: Giá thành định mức, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
-

Giá thành định mức: là giá thành được tính căn cứ vào các định mức kinh tế kĩ
thuật hiện hành, ví dụ định mức về tiêu hao vật tư, định mức về tiền lương (đơn
giá lương), định mức chi phí sản xuất chung và chỉ tính cho từng đơn vị sản phẩm.
Giá thành định mức là thước đo để kiểm tra quá trình và kết quả của việc quản lý,
sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn để tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp và nó
được xác định trước khi tiến hành sản xuất

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI


Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành được tính dựa vào chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Nó là mục tiêu để doanh nghiệp phấn
đấu, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
của doanh nghiệp và cũng được tính trước khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất.
Giá thành kế hoạch có thể tính cho tồn bộ sản phẩm và cho từng đơn vị sản phẩm.

-

Giá thành thực tế: là giá thành được tính căn cứ vào tổng số chi phí sản xuất thực
tế đã phát sinh và đã được kế toán tập hợp và phân bổ bằng các phương pháp thích
hợp. Giá thành thực tế chỉ được tính sau khi sản phẩm đã hồn thành được nghiệm
thu, nhập kho. Nó có thể tính cho tồn bộ sản phẩm nhập kho và cho từng đơn vị
sản phẩm
Giá thành thực tế là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả của việc

quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn để tạo ra sản phẩm, đồng thời nó là cơ
sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Theo phạm vi tính tốn chi phí vào giá thành:
-

Giá thành tồn bộ của sản phẩm tiêu thụ là giá thành sản xuất tồn bộ cộng các

chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN hay giá thành sản xuất theo chi phí biến đổi
cộng chi phí cố định sản xuất và các chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN. Giá thành
toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ được xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ và được sử dụng
để xác định kết quả tiêu thụ của DN. Chỉ tiêu giá thành sản xuất tồn bộ có ý nghĩa
quan trọng trong quản lý giúp DN có thể xác định được kết quả sản xuất sản phẩm là
lãi hay lỗ. Nó đóng vai trị chủ yếu trong việc ra quyết định mang tính chiến lược dài
hạn, ngừng sản xuất hay tiếp tục sản xuất một loại sản phẩm nào đó

-

Giá thành bộ phận là giá thành sản xuất chỉ bao gồm chi phí sản xuất biến đổi

kể cả chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi gián tiếp. Trong phương pháp xác
định giá thành sản xuất theo chi phí biến đổi, các chi phí cố định được tính ngay vào
báo cáo kết quả như các chi phí thời kỳ trong niên độ mà khơng tính vào giá thành sản
xuất. Trên cơ sở giá thành sản xuất bộ phận, doanh nghiệp sẽ xác định được lãi góp

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

và cho phép mơ hình hóa một cách đơn giản mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi
nhuận
1.2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.3.1.

Phương pháp giản đơn

Phương pháp tính giá thành giản đơn được sử dụng với doanh nghiệp có quy
trình sản xuất đơn giản. Ví dụ như các doanh nghiệp có cơng nghệ sản xuất khép kín
về mặt kỹ thuật. Các doanh nghiệp số lượng mặt hàng ít, sản xuất số lượng lớn. Và
các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn. Ví dụ như các nhà máy điện, nước, các
doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ…).

Công thức tính:
Tổng giá thành sản xuất = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong
kỳ – Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
1.2.3.2.

Phương pháp định mức

Phương pháp định mức dùng để tính giá thành sản phẩm đối với các doanh
nghiệp có quy trình sản xuất ổn định:
Doanh nghiệp đã xây dựng và quản lý được định mức, trình độ tổ chức. Khả
năng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của kế toán viên tương đối vững.
Đảm bảo thường xuyên kiểm tra các định mức kỹ thuật kinh tế nhằm hạn chế các chi
phí vượt định mức. Cơng thức tính:
Giá thành thực tế sản phẩm = Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm
từng loại x Tỉ lệ chi phí (%)
Trong đó:
Tỉ lệ chi phí (%) = (Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại sản phẩm / Tổng giá
thành sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) của các loại SP) × 100
1.2.3.3.

