Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

NGHIÊN cứu NHẬN THỨC của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học sư PHẠM đà NẴNG về môn học GIÁO dục THỂ CHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 77 trang )

1

NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG VỀ MÔN HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Sinh viên: Hà Thị Hân
Khoa Giáo dục chính trị, trường Đại học sư phạm Đà Nẵng

1. Đặt vấn đề:
Sức khỏe và trí tuệ của nhân dân là một nhân tố tạo nên sức mạnh của
cộng đồng, của đất nước, của dân tộc, là nguồn hạnh phúc của giống nòi Việt
Nam. Tại Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa VIII),
Tổng bí thư Đỗ Mười trong diễn văn khai mạc đã khẳng định về tầm quan trọng
của yếu tố con người: “ Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của
Nhà nước và cộng đồng, của từng gia đình ở mỗi công dân, kết hợp tốt giáo dục
gia đình, giáo dục xã hội, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh…”.
Như vậy con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của xã hội “chiến
lược con người” là chiến lược quan trọng của Đảng Nhà nước ta. Nhận thức đó
có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn thể hiện tính nhân bản trong đường
lối chủ trương của Đảng và Nhà nước ta.
Trong vô số vấn đề được quan tâm có liên quan đến sự phát triển xã hội,
có lẽ không ai phủ nhận tác nhân thúc đẩy quan trọng nhất – con người . Con
người là chủ thể của mọi sáng tạo, chủ thể của mội của cải vật chất văn hóa, chủ
thể để xây dựng một xã hội công bằng văn minh. Sẽ không thu được kết quả ở
mỗi chương trình phát triển khi con người yếu kém về sức khỏe và các năng lực
hoạt động. Vì vậy, GDTC cho thế hệ trẻ là một trong những nội dung quan trọng
hàng đầu trong chiến lược con người của Đảng và Nhà nước ta. GDTC không
chỉ là nhiệm vụ riêng của ngành Giáo dục và TDTT mà nó trở thành mối quan
tâm của toàn xã hội.
Trong hệ thống giáo dục, thì môn GDTC đưa vào giảng dạy là môn học
chính khóa. Ở cấp bậc đại học, sinh viên muốn tốt nghiệp ra trường ngoài kiến
thức chuyên môn, sinh viên còn phải hoàn thành chứng chỉ về GDTC. Chính vì


vậy, GDTC là yếu tố cần và đủ để một sinh viên tốt nghiệp đại học.
Ở tuổi sinh viên, đây là giai đoạn phát triển con người một cách toàn diện
nhất. Là giai đoạn hoàn chỉnh về tâm lí, là lứa tuổi tràn đầy sức sống, họ có
những khả năng tiếp thu kiến thức và sáng tạo ra những cái mới. Họ luôn muốn
thể hiện và chứng tỏ bản thân mình là những chủ nhân tương lai của đất nước.
2

Ngoài việc trao dồi kiến thức nâng cao tầm hiểu biết của bản thân, họ còn có
mong muốn có được thân hình tràn đầy sức sống, có tầm vóc và thể lực tốt.
Chính vì vậy ngoài việc học môn GDTC trên lớp các bạn cũng tìm đến các CLB
thể thao để luyện tập thêm như: aerobic, thể hình, bóng đá, teniss, bóng chuyền,
cầu lông…hay họ cũng có thể xây dựng ra những bài tập để phù hợp với bản
thân hơn.
Trong môi trường đại học, sinh viên chịu tác động từ nhiều phía khác
nhau: kinh tế, xã hội, môi trường sống và học tập… nhũng yếu tố này ảnh hưởng
rất lớn tới nhận thức của sinh viên – lớp trí thức trẻ. Điều quan trọng là phải
định hướng cho sinh viên tiếp thu những thông tin hiện đại theo hướng tích cực
để họ sẵn sàng bước vào thời kỳ hiện đại hóa và công nghiệp hóa đất nước.
Xuất phát từ những lý do trên, việc “Nghiên cứu nhận thức của sinh
viên trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng về môn học giáo dục thể chất” trở
thành vấn đề cấp thiết cần được quan tâm.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở tìm hiểu về nhận thức của sinh viên trường Đại học Sư phạm
Đà Nẵng về môn học GDTC nhằm xem xét mối quan hệ giữa nhận thức của họ
về môn học với kết quả học tập, rèn luyện đồng thời đưa ra những tác động của
các yếu tố xã hội từ đó nâng cao chất lượng chương trình đào tạo của nhà trường
nói chung và hiệu quả công tác GDTC nói riêng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Thực trạng nhận thức của sinh trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng về
môn học GDTC

- Mối quan hệ giữa nhận thức về môn học GDTC và kết quả học tập của
sinh viên.
- Những yếu tố tác động đến nhận thức của sinh viên về môn học GDTC.
Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên
cứu sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu khoa học,Phương pháp
phỏng vấn - tọa đàm, Phương pháp quan sát sư phạm, Phương pháp toán học
thống kê.
2. Kết quả nghiên cứu:
2.1. Thực trạng nhận thức của SV trường ĐHSP Đà Nẵng về môn học
GDTC.
2.1.1 Động cơ học tập môn GDTC của SV ĐHSP Đà Nẵng.
3

Bảng 1: Động cơ học tập môn GDTC của sinh viên trường ĐHSP Đà Nẵng
Kết quả phỏng vấn Tổng hợp So sánh
Mức độ
n % n %
c
2

P
Rất thích 27 5
Thích 320 59.2
347 64.3
Không Thích 80 14.8
Cũng Được 140 25.9
220 40.7
246.07

< 0.001


2.1.2 Thái độ học tập của SV ĐHSP Đà Nẵng về môn học GDTC.
Bảng 2: Các tiêu chí đánh giá thái độ học tập môn GDTC
Mức độ tích
cực
Các hành vi biểu lộ
ý chí
Các hành vi biểu lộ
sự tập trung
Các hành vi chỉ mức
độ tham gia hoạt
động.
Rất tích cực Kiên trì
Tập trung ý chí cao
độ
Học tập 1 cách chủ
động
Tích cực Kiên trì Tập trung ý chí Học đầy đủ nội dung
Bình thường Không kiên trì Bị tác động ngoại lai Học thụ động
Không tích cực

Không kiên trì, bỏ tập Không chú ý
Không học tập đủ nội
dung.

