Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Lỗi sử dụng tiếng việt do chuyển di từ ngôn ngữ thứ nhất của sinh viên trung quốc ở đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHÙNG THƯ ẤN (FĒNG SHU YÌN)

LỖI SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
DO CHUYỂN DI TỪ NGÔN NGỮ THỨ NHẤT
CỦA SINH VIÊN TRUNG QUỐC
Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƠN NGỮ, VĂN HĨA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2018

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHÙNG THƯ ẤN (FĒNG SHŪ YÌN)

LỖI SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
DO CHUYỂN DI TỪ NGÔN NGỮ THỨ NHẤT
CỦA SINH VIÊN TRUNG QUỐC
Ở ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã ngành: 8 22 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƠN NGỮ, VĂN HĨA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THỊ VÂN

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
khảo sát, thống kê, nghiên cứu, kết luận trong luận văn là trung thực và chưa
từng cơng bố ở bất kì cơng trình nào khác.

Tác giả

Phùng Thư Ấn

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Đào Thị Vân, người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để
tơi có thể hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Luận văn này là kết quả của một q trình học tập và nghiên cứu. Vì vậy,
tơi xin chân thành cảm ơn đến những người thầy, người cô đã giảng dạy các
chuyên đề cao học cho lớp Ngôn ngữ K24 (2016 - 2018) tại trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân đã ln ủng hộ
và động viên tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.


Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018
Tác giả

Phùng Thư Ấn

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu .................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN ........ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lỗi sử dụng ngơn ngữ thứ 2 của người học
ngoại ngữ ............................................................................................................. 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu lỗi sử dụng tiếng Việt ........................................... 11
1.2. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 13
1.2.1. Lí thuyết về lỗi trong học ngoại ngữ ....................................................... 14
1.2.2. Khái niệm chuyển di ngôn ngữ, các kiểu chuyển di ngôn ngữ và lỗi
sử dụng ngoại ngữ do chuyển di ngôn ngữ ....................................................... 32

1.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 39
Chương 2. THỰC TRẠNG SINH VIÊN TRUNG QUỐC Ở ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN MẮC LỖI SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT DO CHUYỂN
DI TỪ NGÔN NGỮ THỨ NHẤT .................................................................. 41
2.1. Kết quả khảo sát lỗi sử dụng tiếng Việt do chuyển di từ L1 của sinh
viên Trung Quốc ở Đại học Thái Nguyên ......................................................... 41
2.1.1. Nhận xét chung ........................................................................................ 41
2.1.2. Kết quả số liệu điều tra ............................................................................ 42
iii


2.2. Phân loại và miêu tả lỗi sử dụng tiếng Việt do chuyển di từ tiếng Hán
mà sinh viên Trung Quốc ở Đại học Thái Nguyên đã mắc ............................... 43
2.2.1. Lỗi về ngữ âm tiếng Việt do chuyển di từ L1 của sinh viên Trung
Quốc ở ĐHTN ................................................................................................... 43
2.2.2. Lỗi dùng từ do chuyển di từ ngôn ngữ thứ nhất của sinh viên Trung
Quốc ở Đại học Thái Nguyên ............................................................................ 65
2.2.3. Lỗi về ngữ pháp ....................................................................................... 72
2.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 76
Chương 3. CÁC KIỂU CHUYỂN DI TỪ TIẾNG HÁN SANG TIẾNG
VIỆT DẪN ĐẾN LỖI SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT CỦA SINH VIÊN
TRUNG QUỐC ................................................................................................ 78
3.1. Dẫn nhập ..................................................................................................... 78
3.2. Chuyển di cách phát âm của tiếng Hán sang cách phát âm tiếng Việt....... 79
3.3. Chuyển di cách viết các âm vị, âm tiết hay từ của tiếng Hán sang cách
viết âm vị, âm tiết hay từ của tiếng Việt............................................................ 82
3.4. Người học chuyển di nghĩa và cách dùng từ ngữ tiếng Hán sang nghĩa
và cách dùng từ ngữ tiếng Việt .......................................................................... 92
3.5. Chuyển di cấu trúc ngữ pháp của tiếng Hán sang cấu trúc ngữ pháp
của tiếng Việt ..................................................................................................... 96

3.6. Tiểu kết ..................................................................................................... 101
KẾT LUẬN..................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 106

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.a: Bảng tổng kết số lượt sử dụng tiếng Việt mắc lỗi do chuyển
di từ L1 của du học sinh TQ chia theo một người ....................... 42
Bảng 2.1.b: Bảng tổng kết lỗi sử dụng tiếng Việt do chuyển di từ L1 của
du học sinh Trung Quốc theo từng bình diện ngơn ngữ .............. 43
Bảng 2.2:

Bảng tổng kết lỗi về ngữ âm tiếng Việt của sinh viên Trung
Quốc ở Đại học Thái Nguyên....................................................... 44

Bảng 2.3.

Bảng tổng kết lỗi phát âm các thành tố âm tiết tiếng Việt của
du học sinh TQ ở ĐHTN .............................................................. 46

Bảng 2.4:

Bảng tổng kết lỗi phát âm các tổ hợp chữ trong tiếng Việt
của sinh viên TQ ở ĐH Thái Nguyên .......................................... 46

Bảng 2.5:

Bảng tổng kết các phụ âm đầu mà sinh viên Trung Quốc phát

âm mắc lỗi .................................................................................... 50

Bảng 2.6:

Bảng tổng kết các nguyên âm tiếng Việt mà sinh viên Trung
Quốc ở ĐHTN phát âm mắc lỗi do chuyển di từ tiếng Hán ........ 53

Bảng 2.7:

Bảng tổng kết các thanh điệu tiếng Việt mà sinh viên Trung
Quốc ở ĐHTN phát âm mắc lỗi ................................................... 54

Bảng 2.8:

