Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Biên soạn tài liệu tham khảo về múa dân gian việt nam cho giáo viên mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.96 KB, 61 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

THÀNH ĐỒN TP.HỒ CHÍ MINH
TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ TRẺ

CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP THÀNH PHỐ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BIÊN SOẠN TÀI LIỆU THAM KHẢO
VỀ MÚA DÂN GIAN VIỆT NAM
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON

Cơ quan chủ trì nhiệm vụ:

Trung Tâm Phát Triển Khoa Học
Và Công Nghệ Trẻ

Chủ nhiệm nhiệm vụ:

CN. Nguyễn Thị Như Trúc

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - THÁNG 10 NĂM 2017


ỦY BAN NHÂN DÂN


THÀNH ĐỒN TP. HỒ CHÍ MINH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN

SỞ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ TRẺ

CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP THÀNH PHỐ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BIÊN SOẠN TÀI LIỆU THAM KHẢO
VỀ MÚA DÂN GIAN VIỆT NAM
CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
(Đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng nghiệm thu ngày 18/10/2017)
Chủ nhiệm nhiệm vụ:

Nguyễn Thị Như Trúc

Cơ quan chủ trì nhiệm vụ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - THÁNG 10 NĂM 2017


BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG MẪU ..................................................................... 4
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 5
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................. 5
1. Tính cấp thiết của đề tài:.......................................................................... 5
2. Tính mới................................................................................................... 7
3. Tính khoa học .......................................................................................... 7
4. Khả năng ảnh hưởng của kết quả nghiên cứu về mặt khoa học, về cơng
nghệ, về đào tạo, chính sách và phát triển kinh tế xã hội .............................. 7
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 8
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU .................................. 8
1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 8
2. Khách thể nghiên cứu .............................................................................. 8
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu………………………………………….. 8
IV. MỤC TIÊU CỦA NHIỆM VỤ ................................................................ 9
1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 9
2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 9
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:........................................................... 10
1. Nghiên cứu lý luận ................................................................................. 10
2. Nghiên cứu thực tiễn.............................................................................. 11
3. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu ................................................. 11
VI. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 11
1. Hiện trạng các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................... 11
2. Đánh giá kết quả các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố tại Việt Nam 14
CHƯƠNG I ..................................................................................................... 19
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA MÚA DÂN GIAN...................................... 19
II. ẢNH HƯỞNG CỦA NGHỆ THUẬT MÚA DÂN GIAN ĐỐI VỚI GIÁO
VIÊN MẦM NON .......................................................................................... 20
III. YẾU LĨNH MỘT SỐ ĐỘNG TÁC MÚA ............................................... 22

1. Dân tộc Việt ........................................................................................... 22
1.1. Văn hóa, phong cách dân tộc........................................................... 22
1.2. Yếu lĩnh động tác ............................................................................ 23
2. Dân tộc Tây Nguyên .............................................................................. 26
2.1. Văn hóa, phong cách dân tộc........................................................... 26
2.2. Yếu lĩnh động tác dân tộc Bana ...................................................... 26
2.3. Yếu lĩnh động tác dân tộc Gia Rai .................................................. 27

1


3. Dân tộc Khmer ....................................................................................... 30
3.1. Văn hóa, phong cách dân tộc........................................................... 30
3.2. Yếu lĩnh động tác ............................................................................ 30
IV CHƯƠNG TRÌNH HỌC PHẦN ÂM NHẠC VÀ MÚA ......................... 33
1. Mục tiêu học phần ................................................................................... 33
2. Tóm tắt nội dung học phần .................................................................... 34
3. Nội dung chi tiết học phần ..................................................................... 34
V. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 37
CHƯƠNG II .................................................................................................... 38
I. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ................................................................... 38
1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 38
2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 38
3. Phương pháp khảo sát ............................................................................ 38
4. Cách tiến hành ....................................................................................... 38
4.1. Điều tra bằng bảng hỏi .................................................................... 38
4.2. Phương pháp quan sát...................................................................... 45
4.3. Phương pháp phỏng vấn nhanh ....................................................... 47
5. Kết luận phần khảo sát thực trạng ......................................................... 49

II. BIÊN SOẠN TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 50
1. Sản phẩm nghiên cứu............................................................................. 50
2. Khảo nghiệm sản phẩm nghiên cứu ...................................................... 51
PHẦN II .......................................................................................................... 54
I. KẾT LUẬN .............................................................................................. 54
II. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57
PHỤ LỤC ............................................................................................................