Bảng 3: Biểu hiện về thái độ học tập trong giờ học GDTC của SV ĐHSP Đà Nẵng
Khóa 06
n = (121)
Khóa 07
n = (179)

Khóa 08
n = (144)
Khóa 09
n = (96)
TT

Các biểu hiện
SL % SL % SL % SL

%
1 Có mặt đầy đủ trong các
giờ học
104 86 111 62 102 70,8 69 71,9
2 Tập trung chú ý, tập
luyện theo chỉ dẫn của
giáo viên
68 56,2

85 47,5 81 56,3 66 68,8
3 Chỉ chú ý khi giờ học
hấp dẫn
67 55,4

97 54,1 83 57,6 51 53,1
4 Chỉ chú ý khi GV nhắc 42 34,7

58 32,4 45 31,3 37 38,5
5 Buồn khi bị điểm kém 99 81,8

106 59,2 94 65,3 72 75


4

2.1.3. Biểu hiện về mặt hành vi:
Bảng 4: Biểu hiện về hành động học tập môn GDTC của SV trường ĐHSP Đà Nẵng
Khóa 06
n = (121)
Khóa 07
n = (179)
Khóa 08
n = (144)
Khóa 09
n = (96) TT Hành động
SL

% SL

% SL

% SL

%
1
Học chuyên cần. tích cực và
thường xuyên tập luyện thêm
11 0,1 6 3,4 6 4,2 2 2,1
2
Đi học đúng buổi quy định, thỉnh
thoảng có tập luyện thêm
93 76,9 86 48 88 61,1 64 66,7

3
Đi học đúng buổi quy định nhưng
không tập luyện thêm
12 9,8 40 22,4 31 21,5 11 11,5
4 Rất lười đi học, thỉnh thoảng 1 0,9 7 3,8 8 5,6 5 5,2
5 Nhờ bạn học thay, học rất đối phó 4 3,3 40 22,4 11 7,6 14 14,5
2.1.4 Nhu cầu và thực trạng học tập môn GDTC, tập luyện TT ngoại khóa
của SV.
Bảng 5: Nhu cầu học tập môn GDTC của SV.
Khóa 06
n = (121)
Khóa 07
n = (179)
Khóa 08
n = (144)
Khóa 09
n = (96)
Câu hỏi
Câu
trả lời
SL % SL % SL % SL

%
Có 99 81,8 111 62 64 44,4 42 43,8
Bạn có muốn tăng thời gian
học môn GDTC không?
Không

22 18,2 68 38 80 55,6 54 56,2


Bảng 5: Kết quả phỏng vấn nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của SV
trường ĐHSP Đà Nẵng (n= 540).
Kết quả phỏng vấn
TT

Nội dung phỏng vấn
SL
(n=540)
Tỉ lệ %
1 Cầu lông 103 19,1
2 Bóng chuyền 294 54,4
3 Bóng bàn 31 5,7
4 Bóng rổ 37 6,9
5 Bóng đá 239 54,3
6 Aerobic 97 18
7 Các môn khác 146 27
2.2. Mối quan hệ giữa nhận thức của SV về môn học GDTC với kết quả
học tập.
Nhận thức về một đối tượng, một hiện tượng khách quan từ đó cá nhân đó
hành động theo những nhận thức bên trong để biểu hiện ra bên ngoài. Kết quả
5

của những hành động đó là kết quả của một quá trình nhận thức, thong qua tác
động của hoạt động giáo dục.
Môn học GDTC giáo dục toàn diện con người, góp phần hình thành và
phát triển nhân cách cho tuổi trẻ.
2.3. Ảnh hưởng của môn học GDTC trong quá trình học tập
Bảng 6: Mức độ ảnh hưởng của môn học GDTC tới các môn học khác
Khóa 06
n = (121)

Khóa 07
n = (179)
Khóa 08
n = (144)
Khóa 09
n = (96) TT
Nội dung
phỏng vấn
SL % SL % SL % SL %
1 Không ảnh hưởng 36 29,8 44 24,6 65 45,1 42 43,8
2 Gây hưng phấn 49 40,5 59 33 42 29,2 33 34,4
3
Tiếp thu các môn
khác tốt
72 59,5 67 37,4 43 29,9 31 32,3
4
Mệt, không muốn
học
22 18,2 41 22,9 39 27,1 26 27,1
5
Chiếm nhiều thời
gian học
18 14,9 26 29,9 33 22,9 51 53,1
2.4. Quan hệ giữa nhận thức về môn học GDTC và kết quả học tập của
SV.
Bảng 7: Kết quả học tập môn GDTC và các môn học văn hóa SV
trường ĐHSP Đà Nẵng.
Môn GDTC Môn văn hóa Loại n
x
d

x
d
t P
Giỏi 23 8.38 0.82 8.69 0.84 2.319 < 0.01

Khá 378 7.80 3.56 7.20 3.55 1.44 < 0.05
TB 119 5.70 2.64 5.50 7.20 1.02 < 0.05

Kém 20 3.81 0.38 3.98 0.39 2.018 < 0.05

2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của SV trường ĐHSP Đà
Nẵng về môn học GDTC. Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công
tác GDTC.
2.5.1 Nguyên nhân tạo nên tính tích cực và nhận thức đúng đắn của SV
trường ĐHSP Đà Nẵng về môn học GDTC.
6

Bảng 8: Kết quả phỏng vấn GV về các nguyên nhân tạo nên nhận thức
đúng đắn và thái độ tích cực học tập môn GDTC của SV (n = 30).
TT
Nội dung phỏng vấn
(các nguyên nhân)
SL %
1
Do học sinh
21 70
2
Do giáo viên
7 23.3
3

Do cơ sở vật chất
7 23.3
4 Do sắp xếp chương trình môn học 11 36.7
5
Do phong trào TDTT của nhà trường và địa
phương
6 20
2.5.2 Những yếu tố tác động đến nhận thức của sinh viên.
Bảng 9: Yếu tố tác động đến nhận thúc của sinh viên về môn học GDTC
(n=540)
TT Yếu tố tác động SL % So sánh
1 Môi trường sống 296 54.8
2 Bạn bè 182 33.7
3 Gia đình 379 70.2
4 Nhà trường 207 38.3
5 Phương tiện thông tin 102 18.9
6 Cơ sở vật chất 141 26.1
7 Kinh tế 64 11.8
2
X
123
P < 0.001
2.5.3 Một số biện pháp nâng cao nhận thức và kết quả học tập của sinh
viên về môn học GDTC
* Đổi mới chương trình môn học GDTC.
* Phương pháp tổ chức GDTC
* Tăng cường cơ sở vật chất:
* Nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên cũng như có kế hoạch
trong việc nhận và bồi dưỡng các giáo viên trẻ có trình độ đại học về công tác
tại các bộ môn.

* Công tác quản lí TDT
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1 Kết luận:
Từ kết quả nghiên cứu đề tài, chúng tôi đi đến những kết luận sau:
- Phần lớn sinh viên trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng có nhận thức đúng
đắn, có động cơ học tập và thái độ tích cực, có nhu cầu và hứng thú khá cao đối
với môn học GDTC song. Vẫn còn một số sinh viên nhận thức chưa đúng và có
7

thái độ xem nhẹ môn học GDTC. Sự nhận thức và thái dộ của sinh viên với môn
học ở các khóa 06,07,08,09 khác nhau.
- Qua nhận thức của sinh viên về môn học GDTC có ảnh hưởng đến kết
quả học tập môn học GDTC và kết quả học tập các môn học khác. Phần lớn
những sinh viên có nhận thức đúng đắn có thái độ học tập tích cực tự giác về
môn học GDTC thì kết quả học tập các môn học GDTC và các môn học văn hóa
khác khá cao, và ngược lại.
- Quá trình nhận thức của sinh viên về môn học GDTC cũng chịu tác
động bởi nhiều yếu tố khác nhau. Gia đình, nhà trường, môi trường sống, cơ sở
vật chât,bạn bè, các yếu tố thông tin, kinh tế, chính trị. Quy chế đào tạo mới (tín
chỉ) và cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cũng có những ảnh
hưởng tốt, xấu đan xen lẫn nhau. Cần loại bỏ và miễn dịch cho sinh viên những
ảnh hưởng xấu của các cơ chế, đồng thời phát huy cái tích cực trong các cơ chế
đó.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao nhận thức của sinh viên về môn học
GDTC, tăng cường hiệu quả công tác GDTC trường học. Cần thiết đổi mới
chương trình môn học GDTC cho phù hợp nhu cầu đào tạo hiện nay. Nâng cao
chất lượng buổi học thông qua phương pháp giảng dạy phong phú, lôi cuốn sinh
viên học tập, phát huy tính tích cực, tự tập luyện của sinh viên. Nâng cao số
lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên về chuyên môn, về tâm lí sinh viên. Tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ cho công tác GDTC. Tăng cường

