Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Quản lý sử dụng trang thiết bị dạy học ở trường Trung học phổ thông Phước Thiền Năm học 2012 – 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.63 KB, 29 trang )










SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

QUẢN LÝ SỬ DỤNG TRANG
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
THPT PHƯỚC THIỀN - NĂM HỌC
2012-2013






I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trang thiết bị dạy học và quản lý thực hiện sử dụng thiết bị dạy học
của giáo viên ở trường THPT Phước Thiền hiện nay là một nhu cầu cấp
thiết, đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
Ngày nay, thiết bị dạy học đóng một vai trò quan trọng đối với việc
đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng giảng dạy, cũng như
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo phương thức đổi mới mà toàn
Đảng, toàn dân tích cực tham gia. Thiết bị dạy học và việc sử dụng thiết bị
dạy học trong nhà trường là một tiêu chí hàng đầu trong việc truyền đạt kiến
thức cho người giáo viên, đồng thời cũng rất cần thiết trong việc lĩnh hội tri


thức cho học sinh. Thiết bị dạy học đã được nhiều ngành, nhiều người, nhiều
cấp lãnh đạo quan tâm và thu được nhiều kết quả đáng kể trong việc ứng
dụng dạy học ở trường TPHP Phước Thiền . Một trong những vấn đề được
quan tâm hiện nay đó là trang bị phòng thí nghiệm, phòng máy vi tính, Tuy
nhiên, sự đồng bộ cũng như trang bị thiết bị dạy học hiện nay thì “ cầu vượt
cung “ còn là một khoảng cách khá lớn.
Căn cứ chỉ thị 14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã xác định: Thiết bị dạy học là một trong những thành tố
quan trọng góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Thiết bị dạy học phải là
những thiết bị cần thiết, đáp ứng yêu cầu của nội dung chương trình và sách
giáo khoa mới; phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trình độ đội ngũ
cán bộ giáo viên, nhân viên thiết bị thí nghiệm; từng bước ứng dụng Công
nghệ thông tin vào giảng dạy ở trường phổ thông.
Yêu cầu nâng cao chất lượng quản lý thiết bị dạy học (TBDH) trong
trường Trung học phổ thông (THPT) là vấn đề quan trọng và cấp thiết trong
Giáo dục và Đào tạo hiện nay nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
hội nhập quốc tế.
Do đó một số vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu hiện nay là việc
cung cấp trang bị thiết bị đầy đủ cho tất cả các bộ môn, phòng bộ môn, cách

thức sử dụng, hệ thống điện ở các phòng học. Từ nhu cầu thực tiễn và yêu
cầu của việc đổi mới giáo dục phổ thông nói trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên
cứu là: Quản lý sử dụng trang thiết bị dạy học ở trường THPT Phước
Thiền.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Sự nghiệp giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của mỗi quốc gia. Đất nước ta đang thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa
vì vậy Đảng ta luôn quan tâm đến phát triển giáo dục - đào tạo, coi: “Giáo

dục là quốc sách hàng đầu”. Mặt khác, Đảng và Nhà nước cũng đòi hỏi giáo
dục phải đổi mới và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng
lớp nhân dân về học tập và tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp,
rèn luyện những phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế.
Luật Giáo dục (2010) đã nêu “Mục tiêu giáo dục trung học là giúp học
sinh phát triển toàn diện, chuẩn bị cho học sinh học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc”. Để thực hiện được mục
tiêu đó đòi hỏi nhà trường phải “đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính
tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học coi trọng thực hành,
thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học
chay” như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ đạo.
Nghị quyết 14 ngày 11/01/1979 của Bộ Chính trị cũng chỉ rõ “ Cơ sở
vật chất kỹ thuật của trường học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp
học sinh nắm vững kiến thức, tiến hành lao động sản xuất, thực nghiệm,
nghiên cứu khoa học, hoạt động văn nghệ, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và rèn
luyện thân thể…bảo đảm thực hiện phương pháp giáo dục và đào tạo mới”.
Như vậy, muốn nâng cao chất lượng dạy học trong trường trung học
phổ thông, người hiệu trưởng cần phải quản lý tốt việc sử dụng trang thiết bị
kỹ thuật dạy học. Ở trường trung học phổ thông, thiết bị dạy học bao gồm
thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập ở tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm,
thiết bị thể dục thể thao và các thiết bị khác trong nhà trường nhằm bảo đảm
nâng cao hiệu quả dạy và học, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo
dục toàn diện.
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những trọng tâm của đổi
mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông, thực hiện dạy học

dựa vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức
và hướng dẫn thích hợp của giáo viên nhằm phát huy tính tư duy độc lập,
sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu, khả năng tự học, bồi

dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập, muốn
thực hiện được điều đó thì không thể thiếu việc sử dụng hiệu quả trang thiết
bị dạy học.
Thiết bị dạy học là điều kiện quan trọng trong quá trình dạy học nó
vừa là nội dung, vừa là phương tiện chuyển tải thông tin, giúp giáo viên tổ
chức và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh hứng
thú học tập, rèn luyện tác phong và kỷ luật lao động, kỹ năng thực hành,
hình thành phương pháp học tập chủ động tích cực, sáng tạo; thiết bị dạy học
trở thành công cụ nhận thức, là một bộ phận hữu cơ của cả phương pháp và
nội dung dạy học.
2. Thực trạng quản lý sử dụng trang thiết bị dạy học ở trường
THPT Phước Thiền - Năm học 2012 - 2013.
2.1. Đặc điểm tình hình của nhà trường:
2.1.1. Sơ lược về trường THPT Phước Thiền:
Trường THPT Phước Thiền, tọa lạc tại ấp Bến Sắn, xã Phước Thiền,
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Trường được thành lập vào năm 1999 theo quyết định thành lập số
2705/QDCT/UBT, là một trong ba trường THPT của địa bàn huyện Nhơn
Trạch. Qua 14 năm hoạt động và phát triển, với những đóng góp của nhiều
thế hệ cán bộ, giáo viên và học sinh, hiện nay trường THPT Phước Thiền đã
trở thành một trong những ngôi trường công lập có uy tín của tỉnh Đồng Nai
nói chung và huyện Nhơn Trạch nói riêng.
2.1.2 Tình hình đội ngũ và qui mô phát triển:
Cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên trong toàn trường: 65 người
(40 nữ)
Trong đó:
+ Cán bộ quản lý :03
+ Nhà giáo : 53 biên chế - cơ hữu,
+ Nhân viên : 9 (biên chế: 4 ; hợp đồng 5).


Chia thành 8 tổ bộ môn ( tổ Toán – Tin; tổ Lý- Công nghệ; tổ Văn –
Giáo dục công dân; tổ Hóa- Sinh; tổ Sử- Địa; tổ tiếng Anh; tổ Thể dục- Giáo
dục Quốc phòng; tổ Văn phòng.)

