Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Nghiên cứu xây dựng kế hoạch bài dạy và tổ chức dạy học theo chủ đề “kim loại” trong bộ môn khoa học tự nhiên ở bậc trung học cơ sở theo chương trình gdpt mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.96 MB, 170 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
----------

PHAN LÊ BÍCH THÙY

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY
VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ “KIM LOẠI”
TRONG BỘ MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở BẬC
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Đà Nẵng, 5/2023


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
----------

ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY VÀ TỔ CHỨC
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ “KIM LOẠI”
TRONG BỘ MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở BẬC
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Sinh viên thực hiện
Lớp
Giảng viên hướng dẫn

: Phan Lê Bích Thùy
: 19 SHH
: TS. Trần Đức Mạnh

Đà Nẵng, 5/2023


LỜI CẢM ƠN
Khoa học tự nhiên là một môn học mới được đưa vào dạy học ở chương trình cấp
Trung học cơ sở từ năm học 2021 – 2022 thay thế cho ba mơn học: Vật lý, Hóa học,
Sinh học. Chương trình mơn học Khoa học tự nhiên được xây dựng theo quan điểm
dạy học tích hợp, với trọng tâm là các chủ đề nhằm kiểm tra, đánh giá và phát triển
năng lực của học sinh một cách toàn diện. Sự thay đổi này theo chương trình GDPT
mới là một sự cần thiết, mang tính thiết yếu nhằm bắt kịp một trong những xu hướng
giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam:
giáo dục STEM. Chính vì thế, người giáo viên ở bộ môn mới này cũng cần thay đổi
những phương pháp dạy học đã dần trở nên lỗi thời, tập trung vào việc xây dựng và
phát triển cho học sinh một thế giới quan khoa học đúng đắn, hoàn hiện, khách quan
và đa chiều, từ đó hướng học sinh đến việc phát triển những năng lực và phẩm chất
cần thiết, có thể áp dụng vào giải quyết các tình huống khoa học được đặt ra trong thực
tiễn.
Tuy vậy, việc thay đổi từ phương pháp dạy học truyền thống đã tồn tại trong
nhiều năm qua sang các phương pháp dạy học tích cực vẫn cịn nhiều khó khăn đối với
các giáo viên. Đặc biệt đối với bộ môn Khoa học tự nhiên là một môn học thực

nghiệm, việc xây dựng kế hoạch bài dạy, xây dựng những phương pháp kiểm tra, đánh
giá theo năng lực của học sinh vẫn còn rất nhiều bất cập. Các giáo viên cũng đã tiếp
cận những quan điểm, phương pháp dạy học mới, hiện đại hơn để phát huy được năng
lực học sinh và để phù hợp với các yêu cầu của Chương trình GDPT 2018. Tuy nhiên,
những thay đổi này chưa thực sự rõ rệt, vẫn còn tồn tại những bất cập yếu kém ở nhiều
nơi, những kiểu dạy học theo lối một chiều, hiện tượng “thầy đọc trò viết” vẫn còn
diễn ra rất phổ biến. Một bộ phận nhỏ thầy giáo, cô giáo vẫn còn quan niệm rằng đến
trường là dạy cho học sinh kiến thức, điều này vơ hình chung làm cho nền giáo dục
nước nhà dậm chân tại chỗ, làm cho những giờ học trở nên nhàm chán mà hơn hết là
làm cho học sinh không biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
Chính từ đó, tơi khi đưa ra đề tài này với mong muốn có thể giải quyết phần nào
bất cập trên, giúp giáo viên có thể xây dựng được các chủ đề dạy học và phương pháp
kiểm tra đánh giá phù hợp với phát triển năng lực học sinh cũng như đáp ứng được u
cầu của Chương trình GDPT 2018.

SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang i


Để hoàn thành đề tài này, em xin phép cảm ơn TS. Trần Đức Mạnh đã luôn
theo sát trong quá trình làm việc, hỗ trợ các tài liệu cả Tiếng Việt và Tiếng Anh, khảo
sát và xử lí số liệu.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo đã thực hiện khảo sát về
nội dung chương 2 của đề tài. Lời nhận xét của quý thầy cô là kinh nghiệm đáng quý
để giúp em cải thiện nhiều hơn.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Đại học Đà Nẵng, Ban chủ nhiệm khoa Hố học, các phịng ban trong nhà trường, các
thầy cơ giáo trong khoa Hố học đã ln động viên, chỉ dẫn, đóng góp ý kiến và tạo
những điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Lần đầu tiên thực hiện đề tài Khóa luận tốt nghiệp, việc mắc những sai sót là điều

khơng thể tránh khỏi, vì vậy những đóng góp q báu từ q thầy cơ chắc chắn sẽ giúp
em khắc phục những lỗi sai đó và hoàn thiện đề tài nghiên cứu một cách tốt hơn. Em
xin cảm ơn quý thầy cô!
Đà Nẵng, ngày 07 tháng 05 năm 2023
Tác giả

Phan Lê Bích Thùy

SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
BẢNG CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI .......................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU: KHÁI QUÁT ĐỀ TÀI ....................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài .........................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................1
4. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
6. Tổng quan các phương pháp nghiên cứu ................................................................3
7. Nội dung chính ........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP ....7
LĨNH VỰC KHOA HỌC TỰ NHIÊN. ........................................................................7
1.1. Khái niệm dạy học ..............................................................................................7
1.1.1. Khái niệm dạy học truyền thống ...................................................................7