Phương pháp hệ số

Phương pháp tính giá thành này áp dụng cho doanh nghiệp cùng sử dụng một
thứ nguyên liệu và một lượng lao động trong quá trình sản xuất, nhưng thu được đồng

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
9



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

thời nhiều sản phẩm khác nhau. Chi phí khơng tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm
mà được tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Các lĩnh vực sản xuất thường áp dụng như:
May mặc, hố chất, cơ khí, chế tạo, điện cơ, chăn ni…
Cơng thức tính:
Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
/ Tổng số sản phẩm gốc.
Trong đó:
Số sản phẩm tiêu chuẩn = Số sản phẩm từng loại × Hệ số quy đổi từng loại.
(Hệ số quy đổi cần phải được xác định cho từng loại sản phẩm khác nhau trên một
loại sản phẩm. Tiêu chuẩn được quy ước là hệ số 1).
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Số sản phẩm tiêu chuẩn × Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn.
1.2.3.4.

Tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng

Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng trong điều kiện doanh nghiệp
sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng.
Đặc điểm của phương pháp này là tính giá theo từng đơn đặt hàng. Vì vậy, việc tổ
chức kế tốn chi phí phải chi tiết hóa theo từng đơn hàng.
Cơng thức tính:
Giá thành của từng đơn hàng là TỔNG chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phi sản xuất chung phát sinh từ lúc bắt đầu cho tới lúc kết thúc đơn
đặt hàng.
1.2.3.5.


Phương pháp phân bước

Áp dụng với các doanh nghiệp có q trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ
phận sản xuất. Doanh nghiệp có nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản
xuất.

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

Phương pháp này được sử dụng phần lớn cho doanh nghiệp có nhu cầu bán
nửa thành phẩm ra ngồi hoặc có nhu cầu hạch tốn nội bộ cao giữa các giai đoạn
cơng nghệ (bộ phận, phân xưởng). Phương pháp này đòi hỏi xác định giá thành phẩm
trước khi xác định giá thành sản phẩm.
Cơng thức tính:
Giá thành thành phẩm hồn thành trong kỳ = Giá thành SP giai đoạn 1+ Giá thành SP
giai đoạn 2+…+ Giá thành SP giai đoạn n
1.2.3.6.

Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ

Cách tính giá thành này áp dụng với những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất, bên cạnh sản phẩm chính cịn thu được sản phẩm phụ. Ví dụ như:

sản xuất dầu thơ, sản xuất gỗ,… Để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ
giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có
thể xác định theo:
-

Có thể sử dụng được

-

Giá ước tính.

-

Giá kế hoạch.

-

Giá ngun liệu ban đầu…

Cơng thức tính:
Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sp dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong
kỳ - giá trị sản phẩm thụ ước tính thu hồi – Giá trị sp chính dở dang cuối kỳ
1.3.

Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm

1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và quan trọng
của tổ chức kế tốn q trình sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ

chức tài khoản kế toán, sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất đã xác định. Xác định đúng đối tượng kế tốn chi phí sản xuất phù hợp với đặc
điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất và u cầu
SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho việc tổ chức tốt cơng việc kế
tốn chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp
chi phí sản xuất.
Sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất, chế tạo ở nhiều bộ phận khác nhau,
theo quy trình cơng nghệ khác nhau. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất cần phải căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp, khơng có đối tượng
tập hợp chi phí chung cho mọi loại hình doanh nghiệp, mà căn cứ vào đặc điểm riêng,
yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
riêng cho từng doanh nghiệp.
Căn cứ để xác định đối tượng là: Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (có phân xưởng hay khơng có phân xưởng); Quy trình cơng nghệ sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp: giản đơn, phức tạp; Địa điểm phát sinh của chi phí,
mục đích cơng dụng của chi phí trong SXKD; u cầu, trình độ quản lý của doanh
nghiệp cũng như yêu cầu tính giá thành
Trên cơ sở những căn cứ xác định đó đối tượng kế tốn chi phí có thể là: Kế
tốn theo từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hay toàn doanh nghiệp; Từng giai
đoạn (bước) cơng nghệ hay tồn bộ quy trình công nghệ; Từng sản phẩm, đơn đặt

hàng, hạng mục công trình; Từng nhóm sản phẩm, chi tiết hay bộ phận sản phẩm…
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng tăng cường quản
lý sản xuất, quản lý chi phí, tăng cường quản lý nội bộ, phục vụ cơng tác tính giá thành
sản phẩm chính xác. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán là xác định nơi
phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Cịn xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ hồn thành địi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng
đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quy trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản
xuất tùy theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp đang áp dụng và
quá trình tiêu thụ sản phẩm.
SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí là một phương pháp hay một hệ thống phương
pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch tốn
chi phí. Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, phương thức sản xuất... mà
phương pháp tập hợp chi phí có sự khác nhau.
Trong doanh nghiệp sản xuất có những phương pháp tập hợp chi phí sau:
-