Bảng 1: Tình hình đội ngũ CBQL, GV, nhân viên nhà trường

Hiệu
trưởng
Phó hiệu
trưởng
Giáo
viên
Kế
toán

Văn Thư,
Thủ quỹ
Bảo
vệ
Quản
sinh
Tạp
vụ
Y tế

Biên
chế
01 02 53 01 01 01


01
Hợp
đồng



01 01 02 01
TC 01 02 53 01 01 02 01 03 01

Bảng 2: Số lượng giáo viên thuộc các bộ môn
MÔN SỐ GIÁO VIÊN
Văn 06
Sử 02
Địa 03
GDCD 02
Toán 09
Lý 03
Hoá 04
Sinh 03
Tin 03
Anh 06
Thể dục 03
Quốc phòng 02
Kỹ thuật X
Công nghệ 03

Tổng số đảng viên của trường :23
Tổng số cán bộ-Gv có trình độ thạc sĩ : 05

Học sinh:

Bảng 3: Tổng số học sinh và số lớp năm học 2012-2013
Khối Số lớp Số học sinh
10 08 358
11 08 359
12 08 338
TC 24 1045

Đa số học sinh ham học, ngoan hiền được thể hiện qua kết quả hai mặt
giáo dục từ năm học 2009-2010 đến năm học 2012-2013 dưới đây:
Bảng 4: Kết quả xếp loại học lực từ năm học 2009-2010 đến năm
học 2012-2013
Xếp
loại
Năm 2009 - 2010 Năm 2010 – 2011

Năm 2011 – 2012

Năm 2012 – 2013

Giỏi 89 HS 6,9 % 104 HS

8,8 % 70 HS 60.5% 86 HS 8,29 %
Khá 402 HS 31,4% 401 HS

34,1 % 391 HS 32.6% 441 HS 42,5 %
Trung
bình
587 HS 45,8 % 531 HS

45,1 % 555 HS 51.3% 467 HS 45 %

Yếu 197 HS 15,4 % 141 HS

12% 64 HS 5.9% 43 HS 4,14 %
Kém 06 HS 0,5 % 01 HS 0,1 % 01 HS 0.1% 1 HS 0,1 %

Bảng 5: Kết quả xếp loại hạnh kiểm từ năm học 2009-2010 đến
năm học 2012-2013
Xếp
loại
Năm 2009 - 2010 Năm 2010 – 2011

Năm 2011 – 2012

Năm 2012 – 2013

Tốt 972 HS

75,9% 956 HS

81,2 % 914 HS

84.6%

913 HS 88 %
Khá 265 HS

20,7 % 174 HS

14,8 % 150 HS


13.9%

112 HS 10,8%
Trung
bình
42 HS 3,3 % 47 HS 0,4 % 17 HS 1.6%
13 HS 1,25 %
Yếu 02 HS 0,2 % 00 HS 0,0 % 00 HS 00,%
00 HS 00 %



Đa số học sinh là học sinh sống vùng nông thôn, gia đình chủ yếu làm
công nhân, làm nông . Một số phụ huynh chưa quan tâm đến vấn đề học tập
của con em còn khoán trắng cho nhà trường dẫn đến việc học yếu kém và
một vài học sinh bỏ học.
2.1.3. Cơ sở vật chất của nhà trường
Về cơ sở vật chất không ngừng được xây dựng và phát triển. Diện tích
khuôn viên trường: 7.300 m
2
; Bình quân: 6,7 m
2
/1
hs
, có cổng và tường rào
bao quanh. Khung viên trường thoáng mát, sạch sẽ, có cây xanh và bồn hoa
xung quanh sân trường. Vệ sinh trong và trước lớp học cũng như các dãy
hành lang , sân trường có tạp vụ quyét dọn, trước mỗi lớp học đều có thùng
rác .
Hiện nay trường có 20 phòng học kiên cố đủ để học 2 buổi trên ngày

và 11 phòng chức năng cũng đã hoạt động phục vụ cho giảng dạy, học tập và
làm việc khá hiệu quả:
Phòng thực hành thí nghiệm: có 04 phòng: phòng thí nghiệm Hóa,
phòng thực hành môn Sinh- Công nghệ, phòng thực hành môn Lý và phòng
thực hành môn Điện
Về CSVC phòng bộ môn LÝ: 01 phòng: diện tích là 42 m
2
(trong đó
có diện tích phòng chuẩn bị: 21 m
2
); 02 tủ,05 kệ; bàn, ghế (đúng quy cách) :
24 bàn TN cho HS, 02 bàn cho GV,50 ghế HS, 02 ghế GV; 01 bảng nội qui
phòng thí nghiệm; có treo ảnh một số nhà bác học; 01 ti vi LCD.
Về CSVC phòng bộ môn HÓA: 01 phòng: diện tích phòng TNTH:
63m
2
(trong đó diện tích phòng chuẩn bị: 21 m
2
); 04 tủ đựng hóa chất dụng
cụ, 06 kệ; bàn, ghế (đúng quy cách): 20 bàn thực hành cho HS, 02 bàn thao
tác cho GV, 04 bàn chuẩn bị, 50 ghế ngồi HS, 01 ghế GV; 01 bảng nội qui
phòng thí nghiệm; treo một số ảnh các nhà bác học.
Thư viện với diện tích: 70 m
2
, diện tích phòng đọc: 50 m
2
sức chứa:
30 người cùng đọc một lúc. Số đầu sách tham khảo của TV: 4.308 cuốn.
Bình quân: 3,9 sách tham khảo / 1 người. Phục vụ tốt cho dạy và học ở
trường.

Phòng tin học: 02 phòng với Tổng số máy vi tính: 58; Số máy nối
mạng: 57 phục vụ tốt cho viện học, thực hành môn tin học
Việc kết nối mạng Internet: Tuy nhà trường đã kết nối gần như
toàn bộ máy vi tính (của cả học sinh và máy văn phòng ) nhưng chỉ có 02
modum : 01 modum dành cho hiệu trưởng; 01 modum gắn ở phòng phó hiệu

trưởng và kết nối cho tất cả các máy trong trường. Nên việc sử dụng mạng
còn gặp khó khăn vì tùy thuộc vào hoạt động của môdum chủ.
Tổ chức Website: trong ba năm trở lại đây website của trường không
hoạt động do không có giáo viên phụ trách, Nhà trường chỉ sử dụng mail của
trường để đảm bảo thông tin hai chiều giữa Sở GD và nhà trường.
Phòng học chuyên dùng dạy học có ứng dụng CNTT: 02 phòng
với diện tích 57.6 m
2
/ 1 phòng phục vụ tốt cho việc giảng dạy bằng giáo án
điện tử.
Phòng để đồ dùng dạy học: Nhà trườngđã cải tạo 01 phòng học
thành 01 phòng để đồ dùng dạy học nên diện tích chưa đạt 57.6 m
2