1.1.2. Khái niệm dạy học theo phương pháp dạy học mới .....................................7
1.1.3. Khái niệm dạy học theo chủ đề.....................................................................8
1.2. Tổng quan khái niệm tích hợp ........................................................................11
1.2.1. Khái niệm “tích hợp” trong từ điển khoa học .............................................11
1.2.2. Khái quát khái niệm tích hợp dùng trong giáo dục ....................................12
1.3. Cấu trúc dạy học tích hợp ...............................................................................13
1.3.1. Khái niệm dạy học tích hợp ........................................................................13
1.3.2. Sự cấp thiết phải tổ chức dạy học tích hợp .................................................14
1.3.3. Các nguyên tắc tích hợp trong dạy học.......................................................16
1.3.4. Các mức độ tích hợp trong dạy học ............................................................20
1.4. Cấu trúc dạy học bộ môn Khoa học tự nhiên ................................................21
1.4.1. Khái niệm Khoa học tự nhiên .....................................................................21
1.4.2. Mục tiêu dạy học và cấu trúc dạy học bộ môn Khoa học tự nhiên ............22
1.5. Các tiêu chí đánh giá các chủ đề dạy học tích hợp đã xây dựng .................24
1.6. Tổ chức dạy học tích hợp bộ mơn Khoa học tự nhiên theo Chương trình
GDPT tổng thể 2018 ................................................................................................26
1.6.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung ......................................26
1.6.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù ..........................................................27
1.7. Tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực trong dạy học tích hợp .......................30
SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang iii


1.7.1. Khái quát về kiểm tra, đánh giá ..................................................................30
1.7.2. Mục tiêu đánh giá, kiểm tra trong dạy học tích hợp ...................................31
1.7.3. Phương pháp và công cụ kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh trong
dạy học tích hợp ....................................................................................................32
1.8. Kết quả định lượng sự hứng thú của học sinh đối với bộ môn Khoa học tự
nhiên .........................................................................................................................35

Khảo sát sự hứng thú của HS đối với bộ môn Khoa học tự nhiên nhằm tìm ra
những khó khắn.......................................................................................................35
1.8.1. Về mức độ hứng thú của HS đối với môn Khoa học tự nhiên ...................35
1.8.2. Về ý kiến của HS môn Khoa học tự nhiên khó hay dễ ...............................35
1.8.3. Về kiến thức bài học Khoa học tự nhiên được giáo viên truyền tải dễ hiểu,
dễ nắm bắt .............................................................................................................36
1.8.4. Về bài học Khoa học tự nhiên liên hệ với thực tế đời sống........................36
1.8.5. Về HS giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức Khoa học tự
nhiên......................................................................................................................37
1.8.6. Về các thí nghiệm trong sách giáo khoa Khoa học tự nhiên được mô tả dễ
hiểu, gần gũi ..........................................................................................................37
1.9 Kết luận chương I ..............................................................................................37
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ ..............39
“KIM LOẠI ” TRONG BỘ MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN ......................................39
2.1. Tổng quan chủ đề “Kim loại” .........................................................................39
2.1.1. Lý do lựa chọn chủ đề.................................................................................39
2.1.2. Tổng quan kiến thức trong chủ đề ..............................................................40
2.2. Khái quát mục tiêu dạy học chủ đề ................................................................66
2.2.1. Về năng lực .................................................................................................66
2.2.2. Về phẩm chất ..............................................................................................67
2.3. Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề “Kim loại” ............................................67
CHƯƠNG 3: KHẢO NGHIỆM SƯ PHẠM ...............................................................152
3.1. Mục đích của khảo nghiệm sư phạm ............................................................152
3.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................152
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ..............................................................152
3.2.2. Phương pháp điều tra ................................................................................152
3.2.3. Phương pháp khảo nghiệm sư phạm .........................................................153
3.2.4. Phương pháp thống kê ..............................................................................153
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................153
3.4. Kết quả định lượng quy trình xây dựng chủ đề dạy học ............................153

3.4.1. Về chủ đề dạy học tích hợp đã xây dựng ..................................................153
SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang iv


3.4.2. Về những mục tiêu kiến thức và năng lực HS có thể đạt được ................155
3.6. Kết luận chương 3 ..........................................................................................156
KẾT LUẬN ................................................................................................................157
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................159

SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang v


BẢNG CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Nghĩa của chữ viết tắt

Viết tắt
CT

Chương trình

GDPT

Giáo dục phổ thơng

CTGDPT


Chương trình giáo dục phổ thơng

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

DHTH

Dạy học tích hợp

DHTHTCĐ

Dạy học tích hợp theo chủ đề

PPDH

Phương pháp dạy học

PP

Phương pháp

YCCĐ

Yêu cầu cần đạt


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

KHTN

Khoa học tự nhiên

NL

Năng lực

PC

Phẩm chất

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

KHBD

Kế hoạch bài dạy

SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng biểu

Tên bảng

Bảng 1.1.

Bảng tiêu chí đánh giá chủ đề tích hợp

25

Bảng 1.2

Những biểu hiện cụ thể của năng lực khoa học tự nhiên

28

Bảng 1.3


Tiêu chí so sánh đánh giá theo năng lực và đánh giá theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng HS

33

Bảng 1.4
Bảng 1.5

Trang

Phương pháp, công cụ đánh giá và quy trình tổ chức kiểm tra đánh
giá năng lực HS
Kết quả khảo sát về mức độ hứng thú của HS đối với môn Khoa

34
35

học tự nhiên

Bảng 1.6

Kết quả khảo sát về ý kiến của HS độ khó/dễ mơn Khoa học tự
nhiên

35

Bảng 1.7

Kết quả khảo sát về về kiến thức bài học Khoa học tự nhiên được

giáo viên truyền tải dễ hiểu, dễ nắm bắt

36

Bảng 1.8

Kết quả khảo sát về bài học Khoa học tự nhiên liên hệ với thực tế
đời sống

36

Bảng 1.9

Kết quả khảo sát về HS giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên
kiến thức Khoa học tự nhiên

37

Bảng 1.10

Kết quả khảo sát về các thí nghiệm trong sách giáo khoa Khoa học
tự nhiên được mô tả dễ hiểu, gần gũi

37

Bảng 3.1

Kết quả đánh giá của thầy/cô về các chủ đề dạy học đã xây dựng

154


Bảng 3.2

Kết quả khảo sát về những mục tiêu kiến thức và năng lực HS có
thể đạt được theo thang điểm từ 1 đến 10