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. GVMN: Giáo viên mầm non
2. MN:

Mầm non

3. MG:

Mẫu giáo

4. DG:

Dân gian

5. SVMN: Sinh viên mầm non
6. H1:

Hướng 1


7. H2:

Hướng 2

8. H3:

Hướng 3

9. H4:

Hướng 4

10.H5:

Hướng 5

11.H6:

Hướng 6

12.H7:

Hướng 7

13.H8:

Hướng 8

3



DANH MỤC CÁC BẢNG MẪU
1. [Mẫu 2.4.1]

Bảng hỏi

2. [Mẫu 2.4.2a] Tiêu chí và mức độ đánh giá “Múa dân gian minh họa
những bài hát nghe”
3. [Mẫu 2.4.2b] Phiếu quan sát “Múa dân gian minh họa những bài hát
nghe”
4. [Mẫu 2.4.3]

Phiếu phỏng vấn

5. [Mẫu 2.2.2]

Phiếu nhận xét – đánh giá “Tài liệu tham khảo về múa dân

gian Việt Nam cho giáo viên mầm non”

4


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế tồn cầu hóa, Việt Nam đã và đang hội nhập sâu
rộng cùng thế giới, sự giao thoa về văn hóa, góp phần làm phong phú
đời sống tinh thần cũng đặt ra nhiều thách thức. Đó là sự du nhập của

những yếu tố văn hóa khơng phù hợp với truyền thống dân tộc, đối
tượng dễ bị ảnh hưởng nhất là giới trẻ, đặc biệt là trẻ em lứa tuổi mầm
non, một thế hệ tương lai của đất nước. Trong khi đó các loại hình văn
hóa nghệ thuật biểu diễn, văn hóa lễ hội truyền thống Việt Nam ngày
càng mờ nhạt. Đặc biệt phải kể đến một loại hình nghệ thuật khơng
kém phần quan trọng đó là nghệ thuật múa dân gian dân tộc dành cho
giáo viên mầm non. Nghệ thuật múa với tư cách là một hình thức trong
nghệ thuật thanh sắc, nghệ thuật biểu diễn góp phần giới thiệu, bảo tồn
và phát huy những di sản độc đáo của văn hóa truyền thống. Bên cạnh
đó, góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn hóa các dân tộc Việt
Nam.
Giáo viên mầm non – người trực tiếp ni dạy trẻ có ảnh hưởng
to lớn đến sự phát triển tồn diện của trẻ trong đó có phát triển về thẩm
mỹ, nghệ thuật nói riêng và nghệ thuật múa dân gian dân tộc nói chung.
Trong chương trình đào tạo giáo viên mầm non, nếu khơng quan tâm
đưa vào nội dung đào tạo phần nghệ thuật múa dân gian dân tộc thì sẽ
là một khiếm khuyết lớn, có ảnh hưởng khơng nhỏ đến cơng tác chun
mơn sau này của giáo viên mầm non.
Thực tế cho thấy, giáo viên mầm non còn nhiều hạn chế về kiến
thức chuyên môn (bị dị bản, lệch lạc trong nét đặc trưng, phong cách
của từng dân tộc, sai kiến thức cơ bản về múa dân gian dân tộc, thực
trạng “Râu ông này cắm cằm bà kia”...); vốn kinh nghiệm, khả năng
5


biên soạn một bài múa Cô múa cho trẻ xem có sử dụng nghệ thuật múa
dân gian một cách phong phú, sáng tạo sao cho phù hợp với khả năng
nhận thức của trẻ mà vẫn giữ được bản sắc văn hóa đặc trưng của từng
dân tộc.
Để giúp tâm hồn trẻ thơ phát triển toàn diện hơn về mặt giáo dục