Phòng Lab: Nhà trường cải tạo một phòng học làm phòng Lab do sở
giáo dục đang cung cấp trang thiết bị và đưa vào sử dụng đầu tháng 4 học kì
II với 45 cabin, đảm bảo cho học sinh học tốt môn luyện nghe tiếng anh với
diện tích 57.6 m
2
.
Một số phương tiện khác như hệ thống âm thanh, loa thông báo đến
từng lớp học, trang bị quạt phòng đủ ánh sáng tạo điều kiện cho học sinh học
tập tốt.
Có các phương tiện khác phục vụ tốt cho giảng dạy như tivi , đầu

video, casstte, Sân bãi tập TD, GDQP- AN: Do diện tích bãi tập của trường
không đáp ứng yêu cầu tập luyện, nhà trường đã kiến nghị chính quyền xã
Phước Thiền cho phép học sinh của trường được quyền sử dụng diện tích đất
trống của Trung tâm Văn hóa xã để làm bãi tập. Do đó, sân bãi tập TD,
GDQP - AN có thể đáp ứng việc tập luyện theo yêu cầu diện tích đất.
Trang thiết bị, dụng cụ TDTT- Quốc phòng: Trang thiết bị, dụng cụ
tương đối đáp ứng yều cầu tập luyện. Đầu năm nhà trường đã cân đối ngân
sách mua sắm được một số dụng cụ, thiết bị phục vụ cho việc tập luyện môn
TD , Sở Giáo Dục cung cấp một số trang thiết bị và bộ bắn tập kèm theo
máy tính xách tay.
Phòng Y tế: Nhà trường có phòng y tế từ phòng học cải tạo thành với
diện tích 30m
2
, nhân viên y tế đúng chuẩn, trang thiết bị, thuốc men trong
phòng y tế chỉ đáp ứng khám và trị bệnh cho những bệnh đơn giản.
Khu vực để xe: Nhà trường có hai nhà xe riêng biệt 01 nhà xe của
giáo viên-nhân viên, 01 nhà xe của học sinh đủ rộng và ngăn nắp có thể giữ
xe an toàn cho học sinh

Khu vực vệ sinh: Nhà trường có 4 nhà vệ sinh phục vụ cho giáo viên-
nhân viên và 02 nhà vệ sinh phục vụ cho học sinh. Những nhà vệ sinh tương
đối còn tốt, sạch đáp ứng yêu cầu sinh hoạt.
Khu vực căn tin: Nhà trường có 01 căn tin để phục vụ việc ăn uống
chung của giáo viên và học sinh, tuy căn tin hơi nhỏ nhưng việc đảm bảo an
toàn thực phẩm được nhà trường quan tâm trong nhiều năm qua.
Việc cấp thoát nước: Nhìn chung việc cấp thoát nước trong nhà
trường là tương đối tốt, trong các năm qua không có xảy ra lũ lụt, ứ nước dài
ngày gây ảnh hưởng đến việc học tập và sinh hoạt. Tuy nhiên trong trường
còn một vài nơi còn động vũng sau những cơn mưa lớn do những nơi này bị
trũng thấp.

Việc phòng cháy nổ: Việc phòng chống cháy nỗ được nhà trường đặc
biệt quan tâm, nhà trường đã có kế hoạch phòng chống cháy nổ hàng năm và
có những đợt tập huấn. Nhà trường đã trang bị một máy phun nước và nhiều
bình chữa lửa đặt những nơi thuận tiện, quan trọng để phòng chống cháy nổ
kịp thời khi có trường hợp cháy nổ xảy ra.
Phương án bảo vệ CSVC : Phương án bảo vệ được nhà trường đưa
ra hàng năm như: gia cố các cửa ra vào, cửa sắt ngang, trực bảo vệ 24/24, có
kế hoạch kiểm tra những người ra vào không để xảy ra các trường hợp mất
cắp CSVC.
Sân trường, tường rào, cây xanh, vườn hoa cây cảnh : Sân trường
tuy hẹp nhưng sạch, có nhiều cây bóng mát, có một số cây cảnh. Nhà trường
có tường rào bao quanh tách biệt với khu vực nhà dân, tuy nhiên do xây
dựng đã hơn 13 năm nên hiện nay tường rào đang xuống cấp, không đảm
bảo độ kiên cố, nhưng nhà trường chưa thể xây lại do kinh phí xây dựng hơi
cao.
Cảnh quan và môi trường sư phạm: Cảnh quan và môi trường sư
phạm nhà trường tốt, an toàn bảo đảm cho việc xây dựng phong trào
“Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong các năm qua môi trường
sư phạm nhà trường được đảm bảo tạo sư ổn định an ninh trật tự trong nhà
trường và tạo niềm tin và sự an tâm cho CMHS và nhân dân trong huyện.
3. Thực trạng quản lý sử dụng phương tiện dạy học:
3.1. Việc qui định giáo viên sử dụng thiết bị dạy học:
Hiệu trưởng chỉ đạo việc thiết lập hệ thống sổ sách cụ thể rõ ràng,
hiện nay trường đang sử dụng các loại sổ sách thiết bị day học sau đây:

Sổ giao nhận thiết bị dạy học:
Sổ giao nhận thiết bị dạy học: Nhằm theo dõi việc giao nhận giữa các
đơn vị cung ứng với nhà trường, theo dõi việc quản lí cơ sở vật chất nhà
trường với các phòng thí nghiệm thực hành.
Sổ theo dõi tài sản nhà trường: Nhằm theo dõi số lượng, chủng loại,

tình trạng của các thiết bị có tại Trường, phục vụ cho công tác kiểm kê tài
sản cố định hàng năm.
Sổ theo dõi việc sử dụng thiết bị dạy học: Khi giáo viên có nhu cầu
cần sử dụng đồ dùng dạy học, các giáo cụ trực quan, hóa chất thí nghiệm,
giáo viên ghi phiếu mượn đồ dùng dạy học ở nhân viên các phòng thí
nghiệm hoặc nhân viên quản lý thiết bị dạy học.
Sổ báo giảng tiết thực hành: Nhằm theo dõi việc thực hiện các tiết
thực hành tại các phòng thí nghiệm của giáo viên bộ môn.
Sổ đăng kí sử dụng phòng dạy học đa phương tiện: Nhằm theo dõi
việc thực hiện các tiết dạy giáo án điện tử có sử dụng đa phương tiện.
Các loại hệ thống hồ sơ sổ sách này được Phó hiệu trưởng lên kế
hoạch kiểm tra định kỳ (2 lần/ năm ở mỗi học kì) và kiểm tra đột xuất như
kiểm tra hồ sơ sổ sách của các tổ chuyên môn.
Hiệu trưởng thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở giáo viên phát huy vai
trò của thiết bị dạy học trong công tác giảng dạy và giáo dục. Nhắc nhở
trong cuộc họp liên tịch, trong họp hội động, họp tổ chuyên môn.
3.2. Hiệu trưởng quy định cụ thể việc sử dụng thiết bị dạy học:
Giáo viên lên lịch báo giảng tiết thực hành hoặc tiết có thí nghiệm
biểu diễn, minh họa tại lớp ( theo phân phối chương trình).
Nhân viên phụ trách phòng thí nghiệm chuẩn bị thiết bị dạy học.
Giáo viên bộ môn ký vào sổ mượn thiết bị dạy học, ghi rõ ngày mượn,
tên thiết bị dạy học cần mượn, phục vụ cho tiết dạy ở lớp. Thực trạng thiết bị
dạy học trước khi mượn.
Giáo viên ký trả thiết bị dạy học, ghi rõ ngày, tháng năm trả và thực
trạng thiết bị dạy học khi trả.
Hiệu trưởng quy định khá chặt chẽ, rõ ràng, thuận lợi cho việc quản lí
thiết bị dạy học và quản lí các bộ phận chuyên môn trong vấn đề thực hiện
chương trình của giáo viên cũng như việc phát huy vai trò của thiết bị dạy
học trong giảng dạy.