155

SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu
hình ảnh

Hình 1.1

Tên hình ảnh

Một số ý nghĩa của Khoa học tự nhiên trong đời sống

SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang

22

Trang viii



PHẦN MỞ ĐẦU: KHÁI QUÁT ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoa học tự nhiên – một môn học mới vừa được đưa vào giảng dạy trong
chương trình THCS từ năm học 2021 – 2022 – là môn học tích hợp các mơn khoa học
cơ bản: Hóa học, Vật lý, Sinh học và Khoa học Trái đất, trở thành một mơn học hồn
tồn mới thay thế cho ba mơn học cũ. Sự thay đổi này theo chương trình GDPT mới là
một sự cần thiết, mang tính thiết yếu nhằm bắt kịp một trong những xu hướng giáo dục
đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam – giáo dục
STEM. Chính vì thế, việc xây dựng chủ đề trong bộ môn Khoa học tự nhiên theo
chương trình GDPT mới là một điều vơ cùng cấp thiết, nhằm định hướng cho học sinh
các kiến thức và kỹ năng hoàn hiện và tổng kết ở cấp THPT, định hướng được sự phát
triển bản thân và định hướng giáo dục nghề nghiệp.
Kim loại vốn là chủ đề quen thuộc, có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Kim loại
được tiếp xúc với HS hằng ngày. Tích hợp được các kiến thức liên quan đến kim loại
là vô cùng cần thiết. Xây dựng chủ đề “Kim loại” theo quan điểm dạy học tích hợp Quan điểm dạy học chủ đạo trong chương trình GDPT 2018, giúp HS vận dụng các
kiến thức có trong chủ đề để giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
2. Mục tiêu đề tài
Trong chương trình THCS, bộ mơn Khoa học tự nhiên là một mơn học bắt buộc,
giúp học sinh phát triển tồn diện các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp
tiểu học và đặt nền móng vững chắc cho việc nhìn nhận thế giới tự nhiên dưới góc độ
khoa học; hoàn thiện vốn tri thức, các kỹ năng nền tảng và các phương pháp học tập để
có thể phát triển năng lực và tư duy một cách hoàn thiện. Chính vì vậy, việc xây dựng
các chủ đề ở bộ mơn này nhằm giúp giáo viên có thể định hướng một cách đúng đắn
và toàn diện cho học sinh, tạo điều kiện cho học sinh tham gia khám phá thế giới tự
nhiên, phát triển nhận thức, tư duy logic và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
thông qua các hoạt động giảng dạy, trải nghiệm, thực hành thí nghiệm, giúp học sinh
bắt kịp sự đổi mới qua từng ngày của thế giới mà các em đang sống, cũng như nhìn
nhận thế giới một cách khách quan hơn.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài với mục đích xây dựng chương trình mơn Khoa học tự nhiên với đầy đủ
những mục tiêu và yêu cầu cần đạt của Chương trình tổng thể theo chương trình
SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang 1


GDPT mới, từ đó hồn thành được những nhiệm vụ ban đầu được đặt ra khi thực hiện
đề tài này:
- Nghiên cứu dạy học ở lĩnh vực Khoa học tự nhiên bậc THCS trong hệ thống
GDPT tổng thể nhằm tìm ra sự tương quan với các yếu tố giáo dục khác, từ đó hình
thành một hệ thống giáo dục thống nhất, định hướng phát triển toàn diện cho HS.
- Khảo sát sự yêu thích của HS cấp THCS đối với bộ môn Khoa học tự nhiên bậc
THCS nhằm định hướng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với thực tiễn,
năng lực của HS, từ đó góp phần làm tăng hứng thú cho HS.
- Khảo sát thực tiễn các mức độ nhìn nhận thế giới tự nhiên dưới góc độ khoa
học của HS cấp THCS, từ đó xây dựng các chủ đề lồng ghép khám phá thế giới xung
quanh, nhằm định hướng thế giới quan cho HS một cách đúng đắn, giúp HS có thể tự
tìm hiểu, sáng tạo và có những cái nhìn đa chiều hơn đối với thế giới mà em đang
sống, góp phần phát triển những năng lực, nhận thức của HS một cách toàn diện.
- Đề xuất được quy trình xây dựng chủ đề lĩnh vực Khoa học tự nhiên và quy
trình tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực của HS thông qua dạy học theo các phương
pháp mới.
- Xây dựng được chủ đề Khoa học tự nhiên bậc THCS: “Kim loại” theo chương
trình GDPT tổng thể mới năm 2018, có thể vận dụng thực tiễn vào trong giảng dạy tại
các trường THCS kể từ năm học 2024 – 2025.
- Khảo sát thực tiễn chương trình GDPT mới tại một số trường THCS trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng và cách thức tổ chức dạy học theo chương trình mới phù hợp
với thực tiễn hiện nay.

4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ các nội dung sau:
- Làm nổi bật hiệu quả của việc triển khai dạy học bộ môn Khoa học tự nhiên
theo phương pháp mới với chủ đề “Kim loại” đã được đề xuất từ nghiên cứu qua đề
tài.
- Nghiên cứu đề xuất khung đánh giá năng lực trong dạy học, xây dựng quy trình,
giải pháp tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá trong dạy học tích cực ở trường THCS
đáp ứng với sự đổi mới theo chương trình GDPT hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng các phương pháp dạy học tích cực
mới, tạo điều kiện cho học sinh cấp THCS nâng cao vốn kiến thức, những kỹ năng,
SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang 2


