Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Khảo sát và lắp đặt trạm BTS 3G

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: KHẢO SÁT VÀ LẮP ĐẶT NODE B
THIẾT BỊ NOKIA SIEMENS
SVTH : MAI THANH MINH
Lớp : DHDT4B
GVHD : Ths.Hà Văn Kha Ly
TP Hồ Chí Minh .Ngày tháng năm 2012
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Sinh viên thực hiện : MAI THANH MINH
Lớp : DHDT4B
Giáo viên hướng dẫn: Ths.Hà Văn Kha Ly
Đơn vị thực tập : Chi nhánh Công Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu
điện
Cán bộ hướng dẫn : Trương Quang Thành
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2012
Ký tên


SVTH: MAI THANH MINH Trang 2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
LỜI CÁM ƠN
Bài báo cáo thực tập này là kết quả của 8 tuần làm việc tại Chi nhánh Công ty Cổ
phần Viễn thông Tin học Bưu điện. Để có được kết quả này em xin gửi lời cám ơn chân
thành đến cán bộ giảng viên trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM đã truyền đạt cho em
nhưng kiến thức quý báu. Đồng thời em cũng xin gửi lời cám ơn đến ban lãnh đạo Chi
nhánh Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện đã tạo điều kiện cho em được thực
tập tại công ty trong suất thời gian qua. Đặc biệt em xin cán ơn kỹ sư Trương Quan
Thành và các cán bộ kỹ sư tại chi nhánh công ty đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
để em được có cơ hội đi thực tế công trường thi công và tiếp xúc các tài liệu liên quan để
em hoàn thành tốt cuốn thực tập này. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn
Sinh viên thực hiện:

MAI THANH MINH
SVTH: MAI THANH MINH Trang 3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thông tin liên lạc là một nhu cầu của bất kỳ một xã hội phát triển nào. Để đáp ứng nhu
cầu liên lạc ngày càng cao của xã hội, thông tin di động đã được nghiên cứu và phát triển từ
rất sớm, bắt đầu với các hệ thống thông tin di động sử dụng công nghệ analog, cho đến nay
các mạng di động sử dụng công nghệ số đang được ứng dụng rộng rãi và phát triển vô cùng
mạnh mẽ. Một xu hướng rõ nét trong lĩnh vực thông tin di động hiện nay là các nhà cung cấp
dịch vụ ngoài việc mở rộng dung lượng khai thác hiện có thì việc áp dụng nghiên cứu cũng
như xác định lộ trình phát triển công nghệ để tăng cường khả năng cung cấp đa dịch vụ tốt
hơn đến khách hàng ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Trong đó 3G - Hệ thống thông tin
di động thế hệ 3 chính là giải pháp công nghệ tiên tiến đang được các nhà mạng triển khai.
Tại Việt Nam, trải qua hơn hai thập kỷ phát triển, cho đến nay cả nước đã có 7 nhà
khai thác dịch vụ thông tin di động sử dụng công nghệ GSM và CDMA. Điều đó minh chứng
cho cho sự phát triển không ngừng của hạ tầng mạng thông tin di động trong xu thể hội nhập.

Thực tế trên thị trường tại Việt Nam cho thấy, đến nay các mạng di động sử dụng công nghệ
GSM đang chiếm ưu thế tuyệt đối về số lượng thuê bao di động. Với số lượng thuê bao phát
triển lớn mạnh như vậy trong thời gian qua cùng với việc cạnh tranh khóc liệt giữa các nhà
khai thác dịch vụ thông tin di động thì
hạ tầng mạng thông tin di động 2G & 2,5G đã được
khai thác tối đa cho các dịch vụ truyền thống.
Cùng hòa chung với sự tăng trưởng mạnh không ngừng của phát triển kinh tế xã hội
Việt Nam nói chung và thị trường viễn thông nói riêng, trong những năm qua với nhiều bước
phát triển vượt bậc về số lượng thuê bao và các dịch vụ đa phương tiện, đã đưa nhà mạng
phải tính đến chuyện không ngừng phát triển mạng thông tin di động hiện tại và phải thiết
lập một thế hệ thông tin di động mới dựa trên cơ sơ hạ tầng của mạng hiện tại. Mạng thông
tin di động thế hệ thứ 3 ra đời (3G) đáp ứng đáp ứng như cầu sử dụng dịch vụ ngày càng khó
tính của người dùng.
Tìm hiểu về hệ thống 3G là một đề tài rộng lớn và đang rất được quan tâm hiện nay.
Tuy nhiên, do quá trình thời gian và phạm vi thực tập có hạn nên bài báo cáo này chỉ tập
trung tìm hiểu về một phần hệ thống vô tuyến 3G của Mobifone (NodeB). Với những hạn chế
đó, bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những góp ý quý báu
của các Thầy và các bạn để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Quyển thực tập gồm 5 chương:
Chương I : Giới thiệu về Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện ( CT-IN)
Chương II : Tổng quan về mạng 3G WCDMA
Chương III: Công nghệ đa truy nhập của WCDMA
Chương IV: Giao diện vô tuyến của WCDMA UMTS
Chương V : Khảo sát và lắp đặt trạm Node B
SVTH: MAI THANH MINH Trang 4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
PHỤ LỤC
MỤC LỤC HÌNH VẼ
SVTH: MAI THANH MINH Trang 5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
CHƯƠNG I:

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG – TIN HỌC BƯU
ĐIỆN ( VIẾT TẮT: CT-IN)
1.1 Giới thiệu chung
CT-IN là đơn vị đầu ngành của tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam trong lĩnh
vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ và giải pháp viễn tin thông tin học.
Kể từ ngày thành lập 1972 sự phát triển mạnh mẽ của CT-IN đạt được là nhờ vào chất
lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khánh hàng. Chúng tôi luôn suy nghĩ và hành động
nhằm giải quyết các vấn đề của khách hàng đặt ra một cách hiệu quả nhất. Điều đó thể hiện
niềm tin từ các bưu điện tỉnh thành, các nhà khai thác cung cấp dịch vụ trong và ngoài ngành.
Để xây dựng uy tính của CT-IN chúng tôi luôn coi trong công tác quản lý doanh
nghiệp, mọi hoạt động điều hướng tới thực hiện tốt, năng động và hiệu quả các dự án với
khách hàng.
CT-IN đặc biệt coi trọng việc đầu tư cho kỹ thuật, đổi mới công nghệ, với môi trường
và làm việc tốt nhất, phục vụ nghiêng cứu ứng dụng, lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị viễn
thông và tin học.
Yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong kinh doanh của CT-IN là sự chủ đông
quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Các mối quan hệ cởi mở chân thành đã
hỗ trợ cho CT-IN nắm bắt được các công nghệ mới, đáp ứng tốt nhất cho mọi nhu cầu của
khách hàng.
CT-IN đã được biết đến rất nhiều trong lĩnh vực viễn thông tin học, điều đó khẳng
định sự thành công của CT-IN trong hiện tại và tương lai.
1.2 Lĩnh vực sản suất kinh doanh của CT-IN
1.2.1 Cung cấp thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết vị viễn thông, công nghệ thông tin bao gồm thiết bị
truyền dẫn quang, truyền dẫn viba, thiết bị truy nhập đa dịch vụ, đa phương tiện, thiết bị đầu
cuối, máy trạm, máy chủ, các thiết bị mạng ( định tuyến, chuyển mạch, tường lửa…) và các
thiết bị phục vụ mạng thông tin di động Wimax, NGN…
Kinh doanh xuất nhập khẩu các phần mền bao gồm các hệ điều hành, phần mềm ứng
dụng BCCS ( billing Customer Care System)
Kinh doanh xuất nhập khẩu các vật tư khác phục vụ mạng viễn thông và công nghệ

thông tin như cáp các loại, vật tư, nguồn…
1.2.2 Sản xuất thiết bị phục vụ mạng viễn thông, công nghệ thông tin, phần
mềm ứng dụng
SVTH: MAI THANH MINH Trang 6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Sản xuất các thiết bị phụ trợ mạng viễn thông như: Thiết bị cảnh báo trạm không
người, bộ gá ăng ten, tử rack, cầu cáp…
Sản xuất các phần mền ứng dụng trong các lĩnh vực quản lý khai thác và các và dịch
vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông, internet…
Gia công phần mềm ứng dụng
1.2.3 Cho thuê cơ sở hạ tầng, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin
Cho thuê nhà trạm cho các mạng di động
Cho thuê hoạt động các thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin như: Truyền dẫn
quang, truyền dẫn viba, truy nhập đa dịch vụ, router, Data center
Cho thuê cở sở hạ tầng hệ thống phủ sóng trong các tòa nhà cao tầng, nhà ga, hầm…
1.2.4 Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin
Lắp đặt từng phần, hạng mực hoặc các dự án chìa khóa trao tay các dự án viễn thông,
công nghệ thông tin: Như lắp đặt thiết bị viba, truyền dẫn quang, tổng đài, truy nhập, thiết bị
mạng di động( BTS, BSC, MSC, Node B, RNC) các thiết bị mạng như router, switch
Bảo trì bảo dưỡng thiết bị viễn thông: truyền dẫn quang, truyền dẫn viba, tổng đài, truy
nhập đa dịch vụ như DSLAM, BRAS, server…
1.2.5 Thực hiện tư vấn trong lĩnh vực viễn thông, tin học
Lập dự án, thiết kế, tư vấn mạng viễn thông, công nghệ thông tin
Tích hợp hệ thống theo yêu cầu
1.3 Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện
Thành phần chính gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng
giám đốc, ban kiểm soát.
Các phòng ban gồm: Trung tâm công nghệ NGN, trung tâm tích hợp mạng di động,
trung tâm công nghệ viễn thông, trung tâm tin học, xưởng lắp ráp cơ khí điện tử, phòng kinh
doanh, phòng tài chính, phòng viễn thông tin học, phòng hành chính quản trị, chi nhánh công

ty tại Thành phố Hồ Chí minh.
SVTH: MAI THANH MINH Trang 7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Hình I. 1 Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện
SVTH: MAI THANH MINH Trang 8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC
MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
2.1 Lộ trình phát triển của hệ thống thông 6n di động
2.1.1 Hệ thống thông tin thế hệ đầu tiên
Hệ thống thông tin di động thế hệ đầu tiên đã sử dụng phương thức truyền dẫn tương
tự với các dịch vụ thoại. Năm 1979 hệ thống thông tin di động đầu tiên trên thế giới đã được
đưa vào hoạt động bởi Nippon Telephone and Telegraph ở Tokyo, Japan. Hệ thống đã sử
dụng 600 kênh hai chiều trên phổ rộng 30 MHz ở băng tần 800 Mhz, với khoảng cách các
kênh là 25 KHz. Hai năm sau kỷ nguyên di động tế bào đã hướng tới châu Âu. Hai đại diện
cho hệ thống tương tự này là Noric Mobile Telephone( NMT) và Total Access
Communication System( TACS). Năm 1981, hệ thống NMT-450 đã được thương mại hoá bởi
NMT ở Scandinavia. Hệ thống hoạt động ở dải tần 450 MHz và 900 MHz với băng thông
tổng cộng là 10 MHz. TACS, được ra mắt tại Anh vào năm 1982, hoạt động tại tần số 900
MHz với băng tần dành cho mỗi đường là 25 MHz và băng thông mỗi kênh là 25 kHz. TACS
được mở rộng triển khai vào năm 1985. Ngoài NMT và TACS, một số hệ thống tương tự
khác cũng đã được giới thiệu vào năm 1980 trên toàn Châu Âu. Tất cả các hệ thống này cung
cấp khả năng chuyển vùng và chuyển giao nhưng mạng di động tế bào lại không cho phép
liên kết nối giữa các quốc gia. Đây là một trong những khó khăn không thể tránh khỏi của
mạng di động thế hệ đầu tiên. Tại Hoa Kỳ, mạng điện thoại di động AMPS (Advanced
Mobile Phone System) được đưa ra vào năm 1982. Hệ thống được phân bổ một băng thông
40 MHz trong dải tần từ 800 đến 900 MHz. Đến những năm 1980 các hệ thống thông tin di
động ngày trở nên quá tải do số lượng người dùng ngày càng tăng.
2.1.2 Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 2
Hệ thống di động thế hệ thứ 2 được giới thiệu vào cuối những năm 1980. Các hệ thống

