Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.52 KB, 36 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động chiếm vị trí quan trọng trong tồn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ giai đoạn cung cấp, sản xuất đến tiêu
thụ. Thơng tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho giúp doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời
các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, đánh giá được hiệu quả kinh doanh nói chung
và của từng mặt hàng nói riêng, đảm bảo lượng dự trữ vật tư, hàng hố đúng mức,
khơng qúa nhiều gây ứ đọng vốn, cũng khơng q ít làm gián đoạn q trình sản xuất
kinh doanh. Từ đó có kế hoạch về tài chính cho việc mua sắm cung cấp hàng tồn kho
cũng như điều chỉnh kế hoạch về tiêu thụ. Vì thế cơng tác kế tốn hàng tồn kho nói
chung và phương pháp kế tốn hàng tồn kho nói riêng có vai trị rất quan trọng trong
doanh nghiệp.
Trước u cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế, vấn đề
đổi mới, nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý và hạch tốn kế tốn càng trở nên cần thiết
. Với mục tiêu đó, chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn thiện hệ
thống hạch tốn kế tốn. Đã có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và nhiều văn
bản, quyết định, thông tư được ban hành quy định, hướng dẫn việc hạch tốn kế tốn
tại các doanh nghiệp.
Vì những lý do trên, khi thực hiện đề án chuyên ngành lần này, em quyết định
chọn đề tài "Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm
kê định kỳ" với mong muốn góp thêm ý kiến hồn thiện cơng tác kế tốn hàng tồn kho
và hạch tốn kế tốn nói chung.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận về kế toán hàng tồn kho
Phần I : Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và
kiểm kê định kỳ
Phần III: Những vướng mắc, phương hướng, giải pháp hoàn thiện phương pháp
kế toán hàng tồn kho
Lời kết




2

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN
KHO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1.Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản: được giữ để bán trong kỳ sản xuất,
kinh doanh bình thường, đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang, nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (gọi chung là vật tư) để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Như vậy: Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự
trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở doanh nghiệp.
Đây là 1 bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn có vai trị quan trọng trong
q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.Phân loại hàng tồn kho:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho ban hành ngày 31/12/2001
quy định hàng tồn kho là những tài sản:
+ Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng
gửi đi bán, hàng hố gửi đi gia cơng chế biến.
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
+ Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm
thủ tục nhập kho thành phẩm.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường.
+ Chi phí dịch vụ dở dang
3. Đặc điểm hàng tồn kho:
- Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản lưu động trong doanh

nghiệp bao gồm nhiều chủng loại và quá trình quản lý rất phức tạp.
- Hàng tồn kho được đánh giá thơng qua số lượng, chất lượng, tình trạng hàng tồn kho.
- Hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán vì vậy ảnh hưởng trực tiếp tới
lợi nhuận trong năm.
- Hàng tồn kho được bảo quản cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, nhiều đối tượng quản lý
khác nhau, có đặc điểm bảo quản khác nhau, điều này dẫn tới việc kiểm soát đối với
hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn.
- Hàng tồn kho là một khoản mục nhạy cảm với gian lận và chịu nhiều rủi ro như: mất
mát, hư hỏng, lỗi thời, mất giá…
- Kế toán hàng tồn kho chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan và phụ thuộc vào sự xét đoán
nghề nghiệp
- Chu trình vận động của hàng tồn kho bắt đầu từ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
sang sản phẩm dở dang rồi đến thành phẩm hàng hoá. Sự vận động của hàng tồn kho


3

ảnh hưởng tới nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính như chi phí nguyên vật liệu, chi
phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, chi phí sản phẩm dở dang, dự phòng giảm giá
hàng tồn kho… Là những chỉ tiêu thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh, định hướng
phát triển của doanh nghiệp. Do đó, các sai sót liên quan đến hàng tồn kho có thể ảnh
hưởng đến cả báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
.4.Nhóm tài khoản hàng tồn kho gồm có 9 tài khoản 15- :
+ TK151 – Hàng mua đang đi dường.
+ TK152 – Nguyên vật liệu.
+ TK 153 – Công cụ dụng cụ.
+ TK 154 – Sản phẩm dở dang.
+ TK 155 – Thành phẩm.
+ TK 156 – Hàng hóa.
+ TK 157 – Hàng gửi bán.

+ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
5.Chứng từ kế toán hàng tồn kho bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 03-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04-VT);
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 05-VT);
+ Bảng kê mua hàng (mẫu 06-VT);
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (mẫu 07-VT)
6.Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
6.1.Giá thực tế nhập kho
6.1.1.Với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:
Ở doanh nghiệp này hàng tồn kho là hàng đang trong kho, hàng hoá đã mua nhưng
đang đi đường hoặc hàng hoá gửi bán ở doanh nghiệp khác. Khi phản ánh trên sổ sách
kế toán, hàng tồn kho được phản ánh theo giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá
phí.
Giá trị thực tế của
=
hàng hoá mua vào

Giá mua
Chiết khấu thương mại,
Chi phí thu
ghi trên +
+ Thuế - giảm giá hàng mua
mua hàng hoá
hoá đơn
được hưởng

Giá mua ghi trên hoá đơn: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo

hợp đồng hay hoá đơn tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp
áp dụng, cụ thể là:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ giá mua hàng hố
là giá chưa có thuế GTGT đầu vào.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng khơng
chịu GTGT thì giá mua là tổng thanh toán.