phẩm chất cần đạt, kích thích hứng thú học tập của học sinh với bộ môn Khoa học tự
nhiên cũng như nâng cao năng lực nhận thức thực tiễn của học sinh đối với thế giới tự
nhiên.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài với mục đích nghiên cứu xây dựng chủ đề “Kim loại” cũng như các
phương pháp dạy học tích cực trong mơn Khoa học tự nhiên bậc THCS và tham gia
thực nghiệm sư phạm tại một số trường THCS trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong
năm học 2021 – 2022, hướng đến kết quả của việc triển khai dạy học theo phương
pháp mới với các giải pháp, chủ đề trong đề tài.
- Chủ đề “Kim loại” đã được đưa ra trong đề tài là một đề tài nổi bật, quan trọng,
gần gũi với HS cấp THCS, đặc biệt là HS khối lớp 9, phù hợp với sự phát triển trong
suy nghĩ, tâm lý của HS, có những ứng dụng thực tiễn đặc trưng giúp HS hình thành
các kỹ năng quan sát. Vận dụng các hiểu biết về kim loại giải quyết các tình huống
thực tiễn.
6. Tổng quan các phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận dạy học
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các chỉ thị của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, luật Giáo dục, các tạp chí Giáo dục
trong và ngoài nước, các tài liệu về lý luận dạy học bậc THCS, tâm lý học giáo dục trẻ
em lứa tuổi 10 - 15, các phương pháp dạy học tích hợp, các phương pháp dạy học và
kỹ thuật dạy học tích cực mới,...
- Nghiên cứu các tài liệu về dạy học tích hợp bộ mơn Khoa học tự nhiên ở các
nước trên thế giới, nghiên cứu, so sánh và đối chiếu các chương trình dạy học theo mơ
hình STEM ở các nước.
- Nghiên cứu phân tích nội dung, những yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT
tổng thể mới năm 2018.
- Nghiên cứu tìm ra ưu điểm và nhược điểm của những phương pháp dạy học tích
cực mới, so sánh và đối chiếu với phương pháp dạy học truyền thống.
- Nghiên cứu một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các bài báo khoa học, đề tài
nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã được đăng tải ở trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu các tài liệu tham khảo khác trong và ngoài nước.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang 3


- Tổ chức triển khai thực nghiệm các kết quả nghiên cứu theo các nội dung mà đề
tài đề xuất thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả hoặc tìm ra những mặt chưa phù hợp và
có thể đưa ra các giải pháp tương ứng để cải thiện hoặc nâng cao hiệu quả.
6.3. Phương pháp điều tra
- Điều tra năng lực thực tiễn của HS bậc THCS, điều tra sự hứng thú của HS khối
lớp 6 với bộ môn Khoa học tự nhiên.
- Điều tra lấy ý kiến phản hồi của GV về quy trình thiết kế, phương pháp tổ chức
dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học, lấy ý kiến đóng góp của GV

nhằm sửa đổi và hoàn thiện chủ đề “Kim loại” đã được nêu ra trong đề tài.
- Điều tra lấy ý kiến của GV về các ưu điểm, nhược điểm của các phương pháp
dạy học mới so với phương pháp dạy học truyền thống, tham khảo ý kiến của các GV
có tuổi nghề những khó khăn, thách thức trong việc đổi mới chương trình GDPT cũng
như thay đổi từ giảng dạy riêng ba môn Hóa học – Vật lý – Sinh học sang chương
trình dạy học tích hợp trong bộ mơn Khoa học tự nhiên.
6.4. Phương pháp thống kê
- Dựa vào các số liệu thu được, thống kê, phân tích và xử lý kết quả, từ đó rút ra
những tổng kết cho đề tài.
7. Nội dung chính
Đề tài đã xây dựng được chủ đề “Kim loại” trong chương trình mơn học Khoa
học tự nhiên cụ thể hoá những mục tiêu và yêu cầu của Chương trình tổng thể theo
chương trình GDPT mới, đồng thời nhấn mạnh các quan điểm sau:
- Xây dựng dựa trên quan điểm dạy học tích hợp ba mơn học khoa học thực
nghiệm, nhằm tạo cho học sinh nhận thức được sự thống nhất trong cách nhìn nhận và
phân tích đối tượng, sự vật, hiện tượng thực tiễn, những khái niệm và nguyên lý chung
định hướng phát triển năng lực và tư duy một cách tồn diện và có hiệu quả.
- Xây dựng dựa trên tính kế thừa và phát triển, đảm bảo các ưu điểm của các
chương trình mơn học đã có của nền giáo dục Việt Nam, đồng thời tiếp thu kinh
nghiệm xây dựng chương trình mơn Khoa học tự nhiên của những nền giáo dục tiên
tiến trên thế giới, bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học và bậc học với nhau và
liên thông chặt chẽ với chương trình các mơn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học ở cấp tiểu
học, Vật lý, Hoá học, Sinh học ở cấp THPT và đưa ra được định hướng giáo dục nghề
nghiệp cho học sinh.
SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang 4


- Xây dựng với mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, góp phần hình thành và

phát triển tồn diện phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua nội dung giáo dục
theo chương trình GDPT mới với sự chú trọng vào những kiến thức, kỹ năng cơ bản,
bảo đảm tính thiết thực, thể hiện tính tồn diện và hiện đại, chú trọng thực hành, vận
dụng những kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề trong học tập và thực tiễn. Thơng
qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát huy tính chủ động tích
cực và đánh thức tiềm năng của mỗi học sinh, nhằm đưa ra các phương pháp kiểm tra,
đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục, đảm bảo sự phát triển năng lực, phẩm chất
của học sinh một cách toàn diện qua từng cấp học và có thể định hướng nghề nghiệp
cho học sinh một cách đúng đắn, tạo ra một cơ hội học tập suốt đời cho học sinh.
- Xây dựng kết hợp cả lý thuyết lẫn thực hành phù hợp với thực tiễn nền giáo dục
Việt Nam, giúp học sinh có thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học để giải
quyết các vấn đề trong đời sống, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học
sinh, nhằm hình thành năng lực hố học và góp phần hình thành, phát triển các phẩm
chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể. Từ đó,
góp phần phát triển lối tư duy, những phẩm chất và kỹ năng cần đạt cho học sinh một
cách toàn diện, đặt ra mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh phù hợp
với năng lực và sở thích, điều kiện và hồn cảnh khách quan của từng học sinh.
Từ những mục tiêu và yêu cầu trên, nội dung của đề tài đảm bảo được sự thống
nhất, khách quan trong việc xây dựng chủ đề “Kim loại” ở bộ môn Khoa học tự nhiên
khối lớp 9, cấp THCS theo chương trình GDPT mới, với đầy đủ các phần như sau:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các đề mục, nội dung chính
của đề tài có 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC BỘ MÔN KHOA HỌC
TỰ NHIÊN Ở CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1.1. Khái niệm dạy học.
1.2. Cấu trúc dạy học bộ môn Khoa học tự nhiên.
1.3. Tổ chức dạy học bộ môn Khoa học tự nhiên theo chương trình Giáo dục phổ
thơng tổng thể 2018.
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “KIM LOẠI” TRONG
BỘ MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN.