thể chất, thẩm mỹ, tạo hình, âm nhạc, đặc biệt tâm lý trẻ mầm non ở lứa
tuổi này rất giàu cảm xúc tự nhiên và biểu cảm... Các giáo viên mầm
non phải là những người có tầm hiểu biết kiến thức chuyên môn sâu
rộng, phải nắm chắc quy cách, yếu lĩnh động tác, không được nhầm lẫn
từ động tác dân tộc này sang động tác của dân tộc khác và có tinh thần
dân tộc cao để làm sao truyền đạt được vốn q đó cho các cháu mầm
non, bước đầu cho trẻ tiếp cận với truyền thống văn hóa dân tộc Việt
Nam ngay từ khi còn tấm bé.
Hiện nay trong chương trình đào tạo giáo viên mầm non chưa có
tài liệu tham khảo về Múa dân gian phù hợp với trình độ chuyên môn
và được hội đồng khoa học thẩm định tài liệu một cách chuẩn xác. Do
vậy rất cần có sự nghiên cứu biên soạn tài liệu phục vụ cho giáo viên
mầm non trong hoạt động nghề nghiệp của họ
Đây là một thực trạng đáng lo ngại, kêu gọi sự quan tâm chăm lo
của xã hội để bồi dưỡng kiến thức về múa dân gian Việt Nam cho giáo
viên mầm non.
Việc đổi mới phương pháp giáo dục là vấn đề rất cấp bách và vai
trò của giáo viên mầm non trong việc giáo dục nghệ thuật trong trường
mầm non là rất quan trọng. Vì vậy việc trang bị cho giáo viên mầm non
một số kiến thức cơ bản, kỹ năng về múa dân gian để các cơ có thể
truyền đạt đến trẻ mầm non là việc làm cần thiết.

6


Đó cũng là lý do, cũng là nguyện vọng tình cảm thôi thúc tôi
mạnh dạn đăng ký nghiên cứu đề tài: “Biên soạn tài liệu tham khảo về
múa dân gian Việt Nam cho giáo viên mầm non”.
2. Tính mới
- Tài liệu tham khảo chủ yếu được nghiên cứu một cách chọn học, hệ

thống hóa chất liệu các động tác múa dân gian (yếu lĩnh động tác) tiêu
biểu của 3 miền Bắc – Trung – Nam cho giáo viên mầm non.
- Thiết kế một số bài múa mẫu cho giáo viên mầm non dựa trên nền chất
liệu dân gian tiêu biểu của 3 miền Bắc – Trung – Nam.
- DVD hướng dẫn các động tác múa mẫu bằng hình ảnh trực quan để
giáo viên mầm non có thể tham khảo và tự thực hiện;
- Sản phẩm của đề tài có thể làm tài liệu giảng dạy trong đào tạo giáo
viên mầm non và việc ứng dụng tài liệu này cho các hoạt động văn học,
tạo hình, hoạt động âm nhạc, lễ hội….trong trường mầm non;
3. Tính khoa học
- Dựa trên cơ sở lý luận, các cơng trình đã nghiên cứu, giáo trình khung
của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã được các trường chuyên nghiệp
đưa vào chương trình giảng dạy.
- Dựa trên cơ sở thực tiễn: chương trình đào tạo giáo viên mầm non của
các khoa Giáo dục Mầm non trực thuộc các trường Đại học Sư Phạm
TP HCM, trường Đại Học Sài Gòn, trường Cao Đẳng Sư Phạm Trung
ương TP.HCM; chương trình bồi dưỡng; nguồn chất liệu thực tiễn;
khảo sát nhu cầu của giáo viên mầm non.
4. Khả năng ảnh hưởng của kết quả nghiên cứu về mặt khoa học, về
cơng nghệ, về đào tạo, chính sách và phát triển kinh tế xã hội
- Bổ sung nguồn tài liệu về kỹ năng hát múa cho các trường sư phạm đào
tạo giáo viên mầm non, cho các trường mầm non…

7


- Xây dựng và phổ biến các động tác múa phù hợp với giáo viên mầm
non trên nền chất liệu dân gian, là nguồn thông tin tốt cho giáo viên
mầm non
- Giúp gìn giữ vốn văn hóa dân gian thơng qua việc cung cấp tài liệu

tham khảo cho giáo viên mầm non
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Biên soạn tài liệu tham khảo về múa dân gian Việt Nam cho
GVMN để bổ sung tài liệu bồi dưỡng kỹ năng múa dân gian tại các
trường sư phạm đào tạo GVMN và các trường MN
ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

III.
1.

Đối tượng nghiên cứu

Biên soạn tài liệu tham khảo về múa dân gian Việt Nam cho giáo viên
mầm non
2.