Tập hợp trực tiếp cho đối tượng chi phí: Phương pháp này áp dụng đối với các
chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế tốn tập hợp chi phí đã xác định và
cơng tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này

vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan.
Phương pháp này địi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối

tượng. Trên cơ sở đó kế tốn tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực
tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp này đảm bảo việc hạch tốn
chi phí sản xuất chính xác
-

Tập hợp chi phí chung cho nhiều đối tượng, sau đó phân bổ cho các đối tượng
chi phí: Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí, khơng thể tập hợp cho từng đối tượng được. Trường hợp
này phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp.

Việc phân bổ chi phi cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H):
H = tổng chi phí cần phân bổ / Tổng tiêu thức phân bổ
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
CP phân bổ cho từng đối tượng = H x Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định chung riêng rẽ theo
từng nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ theo từng
nội dung. chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi phí cần phân
bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù của từng doanh nghiệp

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
13


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

Thơng thường các chi phí ngun vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp trong
các doanh nghiệp sản xuất được tập hợp trực tiếp cho đối tượng chi phí. Cịn khoản
mục chi phí sản xuất chung thường liên quan đến nhiều sản phẩm nên được tâp hợp
chung, sau đó phân bổ cho từng sản phẩm theo chi phí trực tiếp.
Để giúp quản trị chi phí hữu hiệu, doanh nghiệp nên hạn chế các phương pháp
tập hợp gián tiếp nếu có thể, nhằm tránh xác định khơng hợp lý chi phí cho đối tượng
chịu phí, vì việc tập hợp chung sau đó phân bổ sẽ làm sai lệch chi phí gắn cho đối
tượng chịu chi phí. Với những chi phí khơng thể tập hợp trực tiếp, cần chọn tiêu thức
phân bổ hợp lý nhằm gán chi phí chung cho đối tượng chi phí theo cách hợp lý, sát
với thực tế
1.3.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Mục đích của q trình sản xuất là tạo ra sản phẩm, công việc, lao vụ đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Sau quá trình sản xuất để có cơ sở xác định hiệu quả
của sản xuất cần phải xác định được giá thành sản phẩm, cơng việc, lao vụ. Vậy đối
tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất
ra cần phải xác định được giá thành và giá thành đơn vị.
Tuỳ theo đặc điểm của sản xuất, tính chất của sản phẩm, đặc điểm của q trình
cơng nghệ, cũng như u cầu của trình độ kế tốn kinh tế và quản lí của Doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành sẽ khác nhau
Về mặt sản xuất:
Nếu sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, cơng
việc, lao vụ hồn thành. Ví dụ: Xí nghiệp đóng tàu là từng con tàu, xây dựng cơ bản
là từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt sản phẩm khác nhau thì đối tượng tính giá thành
là từng loại sản phẩm một. Ví dụ: Sản phẩm của xí nghiệp hố chất, vải trong xí nghiệp
dệt, cao su, cà phê trong xí nghiệp nơng nghiệp...
Về mặt quy trình cơng nghệ:


SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

Nếu quy trình cơng nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản
phẩm hồn thành ở cuối quy trình cơng nghệ đó.
Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục (phân bước) thì đối
tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối. Cũng có thể là nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính
giá thành có thể bao gồm cả chi tiết, phụ tùng, bộ phận sản xuất hay thành phẩm. Ví
dụ: Sản phẩm lắp ráp.
Ngồi ra cũng cần phải xem xét: Chu kỳ sản xuất dài hay ngắn, nửa thành phẩm
tự chế có phải là sản phẩm hàng hố bán ra hay khơng, u cầu trình độ quản lí của
Doanh nghiệp như thế nào để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp
Để xác định đúng đắn đối tượng của kế tốn chi phí sản xuất với đối tượng tính
giá thành sản phẩm, ta cần căn cứ vào các yếu tố sau:
Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất
Loại hình sản xuất
Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
1.4.