Bảng tổng kết các âm vị âm cuối tiếng Việt mà sinh viên
Trung Quốc ở Đại học Thái Nguyên phát âm mắc lỗi ................. 56

Bảng 2.9:

Bảng tổng kết về lỗi chính tả ........................................................ 64

Bảng 2.10: Bảng tổng kết lỗi về dùng từ tiếng Việt của sinh viên Đại
học Thái Nguyên .......................................................................... 66
Bảng 2.11: Bảng tổng kết lỗi ngữ pháp do chuyển di từ L1 của sinh viên
Trung Quốc ở Đại học Thái Nguyên ............................................ 75
Bảng 3.1:

Bảng so sánh chữ viết và cách phát âm một số âm vị/ âm tiết
của tiếng Hán và tiếng Việt .......................................................... 80
iv



Bảng 3.2:

Bảng so sánh sự tương đồng và khác biệt của các âm vị
thuộc ba hệ thống cấu tạo âm tiết: âm đầu, âm đệm, âm
chính trong TH và tiếng TV ......................................................... 81

Bảng 3.3:

Bảng ví dụ lỗi viết một số âm đầu tiếng Việt do chuyển di từ
cách viết âm đầu tiếng Hán .......................................................... 84

Bảng 3.4:

Bảng ví dụ lỗi viết một số âm đệm tiếng Việt do chuyển di từ
cách viết âm đệm tiếng Hán ......................................................... 85

Bảng 3.5:

Bảng ví dụ lỗi viết một số âm chính tiếng Việt do chuyển di
từ âm chính tiếng Hán .................................................................. 86

Bảng 3.6:

Bảng ví dụ lỗi viết một số thanh điệu tiếng Việt do chuyển di
từ thanh điệu tiếng Hán ................................................................ 88

Bảng 3.7:


Bảng ví dụ về một từ tiếng Hán tương đương nhiều từ tiếng Việt .... 92

Bảng 3.8:

Bảng ví dụ về một từ tiếng Việt tương đương nhiều từ
tiếng Hán................................................................................................ 93

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Nói một cách khái quát, học ngoại ngữ (L2) là một quá trình tìm
hiểu, tri nhận và thụ đắc (acquired) kiến thức về hệ thống L2, văn hóa bản ngữ
và từng bước thực hành các kĩ năng ngơn ngữ. Nghe, nói, đọc, viết là bốn kĩ
năng cơ bản mà người nước ngoài học tiếng Việt cần được tiếp cận, rèn luyện.
Với mục tiêu bao quát đó, xu hướng dạy và học tiếng Việt cho người nước
ngoài hiện nay ở Việt Nam đang theo chiều chú trọng đến chức năng ngôn ngữ:
làm thế nào để dạy sinh viên nước ngồi nói chung, sinh viên Trung Quốc nói
riêng sử dụng thành thạo tiếng Việt một cách nhanh nhất, ít mắc lỗi nhất.
1.2. Thực tế sử dụng tiếng Việt của sinh viên nước ngồi, trong đó có
sinh viên Trung Quốc du học ở Việt Nam cho thấy, các em còn mắc khá nhiều
lỗi về phát âm, dùng từ, đặt câu tiếng Việt.
Đối với sinh viên Trung Quốc, có nhiều ngun nhân dẫn đến lỗi sử dụng
ngơn ngữ thứ hai (L2 - ở đây là tiếng Việt) của các em, nhưng có một ngun nhân
khơng thể phủ nhận là do chuyển di từ ngôn ngữ thứ nhất (tạm viết tắt là L1 - ở đây
là tiếng Hán). Thông thường, ở những giai đoạn đầu học tiếng Việt, khơng thể bác
bỏ hiện tượng sinh viên Trung Quốc có xu hướng chuyển dịch máy móc những
cách phát âm, những cách dùng từ hay đặt câu của tiếng Hán vào lời nói, bài viết
tiếng Việt của mình, làm nảy sinh lỗi, đi chệch chuẩn tiếng Việt.

Có thể nói, khi học ngoại ngữ, nếu lỗi bị vi phạm nhiều lần mà khơng
được lưu ý, điều chỉnh thì người học (bản thân người mắc lỗi và cả những
người không mắc lỗi trong lớp học) vơ hình chung tự cho rằng nói, viết như thế
là đúng và do vậy những lỗi đó có nhiều nguy cơ trở thành cố tật. Một khi lỗi
biến thành cố tật thì khơng những khó sửa mà cịn trở thành nguyên nhân quan
trọng cản trở sự thành công của người học ngoại ngữ nói chung và của sinh
viên Trung Quốc khi học tiếng Việt nói riêng.

1


Vì lẽ đó, người dạy và người học ngoại ngữ cần phải phát hiện ra các lỗi
sử dụng ngôn ngữ thứ hai (L2) với tư cách là một ngoại ngữ, biết tìm ra nguyên
nhân cũng như cách khắc phục những lỗi đó.
1.3. Chọn đề tài “Lỗi sử dụng tiếng Việt do chuyển di từ ngôn ngữ thứ
nhất của sinh viên Trung Quốc ở Đại học Thái Nguyên” để nghiên cứu,
người viết hi vọng sẽ góp phần làm rõ thêm một số kiểu lỗi sử dụng tiếng Việt
do chuyển di từ L1 của người Trung Quốc nói riêng, của người nước ngồi nói
chung trên bình diện lí luận, đồng thời luận văn có thể làm tài liệu tham khảo
cho giáo viên và học sinh Trung Quốc khi dạy - học tiếng Việt.
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là một số lỗi sử dụng tiếng Việt của
sinh viên Trung Quốc do chuyển di từ L1.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng khảo sát:
+ Đối tượng sinh viên chọn làm nguồn khảo sát: Là sinh viên Trung
Quốc học tại ba trường/ khoa thuộc ĐHTN là: Trường Đại học Nông Lâm
(ĐHNL), Trường Đại học Kinh Tế và Quản trị kinh doanh (ĐHKT&QTKD),
Khoa Ngoại ngữ (Khoa NN).