thông tin di động thế hệ thứ 2 gồm: GSM (Global System for Mobile Communication) được
triển khai ở châu Âu. Tại Hoa Kỳ, đã có 3 dòng phát triển của hệ thống di động tế bào số. Hệ
thống đầu tiên, được giới thiệu vào năm 1991, đó là IS-54 (North America TDMA Digital
Cellular), trong đó có một phiên bản mới hỗ trợ các dịch vụ bổ sung (IS 136) được giới thiệu
vào năm 1996. Trong đó, IS-95 đã được triển khai vào năm 1993. Sự uỷ nhiệm truyền thông
liên bang Mỹ Federal Communications Commision (FCC) cũng bán đấu giá một khối phổ
mới trong dải tần 1900 MHz (PCS), cho phép GSM 1900 nhập vào thị trường Mỹ. Ở Nhật
Bản, hệ thống Personal Digital Celluar (PDC), ban đầu được biết đến như là JDC (Japanese
Digital Cellular) bước đầu được định nghĩa vào năm 1990. Dịch vụ thương mại đã được bắt
đầu bởi NTT vào năm 1993 ở băng tần 800 MHz và năm 1994 ở băng tần 1,5 GHz.
SVTH: MAI THANH MINH Trang 9
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
Ngày nay, hệ thống di động tế bào số thế hệ thứ hai vẫn chiếm ưu thế trong ngày công
nghiệp di động trên toàn thế giới. Tuy nhiên, họ đang tiến triển theo hướng hệ thống thế hệ
thứ ba (3G) vì những nhu cầu về lưu lượng di động và sự xuất hiện của các loại hình dịch vụ
mới. Các hệ thống mới, chẳng hạn như là HSCSD (High Speed Circuit Switched Data),
GPRS (General Packet Radio Service), và IS 95B, thường được gọi chung là thế hệ 2,5
(2,5G). HSCSD, GPRS và EDGE tất cả đều dựa trên nền tảng của hệ thống GSM ban đầu.
HSCSD là sự cải tiến đầu tiên của giao tiếp vô tuyến GSM: Nó bó các khe thời gian GSM để
cho ra một tốc độ dữ liệu tối đa về mặt lý thuyết là 57,6 Kbit/s ( 4 x 14.4 bit/s). HSCSD cung
cấp cả 2 loại hình dịch vụ đối xứng và bất đối xứng và nó được triển khai tương đối dễ dàng.
Tuy nhiên, HSCSD không dễ dàng về mặt giá cả cạnh tranh. Sau HSCSD, GPRS là bước phát
triển tiếp theo của giao tiếp vô tuyến GSM. Ngoài bó các khe thời gian, thì 4 sơ đồ mã hoá
kênh mới được đề xuất. GPRS cung cấp “always on” các gói dữ liệu chuyển mạch gói với
băng thông chỉ được sử dụng khi cần thiết. Vì vậy, GPRS cho phép GSM truy xuất Internet
với hiệu suất phổ cao bằng cách sử dụng các khe thời gian khác nhau giữa các User. Về mặt
lý thuyết, GPRS có thể hỗ trợ tốc độ dữ liệu lên tới 160 Kbit/s (hiện tại GPRS cung cấp 40
Kbit/s). Triển khai GPRS không dễ dàng như là HSCSD vì mạng lõi cần phải được nâng cấp
tốt.
EDGE sử dụng cấu trúc vô tuyến GSM và khung TDMA nhưng với một sơ đồ điều

chế mới, 8QPSK, thay vì GMSK, qua đó tăng gấp 3 lần so với GSM thông qua việc sử dụng
cùng một băng thông. EDGE kết hợp với GPRS sẽ cung cấp tốc độ dữ liệu cho mỗi User lên
đến 384 Kbit/s.
SVTH: MAI THANH MINH Trang 10
Hình II. 1 Sự phát triển của các mạng di động
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
2.1.3 Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3
Hệ thống thông tin di động chuyển từ thế hệ 2 sang thế hệ 3 qua một giai đoạn trung
gian là thế hệ 2,5 sử dụng công nghệ TDMA trong đó kết hợp nhiều khe hoặc nhiều tần số
hoặc sử dụng công nghệ CDMA trong đó có thể chồng lên phổ tần của thế hệ hai nếu không
sử dụng phổ tần mới, bao gồm các mạng đã được đưa vào sử dụng như: GPRS, EDGE và
CDMA2000-1x. Ở thế hệ thứ 3 này các hệ thống thông tin di động có xu thế hoà nhập thành
một tiêu chuẩn duy nhất và có khả năng phục vụ ở tốc độ bit lên đến 2 Mbit/s. Để phân biệt
với các hệ thống thông tin di động băng hẹp hiện nay, các hệ thống thông tin di động thế hệ 3
gọi là các hệ thống thông tin di động băng rộng.
- W-CDMA (Wideband Code Division Multiple Access) là sự nâng cấp của các hệ
thống thông tin di động thế hệ 2 sử dụng công nghệ TDMA như: GSM, IS-136.
- CDMA2000 là sự nâng cấp của hệ thống thông tin di động thế hệ 2 sử dụng công
nghệ CDMA: IS-95.
SVTH: MAI THANH MINH Trang 11
Hình II. 2 Lộ trình phát triển từ 2G lên 3G
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
Yêu cầu đối với hệ thống thông tin di động thế hệ 3:
Thông tin di động thế hệ thứ 3 xây dựng trên cơ sở IMT-2000 được đưa vào phục vụ
từ năm 2001. Mục đích của IMT-2000 là đưa ra nhiều khả năng mới nhưng cũng đồng thời
bảo đảm sự phát triển liên tục của thông tin di động thế hệ 2.
 Tốc độ của thế hệ thứ ba được xác định như sau:
- 384 Kb/s đối với vùng phủ sóng rộng.
- 2 Mb/s đối với vùng phủ sóng địa phương.
 Các tiêu chí chung để xây dựng hệ thống thông tin di động thế hệ ba (3G):