Khách thể nghiên cứu

Khả năng múa dân gian Việt Nam của giáo viên mầm non và công tác
đào tạo giáo viên mầm non học phần “Âm nhạc và Múa”
3.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu

3.1. Nội dung nghiên cứu
Trong 54 dân tộc Việt Nam, nhóm nghiên cứu chúng tôi xin phép được
nghiên cứu một số dân tộc sau:
Miền Bắc: Dân tộc Việt
- Phần tay không: Chim bay, Cuộn cổ tay, Cuộn ngón tay
- Phần quạt: Các thế quạt cơ bản, Quay di động rung quạt A- B,

Tổ hợp ngồi chuyển rung quạt, Tổ hợp bình sang, Tổ hợp đu tiên
A – B, Sửa cánh
Miền Trung: Dân tộc Tây Nguyên
- Dân tộc Gia Rai: Nhún đưa mông A – B – C, Nhún một chân,
Nhảy nhanh nhỏ A – B,
8


- Dân tộc Bana: Sát coòng A- B, Nhún thẳng
Miền Nam:
- Khơ me dân gian: Xarikakeo, Rom lêu A – B – C
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Số lượng giáo viên mầm non: 70 giáo viên mầm non
- Số lượng cán bộ quản lý ( Hiệu trưởng, hiệu phó trường mầm non):
05 người
3.3. Địa điểm nghiên cứu
Một số trường mầm non bán công và tư thục trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh:
- Trường MN Khánh Hội – Quận 4
- Trường Măng Non 3 – Quận 10
- Trường MN Thực Hành – Quận 10
- Trường MN 27 – Quận Bình Thạnh
- Trường Mầm Non Sen Hồng – Huyện Bình Chánh
- Trường Mẫu Giáo Linh Ân – Quận Thủ Đức
IV.

MỤC TIÊU CỦA NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu tổng quát
Hệ thống một số động tác múa tiêu biểu của ba miền Bắc Trung Nam

và thiết kế các điệu múa trên nền chất liệu dân gian làm tài liệu tham khảo
cho giáo viên mầm non.
2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về múa dân gian, lợi ích của múa dân gian đối với
việc giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho giáo viên mầm non.
- Khảo sát thực trạng về trình độ múa dân gian Việt Nam của giáo viên
mầm non :
Khảo sát kiến thức của Giáo viên MN về múa dân gian (nhận
thức của giáo viên MN về múa dân gian, khả năng am hiểu, lĩnh
9


hội về múa dân gian như: số lượng các điệu múa có thể thực hiện
được, nguồn gốc được cung cấp về chất liệu múa dân gian...)
Khảo sát nhu cầu lĩnh hội điệu múa dân gian của giáo viên MN.
Khảo sát khó khăn khi thực hiện các điệu múa dân gian trong
trường MN
Khảo sát thực tế của việc thực hiện các điệu múa dân gian tại các
trường mầm non
- Thiết kế các điệu múa cho giáo viên mầm non trên nền chất liệu dân
gian của các dân tộc tiêu biểu của 3 vùng miền Bắc – Trung – Nam:
Miền Bắc: Dân tộc Việt
- Phần tay không: Chim bay, Cuộn cổ tay, Cuộn ngón tay
- Phần quạt: Các thế quạt cơ bản, Quay di động rung quạt A- B,
Tổ hợp ngồi chuyển rung quạt, Tổ hợp bình sang, Tổ hợp đu tiên
A – B, Sửa cánh
Miền Trung: Dân tộc Tây Nguyên
- Dân tộc Gia Rai: Nhún đưa mông A – B – C, Nhún một chân,
Nhảy nhanh nhỏ A – B,
- Dân tộc Bana: Sát coòng A- B, Nhún thẳng