Để tiện ghi xuất xứ cho các ví dụ, chúng tơi tạm dùng kí hiệu thay cho
tên gọi các trường vừa nói, cụ thể:
- Trường Đại học Nơng Lâm, kí hiệu là K1;
- Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, kí hiệu là K2;
- Khoa Ngoại ngữ, kí hiệu là K3.
2


+ Ngữ liệu thống kê: Luận văn chọn ngữ liệu thống kê là bài kiểm tra của
sinh viên và cách phát âm thường ngày của sinh viên Trung Quốc học tại ba
trường Đại học/ khoa, thuộc Đại học Thái Nguyên đã nói trên.
- Về nội dung nghiên cứu:
+ Các kiểu lỗi và nguyên nhân mắc lỗi sử dụng tiếng Việt (L2) của người
nước ngồi học nói chung, của người Trung Quốc học tiếng Việt nói riêng khá
đa dạng và phức tạp, song luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu ba kiểu lỗi sử
dụng tiếng Việt mà sinh viên Trung Quốc thường mắc do chuyển di từ L1, là:
(1) Lỗi phát âm và lỗi chính tả do chuyển di từ L1
(2) Lỗi về từ do chuyển di từ L1
(3) Lỗi về ngữ pháp do chuyển di từ L1.
Xin nói thêm, luận văn này cũng chỉ phân tích một số kiểu lỗi tiêu biểu
và thường gặp chứ không nghiên cứu sâu tất cả các lỗi thuộc ba kiểu trên.
+ Trên cơ sở phân tích các kiểu lỗi và cơ chế chuyển di từ L1 dẫn đến lỗi
sử dụng tiếng Việt của sinh viên Trung Quốc đã nói trên, luận văn phân tích
các dạng chuyển di từ L1 (tiếng Hán) sang L2 (tiếng Việt) khiến sinh viên
Trung Quốc đã mắc lỗi sử dụng tiếng Việt.
3. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, luận văn nhằm mục đích sau:
- Góp phần củng cố thêm lí thuyết về lỗi và nguyên nhân mắc lỗi trong
học ngoại ngữ;

- Trên cơ sở khảo sát, miêu tả một số kiểu lỗi sử dụng tiếng Việt của người TQ
do chuyển di từ L1 và phân tích các kiểu chuyển di từ L1 sang L2, từ đó giúp người
dạy tiếng Việt cho người nước ngoài hiểu và khắc phục loại lỗi do chuyển di này.
- Làm tài liệu tham khảo cho những ai muốn nghiên cứu thêm về lỗi và
nguyên nhân mắc lỗi sử dụng L2 của người học.

3


4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ chính sau đây:
(1) Tổng quan tình hình nghiên cứu về lỗi sử dụng L2 của người học; nghiên
cứu và lựa chọn những vấn đề lí thuyết làm căn cứ lí luận cho việc xử lí đề tài;
(2) Khảo sát, thống kê những kiểu lỗi sử dụng tiếng Việt do chuyển di từ
L1 mà sinh viên TQ thuộc đối tượng nói ở mục 2.1 thường mắc;
(3) Phân loại, miêu tả, phân tích và tổng kết một số kiểu lỗi sử dụng TV
tiêu biểu do chuyển di từ L1 của sinh viên TQ theo từng tiêu chí đã định trước;
(4) Phân tích các dạng chuyển di từ L1 sang L2 khiến SV TQ sử dụng
tiếng Việt mắc lỗi.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, người viết sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau đây:
- Thủ pháp thống kê, phân loại: Thủ pháp nghiên cứu này được dùng để
thống kê các lỗi sử dụng tiếng Việt của SV TQ thuộc đối tượng nói trên.
- Phương pháp miêu tả, với các thủ pháp phân tích tổng hợp, phương
pháp nghiên cứu này được dùng để miêu tả, phân tích đối tượng khảo sát theo
các tiểu loại.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Được dùng để so sánh đối chiếu các
hiện tượng sử dụng tiếng Việt đúng và không đúng.
6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận
Chương 2: Thực trạng sử dụng tiếng Việt mắc lỗi do chuyển di từ ngôn
ngữ thứ nhất của du học sinh Trung Quốc ở Đại học Thái Nguyên
Chương 3: Các kiểu chuyển di từ tiếng Hán sang tiếng Việt dẫn đến lỗi
sử dụng tiếng Việt của người Trung Quốc
4


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lỗi sử dụng ngôn ngữ thứ 2 của người học
ngoại ngữ
Đến nay đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về lỗi sử dụng ngôn ngữ
thứ 2 (L2) của người học. Trước tiên phải kể đến cơng trình nghiên cứu của
ngành Phân tích đối chiếu [10], [57], [61]...
Cũng phải nói ngay rằng, trước khi ngành Phân tích đối chiếu (CAContrastive Analysis) ra đời, hướng nghiên cứu về lỗi sử dụng ngôn ngữ thứ 2 ngoại ngữ (L2) của người học (NH) ngoại ngữ chưa được giới nghiên cứu ngơn
ngữ học quan tâm một cách thoả đáng.
Ngành Phân tích đối chiếu ra đời khoảng giữa thế kỉ XIX và được tiếp
nhận một cách rộng rãi nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học L2, giúp người học (NH)
nắm bắt ngoại ngữ một cách nhanh hơn, tốt hơn. CA đã lấy trường tâm lí hành
vi luận (behaviorism) làm căn cứ lí luận khi đưa ra quan điểm: “lực cản duy
nhất khiến người học ngoại ngữ không đạt kết quả như mong muốn là sự can
thiệp khơng nên có của thói quen từ tiếng mẹ đẻ hay ngôn ngữ thứ nhất (L1)
của người học; và tất cả lỗi trong quá trình học ngoại ngữ là do sự khác biệt
giữa L1 và L2” [dẫn theo 24, tr.5]. Cũng theo quan điểm của CA, “Sự khác biệt
giữa hai ngôn ngữ (L1 và L2) chẳng những là nguyên nhân sâu xa của lỗi mà
còn là bức tường rào tạo ra những khó khăn cho người học” [dẫn theo 24, tr.6].
Chính vì vậy, việc đối chiếu L1 và L2, chỉ ra được sự khác nhau giữa chúng sẽ

là chìa khố giải quyết vấn đề phát hiện lỗi và sửa lỗi khi học ngôn ngữ thứ hai.
Tuy nhiên, quan điểm về lỗi và khả năng tiên đoán tất cả các lỗi của lí
thuyết ngành Phân tích đối chiếu đã gây ra sự hoài nghi về nguyên nhân gây lỗi
của người học L2 trong giới nghiên cứu ngôn ngữ. Sự hồi nghi đó đã khơi dậy,