4

+ Chi phí thu mua hàng hố: Chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi,
bảo hiểm hàng mua, hao hụt trong định mức cho phép, công tác phí của bộ phận thu
mua, dịch vụ phí,…
+ Thuế: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT (không khấu trừ)
+ Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp được giảm trừ do đã mua
hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận
+ Giảm giá hàng mua: Là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua do hàng
kém phẩm chất, sai quy cách… khoản này ghi giảm giá mua hàng hoá.
Giá trị thực tế của hàng hố
Trị giá mua thực tế
Chi phí sơ
=
+
gia công chế biến
xuất kho
chế
6.1.2. Với doanh nghiệp sản xuất:
Ở các doanh nghiệp này hàng tồn kho gồm nguyên vật liệu, giá trị sản phẩm dở
dang, thành phẩm, hàng gửi bán. Giá thực tế từng loại hàng tồn kho được xác định như
sau:

- Nguyên vật liệu mua chuẩn bị cho sản xuất: Giá thực tế được xác định giống hàng
hoá mua vào.
- Với thành phẩm nhập kho: Giá thực tế là giá thành phẩm sản xuất thực tế tức bao
gồm ba khoản mục chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
Tổng giá thành
sản phẩm

=

Giá trị sản
Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm
phẩm dở dang + phát sinh trong dở dang cuối kỳ
đầu kỳ
kỳ

6.2.Giá thực tế xuất kho
Tính giá hàng tồn kho là dùng thước đo giá trị để biểu hiện hàng tồn kho nhằm phản
ánh, cung cấp các thông tin tổng hợp cần thiết về hàng tồn kho từ đó có thể đánh giá
được hiệu quả của hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều
nguồn gốc khác nhau với các đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn
phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho. Việc lựa chọn phương pháp nào tuỳ thuộc
vào đặc điểm của hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi theo nguyên tắc nhất quán.
Theo chuẩn mực 02 -hàng tồn kho, việc tính giá trị thực tế hàng xuất kho có thể áp
dụng một trong các phương pháp sau:
6.2.1. Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư, hàng hoá căn cứ vào số lượng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá

xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được.


5

6.2.2. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung
bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào
mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Trị giá thực tế xuất kho của vật tư, hàng hoá được căn cứ vào số lượng vật tư, hàng
hố xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế vật tư,
Trị giá vốn thực tế vật tư,
+
hàng hoá tồn đầu kỳ
hàng hố nhập trong kỳ
Đơn giá bình =
Số lượng vật tư, hàng hoá
Số lượng vật tư, hàng hoá
quân gia quyền
+ nhập kho trong kỳ
tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn thực tế vật tư,
hàng hoá xuất kho (tồn kho)

=


Số lượng vật tư, hàng
hố xuất kho (tồn kho)

x

Đơn giá bình
qn gia quyền

6.2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được tính trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ còn tồn kho.
6.2.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản
xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho.
7. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp dưới hình thái
vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể được mua từ bên ngồi, có thể do
doanh nghiệp sản xuất để dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
cung cấp dịch vụ hoặc để bán. Như vây hàng tồn kho xuất hiện ở cả ba khâu: cung cấp,
sản xuất và tiêu thụ của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp,
thường rất đa dạng, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho ln là
cơng việc khó khăn, phức tạp, hàng tồn kho thường được bảo quản, bảo quản ở nhiều

địa điểm khác nhau do nhiều người quản lý. Do đó dễ xảy ra mất mát, cơng việc kiểm
kê, quản lý và bảo quản sử dụng gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn. Đồng thời hàng tồn