công tác quản lí TDTT. Đặc biệt tích cực tuyên truyền, giáo dục nhận thức của
sinh viên thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua quá trình
học tập trên lớp từ đó kích thích động cơ, nhu cầu và hứng thú , thái độ, tình
cảm của sinh viên góp phần hình thành và phát triển nhân cách, giáo dục con
người toàn diện.
3.2 Kiến nghị
Kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên phụ thuộc vào phần lớn nhận
thức của họ. Vì vậy để góp phần nâng cao hiệu quả của chương trình đào tạo nói
chung và chương trình GDTC nói riêng thì nhất thiết phải chú trọng đến sự trao
dồi nhân cách của sinh viên theo các hình thức sau:
- Điểm môn GDTC cộng chung với điểm các môn văn hóa
8

- Xây dựng chương trình GDTC phù hợp với nghề để phát huy năng lực
giao tiếp, tổ chức và quản lý giờ học, năng lực sử dụng các môn TT trong hoạt
động giáo dục ở trường phổ thông
- Cải tiến chế độ học bổng, khen thưởng đối với những sinh viên tham gia
tích cực vào những phong trào TDTT và đạt thành tích cao.
- Tuyên truyền, giáo dục và ngày càng đầu tư thêm vào điều kiện giảng
dạy, học tập hiện đại để thu hút sinh viên quan tâm hơn nữa tới việc học tập môn
GDTC qua đó rèn luyện có hiệu quả nhân cách của sinh viên.
- Trong công tác giáo dục sinh viên cần đặc biệt quan tâm tới các tác động
của các yếu tố kinh tế, xã hội.

9

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng

1. Đặt vấn đề:
Trong những năm qua Trường Đại học TDTT Đà Nẵng đã phấn đấu
không ngừng để nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu cán bộ
TDTT của xã hội. Song, thực tiễn cho thấy chất lượng đào tạo không chỉ phụ
thuộc vào việc tổ chức giảng dạy của giảng viên mà còn phụ thuộc vào hoạt
động học tập (HĐHT) của sinh viên (SV). Sinh viên Trường đại học TDTT Đà
Nẵng được tuyển sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông. Việc chuyển môi
trường học tập với nội dung, phương pháp khác hẳn trường phổ thông. Trong
hoạt động học tập sẽ có những khó khăn lớn mà sinh viên gặp phải mà ở môi
trường đại học các sinh viên phải có tính tự giác tích cực, chủ động và sáng tạo
rất cao, các sinh viên phải thích ứng cao mới hoàn thành được nhiệm vụ học tập.
Với mong muốn làm rõ thực trạng mức độ thích ứng hoạt động học tập
của sinh viên và phân tích một số yếu tố tác động chủ yếu và những nguyên
nhân ảnh hưởng đến hoạt động học tập của sinh viên, đề xuất những kiến nghị
nhằm giúp sinh viên thích ứng tốt hơn với hoạt động học tập của mình. Qua đó
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Đề tài khảo sát trên 230 sinh viên, trong đó có: năm thứ nhất: 54 SV; năm
thứ hai: 61 SV; năm thứ ba: 57 SV và năm thứ tư: 59 SV. Ngoài ra chúng tôi
còn tham khảo ý kiến của cán bộ quản lý, giảng viên của trường về mức độ thích
ứng với HĐHT của sinh viên. Khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi sử dụng hệ
thống các phương pháp như: Phương pháp nghiên cứu lý luận, điều tra bằng
bảng hỏi, phỏng vấn, tác động sư phạm…
Cách tính điểm: Chúng tôi sử dụng bảng hỏi, có câu hỏi về tần suất
(thường xuyên, thỉnh thoảng, không bao giờ); có câu hỏi về mức độ hài lòng (hài
lòng, ít hài lòng, không hài lòng); hoặc có câu về mức độ đúng (đúng, đúng một
phần, không đúng)…Do đó, câu trả lời của sinh viên trong tất cả các câu hỏi đều
ở 3 mức độ tương ứng với 3 mức điểm 2, 1 và 0. Ngoài ra, trong từng câu hỏi có
những item thể hiện mức độ thích ứng “tích cực” và có item thể hiện mức độ
thích ứng “tiêu cực”. Các mức độ thích ứng: Thích ứng ở mức độ cao: 1.34 <
ĐTB ≤ 2.00. Trung bình: 0.67 < ĐTB ≤ 1.34. Thấp: 0 < ĐTB ≤ 0.67.

2. Kết quả nghiên cứu:
2.1. Thực trạng mức độ thích ứng hoạt động học tập của sinh viên
trong quá trình học tập tại trường ĐH TDTT Đà Nẵng
2.1.1. Thích ứng với nội dung học tập
10

Chúng tôi tìm hiểu sự nhận thức của sinh viên về mức độ quan trọng của
các khối kiến thức trong chương trình đào tạo. Kết quả thu được ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Đánh giá của sinh viên về các khối kiến thức (n=231)
Các mức độ (%)

TT
Nội dung

Quan
trọng
Ít
quan
trọng
Không
quan
trọng

ĐTB
1 Các môn học thuộc khối kiến thức giáo dục đại
cương và khoa học xã hội nhân văn
74.9 23.8 1.3 1.74
2 Ngoại ngữ, toán tin 52.4 43.7 3.9 1.48
3 Các môn học thuộc khối kiến thức cơ sở
ngành và khối nghiệp vụ sư phạm

87.0 11.3 1.7 1.85
4 Các môn học khối kiến thức chuyên ngành 91.3 7.4 1.3 1.90
Các môn học thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và khối nghiệp vụ sư
phạm chiếm tỉ lệ khá cao (chiếm 87.0% và ĐTB = 1.85). Các môn học về khối
giáo dục đại cương và khoa học xã hội nhân văn đánh giá là “quan trọng”
(74.9% và ĐTB = 1.74). Các môn học Ngoại ngữ, toán tin là “ít quan trọng”
chiếm số lượng đáng kể (52.4% và ĐTB = 1.48).
Bảng 2.2: Sự hài lòng của sinh viên đối với các giờ học (n=231)
Các mức độ (%)

TT
Nội dung

Hài
lòng
Ít
Hài
lòng
Không
Hài
lòng

ĐTB
1 Các môn học thuộc khối kiến thức giáo dục
đại cương và khoa học xã hội nhân văn
53.2 42.4 4.3 1.49
2 Ngoại ngữ, toán tin 27.7 59.7 12.6 1.15
3 Các môn học thuộc khối kiến thức cơ sở
ngành và khối nghiệp vụ sư phạm
62.8 34.2 3.0 1.60