5


thúc đẩy hàng loạt các cơng trình nghiên cứu lỗi L2 của người học tiếng Anh ra
đời vào đầu những năm 70, thế kỉ trước của các học giả nước ngồi. Có thể kể
ra một số cơng trình tiêu biểu, như:
- Cơng trình nghiên cứu các học viên người Đức mắc lỗi sử dụng L2
của tác giả Grauberg,W. (1971), mang tên “An error analysis in the German
of first-year univesity students” in Perren and Trim (eds) 1971 (Phân tích lỗi
trong tiếng Đức của sinh viên năm thứ nhất, Prren and Trim (và một số tác
giả), 1971).
- Cơng trình nghiên cứu sinh viên đại học từ nhiều nước khác nhau mắc
lỗi sử dụng L2 của tác giả George, H. (1972), mang tên “Common errors in
language learning: insights from English, Rowley maass: Newbury House”
(Lỗi thường gặp khi học ngôn ngữ: những thấu hiểu khi học tiếng Anh, Rowley
Maass: Nhà xuất bản Newbury).
- Công trình nghiên cứu trẻ em Tây Ban Nha mắc lỗi sử dụng L2 của
Dulay, H and M. Burt (1984), “You can”t learn without goofing, An
analysis of children”s second language errors”, in Error Analysis edited by
Jack C. Richards, London and New York: Longman, 95-123 (Bạn không
thể học mà không mắc lỗi, phân tích lỗi khi học ngơn ngữ thứ hai của trẻ,
Phân tích lỗi, biên tập Jack C. Richards, Nhà xuất bản Longman tại London
và New York, 95-123).
- Cơng trình nghiên cứu sinh viên Trung Quốc mắc lỗi sử dụng L2 của
tác giả Tran Thi Chau (1974), “Error analysis, contrastive analysis and

students” perception: a study of difficulty in second language learning”,
International Review of applied Lingguistics 13, 43-119 (Phân tích lỗi, so
sánh đối chiếu và nhận thức của người học: một nghiên cứu về những khó
khăn khi học ngơn ngữ thứ hai, Tổng quan về Ngôn ngữ ứng dụng trên thế
giới, số 13, 43-119).
6


Kết quả nghiên cứu của các cơng trình dẫn trên cho thấy, yếu tố L1 là một
trong những nguyên nhân gây lỗi sử dụng L2 của người học. Chỉ có điều, tỉ lệ mắc
lỗi do nguyên nhân chuyển di từ L1 không giống nhau giữa các nhà nghiên cứu và
cũng chỉ chiếm một phần không lớn lắm. Theo tác giả W.Grauberg, tỉ lệ mắc lỗi
do sự khác biệt giữa L1 và L2 là 36%; của H. George là 33%; của L.Mukattsh là
23%; còn của tác giả Trần Thị Châu là 51% và của tác giả H. Dulay và M. Burt
chỉ có 3%. [Dẫn theo 24, tr 6].
Trước tình hình này, CA phải đối mặt với hai vấn đề: (1) Không lí giải
được một cách thỏa đáng tất cả lỗi mà NH vi phạm, và (2) nhiều lỗi mà CA
dự đoán NH sẽ vướng phải lại khơng tìm thấy trong thực tế. Từ đó CA khơng
cịn chiếm vị thế đỉnh cao như khi nó mới thành lập và biến thể thành một
phiên bản thứ hai.
Phiên bản thứ hai của CA chỉ thừa nhận khả năng giải thích một số lỗi
của NH thông qua so sánh đối chiếu hai ngôn ngữ. Và đây cũng chính là tiền đề
cho sự ra đời chính thức của phân ngành ngôn ngữ học ứng dụng Phân tích lỗi
(Err or Analysis-EA) vào những năm 1970 nhằm khắc phục hạn chế của CA và
hướng tới mục tiêu chính là giáo học pháp. S.P. Corder với các bài báo của
mình [53] đã đặt nền móng cho phương pháp EA. Ngữ pháp tạo sinh cho rằng:
(i) khả năng ngôn ngữ của con người là bẩm sinh, (ii) việc thụ đắc ngôn ngữ mẹ
đẻ của trẻ em không qua cơ chế kích thích phản ứng mà thơng qua q trình
kiến tạo giả thuyết của đứa trẻ khi được tiếp cận ngữ liệu, (iii) trong tiến trình
như thế, đứa trẻ khơng ngừng kiểm nghiệm, điều chỉnh, bổ sung hay loại bỏ

những giả thuyết của mình, và (iv) ở mỗi giai đoạn phát triển, ngơn ngữ của trẻ
là có hệ thống [53, 20-21].
Ngồi quan điểm trên, S.P. Corder [53, 166 - 170] còn cho rằng tiến trình
phân tích lỗi gồm 6 cơng đoạn, là: chọn ngữ liệu phân tích, xác định câu có lỗi,
phân loại, mơ tả lỗi, giải thích lỗi và đánh giá.
7