2.1. Khái quát mục tiêu dạy học chủ đề.
2.2. Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề “Kim loại”.
SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang 5


2.3. Thiết kế các rubric đánh giá hoạt động dạy học chủ đề tích hợp.
CHƯƠNG 3: KHẢO NGHIỆM SƯ PHẠM.
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm.
3.2. Phương pháp nghiên cứu.
3.3. Nội dung nghiên cứu.
3.4. Kết quả định lượng quy trình xây dựng chủ đề dạy học.
3.5. Kết quả định lượng sự hứng thú của học sinh đối với bộ mơn Khoa học tự
nhiên.

SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang 6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP
LĨNH VỰC KHOA HỌC TỰ NHIÊN.
1.1. Khái niệm dạy học
1.1.1. Khái niệm dạy học truyền thống
Theo Xavier Roegiers: “Lý thuyết sư phạm tích hợp là một quá trình học tập
trong đó tồn thể các q trình học tập góp phần hình thành ở HS những năng lực rõ
ràng, có dự tính trước những điều kiện cần thiết cho HS, nhằm phục vụ cho các quá
trình học tập trong tương lai, hoặc nhằm hòa nhập HS vào cuộc sống lao động. Lý
thuyết sư phạm tích hợp tìm cách làm cho q trình học tập có ý nghĩa.” [24]

Q trình dạy học là quá trình phối hợp một cách thống nhất hoạt động điều
khiển, tổ chức và hướng dẫn của người GV với hoạt động lĩnh hội kiến thức theo
hướng tích cực, chủ động, sáng tạo của người HS nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học. Đó
là một quá trình biện chứng, thể hiện song song hai hoạt động “dạy” và “học”, được
vận hành bởi các yếu tố: mục tiêu dạy học, nguyên tắc dạy học, nội dung dạy học,
phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, hoạt động dạy
– học, kết quả dạy học, môi trường sư phạm và các mối quan hệ liên quan.
Quá trình dạy học mang đến những kết quả cao:
- Cung cấp kiến thức cho HS, xây dựng và phát triển toàn diện HS cả về năng lực
và phẩm chất cần đạt.
- Cung cấp cho HS hệ thống kiến thức khoa học toàn diện về tự nhiên và xã hội,
hướng cho HS đến việc nhìn nhận thế giới tự nhiên một cách đúng đắn, xây dựng một
thế giới quan có sự tư duy sáng tạo trên nhiều lĩnh vực và có khả năng thực hành, áp
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Giáo dục phẩm chất nhân cách cho HS. Đây là một quá trình xuyên suốt với
mục đích cuối cùng là hình thành các phẩm chất nhân cách cho HS để phù hợp với các
giá trị và chuẩn mực đạo đức xã hội.
1.1.2. Khái niệm dạy học theo phương pháp dạy học mới
Ngày nay, bởi sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ đã
làm cho khối lượng tri thức của loài người tăng lên một cách nhanh chóng, từ đó đã
đặt ra một u cầu cao hơn đối với mơ hình nhân cách con người trong thời đại mới.
Cũng từ đây, mâu thuẫn giữa yêu cầu về nội dung học vấn phổ thông sâu - rộng với
khả năng tiếp thu khối lượng tri thức của người học dần nảy sinh, và mâu thuẫn giữa
SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang 7


chức năng của người GV là tổ chức, điều khiển người HS nắm vững, hình thành kỹ
năng ở từng mơn học riêng rẽ với yêu cầu của xã hội đòi hỏi người HS phải biết thu

thập, chọn lọc xử lý thông tin liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau và vận dụng vào
thực tiễn cuộc sống cũng trở nên gay gắt. Chính vì lẽ đó, ta cần phải đặt ra một vấn đề:
Làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn trên?
Dạy học theo xu hướng sử dụng những phương pháp dạy học tích cực là một
trong những xu thế trong dạy học hiện đại và đã được nhiều nước phát triển trên thế
giới thực hiện, nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu về học vấn phổ thông, khả
năng tiếp thu với khối tri thức khổng lồ của nhân loại đang ngày càng tăng lên. Việc
dạy học theo những phương pháp tích cực thay thế cho dạy học truyền thống cũng đã
cho phép HS chủ động quan sát, tiếp thu kiến thức và xem xét các hiện tượng dưới một
cách nhìn tổng thể, khách quan, cũng từ đó phát huy được những ưu điểm, hình thành
nên một con người toàn diện hơn, đáp ứng được xu thế của thời đại mới. Từ đó thơng
qua hoạt động dạy học mà HS có thể tiết kiệm thời gian học tập mà vẫn có được hiệu
quả nhận thức, đồng thời cịn phát triển ở HS lối tư duy biện chứng, có khả năng thông
hiểu và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, vì thế việc nắm kiến thức sẽ sâu sắc, hệ
thống và bền vững hơn.
Theo đó, dạy học theo những phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực là sự
định hướng một cách chính xác về nội dung và các phương pháp dạy học mà trong đó
GV là người tổ chức, hướng dẫn, lồng ghép những nội dung giáo dục vào các mơn học
có sẵn để HS thơng qua nhiều lĩnh vực khác nhau, thu thập và chọn lọc thông tin nhằm
giải quyết được các nhiệm vụ học tập, từ đó hình thành nên các kiến thức, kỹ năng
mới, phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong
học tập và trong thực tiễn cuộc sống.
Chính vì vậy, việc dạy học theo những phương pháp tích cực là một điều cấp
thiết trong dạy học theo chương trình mới, giúp cho việc học tập của HS trở nên có ý
nghĩa hơn, phát triển một cách toàn diện những năng lực và phẩm chất cần thiết, tiểu
biểu như năng lực giải quyết vấn đề, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện
nay.
1.1.3. Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tịi khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức,
nội dung bài học, chủ đề,... có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các

SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang 8


mối liên hệ về lý luận và thực tiễn dược đề cập đến trong các môn học hoặc trong các
học phần của mơn học đó (tức là con đường tích hợp từ những nội dung từ một số đơn
vị, bài học, mơn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung bài học trong một chủ đề
có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra
kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo
từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chun mơn căn cứ vào
chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề
dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực
tế của nhà trường.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và hiện
đại, ở đó giáo viên khơng dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là
hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các
nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề được phân chia thành hai thành phần dựa vào đặc điểm chủ
đề mà GV đưa ra:
- Chủ đề đơn môn: Là các chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội dung
kiến thức theo môn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình SGK hiện hành đảm bảo
các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ.
- Chủ đề liên môn: Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan
chặt chẽ với nhau trong các mơn học của chương trình hiện hành, biên soạn thành chủ
đề liên môn.
So sánh dạy học theo chủ đề và dạy học theo từng bài, tiết
Dạy học theo cách tiếp cận truyền thống

Dạy học theo chủ đề


hiện nay
Dạy theo từng bài riêng lẻ với một thời Dạy theo một chủ đề thống nhất được tổ
lượng cố định.

chức lại theo hướng tích hợp từ một phần
trong chương trình học.

Kiến thức thu được rời rạc, một chiều

Kiến thức thu được là các khái niệm trong
một mối liên hệ mạng lưới với nhau.

GV là trung tâm tiết học, HS lắng nghe, HS là trung tâm, GV là người định hướng,
ghi nhớ những gì GV truyền thụ.

SVTH: Phan Lê Bích Thùy

gợi mở cho HS chủ động tìm hiểu kiến thức.

Trang 9


Trình độ nhận thức sau quá trình học tập

Trình độ nhận thức có thể đạt được ở mức

thường theo trình tự và thường dừng lại ở

độ cao: Phân tích, tổng hợp, đánh giá.


trình độ biết, hiểu và vận dụng. Cung cấp

Cung cấp cho HS hệ thống kiến thức khoa

kiến thức cho HS theo cách ghi nhớ thụ

học toàn diện về tự nhiên và xã hội một

động, máy móc.

cách chủ động, tích cực.

Phát triển kiến thức, kỹ năng của HS.

Phát triển năng lực, phẩm chất của HS.

Kết thúc một chương học, học sinh không Kết thúc một chủ đề học sinh có một tổng
có một tổng thể kiến thức mới mà có kiến thể kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ và
thức từng phần riêng biệt hoặc có hệ thống khác với nội dung trong sách giáo khoa.
kiến thức liên hệ tuyến tính theo trật tự các
bài học.
Kiến thức cịn xa rời thực tiễn mà người Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà học
học đang sống do sự chậm cập nhật của sinh đang sống hơn do yêu cầu cập nhật
nội dung sách giáo khoa.

thông tin khi thực hiện chủ đề.

Kiến thức thu được sau khi học thường là Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ đề
hạn hẹp trong chương trình, nội dung học. thường vượt ra ngồi khn khổ nội dung

cần học do q trình tìm kiếm, xử lý thơng
tin ngồi nguồn tài liệu chính thức của học
sinh.
Giáo dục nhân cách qua các môn học định Giáo dục nhân cách qua một q trình
hướng.

xun suốt.

Khơng thể hướng tới nhiều mục tiêu nhân Có thể hướng tới, bồi dưỡng các kỹ năng
văn quan trọng như: rèn luyện các kỹ năng làm việc với thông tin, giao tiếp, ngôn
sống và làm việc: giao tiếp, hợp tác, quản ngữ, hợp tác.
lý, điều hành, ra quyết định…
Từ đó, chúng tơi có thể kết luận được, dạy học chủ đề là một phương pháp dạy
học tích cực nhằm giúp HS nhìn nhận kiến thức một cách tổng quan, toàn diện, hệ
thống được kiến thức theo một trình tự xác định cụ thể, hợp lý. Từ đó nâng cao khả
năng thơng tin, ngơn ngữ, suy nghĩ và biện luận cũng như các khả năng liên quan

SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang 10


khác, hướng đến xây dựng một thế giới quan khoa học phát triển một cách toàn diện,
chặt chẽ, phù hợp với mục tiêu đã đưa ra.
Các bước xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp:
- Xác định chủ đề.
- Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề.
- Xây dựng bảng mô tả.
- Biên soạn câu hỏi/bài tập.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề.

- Tổ chức thực hiện chủ đề.
1.2. Tổng quan khái niệm tích hợp
1.2.1. Khái niệm “tích hợp” trong từ điển khoa học
- Theo từ điển tiếng Pháp thì “tích hợp” (integrer) là gộp lại, sát nhập vào thành
một tổng thể.
- Theo từ điển tiếng Anh, tích hợp (intergrate) có nghĩa là hợp lại thành một hệ
thống thống nhất, sự bổ sung thành thể thống nhất, sự hợp nhất, sự hịa hợp với mơi
trường, đối với tiếng Anh – Mỹ cịn có nghĩa là sự hòa hợp chủng tộc, sự mở rộng mọi
chủng tộc.
- Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ học, tích hợp được ghép từ hai từ
“tích” và “hợp”.
+ Tích: (danh từ) là kết quả của phép nhân; (động từ) có nghĩa là dồn góp từng ít
cho thành số lượng đáng kể.
+ Hợp: (danh từ) là tập hợp mọi phần tử của các tập hợp khác; (động từ) là gộp
chung; (tính từ) là khơng mâu thuẫn, đúng với địi hỏi. Từ đó có thể hiểu:
Từ đó có thể hiểu, tích hợp có nghĩa là lắp ráp, kết nối các thành phần của một
hệ thống theo quan điểm tạo nên một hệ thống toàn bộ.
- Theo từ điển Bách khoa Khoa học giáo dục của Cộng hòa Liên Bang Đức,
Enzyklopädie Erziehungswissienschafl, Bd.2, Stuttgart 1984, dẫn nguồn bởi TS. Ngô
Phan Anh Tuấn, chuyên mục “Đề xuất mơ hình dạy học tích hợp trong giáo dục hướng
nghiệp ở trường phổ thơng”, Tạp chí khoa học Đại học Đồng Nai số 04/2017, nghĩa
chung của từ “integration” có 2 khía cạnh:
+ Q trình xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất từ những cái riêng
lẻ.
SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang 11