- Sử dụng dải tần quy định quốc tế 2GHz như sau:
+ Đường lên : 1885-2025 MHz.
+ Đường xuống : 2110-2200 MHz.
- Là hệ thống thông tin di động toàn cầu cho các loại hình thông tin vô tuyến:
+ Tích hợp các mạng thông tin hữu tuyến và vô tuyến.
+ Tương tác với mọi loại dịch vụ viễn thông.
- Sử dụng các môi trường khai thác khác nhau: Trong công sở, ngoài đường
trên xe, vệ tinh.
- Có thể hỗ trợ các dịch vụ như:
+Môi trường thông tin nhà ảo (VHE: Virtual Home Environment) trên
cơ sở mạng thông minh, di động cá nhân và chuyển mạng toàn cầu.
+Đảm bảo chuyển mạng quốc tế.
+Đảm bảo các dịch vụ đa phương tiện đồng thời cho thoại, số liệu
chuyển mạch theo kênh và số liệu chuyển mạch theo gói.
- Dễ dàng hỗ trợ các dịch vụ mới xuất hiện.
a) Cấu trúc mạng thông tin di động thế hệ thứ 3 UMTS
Hệ thống W-CDMA được xây dựng trên cơ sở mạng GPRS. Về mặt chức năng
có thể chia cấu trúc mạng W-CDMA ra làm hai phần : mạng lõi (CN ) và mạng truy nhập vô
tuyến (UTRAN ), trong đó mạng lõi sử dụng toàn bộ cấu trúc phần cứng của mạng GPRS còn
mạng truy nhập vô tuyến là phần nâng cấp của W-CDMA. Ngoài ra để hoàn thiện hệ thống,
trong W-CDMA còn có thiết bị người sử dụng (UE) thực hiện giao diện người sử dụng với hệ
thống. Từ quan điểm chuẩn hóa, cả UE và UTRAN đều bao gồm những giao thức mới được
thiết kế dựa trên công nghệ vô tuyến WCDMA, trái lại mạng lõi được định nghĩa hoàn toàn
dựa trên GSM. Điều này cho phép hệ thống W-CDMA phát triển mang tính toàn cầu trên cơ
sở công nghệ GSM.
SVTH: MAI THANH MINH Trang 12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
• UE (User Equipment)
Thiết bị người sử dụng thực hiện chức năng giao tiếp người sử dụng với hệ thống. UE
gồm hai phần :

- Thiết bị di động (ME : Mobile Equipment) : Là đầu cuối vô tuyến được sử dụng cho
thông tin vô tuyến trên giao diện Uu.
- Module nhận dạng thuê bao UMTS (USIM) : Là một thẻ thông minh chứa thông tin
nhận dạng của thuê bao, nó thực hiện các thuật toán nhận thực, lưu giữ các khóa nhận thực và
một số thông tin thuê bao cần thiết cho đầu cuối.
• UTRAN (UMTS Terestrial Radio Access Network)
Mạng truy nhập vô tuyến có nhiệm vụ thực hiện các chức năng liên quan đến truy
nhập vô tuyến. UTRAN gồm hai phần tử :
- Nút B : Thực hiện chuyển đổi dòng số liệu giữa các giao diện Iub và Uu. Nó cũng
tham gia quản lý tài nguyên vô tuyến.
- Bộ điều khiển mạng vô tuyến RNC : Có chức năng sở hữu và điều khiển các tài
nguyên vô tuyến ở trong vùng (các nút B được kết nối với nó). RNC còn là điểm truy cập tất
cả các dịch vụ do UTRAN cung cấp cho mạng lõi CN.
• CN (Core Network)
- HLR (Home Location Register) : Là thanh ghi định vị thường trú lưu giữ thông tin
chính về lý lịch dịch vụ của người sử dụng. Các thông tin này bao gồm : Thông tin về các
dịch vụ được phép, các vùng không được chuyển mạng và các thông tin về dịch vụ bổ sung
như : trạng thái chuyển hướng cuộc gọi, số lần chuyển hướng cuộc gọi.
SVTH: MAI THANH MINH Trang 13
Hình II. 3 Cấu trúc của mạng UMTS
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
- MSC/VLR (Mobile Services Switching Center/Visitor Location Register) : Là tổng
đài (MSC) và cơ sở dữ liệu (VLR) để cung cấp các dịch vụ chuyển mạch kênh cho UE tại vị
trí của nó. MSC có chức năng sử dụng các giao dịch chuyển mạch kênh. VLR có chức năng
lưu giữ bản sao về lý lịch người sử dụng cũng như vị trí chính xác của UE trong hệ thống
đang phục vụ.
- GMSC (Gateway MSC) : Chuyển mạch kết nối với mạng ngoài.
- SGSN (Serving GPRS) : Có chức năng như MSC/VLR nhưng được sử dụng cho các
dịch vụ chuyển mạch gói (PS).
- GGSN (Gateway GPRS Support Node) : Có chức năng như GMSC nhưng chỉ phục

vụ cho các dịch vụ chuyển mạch gói.
• Các mạng ngoài
- Mạng CS : Mạng kết nối cho các dịch vụ chuyển mạch kênh.
- Mạng PS : Mạng kết nối cho các dịch vụ chuyển mạch gói.
• Các giao diện vô tuyến
- Giao diện CU : Là giao diện giữa thẻ thông minh USIM và ME. Giao diện này tuân
theo một khuôn dạng chuẩn cho các thẻ thông minh.
- Giao diện UU : Là giao diện mà qua đó UE truy cập các phần tử cố định của hệ
thống và vì thế mà nó là giao diện mở quan trọng nhất của UMTS.
- Giao diện IU : Giao diện này nối UTRAN với CN , nó cung cấp cho các nhà khai
thác khả năng trang bị UTRAN và CN từ các nhà sản xuất khác nhau.
- Giao diện IUr : Cho phép chuyển giao mềm giữa các RNC từ các nhà sản xuất khác
nhau.
- Giao diện IUb : Giao diện cho phép kết nối một nút B với một RNC. IUb được tiêu
chuẩn hóa như là một giao diện mở hoàn toàn.
b) Hệ thống thông tin di động thế hệ tiếp theo:
Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 sang thế hệ 4 qua giai đoạn trung gian là
thế hệ 3,5 có tên là mạng truy nhập gói đường xuống tốc độ cao HSDPA. Thế hệ 4 là công
nghệ truyền thông không dây thứ tư, cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa trong điều
kiện lý tưởng lên tới 1 cho đến 1.5 Gb/giây. Công nghệ 4G được hiểu là chuẩn tương lai của
các thiết bị không dây. Các nghiên cứu đầu tiên của NTT DoCoMo cho biết, điện thoại 4G có
thể nhận dữ liệu với tốc độ 100 Mb/giây khi di chuyển và tới 1 Gb/giây khi đứng yên, cho
phép người sử dụng có thể tải và truyền lên hình ảnh động chất lượng cao. Chuẩn 4G cho
phép truyền các ứng dụng phương tiện truyền thông phổ biến nhất, góp phần tạo nên các
những ứng dụng mạnh mẽ cho các mạng không dây nội bộ (WLAN ) và các ứng dụng khác.
Thế hệ 4 dùng kỹ thuật truyền tải truy cập phân chia theo tần số trực giao OFDM, là kỹ thuật
nhiều tín hiệu được gởi đi cùng một lúc nhưng trên những tần số khác nhau. Trong kỹ thuật
SVTH: MAI THANH MINH Trang 14
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
OFDM, chỉ có một thiết bị truyền tín hiệu trên nhiều tần số độc lập (từ vài chục cho đến vài