Gần đây, hướng nghiên cứu trên thế giới đã bắt đầu đi vào tìm hiểu lỗi
trong từng kĩ năng, nhất là kĩ năng viết của người học (trên cứ liệu nghiên cứu
lỗi của người học tiếng Anh).
Có thể dẫn ra một số tác giả tiêu biểu như:
- Cohen, A. (1987), "Student processing of feedback on their compositions”
in Wendon, A. and J. Rubin (eds), Learner strategies in learning, 57-69, UK:
Prentice Hall International (Cách xử lí của sinh viên đối với những nhận xét bài
luận của mình, Chiến lược của người học trong học tập, 57 - 69, Nhà xuất bản
quốc tế Prentice Hall International).
- Cumming, A. (1989), “Writing expertise and second language proficiency”,
Language learning, 39, 81-141 (Viết tinh thông và sự thông thạo ngôn ngữ thứ
hai, Học ngôn ngữ, 39,81 - 141).
- Ferris, D. (1995), “Student reactions to teacher response in
multiple-draft comprosition classrooms”, TESOL quarterly, 31,315-339
(Những phản ứng của học sinh đối với lời hồi đáp của giáo viên trong
những lớp học viết luận với phương pháp sửa bản thảo nhiều lần, TESOL
hàng quí, 31, 315-339).
- Sengupta, S. (2000), “An investigation into the effects of revision
strategy instruction on L2 secondary school learners”, System 28, 97-113
(Nghiên cứu hiệu quả của việc hướng dẫn học theo phương pháp ôn tập đối với
học sinh phổ thơng học tiếng nước ngồi, System 28, 97 - 113).
- Myles, J. (2002), "Second language writing and research: the writing

process and error analysis in student texs”, TESL-EJ 6 (2), www. kyoto-su.ac,
retrieved on 6 October, 2005 (Viết ngôn ngữ thứ hai và nghiên cứu: q trình
viết và phân tích lỗi trong các bài viết của sinh viên, TESL-EJ 6 (2), www.
kyoto-su.ac, trích xuất ngày 6/10/2005).

8


Theo Johanne Myles, lỗi tỉ lệ thuận với mức độ phức tạp nội dung bài
viết và bốn nguyên nhân chính gây ra lỗi trong khi viết là: 1) Chuyển di L1 (tức
chuyển di tiếng mẹ đẻ), 2) Áp dụngthái quá quy tắc, 3) Người học không chắc
chắn về nội dung ý tưởng (tức không xác định rõ nội dung bài viết), và 4) Thiếu
nhận thức về câu, cấu trúc văn bản.
Ở Việt Nam, trong hơn chục năm trở lại đây đã có một số cơng trình
nghiên cứu lỗi của người học ngoại ngữ (cũng dựa trên ngữ liệu lỗi của người
học tiếng Anh), như:
- Phạm Đăng Bình (2001), "Một số quan niệm khác nhau về lỗi trong
quá trình dạy và học tiếng nước ngồi”, Ngơn ngữ, số 14, 59-66.
- Phạm Đăng Bình (2002), "Thử đề xuất một cách phân loại lỗi của
người học ngoại ngữ nhìn từ góc độ dụng học giao thoa ngơn ngữ - văn hố”,
Ngơn ngữ, số 9, 58-72.
- Phạm Đăng Bình (2003), “Khảo sát lỗi giao thoa ngơn ngữ - văn hố
trong diễn ngơn của người Việt học tiếng Anh”, Luận án TS Ngữ Văn.
Ngoài những cơng trình của tác giả Phạm Đăng Bình vừa dẫn, còn một
số bài viết của một vài tác giả khác cũng bàn về lỗi của người Việt khi học
tiếng Anh, xin dẫn ra dưới đây:
- Cao Thị Thu (2004), "Phân biệt cách dùng một số động từ tiếng Anh
thường bị mắc lỗi ở người Việt”, Ngôn ngữ, số 10, 72-77.
- Trần Kim Phượng (2005), "Những lỗi thường gặp về trật tự từ ở người
Việt học tiếng Anh”, Ngôn ngữ & Đời sống, số 10, 28-29.

- Hoàng Tuyết Minh (2005), "Lỗi thường mắc của học viên người Việt
khi sử dụng những động từ nhóm Become”, Hội thảo Quốc tế Ngơn ngữ học
Liên Á VI, 444 - 451.
- Đỗ Minh Hùng (2007), “Lỗi ngữ pháp tiếng Anh thường gặp của người
Việt Nam”, Luận án TS Ngữ Văn, ĐHQG Tp HCM.

9


Theo tác giả Phạm Xuân Bình, “… mặc dù việc học tiếng Anh ngoại ngữ
đã có từ lâu, nhưng (chúng tôi thêm từ này - Phùng Thư Ấn) hoạt động nghiên
cứu lỗi của người Việt học TA ngoại ngữ chưa nhiều, chưa có hệ thống, và
cũng chưa có các đầu sách chuyên sâu về vấn đề này.” [ Dẫn theo 24, tr. 11].
Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Đăng Bình đã đánh dấu một bước tiến
mới cần ghi nhận: tác giả đã phân tích lỗi của người học ngoại ngữ từ nhiều góc
độ: Từ các lí thuyết của ngôn ngữ học cấu trúc hành vi luận, ngôn ngữ học chức
năng, tâm lí học ngơn ngữ, ngơn ngữ học đối chiếu đến lí thuyết giao tiếp liên
văn hố đều được tác giả vận dụng để phân tích các kiểu lỗi. Phải khẳng định
rằng, đóng góp quan trọng dễ nhận thấy của tác giả là đã đề xuất cách phân loại
lỗi từ góc độ dụng học giao thoa ngơn ngữ - văn hoá chung cho tất cả các đối
tượng học ngoại ngữ, bất kể người học có ngơn ngữ mẹ đẻ là gì.[6]
Tác giả Lê Tuyết Ngọc [dẫn theo 24], qua khảo sát lỗi tiếng Anh của 100
sinh viên ở trường ĐH Công nghệ Hà Nội, đã chia các lỗi này thành 7 loại và
qui về 3 nguyên nhân gây lỗi, là: 1) Chương trình và tài liệu giảng dạy khơng
hồn tồn thích hợp; 2) Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn hoặc thiếu kinh
nghiệm giảng dạy; và 3) Người học chưa được cung cấp đầy đủ kiến thức về
ngữ pháp tiếng Anh và kĩ năng viết.
Tác giả Đỗ Minh Hùng đã tập trung khảo sát ba bộ phận ngữ pháp thường
mắc lỗi nhiều nhất trong sử dụng tiếng Anh của người học ngoại ngữ, cụ thể ở đây
là lỗi của người Việt về sử dụng giới từ, mạo từ và thì dựa trên lí thuyết phân tích