4 Các môn học khối kiến thức chuyên ngành 65.8 29.9 4.3 1.61

Sinh viên “hài lòng” trong giờ học các môn chuyên ngành chiếm số lượng
nhiều nhất (65.8% và ĐTB = 1.61), khối kiến thức cơ sở ngành và khối nghiệp
vụ sư phạm (62.8% và ĐTB = 1.60) và khối kiến thức giáo dục đại cương và
khoa học xã hội nhân văn (53.2% và ĐTB = 1.49).
Để khảo sát thái độ của sinh viên đối với các môn học thuộc các khối kiến
thức trong chương trình đào tạo đại học, ngành GDTC. Kết quả bảng 2.3 cho
thấy, nội dung môn học có khá nhiều khái niệm mới chiếm 75.3% (ĐTB = 0.90),
hoặc có quá nhiều kiến thức chiếm 73.6% (ĐTB = 0.81), hoặc cho rằng “có
11

những môn học rất khó chiếm 54.7% (ĐTB = 1.22), cảm thấy khó khăn khi phải
tự mình tìm tài liệu” chiếm 74.9% (ĐTB = 0.81). Số lượng sinh viên “không tìm
hiểu” hoặc “không thường xuyên” tìm hiểu tài liệu trước khi bắt đầu môn học,
bài học chiếm 67.5% (ĐTB = 1.17).
Bảng 2.3: Thái độ của sinh viên đối với các môn học (n=231)

Các mức độ (%)
TT


Nội dung

Đúng
Đúng
1 phần

Không
đúng


ĐTB

1 Có nhiều môn học cảm thấy căng thẳng và mệt mỏi

48.1 39.8 12.1 0.64
2
Có một số môn học ở trường cảm thấy không cần
thiết
19.5 40.3 40.3 1.20

3
Các môn học trong chương trình học có khá nhiều
khái niệm mới hay bị nhầm lẫn
24.7 60.2 15.2 0.90
4
Có những môn học rất khó làm bạn nghĩ rằng giá
như không học thì hay hơn
22.5 31.2 46.3 1.22
5
Bạn cảm thấy khó khăn khi phải tự mình tìm hiểu
một vấn đề trong tài liệu.
24.2 63.2 12.6 0.87
6
Có quá nhiều kiến thức trong một môn học làm bạn
không thể khái quát được
24.7 67.5 7.8 0.81
7
Khi bắt đầu một môn học bạn thường tìm hiểu
trước nội dung của nó qua tài liệu, thầy cô

33.3 52,4 14.3 1.17
Tổng hợp các biểu hiện về thích ứng với nội dung học tập của sinh viên,
kết quả được thể hiện trong biểu đồ 2.1.












Cao

45%
Thấp
5
.
2%

Trung

bình

49.8%
Kết quả trên biểu đồ 2.1
cho thấy, thích ứng của sinh viên

với NDHT ở mức độ trung bình
chiếm tỉ lệ nhiều nhất (49.8%),
mức độ cao là 45.0% và mức độ
thấp là 5.2%. Vấn đề đặt ra ở
đây là cần có những biện pháp
tác động nhằm giúp các em có
mức độ thích ứng thấp và trung
bình thích ứng tốt hơn với nội
dung kiến thức ngành học.
Biểu đồ 2.1: Mức độ thích ứng của sinh viên với
NDHT
12

2.1.2. Thích ứng với phương pháp học tập
Chúng tôi tìm hiểu cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập của
sinh viên. Kết quả thu được ở bảng 2.4.
Số liệu bảng 2.4 cho thấy SV “Xác định trước thời gian học tập cụ thể
cho mỗi môn học” chiếm 38.5% và ĐTB = 1.25, sau đó là “xác định thời gian
hàng ngày…chiếm 31.6% và ĐTB =1.28.
Bảng 2.4: Cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập của sinh viên (n=231)

Các mức độ (%)
T
T

Nội dung
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng

Không
bao giờ

ĐTB

1
Xác định thời gian hàng ngày dành cho việc
học tập thông qua việc lập thời gian biểu của
nhà trường ban hành
31.6 64.5 3.9 1.28
2
Xác định trước thời gian học tập cụ thể cho
mỗi môn học
38.5 48.1 13.4 1.25
3
Trong khi học, bạn thực hiện đúng thời gian đã
xác định trong kế hoạch
23.8 62.3 13.9 1.10
4
Nhiều lần bạn không thực hiện được các nội
dung trong kế hoach đề ra
34.2 63.2 2.6 0.68
Bảng 2.5: Cách tìm kiếm tài liệu học tập của sinh viên(n=231)

Các mức độ (%)
TT

Nội dung
Thường
xuyên

Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ

ĐTB
1 Tìm trong thư viện của nhà trường. 25.5 61.9 12.6 1.13
2 Tìm ở các hiệu sách. 31.6 58.9 9.5 1.22
3 Mượn của các thầy, cô giáo. 9.5 58.4 32.0 0.77
4 Tìm trên mạng Internet. 22.2 56.3 22.5 0.99
5 Thông qua trao đổi với bạn bè 39.0 51.5 9.5 1.29
Số liệu bảng 2.5 cho thấy, sinh viên “Tìm kiếm tài liệu trên thư
viện”chiếm 25,5% (ĐTB=1.13) và “thông qua trao đổi với bạn bè…” chiếm
39% (ĐTB=1.29). nhiều sinh viên chưa thường xuyên (61.9%) hoặc “không
bao giờ” (12.6%) đến thư viện đọc sách.







2.1.3. Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
T
h

p

10%
Cao

25,1
Trung

bình

64.
9
%

Biểu đồ 2.2: Mức độ thích ứng của sinh viên với
Tổng hợp các biểu hiện về thích ứng
với phương pháp học tập của sinh viên, kết
quả được thể hiện trong biểu đồ 2.2.
Sinh viên thích ứng của sinh viên với
phương pháp học tập chưa cao, chủ yếu ở
mức độ trung bình (64.9%), mức độ cao là
25.1% và vẫn còn có 10% sinh viên thích
ứng ở mức độ thấp.

13

Bảng 2.6: Thích ứng của SV với kỹ năng thiết kế giáo án chuyên ngành (n=231)

Các mức độ (%)
TT


Nội dung

Đúng

Đúng
1 phần

Không
đúng

ĐTB


1
Nghiên cứu kỹ chương trình, giáo trình và tham
khảo các tài liệu liên quan để thiết kế giáo án.
81.8 16.0 2.2 1.80

2
Bạn cảm thấy khó khăn để có thể thiết kế giáo
án theo đúng yêu cầu
37.7 58.4 3.9 0.66

3
Bạn thường xuyên tham khảo ý kiến của giảng
viên để thiết kế giáo án
34.6 54.5 10.8 1.24

4
Khi tiến hành thực tập giảng dạy SV cố gắng
để thực hiện đầy đủ các bước, các nội dung
giáo án
55.4 38.1 6.5 0.51


5
Bạn thường cảm thấy lúng túng khi xử lý có
tình huống xảy ra trong quá trình thực tập giáo
án
46.8 46.8 6.5 0.60
Kết quả nghiên cứu bảng 2.6 cho thấy: Hầu hết sinh viên phải “Nghiên
cứu kỹ chương trình, giáo trình ” để thiết kế giáo án (chiếm 81.8% và ĐTB =
1.80); “ khó khăn trong việc thiết kế giáo án chiếm tỉ lệ khá cao (37.7% và ĐTB
= 0.66). Luôn cảm thấy căng thẳng khi tiến hành tiết dạy trên lớp (chiếm 55.4%
và ĐTB = 0.54) và lúng túng khi có tình huống chiếm 46.8% và ĐTB = 0.60.
Bảng 2.7: Thích ứng của sinh viên với kỹ năng điều hành, tổ chức hoạt
động thi đấu các môn thể thao chuyên ngành (n=231)
Các mức độ (%)
TT