Miền Nam:
- Khơ me dân gian: Xarikakeo, Rom lêu A – B – C
Biên soạn thành tài liệu hướng dẫn giáo viên sử dụng.
- Khảo nghiệm tài liệu đã biên soạn để tập huấn một vài nhóm giáo viên
tại một số trường mầm non trên địa bàn thành phố.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu và tổng hợp nhiều nguồn tài liệu để hình thành cơ sở lý
luận cho việc biên soạn tài liệu tham khảo về múa dân gian Việt Nam cho
giáo viên mầm non.
10


2. Nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát: Giờ múa dân gian minh họa những bài hát nghe, tập luyện biểu
diễn chương trình lễ hội, các hoạt động năng khiếu…
- Điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm tìm hiểu nhận thức của giáo viên MN về
múa dân gian, những điệu múa dân gian mà họ biết và có thể thực hiện
được, kỹ năng múa, tài liệu tham khảo, những khó khăn hạn chế…Kết quả
điều tra bằng bảng hỏi sẽ làm cho kết quả quan sát mang tính tin cậy hơn
- Phỏng vấn: một vài đối tượng là lãnh đạo trường mầm non ( hiệu trưởng,
hiệu phó chun mơn ) và một số giáo viên mầm non
- Thống kê: Xử lý thông tin thu thập được qua phỏng vấn, khảo sát ý kiến,
quan sát.
- Khảo nghiệm: Tài liệu bồi dưỡng DVD trên giáo viên mầm non để bước
đầu đánh giá hiệu quả của các yếu lĩnh động tác múa và các bài múa mẫu
do đề tài xây dựng
3. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thống kê số liệu và tính tỷ lệ phần
trăm (bằng quy tắc tam suất) trên tổng số phiếu được thu vào từ đó lấy số

phần trăm cao nhất để định hướng cho nội dung nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: Lập bảng “Tiêu chí và mức độ đánh giá múa dân
gian minh họa những bài hát nghe” từ đó quy ra số điểm, xếp loại giờ dạy
của GVMN để nhận xét đánh giá chung
- Phương pháp phỏng vấn: Ghi âm lại cuộc phỏng vấn và ghi chép nhanh
những ý chính mà đối tượng được phỏng vấn nhấn mạnh
- Phương pháp khảo nghiệm: cho GVMN xem trực tiếp sản phẩm DVD và
lấy phiếu nhận xét đánh giá chung của nhóm GVMN được khảo nghiệm
VI.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Hiện trạng các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

11


Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Theo Luật Giáo dục, mục tiêu của giáo dục mầm non là: “Giúp trẻ em
phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách…”1
Có thể nói, vai trị của giáo viên mầm non trong việc giáo dục thẩm mỹ
và bồi dưỡng tình cảm cho trẻ mầm non là vơ cùng quan trọng. Bởi vì, giáo
viên mầm non phải biết cách lựa chọn các phương pháp, phương tiện và hình
thức của các loại hình nghệ thuật trong trường sao cho phù hợp để dạy cho
trẻ, ví dụ như: tạo hình, âm nhạc, làm quen với kịch và văn học. Đồng thời,
giáo viên mầm non còn phải biết cách cho trẻ mầm mon tiếp cận nghệ thuật ở
mức độ thích hợp về mặt thể chất, về mặt nhận thức, cũng như khả năng quan
sát, ghi nhớ…thì việc giáo dục nghệ thuật cho trẻ sẽ sâu sắc, dễ áp dụng, phù
hợp với lứa tuổi của trẻ mầm non hơn, vì “Tuổi mầm non đã được mơ tả như

tuổi vàng của sáng tạo, thời gian mà mọi đứa trẻ đều nhạy cảm với nghệ
thuật”.
Giáo dục nghệ thuật múa cho trẻ ở trường mầm non, đặc biệt là múa
dân gian cũng được đưa vào trường mầm non nhưng chỉ đề cập một cách rất
mờ nhạt, chỉ là những động tác minh họa đơn giản và giáo viên mầm non
thiếu kiến thức, kỹ năng về lĩnh vực này. Mặt khác, giáo viên mầm non cũng
khơng có tài liệu tham khảo về múa dân gian Việt Nam nên không tự học, tự
tham khảo nghiên cứu thêm được. Trong khi đó, các hoạt động vận động âm
nhạc và múa chính là nơi để phát huy, khắc sâu vốn văn hóa truyền thống dân
tộc cho trẻ mầm non thông qua phương tiện là các điệu múa dân gian.
Xu thế tồn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ, q trình giao lưu
văn hóa diễn ra không ngừng với quy mô ngày càng tăng. Việc đánh mất bản