+ Trạng thái mà trong đó có cái chung, cái tồn thể được tạo ra từ những cái

riêng lẻ.
Nói tóm lại, “tích hợp” là sự kết hợp, hợp nhất của các bộ phận và phần tử khác
nhau thành thể thống nhất, đưa tới một đối tượng mới có những nét bản chất của các
phần tử cũ và xây dựng, bổ sung thêm những nét mới, nét riêng biệt, chứ không cịn là
một phép cộng đơn giản những thuộc tính của các phần tử ấy.
1.2.2. Khái quát khái niệm tích hợp dùng trong giáo dục
- Theo CAIRN.INFO - Cổng thông tin điện tử Pháp, các tài liệu học thuật về
khoa học xã hội và nhân văn, Xavier Roegier đã dùng thuật ngữ “La pédagogie de
l’integration” và được dịch là “the pedagogy of integration” - khoa học sư phạm tích
hợp. Theo đó, cụm từ lý thuyết sư phạm tổng hợp có thể hiểu như một lý thuyết hay
một tư tưởng giáo dục, là một phương pháp dạy học tùy theo ngữ cảnh sử dụng cụ thể.
Cũng theo Xavier Roegier cho rằng: lý thuyết sư phạm tích hợp là một quan niệm về
quá trình học tập trong đó tồn thể các q trình học tập góp phần hình thành ở HS
những năng lực rõ ràng, có tính dự trước những điều cần thiết cho HS vào cuộc sống
lao động. Từ đó, cụm từ lý thuyết sư phạm tích hợp cịn có mục đích là tìm cách làm
cho quá trình học tập của HS trở nên có ý nghĩa, có thể vận dụng được lý thuyết vào
trong đời sống thực tiễn.
- Trong lĩnh vực giáo dục học, theo “Dạy học tích hợp trong chương trình giáo
dục phổ thơng” dẫn nguồn bởi TS. Nguyễn Thị Kim Dung – Viện Nghiên cứu Sư
phạm, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, giáo trình “, từ thế kỷ XVIII, thuật ngữ tích
hợp được dùng để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con người, chống lại hiện
tượng là cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Và trong dạy học các bộ mơn,
tích hợp được hiểu biết là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ môn học, lĩnh vực học tập
khác nhau như theo cách hiểu truyền thống từ nhiều năm nay thành một mơn học hồn
tồn mới.
- Trong Từ điển Giáo dục học có ghi: “Tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy.”
- Theo “Dạy học tích hợp vì mục tiêu phát triển năng lực vận dụng kiến thức của
HS”, Th.S Hà Thị Lan Hương – Viện Nghiên cứu Sư phạm, trường Đại học Sư phạm

Hà Nội viết: “Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự kết hợp, sự hịa nhập. Tích hợp là
SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang 12


một quan điểm trong việc xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa, trong việc
tổ chức các nội dung dạy học của nhiều nước trên thế giới.”
- Theo “Dạy học tích hợp trong chương trình giáo dục phổ thơng” TS. Nguyễn
Thị Kim Dung – Viện Nghiên cứu Sư phạm, trường Đại học Sư phạm Hà Nội viết:
“Tích hợp cũng có thể hiểu là sự lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung
vốn có của một mơn học để xây dựng mơn học tích hợp từ các mơn học truyền thống.
Ví dụ, chương trình tích hợp bộ môn Khoa học tự nhiên được xây dựng nên từ các
mơn khoa học: Hóa học, Vật lý, Sinh học, Khoa học Trái đất và bộ môn Khoa học xã
hội được hình thành tự sự tổ hợp của các mơn: Lịch sử, Địa lý, Xã hội học, Kinh tế
học.
- Ngoài ra, tích hợp có hai tính chất cơ bản:
+ Tính liên kết: tạo nên một thực thể mới toàn diện mà không cần phân biệt giữa
các thành phần kết hợp tạo nên.
+ Tính tồn vẹn: dựa trên sự thống nhất về nhiều mặt của các thành phần liên kết
chứ không phải chỉ đơn giản là sự sắp đặt các thành phần cạnh nhau.
Cũng từ đó ta có thể hiểu, khơng thể gọi là dạy học tích hợp nếu các tri thức, kỹ
năng khơng có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hoặc nhằm giải
quyết một vấn đề, một tình huống được đặt ra trong thực tiễn.
Vì vậy nên ta có thể kết luận được rằng, dạy học là một khái niệm rộng, tích hợp
là hoạt động huy động tất cả các kiến thức của các lĩnh vực có liên quan để xem xét và
sắp xếp chúng thành một cấu trúc có tính logic. Và dạy học tích hợp là một hoạt động
dựa trên tư tưởng giáo dục, xây dựng từ nền tảng các mơn học có liên quan để tạo nên
một mơn học mới có tính chặt chẽ hơn nhưng cũng đảm bảo được sự kế thừa và phát
huy ưu điểm của các môn học truyền thống trước đó.