lỗi, ngữ hệ trung gian và chiến lược học tiếng của người học L2.
Tóm lại, việc nghiên cứu lỗi của người học ngoại ngữ đã được giới
nghiên cứu ngôn ngữ học quan tâm nhưng vẫn cịn chưa hồn tồn đồng nhất
về quan điểm, nguyên nhân mắc lỗi của người học ngoại ngữ. Các cơng trình
chủ yếu là dành tìm hiểu những lỗi sử dụng L2 - ở đây là tiếng Anh - của người

10


học. Kết quả nghiên cứu về lỗi ngữ pháp tiếng Anh ở các nước nhìn chung đều
thống nhất ở chỗ không cho ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ hay việc chuyển di tiêu
cực của người học là nguyên nhân duy nhất gây ra lỗi sử dụng L2 nhưng phải
thừa nhận chuyển di từ L1 là một trong những nguyên nhân quan trọng. Như
chính Jack C. Richards đã khẳng định hiện tượng giao thoa ngôn ngữ của L1 và
L2 là nguyên nhân gây khó khăn cho NH L2. [dẫn theo 24]
Có thể nói, mỗi cơng trình tuy đều cố gắng chỉ ra một vài kiểu lỗi với
những góc nhìn khác nhau nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào tổng kết
các loại lỗi và các nguyên nhân gây lỗi một cách đầy đủ, tồn diện.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu lỗi sử dụng tiếng Việt
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu lỗi sử dụng tiếng Việt nói chung
Có thể nói ngay rằng, đến nay đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về việc
sử dụng tiếng Việt không đúng. Đối tượng sử dụng tiếng Việt ở đây là những người
dùng tiếng Việt nói chung: đó có thể là người Việt nam với tư cách là người sử
dụng L1, có thể là người nước ngồi với tư cách là người sử dụng L2.
Đã có những cơng trình viết về lỗi sử dụng tiếng Việt của người Việt
được in thành sách và dùng làm giáo trình thực hành ở một số trường Đại học,
Cao đẳng, xin liệt kê một vài cơng trình tiêu biểu:
(1) Diệp Quang Ban (1976), Tìm cách giúp thêm cho học sinh viết đúng
câu tiếng Việt, Ngôn ngữ, số 3 - 1976;
(2) Nguyễn Đức Dân (1995), Tiếng Việt (thực hành), Tp Hồ Chí Minh:

Đại học Tổng hợp, Tp HCM;
(3) Nguyễn Đức Dân, Trần Thị Ngọc Lang, 1992, 1993, Câu sai và câu
mơ hồ, Nxb GD, 1992, 1993;
(4) Hứa Thị Chính (2013), Lỗi sử dụng một số hành vi ngôn ngữ của học
viên Lào học tiếng Việt (Đoàn 871 - TCCT), Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội.

11


(5) Nguyễn Minh Thuyết (1974), Mấy gợi ý về việc phân tích và sửa lỗi
ngữ pháp cho học sinh, Ngơn ngữ, số 1 - 1975;
(6) Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp (1997), Tiếng Việt thực
hành, Nxb ĐHQG, HN;
Cũng đã thấy một số cơng trình nghiên cứu những lỗi sử dụng tiếng Việt
của người nước ngồi nói chung, của người Trung Quốc nói riêng, xin dẫn một
vài cơng trình tiêu biểu:
(1) Lê Xảo Bình (2004), Lỗi của người Trung Quốc học tiếng Việt nhìn
từ góc độ xun văn hố (xét về khía cạnh từ vựng), Luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Quốc gia Hà Nội.
(2) SoudChai Simmalavong (2011), Bước đầu khảo sát lỗi ngữ âm của
sinh viên Lào học tiếng Việt, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Ngôn ngữ,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG HN.
(3) Lương Hiểu Hạ (2015), Một số lỗi phát âm tiếng Việt của sinh viên
Học viện Sư phạm Quảng Tây, Trung Quốc, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Sư
phạm, ĐH Thái Nguyên.
(4) Tongkeo GithtavongSa (2016), Một số lỗi viết câu tiếng Việt của du
học sinh Lào ở Đại học Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐHSP, ĐH
Thái Nguyên.
(5) Thạch Bảo Khiết (2000), Phân tích những chỗ khó về tiếng Việt, Học

báo Học viên, Ngoại ngữ Giải phóng quân, No.2, 61- 63.
(6) Dương Khiết (2012), Những suy nghĩ về sự khác biệt giữa văn hóa
Việt Nam và Trung Quốc trong q trình học tập văn hóa giao tiếp của sinh
viên TQ, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành tiếng Việt, Đại học SP Vân Nam, tỉnh
Vân Nam, TQ.
(7) Mã Á Lệ (2011), Thực trạng viết câu tiếng Việt mắc lỗi của sinh viên
Trung Quốc chuyên ngành Tiếng Việt, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Sư
phạm, Đại học Thái Nguyên.
12