Hiệu trưởng rất chú ý giáo dục học sinh thực hiện nội quy nhà trường,
trong đó có giáo dục ý thức bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Những học sinh vi phạm có biện phám xử lí nghiêm khắc.
Nhìn chung cách tổ chức, chỉ đạo như trên của Hiệu trưởng, đã thể
hiện sự quan tâm rất lớn đến việc phát huy vai trò của thiết bị dạy học trong
việc nâng cao chất lượng dạy học.
3.3. Kiểm tra đánh giá việc sử dụng:
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn thông qua họp tổ, họp hôi đồng để
đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học.
Ban giám hiệu nhà trường dự giờ đột xuất, dựa vào lịch giáo viên đã
đăng kí mượn đồ dùng dạy học ở nhân viên quản lí thiết bị.
Hiệu trưởng chỉ đạo kiểm kê tài sản cố định mỗi năm 1 lần vào cuối
tháng 12, Hiệu trưởng thành lập tổ kiểm tra theo quyết định của Hiệu trưởng
gồm các thành viên như sau: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng
chuyên môn, tổ trưởng tổ hành chính, nhân viên thiết bị, bảo vệ, kế toán, văn
thư để kiểm tra cơ sở vật chất- kỹ thuật của trường trong năm. Khi tiến hành
kiểm tra yêu cầu các tổ phải kiểm kê ghi nhận số lượng hiện còn, hỏng, mất,
tình trạng chất lượng thiết bị so với ban đầu tăng giảm, từ đó đề xuất với nhà
trường để bảo trì, bảo dưỡng hoặc thanh lý.
Cuối mỗi tháng vào ngày 30, Hiệu trưởng yêu cầu nhân viên thiết bị
báo cáo thống kê cho hiệu trưởng sơ lượt sử dụng thiết bị của mỗi giáo viên,
để từ đó hiệu trưởng có kế hoạch nhắc nhở, chỉ đạo kịp thời.
Sau khi mua sắm các trang thiết bị, hiệu trưởng thành lập tổ nghiệm
thu, phân công các tổ kiểm tra, lắp đặt và sủ dụng, rút kinh nghiệm.
Hằng năm, tổ chức chuyên đề về làm đồ dùng dạy học có đánh giá
khen thưởng và rút kinh nghiệm về chất lượng đồ dùng dạy học cũng như
cách sử dụng và bảo quản.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Được sự chỉ đạo kịp thời của Bộ Giáo dục- Đào tạo, sự triển khai chi
tiết, cụ thể của Sở Giáo dục- Đào tạo Đồng Nai, thông qua hệ thống các văn

bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện nhiệm vụ năm học, thể hiện sự quan
tâm đặc biệt đến vấn đề đổi mới giáo dục, phát huy vai trò chủ thể của học
sinh. Chú trọng phương châm” học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực
tiễn”. Hệ thống văn bản lập kế hoạch mua sắm, quản lí, sử dụng phát huy
thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học khá đồng bộ và cụ thể.

Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Sở giáo dục và đào tạo Đồng
Nai về việc hướng dẫn cụ thể kế hoạch mua sắm thiết bị dạy học: Tổ chức
đấu thầu công khai, tổ chức tập huấn sử dụng và đồng thời Sở giáo dục đào
tạo cũng phối hợp công ty cổ phần sách thiết bị trường học tổ chức giới thiệu
các thiết bị dạy học mới và hiện đại. Vì vậy, quy trình mua sắm thiết bị dạy
học khá rõ ràng thuận lợi cho trường.
Được sự quan tâm, hỗ trợ của các mạnh thường quân, phụ huynh học
sinh về việc đóng góp để xây dựng một phần cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học của nhà trường.
Bên cạnh đó, Hiệu trưởng nói riêng, lãnh đạo nhà trường nói chung,
nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thiết bị dạy học trong
nhà trường. Hiệu trưởng đã trang bị thiết bị dạy học đều khắp các bộ môn
tương đối hiện đại, đủ về số lượng, đa dạng về chủng loại. Giáo viên bộ môn
xác định được vai trò trách nhiệm của mình trong việc phát huy tác dụng của
thiết bịdạy học. Học sinh rất hào hứng, thích học những tiết dạy có thiết bị
dạy học. Tiết dạy giáo viên khai thác được hiệu quả thiết bị dạy học thì hiệu
quả giờ dạy cũng tăng lên rõ rệt.
Tổ trưởng chuyên môn tổ chức các chuyên đề hội thảo chuyên môn
nhằm khai thác và sử dụng thiết bị dạy học sao cho hiệu quả nhất. Quan tâm,
chỉ đạo giáo viên khai thác tối đa công năng của thiết bị dạy học, nâng cao
chất lượng dạy và học với công nghệ dạy học hiện đại.
1. Việc sử dụng, khai thác TBDH của giáo viên.
Giáo viên là đối tượng trực tiếp sử dụng và khai thác và bảo quản thiết
bị dạy học với thời gian và số lượng lớn nhất, là những người am hiểu nhất

về số lượng, chất lượng của từng chi tiết thiết bị dạy học của môn học. Vì
vậy, giáo viên giữ vai trò quan trọng trong bộ máy quản lý thiết bị của nhà
trường. Đối với phòng máy vi tính nhà trường và các giáo viên sử dụng triệt
để công suất hiện có, tuy nhiên việc kịp thời sữa chữa các máy vi tính bị hư
hỏng vẫn còn hạn chế, máy quá cũ, xuống cấp nặng được cấp từ năm 2006
đến nay chưa được cấp mới.
Trong quá trình khai thác, sử dụng thiết bị dạy học hiện nay còn phụ
thuộc vào sự tự giác của giáo viên mà chưa có biện pháp tích cực để toàn bộ
giáo viên phải sử dụng thiết bị dạy học trên giờ lên lớp. Quy trình quản lý

việc sử dụng thiết bị dạy học còn mang tính hình thức, chỉ dựa vào sổ đăng
ký mượn thiết bị dạy học do nhân viên thiết bị quản lý. Do trình độ của
nhân viên thiết bị hạn chế, năng lực thực hành, kỹ năng sử dụng và thói quen
sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên còn lúng túng nên có những hạn chế
đáng kể trong quá trình sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học. Trường THPT
Phước thiền chưa có phòng học bộ môn chuẩn chỉ cải tạo lại từ phòng học
nên chưa đúng chuẩn, giáo viên chưa phát huy được hiệu quả của thiết bị
dạy học. Giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc khai thác thiết bị dạy học
đặc biệt là thí nghiệm thực hành.
* Ưu điểm.
Giáo viên bộ môn được tập huấn sử dụng thiết bị dạy học, tập huấn
trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên, thay sách giáo khoa và sau khi
tiếp nhận thiết bị dạy học, nhiều giáo viên tự học tự trao dồi kiến thức về
thiết bị dạy học nên sử dụng rất thành thạo thiết bị dạy học phục vụ cho bài
giảng, tạo sự hứng thú học tập của học sinh.
Các tiết học có sử dụng thiết bị dạy học được giáo viên triển khai thực
hiện, đảm bảo nội dung giảng dạy. Một số giáo viên có ý thức nghiên cứu để
cải tiến, chế tạo đồ dùng dạy học phù hợp với điều kiện nhà trường. Các giáo
viên giảng dạy các bộ môn: Tin Học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ,
Địa lý, Toán học, Anh Văn, thể dục tích cực khai thác, sử dụng TBDH.