Nội dung

Đúng
Đúng 1
phần
Không
đúng

ĐTB
1
Bạn có thể vận dụng các biện pháp linh hoạt
khác nhau để điều hành công tác tổ chức thi
đấu các môn thể thao chuyên ngành
33.3 47.2 19.5 1.14
2

Bạn cảm thấy khó khăn trong quá trình điều
hành tổ chức thi đấu theo yêu cầu của giáo
viên môn học đề ra.
34.6 57.6 7.8 0.73
3
Bạn có thể xác định được mục tiêu, ý nghĩa
của công tác điều hành tổ chức thi đấu một
cách rõ ràng.
36.8 50.2 13.0 1.24
Kết quả nghiên cứu trong bảng 2.7 cho thấy: số lượng sinh viên cho rằng
“có thể vận dụng các biện pháp linh hoạt khác nhau để điều hành công tác tổ
chức thi đấu” chiếm 33.3% (ĐTB = 1.14) và “có thể xác định được mục tiêu, ý
nghĩa của công tác điều hành tổ chức thi đấu một cách rõ ràng” chiếm 36.8%
14

(ĐTB = 1.24), không ít sinh viên “cảm thấy rất khó khăn” (34.6% và ĐTB =
0.73).












2.1.4. Thích ứng với điều kiện, phương tiện học tập ở trường

Để nghiên cứu thích ứng của sinh viên với ĐK, PTHT, trước hết chúng tôi
tìm hiểu việc sử dụng các phương tiện học tập của sinh viên. Kết quả thu được ở
bảng 2.8.
Bảng 2.8: Thích ứng của sinh viên với việc sử dụng các phương tiện học tập (n=231)

Các mức độ (%)
TT


Nội dung
Thành
thạo và
đúng yêu
cầu
Khó
khăn

Lúng
túng


ĐTB
1
Sử dụng máy vi tính cho việc soạn thảo văn
bản như: báo cáo thực tập, các bài thu hoạch,
bài tiểu luận, các văn bản thông thường…
12.6 60.6 26.8 0.86
2
Sử dụng máy chiếu để trình bày một báo cáo
hay thuyết trình một vấn đề của môn học mà

giáo viên yêu cầu…
1.3 47.2 51.5 0.50
3
Tra cứu tài liệu trên thư viện để phục vụ cho
việc học tập và nghiên cứu.
42.0 50.2 7.8 1.34
4 Sử dụng các đồ dùng DH truyền thống 61.5 32.5 6.1 1.55
Kết quả trong bảng 2.8 cho thấy: Sinh viên sử dụng “thành thạo và đúng
yêu cầu” các đồ dùng dạy học chiếm tỉ lệ khá lớn (61.5% và ĐTB = 1.55); kế
tiếp là kỹ năng tra cứu tài liệu trên thư viện (chiếm 42% và ĐTB = 1.34).Không
nhiều sinh viên biết sử dụng thành thạo máy vi tính (12.6% và ĐTB = 0.86) và
máy chiếu (1.3% và ĐTB = 0.50).

Thấp
23,4%
Cao
27,2%
Trung bình
49,4%
Tóm lại, sinh viên đều nhận thức rõ
vai trò của việc rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp ở trường đại học TDTT Đà Nẵng
và có ý thức rèn luyện các kỹ năng cho
nghề nghiệp tương lai. Tuy nhiên, số liệu
biểu đồ 2.3 cho thấy, mức độ thích ứng
của sinh viên với việc rèn luyện kỹ năng
nghề nghiệp chủ yếu ở mức độ trung
bình (49.4%), mức độ thích ứng cao là
27.2% và mức độ thích ứng thấp chiếm
23.4% .

Biểu đồ 2.3: Mức độ thích ứng của sinh viên
với việc rèn luyện KNCN

15

Bảng 2.9: Thích ứng của sinh viên với các điều kiện học tập, sinh hoạt (n=231)

Các mức độ (%)

TT


Nội dung
Hài
lòng
Bình
thường
Không
hài
lòng

ĐTB
1 Điều kiện về lớp học 68.8 25.5 5.6 1.63
2 Điều kiện chỗ ở trong ký túc xá 15.2 58.0 26.8 0.88
3
Trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho các giờ
học trên lớp lý thuyết
14.7 55.8 29.4 0.85
4
Các trang thiết bị phục vụ cho các giờ học

ngoại khoá, các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
11.7 65.4 22.9 0.89
5
Giáo trình và tài liệu tham khảo trong thư
viện nhà trường phục vụ cho việc học tập
25.1 2.9 32.0 0.93
6 Điều kiện phục vụ vui chơi, giải trí 48.5 43.3 8.2 1.40
Số liệu bảng 2.9 cho thấy, hầu hết SV đều hài lòng với điều kiện về lớp
học là nhiều nhất (chiếm 68.8% và ĐTB = 1.763); kế tiếp là hài lòng với điều
kiện phục vụ cho vui chơi, giải trí (chiếm 48.5% và ĐTB = 1.40).
Với những số liệu thu được qua nghiên cứu, mức độ thích ứng của sinh
viên với ĐK. PTHT như sau:








2.1.5. Tổng hợp mức độ thích ứng hoạt động học tập của sinh viên











Các số liệu biểu đồ 2.5 cho thấy, thích ứng với TƯHĐHT ở mức độ
“trung bình” chiếm tỉ lệ cao nhất (71%); thích ứng ở mức độ “cao” chiếm tỉ lệ
Thấp
12,2
%

Cao
22,6%
Trung bình
66,2%
Cao
22,1%
Thấp
6,9%
Trung bình
71%
Bi
ểu đồ 2.4: Mức độ thích ứng của sinh vi
ên v
ới ĐK,
Số liệu biểu đồ 2.4
cho thấy, phần lớn sinh viên
thích ứng với ĐK, PTHT ở
mức độ trung bình (66.2%),
mức độ cao là 21.6% và mức
độ thấp là 12.1%.

Bi
ểu đồ 2.5: Mức độ thích ứng với HĐHT của sinh

viên

Căn cứ vào cách đánh giá
được trình bày và kết quả phân
tích các chỉ số TƯHĐHT, mức
độ TƯHĐHT của sinh viên
trường Đại học TDTT Đà Nẵng
như sau:

16

không nhiều (22.1%); vẫn còn một bộ phận sinh viên thích ứng ở mức độ “thấp”
(6.9%). Mức độ thích ứng với TƯHĐHT của sinh viên cụ thể ở từng chỉ số được
trình bày trong bảng 2.10.
Bảng 2.10: Thứ hạng các chỉ số TƯHĐHT của sinh viên (n=231)

Các mức độ (%)
TT
Chỉ số thích ứng
với TƯHĐHT
Cao
Trung
bình
Thấp
ĐTB
Thứ
hạng
1 Thích ứng với nội dung học tập 45.0 49.8 5.2 1.29
1
2 Thích ứng với Phương pháp học tập 25.1 64.9 10.0 1.10

2
3 Thích ứng với việc rèn kỹ năng nghề
nghiệp
27.2 49.4 23.4 1.05
4
4 Thích ứng với điều kiện, phương tiện
học tập
21.6 66.2 12.1 1.08
3