6

kho thường có các nghiệp vụ nhập xuất xảy ra với tần suất nhiều, ln biến đổi về mặt
hình thái hiện vật.
Theo chế độ kế toán hiện hành kế toán hàng tồn kho được tiến hành theo một trong
hai phương pháp sau:
• Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).
• Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một phương pháp hạch toán hàng tồn kho và phải
quán triệt nguyên tắc nhất quán sử dụng trong suốt niên độ kế toán. Việc lựa chọn
phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm
hoạt động SXKD, yêu cầu quản lý, tính chất sản phẩm, số lượng, chủng loại vật tư
hàng hoá... để có sự vận dụng thích hợp.
8. Những vướng mắc, phương hướng, giải pháp hồn thiện kế tốn hàng tồn kho
8.1.Những vướng mắc trong phương pháp kế toán hàng tồn kho
Thứ nhất: Thực tế chúng ta không thể áp dụng các phhương pháp tính giá hàng tồn
kho một cách phù hợp với tất cả các loại hàng tồn kho. Ví dụ như với thành phẩm vì
việc tính giá thực tế của thành phẩm chỉ có thể tiến hành vào cuối tháng (quý) mà trong
khoảng thời gian là tháng (quý) thì thành phẩm có thể nhập, xuất hàng ngày. Vì vậy
cần có quy định hướng dẫn phương pháp tính đối với từng loại hàng tồn kho cho phù
hợp.
Thứ hai: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ có nhược điểm
là khơng phát hiện được vật tư, hàng hóa thừa, thiếu:
Trị giá
Tổng trị giá
Chênh lệch trị giá

hàng
=
hàng
+
tồn kho cuối kỳ
xuất kho
nhập kho
và đầu kỳ
Như vậy các phương pháp theo quy định của hệ thống kế toán Việt Nam chỉ có thể phù
hợp với từng loại hàng tốn kho trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, còn với phương pháp kiểm kê định kỳ thì trị giá hàng xuất
phải dựa vào kết quả kiểm kê cuối kỳ..
Thứ ba: Ở Việt Nam, một số doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá hàng tồn
kho khơng được quy định trong chuẩn mực kế tốn Việt Nam cũng như trong chế độ kế
toán. Song phương pháp này lại rất tiện lợi, đó là sử dụng phương pháp giá hạch tốn
bởi vì có khi phát sinh các nghiệp vụ tăng giá trị HTK nhưng lại chưa biết được giá
thực tế (Giá này thường biết vào cuối tháng). Do đó mà khi xuất kho kế tốn thường sử
dụng giá tạm tính (Giá hạch tốn). Giá này được sử dụng ổn định. Đến cuối tháng khi
xác định được giá thực tế, kế toán xác định hệ số giá và tiến hành điều chỉnh giá tạm
tính với giá thực tế.
Giá trị
Số lượng
Đơn giá
Hệ
thực tế
=
hàng
x
hạch
x số

xuất kho
xuất kho
toán
giá


7

Hệ
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
số = ----------------------------------------------------------------------------giá Giá trị hạch toán tồn đầu kỳ + Giá trị hạch toán nhập trong kỳ
Phương pháp này được áp dụng khá phổ biến bởi vì nó rất phù hợp với việc hạch
tốn hàng tồn kho. Song nó lại khơng được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt
Nam cũng như trong hệ thống kế tốn Việt Nam. Vì vậy mà phương pháp này cần
được quy định trong hệ thống kế toán Việt Nam để các DN có thể áp dụng nó một cách
rộng khắp và linh hoạt.
Thứ tư: Chúng ta thấy rằng phương pháp LIFO có rất nhiều ưu điểm, do vậy mà các
DN có xu hướng sử dụng phương pháp này để tính giá hàng tồn kho. Vì vậy cần quy
định rằng nếu một doanh nghiệp nào đó lựa chọn phương pháp LIFO cho mục tiêu tính
thuế thì buộc DN đó cũng phải sử dụng phương pháp này trong việc lập các báo cáo kế
tốn.
8.2. Giải pháp hồn thiện phương pháp kế tốn hàng tồn kho
Để tiếp cận, hồ nhập dần với kế toán kinh tế thị trường và phù hợp với các thơng
lệ, chuẩn mực kế tốn quốc tế được thừa nhận chúng ta cần:
- Hiểu biết hàng tồn kho ở mọi góc độ, khía cạnh của chúng theo nội dung quy định
của chuẩn mực.
- Hướng dẫn cơng thức tính giá trị hàng tồn kho phù hợp với các loại hàng tồn kho,
khơng phân biệt kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay
kiểm kê định kỳ.
- Có sự thống nhất giữa chế độ tài chính với chế độ kế toán.



8

PHẦN II
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP
KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chỉ lựa chọn và áp
dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho (theo nguyên tắc năm tài
chính): phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) & phương pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK). Việc lựa chọn phải thích hợp và phải thực hiện nhất quán trong niên độ kế
toán. Vậy, lựa chọn phương pháp hạch tốn hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến tổ
chức cơng tác kế tốn của doanh nghiệp. Để xem xét sự ảnh hưởng của hai phương
pháp này đến tổ chức cơng tác kế tốn của doanh nghiệp, chúng ta cần phân biệt hai
phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
1. Phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX):
1.1.Khái niệm: Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên các tài khoản kế tốn hàng tồn
kho.
1.2.Đặc điểm:
- Mọi tình hình biến động tăng giảm (nhập, xuất) và số hiện có của vật tư, hàng hóa
đều được phản ánh trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho (TK 151, 152, 153,
156,157).
- Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho với số
lượng vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế tốn.
- Tính giá vốn xuất kho căn cứ các chứng từ xuất kho và phương pháp tính giá áp
dụng: Giá thực tế xuất = Số lượng xuất x Đơn giá tính cho hàng xuất.
1.3.Nội dung:
- Theo dõi thường xuyên, lên tục, có hệ thống;
- Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho;

- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập kho
trong kỳ - trị giá hàng xuất kho trong kỳ.
1.4.Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho;
- Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá.
1.5.Tài khoản sử dụng
Theo phương pháp này mọi biến động tăng giảm hàng tồn kho về mặt giá trị ở bất kỳ
thời điểm nào cũng được phản ánh trên các tài khoản liên quan sau:
+ TK151 – Hàng mua đang đi dường.
+ TK152 – Nguyên vật liệu.
+ TK153 – Công cụ dụng cụ.
+ TK154 – Sản phẩm dở dang.
+ TK155 – Thành phẩm.


9

+ TK156 – Hàng hóa.
+ TK 157 – Hàng gửi bán.
+ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.6.Sổ kế toán:
- Là các tờ sổ theo mẫu quy định, dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo đúng phương pháp của kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán.
- Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mơ và điều kiện kế tốn sẽ hình thành
1 hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau : sổ Nhật ký - Sổ cái, sổ Nhật ký chung và sổ
cái, sổ Nhật ký chứng từ…
1.7.Phương pháp hạch toán:
Tại các doanh nghiệp sản xuất hàng tồn kho bao gồm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Dòng lưu chuyển chi phí tại doanh nghiệp sản xuất
có thể biểu hiện qua sơ đồ sau:


1.7.1. Kế toán nguyên vật liệu
a).Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng NVL:
- Trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Nếu hàng và hố đơn cùng về:
Nợ TK 152: Giá mua khơng có thuế GTGT của NVL nhập kho
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Giá mua khơng có thuế của NVL mua đưa
vào sử dụng ngay không qua nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 141, 311: Tổng giá thanh tốn (Nếu trả tiền ngay)
Có TK 331: Tổng giá thanh toán (nếu mua chịu)
+ Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn
kế toán ghi giá trị NVL nhập kho theo giá tạm tính.
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi trên hố
đơn (nếu có sự chênh lệch):
* Nếu giá ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính thì kế tốn ghi bổ sung số chênh
lệch


10

Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331: Phải trả cho người bán
* Nếu giá ghi trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính thì kế tốn điều chỉnh giảm
bằng bút tốn đảo:
Nợ TK331: Phải trả người bán
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả cho người bán
+ Nếu trong tháng nhận được hoá đơn nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập
kho, ghi :
Nợ TK 151: Giá mua khơng có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng giá thanh toán
+ Khi hàng đang đi đường về nhập kho hoặc đưa thẳng vào sử dụng không qua nhập
kho, ghi:
Nợ TK 152, 621, 627, 641, 642 ...
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường
+ Các chi phí phát sinh liên quan đến mua NVL , kế toán ghi:
Nợ TK 152, 151, 621, 622, 627, 641, 642
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 333 (3333)
+ Khi thanh toán cho người bán nếu có phát sinh giảm giá hoặc trả lại hàng mua do
hàng mua không đảm bảo chất lượng, qui cách ghi trong hợp đồng, kế toán ghi.
Nợ TK 331- Phải trả người bán
Có 152, 621, 627, 641, 642: Số giảm giá tính, giá mua của hàng trả
lại
Có TK 133 - Thuế GTGT của khoản giảm giá, hàng trả lại
+ Khi thanh tốn nếu có phát sinh chiết khấu tín dụng được hưởng :
Nợ TK 331- Phải trả người bán
Có TK 515 - Số chiết khấu tín dụng được hưởng
Có TK 133 - Số thuế GTGT tương ứng.
- Trường hợp DN không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp:
Trong trường hợp này đơn vị không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào, giá nhập
kho nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT đầu vào, cụ thể:
+ Nếu mua NVL đưa về nhập kho hoặc đưa ngay vào sử dụng kế toán ghi:

Nợ TK 152 (nếu nhập kho)
Nợ TK 621, 627, 641, 642 (nếu sử dụng ngay)
Có TK 111, 112, 141, 311 (nếu trả tiền ngay)


11

Có TK 331 (nếu mua chịu)
+ Nếu phát sinh hàng mua đang đi đường, cuối tháng kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Có TK 111, 112, 311, 331
+ Nếu phát sinh hàng nhập kho theo giá tạm tính, kế tốn ghi
Nợ TK 152 - Ngun liệu, vật liệu
Có TK 331 - Phải trả người bán
Khi nhận được hố đơn nếu có sự chênh lệch giữa giá tạm tính với giá ghi trên hố
đơn:
* Nếu giá hố đơn lớn hơn giá tạm tính kế tốn ghi bổ xung số chênh lệch:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 - Phải trả người bán
* Nếu giá hố đơn nhỏ hơn giá tạm tính kế tốn điều chỉnh giảm số chênh lệch
bằng bút toán:
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
+ Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình mua NVL, kế tốn ghi :
Nợ TK 152, 621, 627, 641, 642
Có TK 111,112,331
+ Khi thanh tốn cho người bán nếu phát sinh giảm giá, trả lại hàng mua, kế tốn
ghi:
Nợ TK 331 - Tổng giá thanh tốn
Có TK 152, 621, 627, 641, 642:

Có TK 111, 112, 311 - Số tiền thực tế trả
+ Khi thanh tốn nếu có phát sinh chiết khấu được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Tổng giá thanh tốn
Có TK 515- Số chiết khấu tín dụng được hưởng
Có TK 111, 112 - Số tiền thực tế trả
+ Tăng do được Nhà nước, cấp trên cấp, nhận vốn góp liện doanh, kế tốn ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
+ Tăng do nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc th ngồi gia cơng, kế tốn ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 (Chi tiết tự gia cơng chế biến)
Có TK 154 (Chi tiết th ngồi gia cơng chế biến)
+ Tăng do đánh giá lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền:
Nợ TK 152: Số chênh lệch tăng
Có TK 411: Số chênh lệch tăng
+ Nhập kho phế liệu thu hồi
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu


12

Có TK 711- Thu nhập khác
b). Kế tốn tổng hợp các trường hợp giảm NVL
+ Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh, căn cứ giá thực tế xuất
kho, ghi:
Nợ TK 621- Nếu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627 (6272) - Nếu dùng cho công tác quản lý chung ở bộ phận SX
Nợ TK 641 (6412) - Nếu dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng.
Nợ TK 642 (6422) - Nếu dùng cho quản lý chung toàn DN
Nợ TK 241 (2412, 2413) - Nếu dùng cho XDCB, sửa chữa TSCĐ.

Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
+ Xuất kho nguyên vật liệu để tự chế biến hoặc th ngồi gia cơng chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - (chi tiết gia cơng)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
+ Khi đầu tư vào cơng ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng NVL, vật tư căn cứ
vào giá trị đánh giá lại NVL, vật tư được thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên
kết, ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 811 -Nếu giá đánh giá lại < giá trị ghi sổ của NVL
Có TK 152 - Giỏ trị ghi sổ của NVL
Có TK 711 -Nếu giá đánh giá lại < giá trị ghi sổ NVL
+ Khi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng NVL, vật tư, ghi:
* Trường hợp giá trị ghi sổ lớn hơn giá trị đánh giá lại của các bên trong liên
doanh
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 (Số chênh lệch giá trị ghi sổ lớn hơn giá đánh giá lại)
Có TK 152 (Giá trị ghi sổ kế tốn)
* Trường hợp giá trị ghi sổ nhỏ hơn giá trị đánh giá lại của các bên trong liên
doanh
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Có TK 152 (Giá trị ghi sổ kế tốn)
Có TK 711 -Số chênh lệch tương ứng lợi ích bên góp vốn
Có TK 3387 Số chênh lệch tương ứng với lợi ích góp vốn vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm sốt
+ Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bán số vật tư cho bên thứ ba độc lập, bên
góp vốn liên doanh kết chuyển số chênh lệch tương ứng với lợi ích góp vốn vào thu
nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 -Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711- Thu nhập khác
c) Phát hiện thừa, thiếu nguyên vật liệu

- Trường hợp phát hiện thừa NVL khi kiểm kê nếu chưa rõ nguyên nhân, ghi:


13

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 (3381) - TS thừa chờ giải quyết
Khi xử lý sẽ tuỳ thuộc vào nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 338 (3381) - TS thừa chờ giải quyết
Có TK 711, ...
- Trường hợp phát hiện thiếu NVL khi kiểm kê nếu chưa rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 138 (1381) Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Khi có quyết định xử lý, tuỳ nguyên nhân thiếu để ghi:
+ Nếu thiếu trong định mức được tính vào chi phí quản lý DN, ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 138 (1381)
+ Nếu thiếu ngồi định mức, người chịu trách nhiệm vật chất phải bổi thường, ghi:
Nợ TK 111- Số bồi thường vật chất đã thu
Nợ TK 138 (1388) - Số bồi thường vật chất phải thu
Có TK 138 (1381)
Trường hợp xác định ngay nguyên nhân thiếu thì không phải ghi qua TK 138
(1381) mà tuỳ từng nguyên nhân để ghi như phần xử lý ở trên.