“Giáo dục nghệ thuật cho trẻ lứa tuổi mầm non” - của TS. Lê Xuân Hồng Nxb Phụ nữ, Hà Nội – 2002
1

12


sắc văn hóa là một thực trạng đáng báo động. Để chủ động hội nhập, mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc cần tạo cho mình một nội lực, một bản lĩnh trong việc
xây dựng một chiến lược phát triển văn hóa, theo kịp các xu thế hiện đại
nhưng đồng thời vẫn giữ được bản sắc riêng, hội nhập mà khơng hịa tan.
Nghị quyết Trung ương VII của Đảng đã chỉ rõ phải xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nhằm góp phần vào
việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa – văn nghệ mang đậm bản sắc
dân tộc đã được ơng cha ta sáng tạo và giữ gìn trong suốt mấy nghìn năm của
lịch sử dân tộc, trong đó có những nét đẹp văn hóa của nghệ thuật múa dân
gian, được sử dụng rộng rãi trong sinh hoạt văn hóa cộng đồng và tiêu biểu
cho bản sắc văn hóa của từng cộng đồng là một cơng việc mang ý nghĩa thiết

thực.
Có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực múa ở Việt Nam.
Tiêu biểu cho nghiên cứu nghệ thuật múa và múa dân gian Việt Nam là
những cơng trình sau:
-

Tập bài giảng “ Lịch sử múa Việt Nam” – Ths.Trương Đức Cường –

Trường Đại học Sân Khấu và Điện Ảnh Hà Nội - 2012
-

Khóa luận tốt nghiệp “Tính hiện đại trong các tác phẩm múa dân

tộc” - Trần Quang Tâm– Trường ĐH Văn Hóa Nghệ Thuật Qn Đội – 2014
-

Tìm hiểu luật động trong múa dân gian người Việt - Phạm Hùng

Thoan - Tạp chí Văn hóa dân gian - 2003
-

Cơng trình “Nghệ thuật múa thế giới” Phó giáo sư – Tiến sĩ – Nghệ sĩ

nhân dân Lê Ngọc Canh – NXB Văn hóa Thơng tin – Hà Nội năm 2006
-

Cơng trình “Xịe Thái Lai Châu” - Phạm Hùng Thoan - Phim khoa

học, Viện Lý luận và Lịch sử nghệ thuật – 1983
-


“Tìm hiểu luật động trong múa dân gian người Việt” - Phạm Hùng

Thoan - Tạp chí Văn hóa dân gian - 2003

13


“Tìm hiểu chất thiêng trong múa dân gian người Việt ở Bắc Bộ” -

-

Phạm Hùng Thoan - Tạp chí Văn hóa nghệ thuật - năm 2003
“Tìm hiểu phương pháp tiếp cận múa dân gian” - Phạm Hùng Thoan

-

-Tạp chí Văn hóa dân gian- 2003
- Cơng trình “Múa dân gian các dân tộc Việt Nam” - Lâm Tô Lộc (chủ
biên) - NXB Thời đại – 2013
Về vấn đề phát triển thẩm mỹ cho trẻ mầm non cũng đã có nhiều nhà
giáo dục Việt Nam quan tâm. Tiêu biểu là TS. Lê Xuân Hồng trong cuốn sách
“Giáo dục nghệ thuật cho trẻ lứa tuổi mầm non” - Nxb Phụ nữ, Hà Nội –
2002
-

“Chương trình Giáo dục mầm non” – Bộ Giáo dục và Đào tạo thực

hiện theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 sửa đổi bổ sung
một số nội dung và kèm theo thông tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/07/2009

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
-

“Một số biện pháp phát huy khả năng sáng tạo của trẻ 5- 6 tuổi

trong hoạt động âm nhạc ở trường mầm non” - Phạm Thu Hương - Luận
văn Thạc sĩ Giáo dục mầm non, Trường CĐSP Mẫu giáo TW3 - 2002
-

“Dạy múa ở trường Mẫu giáo” – Lê Thị Anh Hợp - NXB Giáo Dục -

1981
-

“Phát triển và nâng cao nghệ thuật múa ở trẻ mẫu giáo lớn” - Bùi

Hồng Nam – Trường ĐH Văn Hóa Nghệ Thuật Quân Đội - 2014
- “Âm nhạc và phương pháp giáo dục âm nhạc –tập 2” – PTS. Ngô Thị
Nam (chủ biên) - năm 1994
2.