Đa phần giáo viên rất tích cực trong công tác dạy và học những bài thí
nghiệm. Có thể nói giáo viên đã khai thác tối đa giá trị của các thiết bị đó.
Một số giáo viên còn tự tạo ra những đồ dùng dạy học rất sáng tạo hoặc vẽ
những bức tranh mà trong danh mục thiết bị dạy học không có.
* Hạn chế.
Ý thức sử dụng, khai thác thiết bị dạy học của số đông giáo viên vẫn
chưa đồng đều; để có một tiết dạy tốt giáo viên phải đầu tư nhiều công sức,
trí tuệ. Nhưng không phải giáo viên nào cũng đồng tình hưởng ứng. Với các
loại thiết bị sử dụng công nghệ cao, cách sử dụng mới lạ, giáo viên ngại sử
dụng hoặc sử dụng không thành thạo các chức năng của thiết bị do kiến thức
và trình độ còn hạn chế.

Trình độ chuyên môn của Giáo viên có sự chênh lệch. Vì trong quá
trình đào tạo ở trường sư phạm, giáo viên ít có điều kiện thực hành các thiết
bị dạy học. Một số giáo viên chưa có kỹ năng sử dụng tốt thiết bị dạy học.
Vẫn còn một số giáo viên ngần ngại sử dụng thiết bị dạy học trong
quá trình giảng dạy, không chủ động thời gian lên kế hoạch thí nghiệm thực
hành, sợ tốn nhiều thời gian, quen với lối dạy thuyết trình, không chủ động
đổi mới phương pháp dạy học, chưa kết hợp hài hòa giữa nội dung sách giáo
khoa và thí nghiệm thực hành, chưa phát huy tính tích cực, tư duy độc lập
suy nghĩ, sáng tạo trong nhận thức ở học sinh, tạo điều kiện hình thành kỹ
năng thực hành của học sinh, giáo viên trong quá trình dạy học chưa thực sự
lấy học sinh làm trung tâm. Ngần ngại tiết thực hành hoặc mượn thiết bị với
một số lý do sau:
Dụng cụ thiết bị thí nghiệm không đủ đáp ứng nhu cầu. Ví dụ ở bộ
môn sinh học: khi cho các em làm sữa chua: không có bếp, son nồi để nấu
nước; làm
rượu hay muối dưa: không có bình để đựng cho từng nhóm, từng lớp;
Quan sát các kỳ của nguyên phân: kính hiển vi thấy không rõ thậm chí là
không nhìn thấy.

Giáo viên không chuẩn bị kịp dụng cụ thí nghiệm thực hành, chỉ làm
thí nghiệm khi 2 tiết dạy cách xa nhau hoặc chỉ thực hiện khi có dự giờ thăm
lớp, vì không có thời gian giao tiết của các tiết học trong 1 buổi học. Ngòai
ra việc sắp xếp thời khóa biểu các lớp cùng phân môn khó có thể xen kẻ hết
được nhiều khi trùng tiết thực hành với nhau.
Bảng 1 : Tổng hợp giáo viên có sử dụng đồ dùng dạy học hoặc thí
nghiệm biểu diễn của các tiết dạy có sử dụng thiết bị dạy học ở trường
THPT Phước Thiền.
(Tổng số GV: 53)
Môn học

Tỉ lệ số tiết sử dụng ( %) Việc sử dụng ( %)
Không sử

dụng
Ít
sử
dụng
Thường
sử
dụng
Rất
thường
xuyên
Đúng m
ục
đích
Đúng quy
trình
Đúng

phương
pháp
Đảm bảo
an
toàn

SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Toán 00 00 27 50.9

26 49.1

00 00 45 84.9

36 67.9

40 75.5

51 96.2

Vật lý 05 9.4

12 22.6

3.0

56.6

06 11.3

39 74 35 66.0


22 41.5

42 79.3

Hóa học

07 13.2

08 15.1

29 54.7

09 17 44 83.0

33 62.3

34 64.2

39 73.6

Sinh học

06 11.3

07 13.2

40 75.5

00 00 38 71.7


33 62.3

39 73.6

37 69.8

Ngữ văn

05 9.4

16 30.2

17 32.1

15 28.3

35 66.0

46 86.8

44 83.0

52 98.1

Lịch sử 08 15.1

13 24.5

32 60.4


00 00 39 73.6

33 62.3

39 73.6

52 98.1

Địa lý 05 9.4

07 13.2

38 71.7

3 5.7 44 83.0

37 69.8

41 77.4

52 98.1

Tiếng
Anh
05 9.4

06 11.3

42 79.3


00 00 41 77.4

44 83.0

42 79.3

51 96.2

Công
nghệ
06 11.3

10 18.9

37 69.8

00 00 42 79.3

33 62.3

29 54.7

50 94.3

GDCD 00 00 44 83.0

09 17 00 00 37 69.8

17 32.1


45 84.9

39 73.6

Thể dục

00 00 00 00 04 7.5

49 92.3

46 86.8

39 73.6

42 79.3

48 90.6

GDQP 00 00 04 7.5

23 43.4

26 49.1

46 86.8

47 88.7

40 75.5


40 75.5


Qua bảng tổng hợp việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên, ta
thấy có một số giáo viên bộ môn chưa sử dụng thiết bị dạy học đầy đủ của
các tiết học có sử dụng thiết bị dạy học, không tổ chức, hướng dẫn học sinh
làm đủ các bài thí nghiệm thực hành tại phòng thí nghiệm, không thực hiện
thí nghiệm biểu diễn tại lớp học cho học sinh. Chỉ có bộ môn Toán thực hiện
tương đối đảm bảo do đồ dùng dạy học bộ môn này chủ yếu là thước kẻ,
compa và một số dụng cụ trực quan dạy môn hình học không gian. Bộ môn
Thể dục và Giáo dục quốc phòng do điều kiện ngoài sân trường cần có dụng
cụ, thiết bị dạy học mới tiến hành dạy học vì thế bộ môn này thực hiện rất
nghiêm túc và triệt để .
Ngoài việc sử dụng thiết bị dạy học của các tiết học có sử dụng thiết
bị dạy học. Việc sử dụng thiết bị dạy học trong tiết học, có một số giáo viên
sử dụng thiết bị dạy học chưa đúng mục đích, chưa đúng quy trình kỹ thuật,
chưa đúng phương pháp, chưa đảm bảo an toàn khi sử dụng và các biện pháp
xử lý khi có tình huống xảy ra. Chính vì giáo viên còn ít sử dụng, không sử
dụng thiết bị dạy học cộng thêm sử dụng thiết bị dạy học chưa đúng mục
đích, chưa đúng quy trình kỹ thuật, chưa đúng phương pháp, chưa đảm bảo