14

Sơ đồ hạch tốn

1.7.2. Kế tốn cơng cụ dụng cụ

a) Kế tốn tổng hợp các trường hợp tăng cơng cụ, dụng cụ
- Tăng cơng cụ, dụng cụ do mua ngồi
+ Nếu đơn vị nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì khi mua
CCDC về nhập kho căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kế tốn ghi:
Nợ TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng đầu vào


15

Có TK 111, 112, 141, 331, 311
+ Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi mua CCDC về nhập
kho căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kế tốn ghi:
Nợ TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 111, 112, 141, 331, 311
+ Khi phát sinh các khoản chi phí mua CCDC về nhập kho kế tốn ghi
Nợ TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 141, 331, 311
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, khoản giảm
giá mua CCDC, trị giá CCDC trả lại cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
+ Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khoản giảm giá mua, trả lại
CCDC, ghi:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
+ Nếu phát sinh khoản chiết khấu do thanh toán trước thời hạn quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 331 -Số tiền phải trả người bán

Có TK 515 - Khoản chiết khấu thanh tốn
Có TK 111, 112 -Số tiền thực tế thanh toán
+ Trường hợp mua CCDC chuyển thẳng xuống bộ phận sử dụng không nhập kho:
* Đối với CCDC phân bổ một lần kế tốn ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111, 112, 141, 331, ...
Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế thì CCDC mua chuyển thẳng xuống bộ phận sử dụng, căn cứ vào hoá đơn giá trị
gia tăng, ghi:
Nợ TK 641, 642
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Có TK 111, 112, 141, 331,
* Đối với CCDC phân bổ 2 hoặc nhiều lần kế tốn ghi:
Nợ TK 1421, 242
Có TK 111, 112, 141, 331, ...
Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế GTGT phương pháp khấu trừ thuế,
ghi:
Nợ TK 1421, 242 - Giá trị thực tế CCDC
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng đầu vào


16

Có TK 111, 112, 141, 331, ...
+ Tăng CCDC do tự chế hoặc th ngồi gia cơng chế biến,
Căn cứ vào giá thực tế nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 154 -(Chi tiết tự gia cơng hoặc th ngồi gia cơng chế biến)
+ Tăng do nhận vốn góp liên doanh, được cấp phát, kế tốn ghi :

Nợ TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
b).Kế tốn tổng hợp các trường hợp giảm công cụ, dụng cụ
- Phương pháp phân bổ1 lần (phân bổ ngay 100% giá trị).
Khi xuất dùng CCDC kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho tính ngay 1 lần ( tồn
bộ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế tốn ghi:
Nợ TK 641 (6413 ), 642 ( 6423)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
- Phương pháp phân bổ nhiều lần (phân bổ nhiều kỳ):
+ Căn cứ vào giá thực tế xuất dùng phân bổ dần vào chi phí SXKD từng kỳ hạch
tốn. Khi xuất dùng, căn cứ vào giá trị thực tế ghi:
Nợ TK 1421, 242
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
+ Đồng thời phân bổ ngay 50% giá trị CCDC vào chi phí thuộc bộ phận sử dụng, ghi:
Nợ TK 641 (6413 ), 642 ( 6423)
Có TK 1421, 242
+ Khi bộ phận sử dụng báo hỏng sẽ phân bổ nốt phần giá trị còn lại, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu ( 1528 )
Nợ TK 138 - Phải thu khác ( 1388 )a
Nợ TK 641 (6413 ), 642 ( 6423)
Có TK 1421, 242
+ Trường hợp doanh nghiệp phân bổ nhiều lần, khi xuất CCDC ra sử dụng căn cứ
vào giá trị thực tế của cơng cụ, dụng cụ kế tốn ghi:
Nợ TK 1421, 242
Có TK 153 - Cơng cụ, dụng cụ (1531, 1532, 1533 )
Căn cứ vào số phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ, kế tốn ghi:
Nợ TK 641 (6413 ), 642 ( 6423)
Có TK 1421, 242
Khi báo hỏng cơng cụ, dụng cụ nếu có phế liệu thu hồi, bồi thường vật chất thì giá
trị phế liệu thu hồi và khoản bồi thường vật chất được tính trừ vào số phân bổ của cuối

kỳ.


17

Sơ đồ hạch tốn

1.7.3. Kế tốn hàng hóa
a).Kế tốn tổng hợp các trường hợp tăng hàng hóa:
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Đối với hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
+ Nếu mua hàng trong nước, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561) (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Thuế GTGT đầu vào)
Có các TK 111, 112, 331,141,. . . (Tổng giá thanh toán).
+ Nếu mua hàng trực tiếp nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hố (1561) (Giá mua cộng (+) Thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112, 331. .
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu).
Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp Ngân sách Nhà
nước, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)


18

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312 - Thuế GTGT hàng
nhập khẩu).
+ Trường hợp hàng mua nhập khẩu phải nộp thuế TTĐB hàng nhập khẩu, ghi:

Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561) (Giá mua cộng (+) Thuế nhập khẩu và
thuế TTĐB hàng nhập khẩu)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Nếu mua hàng uỷ thác nhập khẩu xem quy định ở Tài khoản 331 - Phải trả cho
người bán.
- Đối với hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc khơng thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT:
+ Nếu mua hàng trong nước, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hố (1561) (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 111, 112, 331,141,. . . (Tổng giá thanh toán).
+ Nếu mua hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561) (Giá mua cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng
(+) Thuế GTGT hàng nhập khẩu cộng (+) Thuế TTĐB hàng nhập khẩu (nếu có))
Có TK 111, 112, 331,. . .
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp đã nhận được hoá đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng
hoá chưa về nhập kho thì căn cứ vào hố đơn, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,. . .
+ Sang kỳ kế toán sau, khi hàng hoá mua ngoài đang đi đường về nhập kho, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hố (1561)
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331.. .