Đánh giá kết quả các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố tại Việt

Nam
Cơng trình Nghệ thuật múa thế giới của Phó giáo sư – Tiến sĩ – Nghệ
sĩ nhân dân Lê Ngọc Canh đã nêu rất rõ: “Nghệ thuật múa từ lâu đã hiện diện
trong sinh hoạt văn hóa của cộng đồng các tộc người, nó là một nhu cầu rất
14



cần thiết và gắn bó với con người từ thời nguyên thủy. Trải qua tiến trình lịch
sử, nghệ thuật múa phát triển ngày một cao, hồn thiện tính thẫm mỹ, thực
hiện đầy đủ chức năng văn hóa và phát triển cùng với lịch sử văn hóa, văn
minh của lồi người, có mối quan hệ với nền văn minh thế giới, như nền văn
minh Ai Cập, Hy Lạp, Lưỡng Hà, Tây Á, Ấn Độ, Trung Hoa…Chúng là nền
tảng để phát triển nghệ thuật múa các châu lục”.
Có thể nói đây là một cơng trình chun khảo về nghệ thuật múa thế
giới đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam – một lĩnh vực khó và mới ở nước ta. Tài
liệu này đã nêu ra được những vấn đề khái quát về nghệ thuật múa, đặc điểm
múa, nguồn gốc, chất liệu các tác phẩm nghệ thuật, nghệ sĩ múa tài ba của
từng châu lục như là: nghệ thuật múa châu Á, châu Âu, châu Mỹ Latinh, châu
Phi, châu Đại Dương (châu Úc). Các chương mục của cơng trình đã giúp cho
người đọc có được tài liệu tham khảo bổ ích về diện mạo múa thế giới có tính
khoa học, hệ thống cao, nó có ý nghĩa về mặt lý luận, lịch sử, thực tiễn của
một nền nghệ thuật mang tính đặc thù.
Theo đánh giá:“Cơng trình này được ni dưỡng, ấp ủ, thu nhặt, tích
cóp trên ba mươi năm, trong q trình học tập, nghiên cứu, tích lũy từ sách
báo và có điều kiện tiếp xúc với nghệ thuật múa của một số nước trên thế
giới. Mặt khác là kết quả nghiên cứu, sưu tầm, thực tiễn giảng dạy của bản
thân và đồng nghiệp”.
Đây là cơng trình nghiên cứu tập trung vào tổng quan nghệ thuật múa
trong nền văn minh thế giới, đối tượng được tiếp nhận chủ yếu là sinh viên
văn hóa, nghệ thuật và độc giả u thích nghệ thuật múa.
Giáo trình giảng dạy bộ môn Âm Nhạc và Múa (Giảng viên Nguyễn
Mạnh Cường – Trường Cao Đẳng Sư Phạm Trung Ương Thành Phố Hồ Chí
Minh) giảng dạy cho sinh viên Mầm non với thời lượng 15 tiết đã tập trung
vào một vài động tác tiêu biểu và cơ bản của dân tộc Việt, H’mơng, Thái và
Tây Ngun. Vì thời lượng giảng dạy q ít nên sinh viên mầm non chỉ có thể
15