(8) Lí Tuyết Ninh (2008), Phân tích sự giống nhau và khác nhau về từ
Hán Việt và giảng dạy ngôn ngữ, Tung hồnh Đơng Nam Á. NO. 09, 136 -139.
Trong những cơng trình vừa dẫn, các tác giả đã trình bày về những loại
lỗi ngữ âm, từ vựng hoặc lỗi ngữ pháp mà sinh viên Trung Quốc hay người Lào
thường mắc khi sử dụng tiếng Việt, như: lỗi dùng từ, lỗi viết câu, lỗi phát âm
như: lỗi về phát âm thanh điệu, lỗi phát âm phụ âm đầu hay lỗi phát âm phần
vần trong âm tiết tiếng Việt, v.v…
Đặc biệt, luận văn của tác giả Hứa Thị Chính đã tập trung miêu tả lỗi sử
dụng hành vi khen trong tiếng Việt của học viên quân sự Lào qua các lỗi ngữ dụng
(lỗi dùng các biểu thức ngôn ngữ của hành vi khen, như lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp,
v.v…). Như vậy, luận văn này đã đi theo một hướng mới khi nghiên cứu về lỗi sử
dụng L2, đó là nghiên cứu lỗi sử dụng L2 do chuyển di từ ngôn ngữ thứ nhất.
Tóm lại, các cơng trình vừa dẫn đều ít nhiều nhắc đến các kiểu lỗi sử
dụng tiếng Việt của người Việt hoặc người nước ngồi.
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu lỗi sử dụng tiếng Việt do chuyển di từ tiếng Hán
Có thể nói, theo hiểu biết của chúng tơi, đến nay đã có khá nhiều cơng
trình nghiên cứu về lỗi sử dụng tiếng Việt, song chưa có một cơng trình nào
dành riêng nghiên cứu về lỗi sử dụng tiếng Việt của người Trung Quốc do
chuyển di từ ngôn ngữ thứ nhất (tiếng Hán) một cách tồn diện. Do đó, có

thể một lần nữa khẳng định, đến nay, vấn đề nghiên cứu những lỗi sử dụng
tiếng Việt thường gặp do chuyển di từ L1 của người Trung Quốc vẫn đang là
vấn đề cịn bỏ ngỏ.
1.2. Cơ sở lí luận
Để thực hiện đề tài này, Luận văn đã tiếp thu có chọn lọc một số lí thuyết
của một số nhà nghiên cứu đi trước để làm căn cứ lí luận, đó là:
1. Lí thuyết về lỗi trong học ngoại ngữ;
2. Lí thuyết về lỗi chuyển di ngôn ngữ

13


1.2.1. Lí thuyết về lỗi trong học ngoại ngữ
1.2.1.1. Khái niệm về lỗi sử dụng ngoại ngữ
a) Một số quan niệm về lỗi sử dụng ngoại ngữ
Có thể nói, đến nay đã có khá nhiều quan điểm khác nhau, thậm chí là
trái chiều nhau về hiện tượng vi phạm lỗi của người học ngoại ngữ, tùy theo
góc nhìn của nhà nghiên cứu. Có thể kể ra một vài quan điểm:
- Lỗi trên quan điểm hành vi luận (behaviorism)
- Lỗi trên quan điểm phân tích đối chiếu (Contrastive Analysis - CA)
- Lỗi trên quan điểm giao thoa văn hóa (culture)
- Lỗi trên quan điểm phương pháp giao tiếp
- Lỗi trên quan điểm phân tích lỗi và hệ ngữ trung gian
- Lỗi trên quan điểm chiến lược học tiếng.
Vì đối tượng nghiên cứu của luận văn không phải là vấn đề này nên
ở đây chỉ sơ qua các quan điểm nói trên và coi đó là căn cứ để luận văn
phân tích các kiểu nguyên nhân mắc lỗi của người Trung Quốc khi sử
dụng tiếng Việt.
(1) Lỗi theo quan điểm hành vi luận
Lí thuyết hành vi được các nhà tâm lí học như J. Watson và B.Skinner

[dẫn theo 24] khởi xướng từ những năm 60 của thế kỉ trước. Các tác giả này
cho rằng hành vi (behavior) dựa trên cơ chế cốt lõi là kích thích - phản ứng
/phản xạ /đáp ứng (stimulus - response). Tức là, một kích thích khởi phát sẽ đi
kèm sau đó một phản ứng xác định, nghĩa là muốn có phản ứng, muốn có một
hiện tượng, hành vi nào đó xảy ra phải tạo lập kích thích trước/phải có điều
kiện. Một kiểu loại phản ứng có thể được lặp đi, lặp lại nhiều lần, giống nhau
nếu kích thích được tái lập. Đây chính là cơ sở để hình thành thói quen khi mối
quan hệ giữa kích thích và phản ứng với nó được cài lập.

14


Theo thuyết hành vi, thói quen có hai đặc tính cơ bản:
- Thứ nhất, thói quen thể hiện qua hành vi, cử chỉ, động tác và có thể
quan sát được giống như có thể quan sát những sự vật hiện hữu trong thế giới
khách quan.
- Thứ hai, thói quen có tính tự động, máy móc. Chính vì có tính tự động,
máy móc cho nên một thói quen nào đó đã được xác lập thì nó rất khó bị tiêu
diệt một cách triệt để khi có mơi trường tạo lập thói quen mới tương tự.
Thơng thường, việc tạo lập thói quen có thể thực hiện bằng hai cách
là thơng qua cơ chế bắt chước, mô phỏng và thông qua cơ chế khuyến
khích, tăng cường.
Thơng qua cơ chế bắt chước, mơ phỏng, tức là người học tự tạo lập kích
thích và phản ứng cho đến khi trở thành tự động.
Thông qua cơ chế khuyến khích, tăng cường, tức là người học thực hiện
phản ứng khi được nhận kích thích (từ bên ngồi) và được nhận phản hồi từ kết
quả (cho biết thích hợp hay khơng thích hợp, tốt hay chưa tốt), sau đó tiếp tục
lặp lại phản ứng cho đến khi hình thành thói quen.
Áp dụng hai ngun lí này trong dạy - học ngoại ngữ, người dạy có thể
giúp người học tạo lập kích thích, phản ứng cho đến khi trở thành tự động. Ví