Có TK 156 - Hàng hố (1561)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
- Giá trị của hàng hố mua ngồi khơng đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh
tế phải trả lại cho người bán, hoặc số tiền được giảm giá, ghi:
Nợ các TK 111, 112, .. .
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 156 - Hàng hoá (1561)


19

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
- Phản ánh chi phí thu mua hàng hố dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1562)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,141. . .
- Hàng hoá bất động sản mua về để bán, ghi:
Nợ TK 156- Hàng hoá (TK 1567 - Hàng hoá bất động sản - Giá mua
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331. . .
- Các trường hợp liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hoá bất động sản, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (TK 1567 - Hàng hoá bất động sản)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
- Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết
định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán:
+ Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư để bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (TK 1567 - Hàng hố bất động sản - Giá trị cịn

lại của BĐS đầu tư)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147) (Số hao mịn luỹ kế)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên giá).
+ Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục địch bán,
ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,. . .
+ Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết
chuyển tồn bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hố bất động sản, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hố (1567)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm hàng hóa
- Trị giá hàng hố xuất bán được xác định là tiêu thụ, căn cứ hoá đơn GTGT hoặc hoá
đơn bán hàng, phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hố (1561).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và hàng hoá
xuất bán thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:


20

Nợ các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh tốn)
Có các TK 511, 512,. (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
+ Nếu hàng hố thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp và
hàng hố khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh tốn)

Có các TK 511, 512,. . . (Tổng giá thanh tốn).
-.Trường hợp th ngồi gia cơng, chế biến hàng hố:
+ Khi xuất kho hàng hố đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Có TK 156 - Hàng hố (1561).
+ Chi phí gia cơng, chế biến hàng hố, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
+ Khi gia cơng xong nhập lại kho hàng hố, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hố (1561)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
-. Khi xuất kho hàng hoá gửi cho khách hàng hoặc xuất kho cho các đại lý, đơn vị nhận
hàng ký gửi,. . ., ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hoá (1561).
- Khi xuất kho hàng hoá cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc để bán:
+ Nếu sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hoá.
+ Nếu sử dụng hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, khi xuất kho hàng hoá, căn
cứ vào hoá đơn, kế toán xác định giá vốn của hàng xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156- Hàng hố.
-. Xuất kho hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Nếu hàng hoá xuất kho để sử dụng nội bộ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh
Nợ các TK 623, 627, 641, 642. . . (Giá vốn hàng xuất kho)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá vốn hàng xuất kho).
+ Nếu xuất kho hàng hoá để biếu, tặng (Chi phí từ quỹ phúc lợi, khen thưởng) hoặc

để trả thay lương, ghi
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Nếu xuất kho để biếu tặng)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Nếu xuất kho để trả thay lương)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ


21

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Cả 2 trường hợp trên đều đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất kho, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hố (1561).
- Xuất kho hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiệp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
+ Nếu xuất kho hàng hoá để sử dụng nội bộ, phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh
Nợ các TK623, 627, 641, 642,. . . (Giá vốn hàng xuất kho cộng (+) Thuế
GTGT đầu ra)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá vốn hàng xuất kho).
+ Nếu xuất kho hàng hố để biếu, tặng (Chi phí từ quỹ phúc lợi, khen thưởng), để trả
thay lương hoặc để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Nếu xuất kho để biếu tặng)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Nếu xuất kho để trả thay lương)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Cả 2 trường hợp trên đều đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất kho, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá (1561).
- Xuất hàng hoá đưa đi góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm sốt:
+ Khi xuất hàng hố đưa đi góp vốn liên doanh, ghi:

Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá
trị ghi sổ của hàng hố)
Có TK 156 - Hàng hố
Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn
hơn giá trị ghi sổ của hàng hố tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên
doanh)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa giá đánh
giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá tương ứng với phần lợi ích của mình trong
liên doanh).
+ Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán số hàng hố đó cho bên thứ ba độc
lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển số doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711 - Thu nhập khác.
-. Xuất hàng hố đưa đi góp vốn vào cơng ty liên kết, ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết


22

Nợ TK 811 - Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá
trị ghi sổ của hàng hố)
Có TK 156 - Hàng hố
Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn
hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá).
- Cuối kỳ, khi phân bổ chi phí thu mua cho hàng hố bán ra được xác định là bán trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hố (1562).

c) Phát hiện thừa, thiếu hàng hóa
Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu hàng hoá bất kỳ ở khâu nào trong kinh doanh
phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã được
xác định để xử lý và hạch toán:
- Trường hợp phát hiện thừa hàng hóa:
+ Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, do quên ghi sổ,. . . thì điều chỉnh lại sổ kế
toán.
+.Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của đơn vị khác, thì giá trị hàng hoá thừa
ghi Nợ TK 002 - Vật tư, hàng hố nhận giữa hộ, nhận gia cơng (Tài khoản ngồi Bảng
Cân đối kế tốn). Sau đó khi trả lại hàng hố cho đơn vị khác ghi có TK 002.
+ Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hố
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
+ Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hố thừa, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các Tài khoản liên quan.
- Trường hợp phát hiện thiếu hàng hóa:
+ Phản ánh giá trị hàng hố thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 156 - Hàng hố.
+ Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . . (Nếu do cá nhân gây ra phải bồi thường bằng
tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Nếu do cá nhân gây ra phải trừ vào
lương)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (Phải thu tiền bồi thường của người
phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát cịn lại)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381).
- Trị giá hàng hoá bất động sản được xác định là bán trong kỳ, căn cứ hoá đơn GTGT

hoặc hoá đơn bán hàng, biên bản bàn giao hàng hoá BĐS, ghi:


23

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá (1567 - Hàng hoá BĐS).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hoá BĐS:
+ Nếu đơn vị nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,. . .
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117) (Giá
chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
+ Nếu đơn vị nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ các TK111, 112, 331,. . .
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117) (Tổng
giá thanh toán).
1.7.4. Kế toán thành phẩm
a) Kế toán nhập kho thành phẩm
- Nhập kho thành phẩm do bộ phận sản xuất hoàn thành hoặc từ th ngồi gia cơng,
chế biến
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Nhập kho thành phẩm gửi bán bị trả lại
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
- Nhập lại kho thành phẩm đã tiêu thụ bị trả lại
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Khi có quyết định điều chỉnh tăng giá gốc thành phẩm nhập kho

Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
b) Kế toán xuất kho thành phẩm
- Xuất thành phẩm bán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
- Xuất thành phẩm bán theo phương thức gửi hàng, kí bán đại lý
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 155 – Thành phẩm
- Khi xuất kho thành phẩm đem góp vốn liên doanh, liên kết thì các tài khoản góp vốn
được ghi theo giá thỏa thuận của hội đồng liên doanh, phần ghi chênh lệch giữa giá
xuất kho và giá đánh giá của hội đồng liên doanh được phản ánh ở TK 711 hoặc 811
Nợ TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Có thành lập cơ sở kinh doanh mới)
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết


24

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Nếu giá xuất kho lớn hơn giá thỏa thuận)
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK 711 – Thu nhập khác (Nếu giá xuất kho nhỏ hơn giá thỏa
thuận)
- Xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng để thay thế sản phẩm bảo hành khơng sửa
chữa được
Nợ TK 6415 – Chi phí bảo hành sản phẩm
Có TK 155 – Thành phẩm
- Xuất biếu tặng, tiêu dùng nội bộ, trả lương, thưởng cho nhân viên
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm

- Xuất thành phẩm trao đổi vật tư, công cụ, dụng cụ
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
- Xuất gia công, chế biến:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 155 – Thành phẩm
- Khi có quyết định điều chỉnh giảm giá gốc thành phẩm tồn kho, ghi:
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 155 – Thành phẩm
c) Phát hiện thừa, thiếu thành phẩm
Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên bản
và truy tìm nguyên nhân xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và
quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
- Nếu thừa, thiếu thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ kế toán phải tiến hành ghi
bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
- Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân thừa, thiếu phải chờ xử lý:
+ Nếu thừa, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có các Tài khoản liên quan.
+ Nếu thiếu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 155 - Thành phẩm.
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế tốn ghi sổ theo quyết định xử
lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . . (Nếu cá nhân phạm lỗi bồi thường bằng tiền)



25

Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Nếu trừ vào lương của cá nhân
phạm lỗi)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (Phải thu tiền bồi thường của người
phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại sau
khi trừ số thu bồi thường)
Có TK 138 - Phải thu khách hàng (1381)
Sơ đồ hạch toán

TP,HH thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý

1.7.5. Đối với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Đầu kỳ tổng hợp, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp và chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 621 – Chi phí ngun, vật liệu trực tiếp
CóTK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Nếu trong q trình sản xuất có thu hồi được phế liệu, căn cứ giá trị phế liệu để ghi
giảm chi phí
Nợ TK 152 (Phế liệu nhập kho)
Nợ TK 111, 112 (Nếu bán thu bằng tiền)


×