ngàn tần số). Thiết bị 4G sử dụng máy thu vô tuyến xác nhận bởi phần mềm SDR (Software -
Defined Radio) cho phép sử dụng băng thông hiệu quả hơn bằng cách dùng đa kênh đồng
thời. Tổng đài chuyển mạch mạng 4G chỉ dùng chuyển mạch gói, do đó, giảm trễ thời gian
truyền và nhận dữ liệu.
SVTH: MAI THANH MINH Trang 15
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
CHƯƠNG III:
CÁC CÔNG NGHỆ ĐA TRUY NHẬP CỦA WCDMA UMTS
3.1 Tổng quan về công nghệ đa truy nhập
3.1.1 Nguyên lý trải phổ (CDMA)
Hệ thống truyền thông số được thiết kế để tối đa hóa dung lượng sử dụng. Từ nguyên
tắc dung lượng kênh của shannon được biểu diễn ở (hình II.1), hiển nhiên rằng dung lượng
kênh có thể tăng lên bằng cách tăng băng thông kênh.
(3.1)
Trong đó B là băng thông (Hz), C là dung lượng kênh (bit/s), S là công suất tính hiệu
và N là công suất nhiễu. Do đó, đối với một tỉ số S/N cụ thể ( Signal to Noise ratio:SNR),
dung lượng sẽ tăng lên nếu băng thông sử dụng để truyền thông tin được tăng lên. CDMA là
một công nghệ trải phổ của tín hiệu băng hẹp thành tín hiệu băng rộng trước khi truyền.
CDMA thường được gọi là Spreed - Spectrum Multip Access (SSMA)
Tỉ số của băng thông truyền và băng thông dữ liệu được gọi là độ lợi xử lý (cũng được
gọi là hệ số trải phổ) hoặc (3.2)
Trong đó là băng thông truyền thực tế , là băng thông của tín hiệu mang thông tin, B
là băng thông RF và R là tốc độ thông tin dữ liệu. Tỷ số S/N liên quan đến tỷ số , trong đó là
năng lượng của một bit và là mật độ phổ công suất nhiễu điều này dẫn đến:
(3.3)
Do vậy, đối với yêu cầu cố định, độ lợi xử lý cao thì tỉ số S/N phải nhỏ. Trong hệ
thống CDMA đầu tiên IS 95, băng thông truyền là 1,25 MHz. Trong hệ thống WCDMA băng
thông truyền là 5 MHz.
Trong CDMA, mỗi user được gán một chuỗi mã duy nhất( mã trải phổ) được sử dụng
để trải tín hiệu băng hẹp thành tín hiệu băng rộng trước khi được truyền đi. Đối với máy thu,

do biết được chuỗi mã đối với mỗi User nên nó có thể giải mã phục hồi lại dữ liệu ban đầu.
3.1.2 Trải phổ và giải trải phổ
Trải phổ và giải trải phổ là những hoạt động cơ bản nhất của hệ thống DS-CDMA,
được đưa ra ở (hình III.1). Dữ liệu người dùng ở đây được giả sử là điều chế BPSK với tốc độ
chuỗi bit là R. Nguyên lý trải phổ là nhân mỗi bit dữ liệu người dùng với một chuỗi mã chu
kỳ n bit, được gọi là chips.Ở đây, n=8, do đó hệ số trải phổ là 8. Dữ liệu sau khi trải phổ có
tốc độ là 8 × R và nó có cùng dạng ngẫu nhiên giống như là mã trải phổ. Sự gia tăng tốc độ
dữ liệu bằng hệ số 8 tương ứng với sự mở rộng phổ đang sử dụng của tín hiệu dữ liệu người
dùng. Tín hiệu băng rộng sau đó sẽ được truyền đi thông qua một kênh vô tuyến đến đầu cuối
nhận.
Trong giải trải phổ, n hiệu cao tần nhận được từ máy thu sẽ được nhân trở lại với
SVTH: MAI THANH MINH Trang 16
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
một chuỗi mã giống hệt như trong quá trình trải phổ.Như được hiển thị trên hình, dữ liệu
người dùng ban đầu đã được phục hồi hoàn toàn.
3.1.3 Đa truy xuất
Mạng truyền thông di động là một hệ thống đa người dùng, trong đó một số lượng lớn
người sử dụng cùng chia sẻ chung một tài nguyên vật lý để truyền và nhận thông tin. Khả
năng đa truy xuất là một trong những thành phần cơ bản. Việc trải phổ tín hiệu được truyền
cho một tính khả thi về đa truy xuất của hệ thống CDMA. (Hình III.2) đưa ra ba công nghệ đa
truy xuất khác nhau đó là : CDMA, TDMA, FDMA
Trong FDMA (Fequency Devision Multiple Access), các tín hiệu của các User khác
nhau được truyền trong mỗi kênh khác nhau với một tần số điều chế khác nhau. Trong
SVTH: MAI THANH MINH Trang 17
Hình III. 1 Trải phổ và giải trải phổ
Hình III. 2 Các công nghệ đa truy nhập
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
TDMA (Time Division Multiple Access), tín hiệu của các User khác nhau được truyền trong
các khe thời gian khác nhau. Với hai công nghệ trên, số User tối đa có thể chia sẻ các kênh
vật lý đồng thời là cố định. Tuy nhiên, trong CDMA, tín hiệu của các User khác nhau được