Trình tự kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Mục tiêu của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nhằm tính


đúng, tính đủ, phù hợp các khoản chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến sản phẩm
sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động SXKD, doanh nghiệp
với tư cách là một chủ thể kinh tế thường có mối quan hệ kinh tế với các đối tượng
khác nhau ngoài doanh nghiệp. Các đối tượng này luôn quan tâm đến tình hình tài
chính, kết quả sản xuất kinh doanh của DN như: tổng tài sản, khả năng tự tài trợ, khả
năng thanh toán và mức độ sinh lời để quyết định các mối quan hệ kinh tế với doanh
nghiệp.
Đồng thời, các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế cũng quan tâm đến
tình hình tài chình, hoạt động của doanh nghiệp để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp
và việc chấp hành chính sách của Nhà nước. Như vậy, mục đích của kế tốn tài chính
SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
15


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

ngồi cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, nhà quản lý thì chủ yếu cung cấp
thơng tin phục vụ cho các đối tượng bên ngồi doanh nghiệp
1.4.1. Kế tốn chi phí sản xuất
1.4.1.1.

Kế tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xun
a. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập

hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm,
lao vụ...) thì hạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, khơng thể tổ chức hạch tốn riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.
Chi phí NVL phân bổ cho từng đối tượng (hoặc sản phẩm) = Tổng tiêu thức phân bổ
của
từng đối tượng (hoặc sản phẩm) x Tỷ lệ phân bổ
Tỷ lệ phân bổ =

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả đối tượng

Khi xuất NVL trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, căn cứ vào chứng từ kế toán
ghi nhận tăng CPNVL trực tiếp trên TK 621 đồng thời ghi giảm TK NVL trên TK 152
hoặc tăng khoản phải trả người bán trên TK 331 hay giảm tiền trên TK 111, 112 (nếu
mua đưa thẳng vào sản xuất không qua kho).
Cuối kỳ kế toán kết chuyển CP Nguyên vật liệu trực tiếp sang TK CP sản xuất
kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Kế toán ghi tăng CP
sản xuất kinh doanh dở dang trên TK 154 đối với nguyên vật liệu đã sử dụng cho q
trình sản xuất và ngun vật liệu khơng sử dụng hết nhập lại kho trên TK 152
b. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp

SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
16


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: THS. DƯƠNG THỊ LAN ĐÀI

Chi phí nhân cơng trực tiếp là tồn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
mang tính chất lượng mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm, thực hiện các dịch vụ. Ngồi ra, chi phí nhân cơng trực tiếp cịn bao gồm
cả các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo lương công nhân sản xuất mà
DN phải chịu.
Tương tự CP NVLT, CP NCTT thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó
được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan.
Trường hợp khơng tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân cơng trực tiếp cũng
được tập hợp chung sau đó kế tốn sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ chi phí nhân cơng
trực tiếp là: chi phí tiền lương định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công
thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra...
Chi phí nhân cơng trực tiếp: tổ chức tập hợp chi phí theo đối tượng chịu chi
phí có liên quan (sản phẩm, đơn đặt hàng...). Trường hợp chi phí nhân cơng trực tiếp
liên quan đến nhiều đối tượng mà khơng hạch tốn trực tiếp thì có thể tập hợp chung,
sau đó lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chịu chí phí có liên
quan
Căn cứ vào bảng thanh tốn tiền lương, tiền công và các bảng phân bổ tiền
BHXH kế tốn ghi nhận tăng CP nhân cơng trực tiếp trên TK 622 đồng thời tăng các
khoản phải trả trên TK 334, 338, 335.
Cuối kỳ, kết chuyển CP NCTT sang TK CP sản xuất kinh doanh dở dang để
tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Kế tốn ghi tăng CP sản xuất kinh doanh
dở dang trên TK 154. Trong trường hợp CP NCTT vượt trên mức bình thường được
ghi tăng giá vốn hàng bán trực tiếp trên TK 632
c. Kế tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC là chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất phát sinh ở
phân xưởng, tổ đội sản xuất. Chi phí SXC bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng,


SVTH: TRỊNH THỊ DUNG
MSSV: 19040028
17


×