1.3. Cấu trúc dạy học tích hợp
1.3.1. Khái niệm dạy học tích hợp
Tại hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO, Paris 1972, dẫn nguồn
bởi Th.S Hà Thị Lan Hương – Viện Nghiên cứu Sư phạm, trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, giáo trình “Dạy học tích hợp vì mục tiêu phát triển năng lực vận dụng kiến thức
của HS”, có đưa ra định nghĩa: Dạy học tích hợp các khoa học là một cách trình bày
các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư

SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang 13


tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực
khoa học khác nhau.
Từ đó, ta có thể rút ra được kết luận, dạy học tích hợp là khái niệm dạy học nhằm
hình thành ở HS những năng lực cần thiết, có thể giúp giải quyết hiệu quả các tình
huống thực tiễn dựa trên sự suy nghĩ, phát huy những nội dung, kiến thức, kỹ năng mà
HS đã được học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
Theo đó, dạy học tích hợp là sự định hướng một cách chính xác về nội dung và
các phương pháp dạy học mà trong đó GV là người tổ chức, hướng dẫn, lồng ghép
những nội dung giáo dục vào các mơn học có sẵn để HS thơng qua nhiều lĩnh vực khác
nhau, thu thập và chọn lọc thông tin nhằm giải quyết được các nhiệm vụ học tập, từ đó
hình thành nên các kiến thức, kỹ năng mới, phát triển được những năng lực cần thiết,
nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.
Dạy học tích hợp giúp cho việc học tập của HS trở nên có ý nghĩa hơn, phát triển
một cách toàn diện những năng lực và phẩm chất cần thiết, tiểu biểu như năng lực giải
quyết vấn đề, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay.
1.3.2. Sự cấp thiết phải tổ chức dạy học tích hợp
Một trong những định hướng của Chương trình GDPT 2018 là dạy học theo quan

điểm tích hợp ở cấp dưới, phân hóa ở cấp trên. Việc vận dụng dạy học tích hợp có thể
chuẩn bị cho người học trong quá trình dạy học những kiến thức, kỹ năng cần có để
giải quyết một số vấn đề trong thực tiễn nhưng những vấn đề đó khơng hoặc chưa cần
thiết trở thành một mơn học trong nhà trường .Qua đó có thể thấy, dạy học tích hợp là
quan điểm dạy học giúp phát triển năng lực, nhận thức, kỹ năng của HS. Việc dạy học
tích hợp xoay quanh một chủ đề đòi hỏi sử dụng kiến thức, kỹ năng, phương pháp của
nhiều môn học. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho việc trao đổi và làm giao thoa các mục
tiêu dạy học của các mơn học khác nhau. Vì thế, việc tổ chức dạy học tích hợp mở ra
triển vọng cho việc thực hiện dạy học theo cách tiếp cận năng lực HS. Trong bộ môn
Khoa học tự nhiên, việc áp dụng dạy học tích hợp bằng những phương pháp dạy học
mới là một điều cần thiết, qua đó HS có thể tự chủ tiếp cận với các hiện tượng, nguyên
lý, những sự thay đổi trong tự nhiên. Người HS phải giải thích, phân tích, lập luận,
hoặc tiến hành các thí nghiệm, xây dựng các mơ hình,… để tìm ra phương hướng tiếp
cận và giải quyết vấn đề được đưa ra trên. Chính qua đó tạo điều kiện phát triển các

SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang 14


năng lực và kỹ năng cơ bản của HS, tạo cơ hội kích thích động cơ, lợi ích và sự tham
gia vào các hoạt động học, thậm chí với cả các HS trung bình và yếu về năng lực.
Ngồi ra, trong cuộc sống hàng ngày, các sự vật, hiện tượng tự nhiên không bị
chia cắt thành từng phần riêng biệt mà ln có mối liên quan với nhau, các vấn đề xã
hội ln mang tính tồn cầu, nhưng để giải quyết được các vấn đề đặt ra trong cuộc
sống hàng ngày thì HS phải vận dụng kiến thức, kỹ năng và phương pháp của nhiều
mơn học khác nhau. Chính vì vậy, khi dạy học tích hợp ở bộ mơn Khoa học tự nhiên,
nếu khéo léo thiết kế các hoạt động thì quá trình học sẽ diễn ra một cách thống nhất,
HS sẽ nhìn thấy tiến trình phát triển logic của các sự vận động trong tự nhiên. Qua đó,
HS có thể phát huy được khả năng nhìn nhận vấn đề, khả năng tư duy cũng như hình

thành nên một thế giới quan khoa học đúng đắn. Ngoài ra, dạy học tích hợp có thể giúp
HS thiết lập mối quan hệ giữa các kiến thức, kỹ năng và phương pháp của các mơn
học lại với nhau, ngồi việc giúp tinh giản kiến thức, tránh sự trùng lặp không cần thiết
về nội dung giữa các mơn học cịn có thể giúp HS khắc phục được thói quen tiếp thu
kiến thức, kỹ năng một cách thụ động và rời rạc làm cho con người trở nên "mù chức
năng", nghĩa là có thể được nhồi nhét nhiều thông tin, nhưng không dùng được.
Dạy học theo quan điểm tích hợp có nhiều ưu điểm, thơng qua dạy học giúp HS
có thể tiếp thu kiến thức một cách có chọn lọc. Mà dạy học tích hợp cũng có thể tránh
được biểu hiện cơ lập, tách rời từng phương diện kiến thức, đồng thời còn phát triển ở
HS tư duy biện chứng, có khả năng thơng hiểu và vận dụng kiến thức một cách linh
hoạt. Dạy học tích hợp giúp HS kết hợp tri thức của các mơn học, phân mơn cụ thể
trong chương trình học tập theo nhiều cách khác nhau vì thế việc nắm kiến thức sẽ sâu
sắc, hệ thống và bền vững hơn. Dạy học tích hợp có thể tinh giảm được một lượng
kiến thức nhất định khi so với học từng phân môn riêng biệt bởi lẽ nó đã được tích hợp
vào các chủ đề, tránh sự lặp lại các kiến thức như ở các môn học truyền thống trước
kia, hay bỏ đi các kiến thức đã lỗi thời, không cần thiết. Và qua đó, dạy học tích hợp là
cải cách giảm tải kiến thức khơng thực sự có giá trị sử dụng, để có điều kiện tăng sự
cải tiến các kiến thức có ích cũng như việc lồng ghép các bài giáo dục đời sống thực
tiễn trở nên dễ dàng và linh động hơn.
Dạy học tích hợp cịn là quan điểm phát triển năng lực ở HS. Dạy học tích hợp là
dạy học theo các chủ đề đòi hỏi sử dụng các kiến thức, kỹ năng và phương pháp của
nhiều môn học khác nhau. Điều này tạo thuận lợi cho việc trao đổi và là giao thoa các
SVTH: Phan Lê Bích Thùy

Trang 15


×