truyền trên cùng một băng tần tại cùng một thời gian. Mỗi tín hiệu của User này như là nhiễu
đối với tín hiệu của User khác và do đó dung lượng của hệ thống CDMA có mối liên quan
chặt chẽ đến cấp độ nhiễu: không có số lượng tối đa cố định, do đó, dung lượng giới hạn
mềm được đưa vào sử dụng. Hình III.3 đưa ra một ví dụ về cách 3 User có thể truy xuất đồng
thời trong một hệ thống CDMA. Tại đầu thu, User 2 thực hiện giải trải phổ tín hiệu thông tin
của nó trở lại dạng tín hiệu băng hẹp, nhưng các User khác không làm được. Điều này là bởi
mối tương quan chéo giữa mã của User chủ định và mã của các User khác là rất nhỏ: mạch dò
chỉ đặt công suất của tín hiệu chủ định và một phần nhỏ tín hiệu từ các User khác vào trong
băng thông thông tin. Độ lợi xử lý, cùng với bản chất băng rộng của quá trình xử lý đã đưa ra
những lợi ích của hệ thống CDMA, như là dung lượng mềm và hiệu suất phổ cao. Tuy nhiên,
tất cả những lợi ích này đòi hỏi việc sử dụng chuyển giao mềm và điều khiển công suất chặt
chẽ để tránh tín hiệu của một User che khuất tín hiệu của User khác.
3.1.4 Các đặc điểm chính của công nghệ WCDMA
WCDMA (Wideband CDMA) là công nghệ thông tin di động thế hệ ba giúp tăng tốc
độ truyền nhận dữ liệu cho hệ thống GSM bằng cách dùng kỹ thuật CDMA hoạt động ở băng
tần rộng thay thế cho TDMA. Trong các công nghệ thông tin di động thế hệ ba thì WCDMA
SVTH: MAI THANH MINH Trang 18
Hình III. 3 Nguyên lý đa truy xuất trải phổ
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
nhận được sự ủng hộ lớn nhất nhờ vào tính linh hoạt của lớp vật lý trong việc hỗ trợ các kiểu
dịch vụ khác nhau đặc biệt là dịch vụ tốc độ bit thấp và trung bình.
WCDMA có các đặc điểm cơ bản sau :
- Là hệ thống đa truy cập phân chia theo mã trải phổ trực tiếp, có tốc độ bit lên
cao (lên đến 2 Mbps).
- Tốc độ chip 3,84 Mcps với độ rộng sóng mang 5 MHz, do đó hỗ trợ tốc độ dữ
liệu cao đem lại nhiều lợi ích như độ lợi đa phân tập.
- Hỗ trợ tốc độ người sử dụng thay đổi liên tục. Mỗi người sử dụng cung cấp
một khung, trong khung đó tốc độ dữ liệu giữ cố định nhưng tốc độ có thể thay đổi từ khung
này đến khung khác.
- Hỗ trợ hai mô hình vô tuyến FDD và TDD. Trong mô hình FDD

sóng mang 5 MHz sử dụng cho đường lên và đường xuống, còn trong mô hình TDD sóng
mang 5 MHz chia xẻ theo thời gian giữa đường lên và đường xuống.
- WCDMA hỗ trợ hoạt động không đồng bộ của các trạm gốc, do đó dễ dàng
phát triển các trạm gốc vừa và nhỏ.
- WCDMA sử dụng tách sóng có tham chiếu đến sóng mang dựa trên kênh hoa
tiêu, do đó có thể nâng cao dung lượng và vùng phủ.
- WCDMA được thiết kế dễ dàng nâng cấp hơn các hệ thống CDMA
như tách sóng đa người sử dụng, sử dụng ăng ten thông minh để nâng cao dung lượng và
vùng phủ.
- WCDMA được thiết kế tương thích với GSM để mở rộng vùng phủ sóng và
dung lượng của mạng.
- Lớp vật lý mềm dẻo dễ thích hợp được tất cả thông tin trên một sóng mang.
- Hệ số tái sử dụng tần số bằng 1
- Hỗ trợ phân tập phát và các cấu trúc thu tiên tiến.
Nhược điểm chính của W_CDMA là hệ thống không cho phép trong băng TDD phát
liên tục cũng như không tạo điều kiện cho các kỹ thuật chống nhiễu các môi trường làm việc
khác nhau. Hệ thống thông tin di động thế hệ ba WCDMA có thể cung cấp các dịch vụ với
tốc độ bit lên đến 2 Mbps. Bao gồm nhiều kiểu truyền dẫn như truyền dẫn đối xứng và không
đối xứng, thông tin điểm đến điểm và thông tin đa điểm. Với khả năng đó, các hệ thống thông
tin di động thế hệ ba có thể cung cấp dễ dàng các dịch vụ mới như: điện thoại thấy hình, tải
dữ liệu nhanh, ngoài ra nó còn cung cấp các dịch vụ đa phương tiện khác.
SVTH: MAI THANH MINH Trang 19
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
CHƯƠNG IV:
GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
4.1 Tổng quan về giao diện vô tuyến WCDMA UMTS
WCDMA UMTS là một trong các tiêu chuẩn của IMT-2000 nhằm phát triển của GSM
để cung cấp các khả năng cho thế hệ ba. WCDMA UMTS sử dụng mạng đa truy nhập vô
tuyến trên cơ sở W-CDMA và mạng lõi được phát triển từ GSM/GPRS. W-CDMA có thể có
hai giải pháp cho giao diện vô tuyến: ghép song công phân chia theo tần số (FDD: Frequency