an toàn khi sử dụng và các biện pháp xử lý khi có tình huống xảy ra, dẫn đến
thiết bị dạy học dễ bị hư hỏng, chất lượng các tiết dạy hiệu quả không cao,
dẫn đến giáo viên bình thường ngại sử dụng, chỉ sử dụng khi có sự kiểm tra.
2. Việc sử dụng, khai thác thiết bị dạy học của học sinh.
Ý thức, khả năng nhận thức, năng lực sử dụng thiết bị, thực hành thí
nghiệm rất đa dạng, mức độ sử dụng thiết bị dạy học là khác nhau. Mặc dù
khi sử dụng thiết bị, giáo viên đã trình bày rõ quy trình các bước thực hành,
sử dụng. Nhưng vẫn còn một số học sinh có ý thức chấp hành nội quy phòng

thực hành chưa tốt, dẫn đến làm hư hỏng thiết bị.
Học sinh chưa có ý thức, kỹ năng, thói quen về việc học thực hành.
Mỗi lần tới tiết học thí nghiệm thực hành là học sinh di chuyển từ phòng học
đến phòng thí nghiệm thực hành, chia nhóm mất nhiều thời gian, đặc biệt
vào những tiết cuối của buổi học. Chính vì vậy mà ảnh hưởng trực tiếp dung
lượng cũng như chất lượng dạy và học trong tiết học đó.
3. Cơ sở vật chất Phòng học bộ môn, phòng chức năng
Trường THPT Phước Thiền mặc dù có khó khăn về cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, đã chủ động đầu tư cải tạo cơ sở vật chất, trang bị bổ sung
thiết bị dạy học; phân công giáo viên có năng lực phụ trách thiết bị dạy học.
Trường THPT Phước Thiền có 3 phòng học bộ môn, một phòng thí
nghiêm Lý, hai phòng thí nghiệm thực hành Hóa - Sinh. Việc bố trí phòng
thí nghiệm, kho chứa thiết thiết bị dạy học của nhiều bộ môn, phần lớn là
mang tính chất tạm vì các phòng chứa TBDH điều cải tạo từ phòng học,
chưa đúng chuẩn.(do thiếu phòng, lấy phòng học của học sinh làm phòng thí
nghiệm, phòng thực hành), không đúng quy cách, không gian chật hẹp, thiếu
an toàn, chưa khoa học, dễ hư hỏng, dễ vỡ, … gây tâm lý ngại ngùng khi sử
dụng thiết bị dạy học. Cho nên việc chuẩn bị kế hoạch dụng cụ, thiết bị cho
giáo viên bộ môn gặp nhiều trở ngại, thậm chí giáo viên không mang thiết bị
khi lên lớp làm thí nghiệm hoặc làm thí nghiệm mang tính chất chiếu lệ,
hình thức, không hiệu quả, tiết dạy không đạt yêu cầu, sử dụng TBDH không
hết công suất.
4. Thiết bị dạy học.

Thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai
chương trình sách giáo khoa mới nói chung, cho việc đổi mới phương pháp
dạy học hướng vào hoạt tích cực, chủ động của học sinh nói riêng. Để đáp
ứng yêu cầu này, phương tiện kỹ thuật dạy học (còn gọi là phương tiện thiết
bị dạy học) phải tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thực hiện các hoạt động
độc lập hoặc hoạt động theo nhóm. Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần

hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học được thay đổi dễ dàng, linh hoạt,
phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác.
Để đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa ở
hiện tại và những năm qua, trường THPT Phước Thiền được Sở giáo dục và
đào tạo trang bị, cung cấp một số thiết bị dạy học các bộ môn, trong đó
nhiều nhất ở bộ môn: Vật lý, Hóa học, Sinh học, GDQP- AN và môn Tiếng
Anh theo từng năm phù hợp với việc thay sách giáo khoa. Điều này đã tạo
ra một bộ mặt mới về thiết bị dạy học mà trước đây chưa từng có.
* Ưu điểm.
Thiết bị dạy học phục vụ chương trình, sách giáo khoa mới, đảm bảo
sự đồng bộ theo bộ môn, mỗi môn học đều có 6 bộ thí nghiệm cho 6 nhóm
học sinh thực hiện các thí nghiệm thực hành. Một bộ thí nghiệm thực hành
biểu diễn cho giáo viên, bộ này có kích thước lớn hơn và chất lượng tốt hơn.
Việc trang bị đồng bộ giúp cho công tác quản lý theo phân môn thuận lợi.
Tính năng và chất lượng có hiệu quả hơn so với bộ thiết bị dạy học cũ.
Việc trang bị thiết bị dạy học theo khối lớp, hình thức, mẫu mã tương
đối đa dạng, phong phú, dễ lắp rắp sử dụng. Một số thiết bị đã thể hiện tính
hiện đại, áp dụng công nghệ mới trong chế tạo như thiết bị dạy học của môn
Vật lý và môn Sinh học.
* Hạn chế.
Chất lượng thiết bị dạy học không đồng đều, một số chất lượng thấp
ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm của giáo viên và học sinh.
Độ tinh xảo của thiết bị còn hạn chế, âm thanh máy cassete được cấp
công suất nhỏ,việc bổ sung thiết bị dạy học mới chưa kịp thời làm ảnh

hưởng đến số lượng thiết bị dạy học cần thiết cho một số tiết thí nghiệm thực
hành.
Đây là một hạn chế cơ bản ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả của việc sử
dụng, khai thác và bảo quản TBDH.
5.Về phong trào tự làm đồ dùng dạy học.

Hiện nay thiết bị dạy học đã được Sở giáo dục và đào tạo cung cấp rất
nhiều, đa dạng, phong phú, nhưng cũng không đủ đáp ứng nhu cầu phục vụ
giảng dạy cho giáo viên phù hợp theo từng tiết dạy. Với sự phát động của
nhà trường, một số giáo viên tự làm đồ dùng dạy học riêng cho bản thân dựa
vào vật liệu, thiết bị làm đồ dùng thường có sẵn trong đời sống, dễ tìm, rẽ
tiền phục vụ cho việc dạy tốt hơn.
Để bổ sung thêm thết bị dạy học, nâng cao khả năng tìm tòi, đầu tư khai
thác, sử dụng thiết bị ngày càng có hiệu quả hơn cho công tác quản lý thiết
bị. Trong năm vừa qua trường đã phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy
học theo sự chỉ đạo của Sở giáo dục và đào tạo Đồng Nai.
* Ưu điểm.
Các tổ bộ môn, giáo viên tham gia làm đồ dùng dạy học có tăng thêm.
Phần lớn đồ dùng, thiết bị dạy học tự làm đảm bảo tính sư phạm, tính khoa
học, tính kinh tế và có thể phục vụ cho nhiều bài học. Đảm bảo mục tiêu
truyền thụ kiến thức cơ bản cho học sinh; tạo được sự hứng thú trong học tập
của học sinh. Bản thân giáo viên tìm được những ví dụ cụ thể trong đời
sống, trong thực tiễn thông qua những đồ dùng dạy học tự làm. Đồ dùng dạy
học tự làm khắc phục được một số hạn chế của các thiết bị dạy học được
trang bị đại trà như: phù hợp với tầm quan sát của học sinh, trực quan, gọn
nhẹ dễ di chuyển. Học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên cùng bộ
môn, khác bộ môn với nhau.
* Hạn chế.
Đồ dùng dạy học còn trên mặt lý luận, còn việc ứng dụng vào thực tế
thì chưa được quan tâm khai thác hằng ngày của nhà trường. Có một số đồ
dùng dạy học thiếu tính cân đối về màu sắc, kích cỡ, chưa đảm bảo tính khoa
học và tính chính xác khi thí nghiệm.