TƯNN

22.1 71.0 6.9 1.19
2.1.5.1. So sánh mức độ TƯHĐHT với kết quả học tập của sinh viên
Trên cơ sở thu thập KQHT của sinh viên học kỳ I năm học 2011-2012 và
mức độ TƯHĐHT thu được qua điều tra, chúng tôi xem xét MQH giữa mức độ
TƯHĐHT và KQHT của sinh viên.
Bảng 2.11: Mối quan hệ giữa mức độ TƯHĐHT và KQHT của sinh viên
(n=231)
Thấp Trung bình Cao Mức độ
TƯNN KQHT
N % N % N %
Tổng
Yếu 6 38 22 14 0 0
28
Trung bình 10 62 127 77 24 47
161
Khá 0 0 15 9 27 53
42
Tổng 16 164 51 231

Theo số liệu bảng 2.11 sinh viên có mức độ TƯHĐHT “cao” đạt KQHT
loại “khá” chiếm 53%; đạt KQHT “trung bình” chiếm 47%; không có sinh
viên nào có KQHT “yếu”. Với mức độ thích ứng “thấp”, sinh viên có KQHT
“yếu” chiếm 38% và KQHT loại “trung bình” chiếm 62%, không có sinh viên
nào đạt KQHT loại “khá”. Với mức độ thích ứng “trung bình”, sinh viên đạt
KQHT loại “khá” chiếm 9%, đạt KQHT “trung bình” chiếm 77% và KQHT loại
“yếu” chiếm 14%.
KQHT là một trong các yếu tố phản ánh mức độ thích ứng với ngành học
của sinh viên, tuy nhiên, cần chú ý đến những sinh viên có mức độ thích ứng
“cao” nhưng KQHT chỉ đạt loại “trung bình” và những sinh viên có mức độ
thích ứng “trung bình” lại đạt KQHT tốt.
2.1.5.2. So sánh mức độ thích ứng nghề nghiệp của sinh viên theo năm
học
17

Với số liệu thu được qua điều tra, mức độ TƯHĐHT sinh viên theo năm
học như sau:
Bảng 2.12: Mức độ TƯNN của sinh viên theo năm học (n=231)

Mức độ TƯNN
Thấp Trung bình Cao
Năm học N ĐTB SD
N % N % N %
Năm thứ I 54 1.15 0.23 6 11.11 40 74.07 8 14.81
Năm thứ II 61 1.20 0.24 4 6.56 45 73.77 12 19.67
Năm thứ III 57 1.21 0.19 4 7.02 38 66.67 15 26.32
Năm thứ IV 59 1.23 0.17 3 5.08 42 71.19 14 23.73
Tổng 231 17 165 49
Kết quả bảng 2.12 cho thấy, sinh viên năm thứ ba, thứ tư có khả năng
thích ứng tốt hơn so với năm thứ nhất; còn giữa năm thứ hai và năm thứ ba thì

mức độ chênh lệch không đáng kể. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự
khác biệt về mức độ thích ứng nghề nghiệp giữa sinh viên năm thứ nhất, năm
thứ hai và năm thứ ba và giả thuyết chúng tôi đưa ra là phù hợp.
2.2. Một số yếu tố cơ bản tác động đến mức độ TƯHĐHT của
sinh viên Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
2.2.1 Động cơ, thái độ học tập của sinh viên
Bảng 2.13: Mối quan hệ giữa TĐHT và mức độ TƯHĐHT của sinh viên (n=231)

Thấp Trung bình Cao Mức độ
TƯNN
TĐHT
N % N % N %

Tổng

%
Không tích cực 4 25 7 4 0 0 11 4.8
Tương đối tích cực 12 75 150 92 43 84 205 88.7
Tích cực 0 0 7 4 8 16 15 6.5
Tổng 16 164 51 231 100
Số liệu bảng 2.13 cho thấy, với thái độ học tập “tích cực” sinh viên có
mức độ TƯNN “cao” chiếm tỉ lệ (16%), “trung bình” là 4% và không có sinh
viên nào ở mức độ “thấp”.
2.2 2. Phương pháp giảng dạy của giảng viên
Theo kết quả nghiên cứu, các phương pháp giảng dạy được nhiều sinh
viên cho là “phù hợp” đó là “Giảng viên giảng bài, sinh viên tự ghi” (ĐTB =
1.61), “sinh viên đọc tài liệu trước, đặt câu hỏi và giảng viên giải đáp thắc mắc”
(ĐTB = 1.67), “Sinh viên chuẩn bị bài theo chủ đề mà giảng viên đề ra cho từng
nhóm, trình bày và thảo luận các vấn đề đó với các nhóm khác dưới sự tổ chức
của giảng viên” (ĐTB = 1.60) và “Giảng viên phát tài liệu hoặc giới thiệu chủ đề

rồi giảng giải, hướng dẫn sinh viên thảo luận” (ĐTB = 1.51) ). Đây là các
phương pháp giảng dạy tạo nên sự tích cực, chủ động và tính hợp tác của sinh
viên.
18

Phương pháp giảng dạy theo kiểu truyền thống “Giảng viên đọc cho sinh
viên ghi” phần lớn sinh viên cho rằng không còn phù hợp với thực tế học tập ở
trường đại học (ĐTB = 0.69). Tuy nhiên vẫn còn 29% sinh viên cho là “phù
hợp”.
2.2.3. Các điều kiện sư phạm khác
Phần 2.1.4 đã phân tích kết quả về mức độ thích ứng của sinh viên với
ĐK, PTHT và cho thấy, còn nhiều sinh viên thích ứng ở mức độ “thấp” với ĐK,
PTHT (12.1%), nguyên nhân dẫn đến sự kém thích ứng mà sinh viên đưa ra có
nguyên nhân như: “tài liệu tham khảo cho môn học còn ít”(40.3%), hoặc “lớp
học quá đông nên ít được thực hành trên lớp, ít có cơ hội trao đổi vấn đề một
cách sâu sắc”(chiếm 15.2%). Nhiều sinh viên không hài lòng với các điều kiện
“đồ dùng, phương tiện phục vụ cho các giờ học trên lớp” (chiếm 29.4%), “các
trang thiết bị phục vụ cho các giờ học ngoại khoá, các hoạt động ngoài giờ lên
lớp” (chiếm 22.9%) và “giáo trình và tài liệu tham khảo trong thư viện nhà
trường phục vụ cho việc học tập” (chiếm 32.0%).
3. Kết luận:
- Thích ứng hoạt động học tập của sinh viên sư phạm là quá trình sinh
viên tích cực, chủ động hoà nhập với các điều kiện học tập, nội dung và PPHT;
tự giác rèn luyện các thích ứng hoạt động học tập ; bồi dưỡng lòng yêu nghề
nhằm hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết của người cán
bộ, giáo viên TDTT, đáp ứng với yêu cầu của ngành TDTT và ngành giáo dục
đào tạo hiện nay.
- Thích ứng hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học TDTT Đà
Nẵng chủ yếu ở mức độ “trung bình”, mức độ thích ứng “cao” không nhiều và
vẫn còn một bộ phận sinh viên có mức độ thích ứng “thấp”. Trong đó, sinh viên

thích ứng tốt nhất với các mối quan hệ và thích ứng kém nhất với điều
kiện, phương tiện học tập ở trường đại học.
- Mức độ thích ứng hoạt động học tập tương quan thuận với KQHT của
sinh viên. Những sinh viên có mức độ thích ứng “cao”, thường đạt KQHT “khá”
hoặc “trung bình”, không có loại yếu. Ngược lại, những sinh viên có mức độ
thích ứng “thấp” thường chỉ đạt KQHT “yếu” hoặc “trung bình”. Nói cách khác,
mức độ thích ứng hoạt động học tập có ảnh hưởng rất lớn đến KQHT của sinh
viên.
- Có sự khác biệt về mức độ thích ứng hoạt động học tập giữa các sinh
viên qua các năm học. Trong đó, sinh viên năm thứ tư có mức độ thích ứng tốt
nhất, kế tiếp là năm thứ ba và cuối cùng là sinh viên năm thứ nhất. Điều đó cho
thấy, quá trình học tập ở trường TDTT giúp cho sinh viên ngày càng thích ứng
với ngành học. Tuy nhiên, còn có các yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng thích
19