Division Duplex) và ghép song công phân chia theo thời gian (TDD: Time Division Duplex).
Cả hai giao diện này đều sử dụng trải phổ chuỗi trực tiếp (DS-CDMA). Giải pháp thứ nhất sẽ
được triển khai rộng rãi còn giải pháp thứ hai chủ yếu sẽ được triển khai cho các ô nhỏ
(Micro và Pico). Hiện nay mới chỉ có WCDMA/FDD được triển khai vì thế trong phần này
sẽ chỉ xét WCDMA/FDD
Giải pháp FDD sử dụng hai băng tần 5 MHz với hai sóng mang phân cách nhau 190
MHz: đường lên có băng tần nằm trong dải phổ từ 1920 MHz đến 1980 MHz, đường xuống
có băng tần nằm trong dải phổ từ 2110 MHz đến 2170 Mhz. Mặc dù 5 MHz là độ rộng băng
danh định, ta cũng có thể chọn độ rộng băng từ 4,4 MHz đến 5 MHz với nấc tăng là 200
KHz. Việc chọn độ rộng băng đúng đắn cho phép ta tránh được nhiễu giao thoa nhất là khi
khối 5 MHz tiếp theo thuộc nhà khai thác khác.
Giải pháp TDD sử dụng các tần số nằm trong dải 1900 đến 1920 MHz và từ 2010
MHz đến 2025 MHz; ở đây đường lên và đường xuống sử dụng chung một băng tần.
Giao diện vô tuyến của W-CDMA/FDD hoàn toàn khác với GSM và GPRS, W-
CDMA sử dụng phương thức trải phổ chuỗi trực tiếp với tốc độ chip là 3,84 Mcps. Trong
WCDMA mạng truy nhập vô tuyến được gọi là UTRAN (UMTS Terrestrial Radio Access
Network). Các phần tử của UTRAN rất khác với các phần tử ở mạng truy nhập vô tuyến của
GSM. Vì thế khả năng sử dụng lại các BTS và BSC của GSM là rất hạn chế. Một số nhà sản
xuất cũng đã có kế hoạch nâng cấp các GSM BTS cho WCDMA. Đối với các nhà sản suất
này có thể chỉ tháo ra một số bộ thu phát GSM từ BTS và thay vào đó các bộ thu phát mới
cho WCDMA. Một số rất ít nhà sản suất còn lập kế hoạch xa hơn. Họ chế tạo các BSC đồng
thời cho cả GSM và WCDMA. Tuy nhiên đa phần các nhà sản suất phải thay thế GSM BSC
bằng RNC mới cho WCDMA.
W-CDMA sử dụng rất nhiều kiến trúc của mạng GSM, GPRS hiện có cho mạng của
mình. Các phần tử như MSC, HLR, SGSN, GGSN có thể được nâng cấp từ mạng hiện có để
hỗ trợ đồng thời WCDMA và GSM.
Giao diện vô tuyến của WCDMA/FDD được xây dựng trên ba kiểu kênh: kênh logic,
kênh truyền tải và kênh vật lý. Kênh logic được hình thành trên cơ sở đóng gói các thông tin
SVTH: MAI THANH MINH Trang 20
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS

từ lớp cao trước khi sắp xếp vào kênh truyền tải. Nhiều kênh truyền tải được ghép chúng vào
kênh vật lý. Kênh vật lý được xây dựng trên công nghệ đa truy nhập CDMA kết hợp với
FDMA/FDD. Mỗi kênh vật lý được đặc trưng bởi một cặp tần số và một mã trải phổ.
4.1.1 Kiến trúc ngăn xếp giao thức của giao diện vô tuyến WCDMA/FDD
Ngăn xếp giao thức của giao diện vô tuyến bao gồm 3 lớp giao thức:
•Lớp vật lý (L1). Đặc tả các vấn đề liên quan đến giao diện vô tuyến như điều chế và
mã hóa, trải phổ v.v
•Lớp liên kết nối số liệu (L2). Lập khuôn số liệu vào các khối số liệu và đảm bảo
truyền dẫn tin cậy giữa các nút lân cận hay các thực thể đồng cấp
•Lớp mạng (L3). Đặc tả đánh địa chỉ và định tuyến
Mỗi khối thể hiện một trường hợp của giao thức tương ứng. Đường không liền nét thể
hiện các giao diện điều khiển, qua đó giao thức RRC điều khiển và lập cấu hình các lớp dưới.
Lớp 2 được chia thành các lớp con: MAC (Medium Access Control: Điều khiển truy
nhập môi trường) và RLC (Radio link Control: điều khiển liên kết), PDCP (Packet Data
Convergence Protocol: Giao thức hội tụ số liệu gói) và BMC (Broadcast/Multicast Control:
Điều khiển quảng bá/đa phương ).
SVTH: MAI THANH MINH Trang 21
Hình IV. 1 Kiến trúc giao thức vô tuyến cho UTRA FDD
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
Lớp 3 và RLC được chia thành hai mặt phẳng: mặt phẳng điều khiển (C-Plane) và mặt
phẳng người sử dụng (U-Plane). PDCP và BMC chỉ có ở mặt phẳng U.
Trong mặt phẳng C lớp 3 bao gồm RRC (Radio Resource Control: điều khiển tài
nguyên vô tuyến) kết cuối tại RAN và các lớp con cao hơn: MM (Mobility Management) và
CC (Connection Management), GMM (GPRS Mobility Management), SM (Session
Management) kết cuối tại mạng lõi (CN).
Lớp vật lý là lớp thấp nhất ở giao diện vô tuyến. Lớp vật lý được sử dụng để truyền
dẫn ở giao diện vô tuyến. Mỗi kênh vật lý ở lớp này được xác định bằng một tổ hợp tần số,
mã ngẫu nhiên hoá (mã định kênh) và pha (chỉ cho đường lên). Các kênh được sử dụng vật lý
để truyền thông tin của các lớp cao trên giao diện vô tuyến, tuy nhiên cũng có một số kênh
vật lý chỉ được dành cho hoạt động của lớp vật lý.

Để truyền thông tin ở giao diện vô tuyến, các lớp cao phải chuyển các thông tin này
qua lớp MAC đến lớp vật lý bằng cách sử dụng các kênh logic. MAC sắp xếp các kênh này
lên các kênh truyền tải trước khi đưa đến lớp vật lý để lớp này sắp xếp chúng lên các kênh vật
lý.
4.1.2 Các thông số lớp vật lý
W-CDMA
Sơ đồ đa truy nhập DS-CDMA băng rộng
Độ rộng băng tần (MHz) 5/10/15/20
Mành phổ 200 kHz
Tốc độ chip (Mcps) (1,28)/3,84/7,68/11,52/15,36
Độ dài khung 10 ms
Đồng bộ giữa các nút B Dị bộ/đồng bộ
Mã hóa sửa lỗi Mã turbo, mã xoắn
Điều chế DL/UL QPSK/BPSK
Trải phổ DL/UL QPSK/OCQPSK (HPSK)
Bộ mã hóa thoại CS-ACELP/(AMR)
Tổ chức tiêu chuẩn 3GPP/ETSI/ARIB
DL: Downlink: đường xuống; UL: Uplink: đường lên
OCQPSK (HPSK): Orthogonal Complex Quadrature Phase Shift Keying (Hybrid PSK) =
khóa chuyển pha vuông góc trực giao
CS-ACELP: Conjugate Structure-Algebraic Code Excited Linear Prediction = Dự báo tuyến
tính kích thích theo mã lđại số cấu trúc phức hợp
3GPP: Third Generation Parnership Project: Đề án của các đối tác thế hệ ba
SVTH: MAI THANH MINH Trang 22
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
ETSI: European Telecommunications Standards Institute: Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu
Âu
ARIB: Association of Radio Industries and Business: Liên hiệp công nghiệp và kinh doanh
vô tuyến
4.1.3 Quy hoạch tần số cho WCDMA