dụ, dạy và luyện phát âm chẳng hạn, người học thực hiện phản ứng khi được
nhận kích thích từ bên ngồi (chẳng hạn như nghe được âm nào đó do giáo viên
phát ra), họ sẽ bắt chước đến khi âm được luyện trở thành kĩ năng, tức có thể
phát ra như một thói quen khi cần.
Lí thuyết hành vi cho rằng không cần viện đến nhận thức, đến ý thức,
mọi hành vi của con người đều có thể miêu tả và giải thích bằng cơ chế kích
thích - phản ứng của cơ thể đối với các yếu tố mơi trường, hồn cảnh bên ngồi.
Ngơn ngữ là một dạng hành vi giữa người với người với người nên cũng theo
cơ chế kích thích - phản ứng.
15


Lí thuyết hành vi là lí thuyết của việc học nói chung và học ngoại ngữ
nói riêng. Những người theo lí thuyết hành vi luận khẳng định rằng, việc học
ngoại ngữ (L2) là việc tạo lập những thói quen mới khi người học đã có sẵn
những thói quen cũ của tiếng mẹ đẻ (L1). Vì vậy, quá trình hình thành thói
quen mới khi sử dụng L2 tất yếu sẽ chịu sự tác động và ảnh hưởng của thói
quen cũ từ L1 mà lí do đã nói ở trên (thói quen hay phản ứng cũ rất khó bị loại
bỏ triệt để nếu trong q trình tạo thói quen mới có điều kiện tương tự).
Từ cách nhìn này, các nhà ngơn ngữ học theo quan điểm của lí thuyết
hành vi luận đã cho nguyên nhân mắc lỗi của người học khi học ngoại ngữ
chính là do sự chuyển di thói quen trong sử dụng tiếng mẹ đẻ của họ. Một điều
cực đoan của các nhà hành vi luận là đã xem lỗi sử dụng L2 của người học là
một cái xấu do người học thiếu tập trung, lơ đãng trong học tập và khơng biết
ngăn ngừa sự can thiệp của thói quen cũ đã có khi sử dụng L1. Vì xem lỗi là
một biểu hiện của thói xấu trong q trình thụ đắc L2 nên các nhà hành vi luận
nhấn mạnh tới việc phải giúp người học L2 sửa chữa, loại trừ lỗi trước khi nó
trở thành thói quen.
(2) Lỗi theo quan điểm phân tích, đối chiếu
Vì ra đời trên cơ sở của trường phái tâm lí hành vi luận nên cái nhìn của

các nhà ngơn ngữ học đối chiếu về lỗi của người học ngoại ngữ tuy khơng hồn
tồn đồng nhất nhưng cũng có vài điểm cơ bản trùng với quan điểm của các
nhà hành vi luận.
Các nhà nghiên cứu theo quan điểm phân tích, đối chiếu cho rằng, khơng
nên mắc lỗi trong quá trình học ngoại ngữ. Cần phải nghiêm khắc sửa chữa lỗi
khi thụ đắc L2. Theo các nhà ngơn ngữ học phân tích đối chiếu, ngun nhân
chính gây ra lỗi của người học ngoại ngữ là sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ, tức
khác biệt giữa tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ thứ 2 - ngoại ngữ mà người học đang
tiến hành thụ đắc. Vì thế, khi dạy - học ngôn ngữ thứ hai, cần phải so sánh, đối
16


chiếu hai ngơn ngữ để tìm ra sự khác biệt giữa chúng, trên cơ sở đó giải thích,
dự đốn các lỗi mà người học đã hoặc có thể mắc phải. Và một khi đã tìm ra
nguyên nhân mắc lỗi của người học thì người dạy có thể tìm ra hướng khắc
phục các lỗi cho họ.
Tóm lại, khác với các nhà ngôn ngữ học theo quan điểm hành vi luận hầu
như chỉ quan tâm đến vai trị của thói quen khi phân tích nguyên nhân mắc lỗi
của người học, các nhà ngơn ngữ học đối chiếu đã có cái nhìn rộng hơn khi
xem xét lỗi của người học L2. Điều này thể hiện ở chỗ các nhà ngôn ngữ học
đối chiếu đã đứng trên cả bình diện tâm lí (lỗi của người học một phần do thói
quen) và bình diện ngơn ngữ (người học mắc lỗi một phần do sự khác biệt giữa
hai ngôn ngữ) để xem xét lỗi. Tuy nhiên, dường như các nhà ngơn ngữ học đối
chiếu có vẻ nghiêng về lí do thứ hai hơn, khi họ khẳng định “Tài liệu hiệu quả
nhất là các tài liệu xây dựng trên cơ sở miêu tả một cách khoa học ngơn ngữ
đích (tức L2 - Phùng Thư Ấn), so sánh một cách chi tiết với hệ thống ngôn ngữ
mẹ đẻ của người học”. [53, tr. 85].
(3) Lỗi theo quan điểm giao thoa văn hố
Đến nay đã có khá nhiều định nghĩa về Văn hố.Tác giả Lê Xảo Bình [3,
tr.11] đã đưa ra con số là hơn 160. Xin dẫn ra dưới đây một số định nghĩa tiêu biểu:

Theo cuốn Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, H. 2000, khái niệm
văn hố được hiểu như sau:
- Tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra trong quá trình lịch sử;
- Những hoạt động của con người nhằm thoả mãn nhu cầu đời sống tinh thần;
- Tri thức kiến thức khoa học;
- Trình độ cao trong sinh hoạt văn hoá xã hội, biểu hiện của văn minh;
- Nền văn hoá của một thời kì lịch sử cổ xưa được xác định trên cơ sở
một tổng thể những di vật tìm thấy được có những đặc điểm giống nhau.
17


×