Có một số giáo viên làm đồ dùng dạy học mang tính chiếu lệ, không
quan tâm đến tính sư phạm, tính khoa học, dễ gây cho học sinh sự nhàm
chán, không tạo được sự hứng thú trong việc khai thác kiến thức. Thiếu sự

hợp tác của nhóm, tổ bộ môn, của đồng nghiệp trong việc làm đồ dùng dạy
học.
6. Về công tác bảo quản thiết bị dạy học.
Trong quá trình bảo quản sử dụng thiết bị dạy học sẽ có những hư
hỏng, giảm sút về chất lượng do tác động của con người và môi trường xung
quanh. Để thiết bị dạy học được sử dụng lâu dài, đảm bảo cả về số lượng lẫn
chất lượng phục vụ cho quá trình dạy học cần có chế độ bảo quản, sữa chữa
thường xuyên, kịp thời.
* Ưu điểm.
Phần lớn GV trong trường có quan tâm đến công tác bảo quản, sử
dụng thiết bị dạy học. Khi tiếp nhận thiết bị cử các tổ trưởng bộ môn kiểm
tra, lưu hồ sơ sổ sách, phân loại thiết bị dạy học tạo điều kiện thuận lợi để
giáo viên mượn.
Phân công cán bộ thiết bị, bố trí phòng kho thiết bị, bảo quản thiết bị
phục vụ công tác giảng dạy. Hàng năm có thống kê, kiểm kê, kiểm tra thiết
bị dạy học đang quản lý; bổ sung, mua sắm thêm trang thiết bị .
Nhân viên thiết bị thường xuyên sắp xếp ngăn nắp khoa học như: các
hóa chất dạng lỏng để nơi tránh bụi và tránh ánh sáng mặt trời; sắp xếp các
tranh ảnh theo khối; bảo quản các tranh ảnh, treo các ảnh đúng nơi qui định
ở các phòng thực hành, thí nghiệm.
Nhân viên thiết bị có tinh thần trách nhiệm cao trong việc bảo quản
thiết bị, đảm bảo hồ sơ quản lý thiết bị dạy học như: sổ thiết bị dạy học, sổ
sử dụng thiết bị dạy học, sổ mượn trả thí nghiệm biểu diễn, đồ dùng, sổ ghi
ký hiệu tranh ảnh, sổ thống kê các tiết thí nghiệm thực hành, sổ thống kê các
tiết có sử dụng thiết bị dạy học. Hàng tháng báo cáo tình hình thiết bị dạy
học về nhà trường để từ đó có hướng khắc phục sữa chữa, bảo trì.

Giáo viên thường xuyên vệ sinh các kính hiển vi; Sau khi thí nghiệm
xong được vệ sinh sạch sẽ các ống thủy tinh và tiếp tục bảo quản hóa chất
còn thừa lại.

Một số em học sinh có ý thức rất tốt trong việc bảo quản trang thiết bị,
cũng như bảo quản cơ sở vật chất của nhà trường, thiết thật nhất thể hiện qua
các buổi lao động, trong đó có việc sắp xếp, vệ sinh thiết bị ở các phòng thí
nghiệm thực hành.
* Hạn chế.
Một số giáo viên chưa thật sự quan tâm và chưa thực hiện tốt việc bảo
quản thiết bị dạy học, thậm chí chưa xây dưng kế hoạch bảo quản, bảo
dưỡng, bảo trì, xem nhẹ công tác quản lý thiết bị dạy học. Có tư tưởng ỷ lại
vào việc trang bị bổ sung thiết bị mới, không tận dụng các thiết bị dạy học
hiện có, cải tiến cho phù hợp với điều kiện của nhà trường.
Một số em học sinh chưa có ý thức trong việc bảo quản thiết bị như
vào phòng thí nghiệm thực hành mang đổ hoặc bỏ phí các hóa chất.
BẢNG 2: KẾ HOẠCH CỤ THỂ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÃ THỰC HIỆN
TRONG NĂM HỌC 2012-2013
Tháng Nội dung công việc Người phụ trách
8/2012
- Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ
năm học mới, ( kiểm tra chất lượng
bàn ghế của học sinh, giáo viên ) qua
đó đề xuất với Lãnh đạo sửa chữa các
tài sản bị hư hỏng, trang bị mới.
- Tổng vệ sinh khu vực, khuôn viên
trường học, phòng học, khu vực xung
quanh trường.
- Kiểm tra, sửa chữa, lắp đặt lại các
hệ thống điện, đèn, quạt
- Thuê mướn nhân viên tạp vụ thực
hiện thường xuyên việc quét dọn khu
vực vệ sinh của học sinh, giáo viên,
các phòng làm việc.

- Hợp đồng với các cơ sở cung cấp
- Kế toán, Đoàn thanh niên,
Bảo vệ.



- Đoàn thanh niên (lập kế
hoạch lao động đầu năm).

- Phó hiệu trưởng, nhân viên
phụ trách thiết bị.




-Kế toán

nước uống cho giáo viên.
- Phối hợp với Công Đoàn, Đoàn
thanh niên, kiểm tra thường xuyên và
định kỳ về vệ sinh môi trường trong
nhà trường.

- Phó hiệu trưởng, Công
đoàn, Đoàn thanh niên.

9/2013
- Thống kê số thiết bị giảng dạy, đề
xuất tăng cường các thiết bị, dụng cụ
giảng dạy mới.

- Lập kế hoạch bảo quản, sử dụng các
dụng cụ TDTT, GDQP.
- Theo dõi việc bảo quản, giao nhận
thiết bị giảng dạy các môn, thường
xuyên kiểm tra công tác thư viện,
thiết bị về sổ sách, về bảo quản thiết
bị (thực hiện đúng quy định nhà
trường).
- Tổ trưởng chuyên môn,
nhân viên phụ trách thiết bị,
thư viện.

- Tổ Thể dục
- Tổ Lý, nhóm tin .

- Phó hiệu trưởng, nhân viên
phụ trách thiết bị, Giáo viên
chủ nhiệm
10/2012
- Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ
Hội nghị CBVC.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ tọa
đàm chào mừng ngày phụ nữ Việt
Nam 20/10.
- Kiểm tra, quản lý sổ sách, tình trạng
cơ sở vật chất nhà trường.
- Thường xuyên quét dọn, tổng vệ
sinh trường lớp.
- Phó hiệu trưởng, Công
đoàn, Đoàn thanh niên.

- Phó hiệu trưởng, Công
đoàn, Đoàn thanh niên.

- Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng -, Đoàn.