Các băng tần sử dụng cho WCDMA FDD trên toàn cầu được cho trên hình 3.2a.
WCDMA sử dụng phân bố tần số quy định cho IMT-2000 (International Mobile
Telecommunications-2000) (hình 3.2b) như sau. Ở châu Âu và hầu hết các nước châu Á băng
tần IMT-2000 là 2×60 MHz (1920-1980 MHz cộng với 2110-2170 MHz) có thể sử dụng cho
WCDMA/ FDD. Băng tần sử dụng cho TDD ở châu Âu thay đổi, băng tần được cấp theo giấy
phép có thể là 25 MHz cho sử dụng TDD ở 1900-1920 (TDD1) và 2020-2025 MHz (TDD2).
Băng tần cho các ứng dụng TDD không cần xin phép (SPA= Self Provided Application: ứng
dụng tự cấp) có thể là 2010-2020 MHz. Các hệ thống FDD sử dụng các băng tần khác nhau
cho đường lên và đường xuống với phân cách là khoảng cách song công, còn các hệ thống
TDD sử dụng cùng tần số cho cả đường lên và đường xuống.
UMTS quy định khai thác song công phân chia theo tần số là chế độ tiêu chuẩn cho
thông tin thoại và số liệu. Hoạt động đồng thời và liên tục của các mạch điện phát và thu là
các thay đổi đáng kể nhất so với họat động của GSM.
Hình IV. 2 Phân bố tần số cho WCDMA/FDD. a) Các băng có thể dùng cho WCDMA
FDD toàn cầu; b) Băng tần IMT-2000.
SVTH: MAI THANH MINH Trang 23
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
Băng tần cho họat động FDD cho các băng I, II và III được cho trên hình 3.3. Băng I
(B1) là ấn định băng chính ở Châu Âu. Quy định dành hai cấp phát 60MHz với khoảng cách
song công chuẩn 190MHz, tuy nhiên quy định cũng cho phép song công khả biến, trong đó
khoảng cách phát thu nằm trong khoảng 130 đến 250MHz. Hệ thống song công khả biến đặt
ra các yêu cầu bổ sung đối với thiết kế máy phát thu vì các bộ tổ tần số máy phát và máy thu
phải hoạt động độc lập với nhau. Băng II (B2) tái sử dụng băng hiện có của hệ thống thông
tin di động cá nhân và dự định để sử dụng ở Mỹ để đảm bảo đồng tồn tại UMTS và GSM.
Khoảng cách song công chỉ bằng 80MHz đối với băng II vì thế đặt ra các yêu cầu khó khăn
hơn đối với phần cứng của máy thu phát.
Hình IV. 3 Cấp phát băng tần WCDMA/FDD
Hình 3.4 cho thấy cấp phát băng thông theo đầu thầu tại Vương Quốc Anh. Phổ tần
được chia cho năm nhà khai thác như sau:
√ Cấp phép A (Hutchison) nhận cấp phát băng kép 14,6 MHz (tương đương 3×5MHz với

băng bảo vệ nhỏ hơn)
√ Cấp phép B Vodafon) nhận cấp phát băng kép 14,8MHz (tương đương 3×5MHz với băng
bảo vệ nhỏ hơn)
√ Cấp phép C (BT3G) nhận cấp phát băng kép 10MHz (2×5MHz) và băng đơn 5MHz tại
1910 MHz
√ Cấp phép D (One2One) nhận cấp phát băng kép 10MHz (2×5MHz) và băng dơn 5MHz
tại 1900MHz
√ Cấp phép E (Orange) nhận cấp phát băng kép (2×5MHz) và băng đơn 5MHz tại
1905MHz.
SVTH: MAI THANH MINH Trang 24
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chương IV: GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS
CHƯƠNG V:
KHẢO SÁT VÀ LẮP ĐẶT TRẠM NODE B
Dụng cụ cần thiết cho việc khảo sát Node B
1. Máy chụp ảnh
2. Thước kéo 50m
3. La bàn
4. Máy định vị (GPS)
5. Thước tiêu nghiêng
5.1 Khảo sát trạm 3G WCDMA UMTS
Đối với bất kỳ một trạm thu phát sóng đều có hai phần riêng biệt đó là phần indoor
(phần trong phòng máy) và phần outdoor (phần ngoài trời). Sau đây là phần trình bày chi tiết
khảo sát hai phần trên
5.1.1 Khảo sát phần indoor (phần trong phòng máy)
Như ta đã biết hệ thống các trạm BTS trải rộng khắp cả nước trên một lãnh thổ rộng
lớn từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây. Hiện nay các trạm node B cũng phất triển dựa trên
cơ sở hạ tầng của mạng 2G hiện tại. Trong quyển thực tập này xin trình bày về việc khảo sát
và lắp đặt trạm Node B, mạng Mobifone thuộc trung tâm IV (VMS4) ở tỉnh Vĩnh Long
5.1.1.1 Các thông số khảo sát tại trạm
- Tên trạm: Vĩnh Long Tân Hạnh,

- ID: VLTHA
- Khu vực quản lý: VMS4,
- Đơn vị quản lý trạm: Nhà dân
- Địa chỉ: Ấp Tân Hưng, xã Tân Hạnh,huyện Long Hồ,tỉnh Vĩnh Long.
- Số điện thoại liên hệ khi cần thiết: 0943125538
- Vị trí qua vệ tinh nằm ở kinh độ: 105.9462, Vĩ độ: 10.2115
- Loại trạm : Phòng bê tông
- Loại trụ Dây Co
5.1.1.2 Các thiết bị hiện có tại trạm và các đề xuất cho trạm Node B lắp mới
Hiện tại, cơ sở hạ tầng trạm BTS mạng 2G chia sẻ với NodeB mạng 3G gồm:
nhà trạm, cột ăng ten, thiết bị truyền dẫn, thiết bị cấp nguồn, hệ thống cầu cáp trong và ngoài
phòng máy, hệ thống chống sét, thiết bị điều hòa và đèn chiếu sáng.
- Mục đích của việc chia sẻ cơ sở hạ tầng của phòng máy là giảm chi phí xây
dựng không gian để lắp đặt thiết bị, đẩy nhanh tiến độ thi công khi không cần xây dựng mới
và mở rộng phòng máy nhằm đảm bảo không gian lắp đặt mới. Tận dụng tối đa không gian
SVTH: MAI THANH MINH Trang 25

×