ứng của sinh viên và mức độ thích của sinh viên năm thứ tư chênh lệch không
đáng kể so với sinh viên năm thứ ba.
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thích ứng hoạt động học tập của
sinh viên. Trong đó, động cơ, học thái độ học tập, phương pháp giảng dạy của
giảng viên và các điều kiện sư phạm là những yếu tố cơ bản tác động mạnh mẽ
đến thích ứng hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.








TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Nguyễn Ngọc Bích (1982), Thích ứng học đường của sinh viên sư phạm, Khoa
Tâm lý – Giáo dục trường đại học sư phạm Hà Nội.
2. Vũ Mộng Đoá (2006), Sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên khoa
Công tác xã hội và phát triển cộng đồng trường đại học Đà Lạt, Luận văn thạc
sỹ.
3. Trần Thị Minh Đức (2004), Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ
nhất - Đại học Quốc gia Hà Nội với môi trường đại học, Đề tài nghiên cứu khoa
học đặc biệt cấp đại học quốc gia, Hà Nội.
5. Phạm Minh Hạc, Hồ Thanh Bình (1978), Tâm lý học Liên Xô, NXB Tiến bộ
Matxcơ.
6. Vũ Thị Nho (1996), Sự thích nghi với hoạt động học tập của học sinh tiểu học,
Đề tài cấp Bộ.
7. Đinh Thị Kim Thoa (2004), Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên sư
phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí Giáo dục, số 17-18, tháng 4/2004.
8. Đinh Thị Kim Thoa (2005), Vấn đề hướng nghiệp trong các trường sư
phạm, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc tế “Đối thoại Pháp – Á về các vấn đề và
hướng đi cho Giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam”, tháng 1/2005.
9. Đậu Xuân Thoan (2002), Phương pháp dạy học tích cực hoá hoạt động học
tập của sinh viên, Tạp chí Giáo dục số 27/2002.
20

NGHIÊN CỨU BIÊN SOẠN VŨ ĐIỆU RUMBA CHO SINH VIÊN
PHỔ TU GIỜ NGOẠI KHÓA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT TP.HCM
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên
Khoa HLTT, trường ĐH TDTT TP.HCM

1. Đặt vấn đề:
Trong hệ thống đào tạo của Trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh,
môn học Khiêu vũ thể thao (KVTT) vừa mới được thành lập không lâu nhưng

nó đã được rất nhiều người quan tâm. KVTT là một môn nghệ thuật sử dụng
những động tác uyển chuyển, mềm mại của cơ thể. Mỗi một động tác, cử chỉ,
chuyển động đều truyền tải cho người xem những thông điệp thông qua ngôn
ngữ cơ thể. Chính vì vậy KVTT không chỉ đóng vai trò quan trọng về mặt lý
luận mà nó còn là phương tiện giao tiếp trong xã hội hiện đại.
Với nhu cầu của giới trẻ hiện nay, để có một sân chơi lành mạnh, giảm
căng thẳng sau những giờ học mệt mỏi. Môn KVTT luôn tạo cho mọi người sự
thoải mái, vui vẻ. Xuất phát từ yêu cầu nâng cao hiệu quả trong công tác huấn
luyện và đào tạo, chúng tôi muốn đóng góp những hiểu biết của mình nhằm giúp
các bạn sinh viên phổ tu nâng cao trình độ thể lực, kỹ thuật động tác, khả năng
cảm thụ âm nhạc, phong cách biểu diễn, đồng thời tạo một sân chơi mới, bổ ích,
hứng thú. Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu biên soạn vũ
điệu Rumba cho sinh viên phổ tu giờ ngoại khóa Trường Đại học TDTT
TP.HCM”.
Đề tài sử dụng 5 phương pháp nghiên cứu: phương pháp Phân tích và
tổng hợp tài liệu; phương pháp Phỏng vấn; phương pháp Kiểm tra sư phạm;
phương pháp Thực nghiệm sư phạm và phương pháp Toán thống kê.
Đối tượng nghiên cứu: Biên soạn các bài tập của vũ điệu Rumba cho
chương trình tập luyện giờ ngoại khóa cho sinh viên. Khách thể nghiên cứu: 30
sinh viên phổ tu khiêu vũ Trường Đại học TDTT TPHCM.
Thời gian nghiên cứu: tháng 3/2011 đến tháng 3/2012
2. Kết quả nghiên cứu:
2.1. Nghiên cứu thực trạng tập khiêu vũ của sinh viên phổ tu Trường
Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đánh giá thực trạng tập khiêu vũ của sinh viên phổ tu trường đại học
TDTT thành phố Hồ Chí Minh
21

Qua tổng hợp các tài liệu, chúng tôi đã xây dựng phiếu khảo sát để đánh
giá thực trạng tập khiêu vũ của sinh viên phổ tu với 9 câu hỏi, phỏng vấn 30 sinh

viên tham gia lớp khiêu vũ ngoại khóa, thu được kết quả như sau: (Bảng1) 70%
sinh viên chưa từng học khiêu vũ; 66% cho rằng bài tập bình thường, 100% bạn
yêu thích KVTT và có nguyện vọng học KVTT trong giờ ngoại khóa…
Bảng 2.1: Đánh giá thực trạng tập khiêu vũ của sinh viên phổ tu
Trường Đại học TDTT Tp.HCM
TT

Câu hỏi Mức độ

Số
người
chọn
Tỷ lệ
(%)
Mức độ
Số
người
chọn

Tỷ lệ
(%)

Mức độ
Số
người
chọn
Tỷ lệ
(%)
1
Bạn là sinh

viên khóa
32

10
33% 33 14 45%

34 6 23%

2
Bạn đã từng
học khiêu vũ
chưa

Chưa
bao giờ

21 70%)

Đã từng
học
9 30%


3
Bạn đã học
được bao lâu

Chưa
học
21 70%

Dưới 3
tháng
6 20%

Trên 3
tháng
3 10%

4
Bạn thấy
chương trình
học khiêu vũ

Hữu
ích
30 100%

Không
hữu ích
0 0%
5
Bài tập trong
giờ chính
khóa
Quá
khó
8 17% Khó 2 7%
Bình
thường


20 66%

6
Bạn có yêu
thích KVTT
không?
Rất
thích
30 100%

Bình
thường
0 0%
Không
thích
0

0%

7
Ban có
nguyện vọng
học KVTT
Rất
muốn
30 100%

Bình
thường
0 0%

Không
muốn
0 0%
8
Bạn thích
những vũ
điệu
Nhanh,
sôi
động
9 30%
Vừa, vui
vẻ
20 66%