11/2012
- Giáo dục học sinh ý thức giữ gìn tài
sản nhà trường thông qua các giờ
sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt chào
cờ đầu tuần.
- Lập biên bản bàn giao quản lý thiết
bị dạy học.

- Phó hiệu trưởng, Công
đoàn, Đoàn thanh niên và
giáo viên chủ nhiệm.

- Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, Đoàn thanh niên và
giáo viên chủ nhiệm

- Chuẩn bị thiết bị dạy học cho Hội
giảng cấp trường đợt 1.
- Phó hiệu trưởng, nhóm
tin, giáo viên được phân
công.
12/2012
- Lập kế hoạch phân công, kiểm kê
cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy

học năm học 2013 - 2014.
-Báo cáo kết quả kiểm kê tài sản cho
Sở GD&ĐT Đồng Nai.
- Tuyên truyền giáo dục tư tưởng học
sinh ý thức giữ gìn cơ sở vật chất và
trang thiết bị dạy học trong nhà
trường, thông qua các giờ sinh hoạt
chủ nhiệm, sinh hoạt chào cờ đầu
tuần.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất và trang
thiết bị dạy học phục vụ kỳ thi học kì
I.
- Kiểm tra việc bảo quản cơ sở vật
chất và trang thiết dạy học của các
lớp.
-Kiểm tra, đánh giá việc quản lý cơ
sở vật chất và trang thiết dạy học của
các bộ phận.
- Chuẩn bị phòng học, bàn ghế cho
việc bồi dưỡng học sinh yếu, kém.
- Chuẩn bị CSVC thi giải Toán,
Tiếng Anh trên mạng Internet.
- Phó hiệu trưởng, Đoàn
thanh niên,Công đoàn, giáo
viên.


- Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, Đoàn thanh niên và
giáo viên chủ nhiệm.




- Phó hiệu trưởng, Đoàn
thanh niên và giáo viên chủ
nhiệm.
- Phó hiệu trưởng, các tổ
trưởng .

- Phó hiệu trưởng, Đoàn
thanh niên và giáo viên chủ
nhiệm và bảo vệ.


- Nhóm GV Tin
1/2013
- Theo dõi việc sử dụng đồ dùng,
thiết bị dạy học của giáo viên.
- Vệ sinh trường lớp, khuôn viên
trường học, kiểm tra lại cơ sở vật
chất của trường trước khi nghỉ Tết
Nguyên đán.
- Phân công trực ban, giữ gìn, bảo
- Phó hiệu trưởng, tổ trưởng.

- Phó hiệu trưởng, Đoàn
Thanh niên lập kế hoạch lao
động.

- Ban giám hiệu và bảo vệ.


quản tài sản nhà trường trong thời
gian nghỉ Tết.
- Theo dõi tình hình cảnh quang môi
trường,tiếp tục phát huy phong trào
Đoàn viên tình nguyện làm vệ sinh
sân trường.
- Kiểm tra việc bảo quản cơ sở vật
chất và trang thiết bị dạy học của các
lớp.


- Phó hiệu trưởng, Đoàn
thanh niên.


- Phó hiệu trưởng, Đoàn
thanh niên và giáo viên chủ
nhiệm và bảo vệ.
2/2013
- Kiểm tra việc bảo quản cơ sở vật
chất và trang thiết bị dạy học của các
lớp.
- Kiểm tra hoạt động của Thư viện và
Y tế trường học.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất và trang
thiết bị dạy học cho Hội giảng cấp
trường đợt 2.
- Phó hiệu trưởng, Công

đoàn, Đoàn thanh niên.

- Phó hiệu trưởng, Đoàn
thanh niên, giáo viên chủ
nhiệm và bảo vệ.
- Nhóm tin, giáo viên được
phân công.

3/2013
- Theo dõi tình hình cảnh quang môi
trường, tiếp tục phát huy phong trào
đội học sinh tình nguyện tổng vệ sinh
trường lớp.
- Tổ chức các hoạt động “Tháng
thanh niên”; thực hiện lao động vệ
sinh cảnh quan, thực hiện việc chăm
sóc cây xanh.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất tổ chức các
hoạt động kỷ niệm ngày Quốc tế phụ
nữ.
- Kiểm tra việc bảo quản cơ sở vật
chất và trang thiết bị dạy học của các
lớp.
- Đoàn thanh niên.
- Đoàn thanh niên, giáo viên
chủ nhiệm.

- Công đoàn, Đoàn thanh
niên.



- Phó hiệu trưởng, Đoàn
thanh niên.

- Phó hiệu trưởng, Đoàn
thanh niên,giáo viên chủ
nhiệm, bảo vệ.

4/2013
- Kiểm tra tình hình bàn ghế chuẩn bị
kỳ thi học kỳ II.
- Kiểm tra thiết bị dạy học (quan sát,
trao đổi với nhân viên phụ trách thiết
bị).
- Kiểm tra thư viện (việc sắp xếp, bố
trí, trang trí, vệ sinh, sổ sách, bảo
quản, phân loại, tinh thần thái độ làm
việc, )
- Kiểm tra, đánh giá việc bảo quản và
sử dụng dụng cụ dạy thể dục, GDQP.
- Kiểm tra việc bảo quản cơ sở vật
chất và trang thiết bị dạy học của các
lớp.
- Phó hiệu trưởng, Đoàn
thanh niên, giáo viên chủ
nhiệm, bảo vệ.
- Phó hiệu trưởng, tổ trưởng
chuyên môn.
- Phó hiệu trưởng, Công
Đoàn, tổ trưởng tổ Thể

dục.

- Phó hiệu trưởng, Đoàn
thanh niên, giáo viên chủ
nhiệm và bảo vệ
5/2013
- Vận động học sinh tặng lại SGK
cho thư viện (cho học sinh nghèo
năm học mới).
- Kiểm tra việc bảo quản cơ sở vật
chất và trang thiết bị dạy học của các
lớp.
- P.HT, Đoàn TN, Công
đoàn, Hội cha mẹ HS.

- Phó hiệu trưởng, Đoàn
thanh niên, giáo viên chủ
nhiệm và bảo vệ.
6/2013
- Triển khai kế hoạch bảo vệ cơ sở
vật chất và trang thiết bị dạy học của
các lớp trong kỳ nghỉ hè.
- Tiến hành kiểm tra việc bảo quản
quản cơ sở vật chất và trang thiết bị
dạy của giáo viên dạy thêm tại trường
trong hè (nếu có).
- Phó hiệu trưởng, Đoàn
thanh niên, giáo viên chủ
nhiệm và bảo vệ.
- Phó hiệu trưởng, các thành

viên trong Ban kiểm tra Dạy
thêm-Học thêm.
7/2013
- Chuẩn bị cơ sở vật chất và trang
thiết bị dạy học của các lớp cho việc
ôn tập, thi lại.
- Thống kê lại tình hình cơ sở vật
chất và trang thiết bị dạy học, hiện
trạng, số lượng chuẩn bị cho việc
tuyển sinh, sắp lớp cho năm học mới.
- Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị
- Phó hiệu trưởng, Đoàn
thanh niên

- Phó hiệu trưởng, Đoàn
thanh niên.

- Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, Kế toán, Tổ trưởng

×