Chậm,
nhẹ
nhàng
1 4%
9
Bạn sẽ lựa
chọn vũ điệu
nào
Rumba

14 45%
Chachac
h, Sam
ba
10


33%

Jive,
Pasodo
ble
6 22%


+ Lựa chọn test đánh giá thực trạng về thể lực cho sinh viên phổ tu khiêu
vũ Trường ĐH TDTT TPHCM: Nghiên cứu tổng hợp các tài liệu có liên quan về
sự phát triển thể lực, khả năng cảm nhạc, bước đầu chúng tôi hình thành được 23
test thể lực và 2 tiêu chí đưa vào phỏng vấn. Phiếu phỏng vấn được xây dựng ở
22

3 mức: Rất quan trọng, quan trọng, không quan trọng được gửi tới 22 giảng
viên, HLV, vũ sư, trọng tài Dance Sport tại thành phố Hồ Chí Minh và nhận lại
được 20 phiếu. Sau đó, chúng tôi dùng kiểm định Wilconxon xác định không có
sự khác biệt ở 2 lần phỏng vấn. Xác định khoảng tin cậy 95%, trị số T =1.75
nằm trong khoảng: [-2 +2].
Như vậy, không có sự khác biệt giữa 2 lần phỏng vấn. Qua kết quả phỏng
vấn, chúng tôi lựa chọn được 6 test và 2 tiêu chí: Chạy 20m (s), uốn cầu (cm),
xoạc ngang (cm), nhảy chữ thập (l/30s), bật cao (l/30s), đứng gập thân (cm),
nhạc cảm (slđ/10L), cảm thụ động tác (slđ/10lần)
Xác định độ tin cậy xem (Bảng 2.2): Nhằm xác định độ tin cậy của các
test và tiêu chí trên đối tượng nghiên cứu, đề tài đã xác định mối tương quan
giữa 2 lần lập test bằng phương pháp Retest. Thời điểm lập test và tiêu chí vào
đầu tuần thứ nhất và đầu tuần thứ 3. Cả 6 test và 2 tiêu chí đã lựa chọn thể hiện
mối tương quan mạnh, đủ độ tin cậy và mang tính khả thi (r > 0.8) có thể ứng
dụng trong thực tiễn để đánh giá trình độ thể lực của sinh viên phổ tu múa khiêu

vũ Trường đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh sau 2 tháng tập luyện vũ điệu
Rumba.
Bảng 2.2: Kiểm tra độ tin cậy của các test thể lực và tiêu chí về nhạc cảm,
cảm thụ động tác cho sinh viên phổ tu

+ Đánh giá thực trạng thể lực và các tiêu chí về nhạc cảm, cảm thụ động
táccủa sinh viên phổ tu Trường đại học TDTT TP.HCM (Bảng 2.3)
23

Bảng 2.3: Thực trạng ban đầu về thể lực và khả năng nhạc cảm, cảm thụ
động tác của sinh viên phổ tu

Thông qua bảng 2.3 thấy rằng: test chạy 20m và bật cao, uốn cầu (nam)
có Cv<10% biểu hiện sự phân bố tập hợp mẫu tương đối đồng đều, sai số tương
đối 0.05 cho thấy giá trị trung bình mẫu đại diện cho tập hợp mẫu. Hệ số
biến sai Cv > 10% ở hầu hết các test và tiêu chí còn lại, biểu hiện sự phân bố của
tập hợp mẫu không đồng đều, sai số tương đối 0.05 nên giá trị trung bình của
các test không thể đại diện cho tập hợp mẫu.
2.2. Nghiên cứu biên soạn vũ điệu Rumba cho sinh viên phổ tu giờ
ngoại khóa Trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh: Bước đầu chúng
tôi hình thành được 17 kỹ thuật và 16 yếu tố trong vũ điệu Rumba. Phiếu phỏng
vấn được gửi tới 22 giảng viên, HLV, vũ sư, trọng tài DanceSport tại thành phố
Hồ Chí Minh và nhận lại được 20 phiếu.
+ Các yếu tố, các kỹ thuật sẽ được lựa chọn theo tỷ lệ % như sau:
v Mức độ rất khó (10%): Kỹ thuật xoay 720°; yếu tố: Đặc tính của vũ
điệu.
v Mức độ khó (30%): Lắc hông số 8, xoạc ngang, kỹ thuật xoay 360°
,
tư thế Fan, kỹ thuật bước NewYork, quay Spiral.
v Mức độ trung bình: (40%): Open Hip Twist (bước mở), Shoulder to

Shoulder, Basic Movement (bước cơ bản), đá chân, Hand to Hand, yếu tố: Phối
hợp âm nhạc với nhịp, Hip Action, Ronde.
v Mức độ dễ: (20%) Arm’s Action, Leg’s Action, Y
ếu tố: Đếm nhịp
Yếu tố: Sự trình diễn
Chương trình tập luyện được biên soạn gồm 20 kỹ thuật và yếu tố thể hiện.
24

2.3 Đánh giá hiệu quả ứng dụng của vũ điệu Rumba cho sinh viên phổ
tu giờ ngoại khóa Trường đại học TDTT TPHCM sau 2 tháng tập luyện.
- Lập phiếu phỏng vấn, khảo sát mức độ hài lòng của 30 sinh viên phổ tu
tham gia lớp khiêu vũ ngoại khóa với 7 câu hỏi. Thu được kết quả như sau:
(Bảng 2.4) 90% sinh viên cho rằng, học KVTT (vũ điệu Rumba) làm tinh thần
thoải mái, xả Stress; 66% sinh viên rất hứng thú với chương trình ngoại khóa
này; 100% sinh viên cho rằng sau khi học xong vũ điệu Rumba đã cải thiện
được thể lực; 80% sinh viên muôn tiếp tục học KVTT trong giờ ngoại khóa…
Bảng 2.4: Khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên phổ tu Trường Đại học
TDTT Tp.HCM sau 2 tháng tập luyện KVTT (Vũ điệu Rumba)

Qua bảng 2.4 cho thấy: t
tính
<t
bảng
= 2.145 ở test uốn cầu (nữ) và test bật cao
(nam) nên sự khác biệt giữa 2 lần kiểm tra không có ý nghĩa thống kê ở xác suất
P>0.05. Tất cả các test còn lại t
tính
> t
bảng
, giá trị trung bình có sự khác biệt giữa

2 lần kiểm tra có ý nghĩa thống kê ở xác suất P<0.05.
Nhịp tăng trưởng của các test và tiêu chí đều tăng, tăng cao nhất ở tiêu chí
cảm thụ động tác: W%= 56.46% (nam) và W%= 56.05% (nữ); đối với thể lực,
test xoạc ngang tăng cao nhất: W%=33.3%(nữ) và W%=26.6% (nam), tăng ít
nhất là chạy 20m: W%=2.81% (nam) và W%=4.77% (nữ)
25

Bảng 2.5: Đánh giá hiệu quả ứng dụng vũ điệu Rumba cho sinh viên
phổ tu giờ ngoại khóa Trường đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh sau
2 tháng tập luyện thông qua các test và tiêu chí.


3. Kết luận và kiến nghị:
3.1 Kết luận:
1. Đánh giá được thực trạng học phổ tu khiêu vũ, khả năng cảm nhạc và
cảm thụ động tác, thực trạng thể lực của sinh viên phổ tu Khiêu vũ. Cụ thể là:
- Khảo sát được ý kiến và nguyện vọng của sinh viên.

×