bước đầu tiếp cận với Múa dân gian chứ chưa được tiếp nhận một cách đồng
bộ và sâu rộng
Với công trình Xịe Thái Lai Châu (Phim khoa học, Viện Lý luận và
Lịch sử nghệ thuật, 1983) đã trình bày và đi sâu vào điệu xòe Thái Lai Châu,
cung cấp cho giáo viên mầm non vốn kiến thức cụ thể về một điệu múa dân
gian của dân tộc.
Bài Tìm hiểu luật động trong múa dân gian người Việt của tác giả
Phạm Hùng Thoan (Tạp chí Văn hóa dân gian, 2003) trình bày cách thức thực
hiện động tác, yếu lĩnh được hoàn thành như thế nào.
Trong 2 bài viết Tìm hiểu chất thiêng trong múa dân gian người Việt
ở Bắc Bộ (Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, năm 2003) của Phạm Hùng Thoan và
Tìm hiểu phương pháp tiếp cận múa dân gian (Tạp chí Văn hóa dân gian,
2003) nghiên cứu về chất thiêng cũng như những phương pháp tiếp cận với
múa dân gian.
Cịn với bài tiểu luận Tính hiện đại trong các tác phẩm múa dân tộc
của biên đạo Trần Quang Tâm, trình bày về vai trị của nghệ thuật múa:
“Nghệ thuật múa có vai trị định hướng thẩm mĩ cho con người, sống đẹp,
ứng xử đẹp, hành động, cử chỉ đẹp, hướng tới Chân – Thiện – Mĩ. Múa góp
phần thực hiện chức năng của văn hóa là: nhận thức, phản ánh, giáo dục,
thẩm mĩ, giao lưu, giải trí. Đặc biệt là vai trò định hướng thẩm mĩ, giáo dục
thẩm mĩ”. Chứng tỏ nghệ thuật múa có vai trị rất quan trọng đối với việc giáo
dục thẩm mĩ, bồi dưỡng tình cảm cho con người.
Tập bài giảng Lịch sử múa Việt Nam của Trương Đức Cường (Trường
Đại học Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội, 2012) nêu khái quát về lịch sử múa
Việt Nam gắn với lịch sử dân tộc trong các thời kỳ: Hùng Vương dựng nước,
Chăm Pa cổ đại, Bắc thuộc và chống Bắc thuộc, Tự chủ và chống xâm lược,
chống thực dân Pháp, thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc chống Mỹ
cứu nước miền Nam và thời kỳ thống nhất đất nước, tiến trình đổi mới hội
16



nhập. Tập tài liệu này đem lại cho người học nhận biết được một chặng đường
dài phát triển nghệ thuật múa theo một hệ thống, trong các chương đều thống
nhất các chuyên mục: bối cảnh lịch sử, sinh hoạt văn hóa, đặc điểm phát triển
nghệ thuật múa từng thời kỳ. Đặc biệt được nhấn mạnh vào thời kỳ hội nhập,
nghệ thuật múa phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực: sáng tác, huấn luyện
(đào tạo) nghiên cứu, sưu tầm và tổ chức hoạt động ngang tầm với thời đại, có
vị trí xứng đáng với xã hội.
Cơng trình Múa dân gian các dân tộc Việt Nam do Lâm Tô Lộc chủ
biên (Nxb Thời đại, 2013) chỉ nêu về khái niệm, sự vận động của múa dân
gian, vùng văn hóa múa, giá trị của múa dân gian cũng như những phương
tiện biểu hiện của múa dân gian các dân tộc Việt Nam. Cơng trình đã trình
bày khái qt, cụ thể và đầy đủ các khía cạnh của múa dân gian các dân tộc
Việt Nam, cung cấp vốn kiến thức nhất định cho giáo viên mầm non về múa
dân gian dân tộc.
Đề cập đến việc dạy múa ở trường mầm non có một số tài liệu sau:
Giáo trình Dạy múa ở trường mẫu giáo của tác giả Lê Thị Anh Hợp
(1981) giới thiệu cho sinh viên, các cô giáo mầm non một số bài múa phát
huy vai trò của múa tay như các bài: Khám tay, Chiếc khăn tay hoặc của động
tác chân như các bài: Đêm trung thu, Múa vui; hoặc bài kết hợp múa với trị
chơi như: Tìm bạn thân, Cưỡi ngựa tre…Đây là những bài múa có nội dung
tốt, hình thức nghệ thuật phong phú, phù hợp với trình độ tiếp thu của các
cháu mẫu giáo.
Âm nhạc và giáo dục âm nhạc ở trường mầm non do PGS. Ngô Thị
Nam (chủ biên (1991) nêu khá đầy đủ và rõ ràng cách thức thực hiện động tác
múa cơ bản, hướng dẫn biên soạn động tác múa và vận động theo nhạc ở nhà
trẻ và mẫu giáo như: các nguyên tắc biên soạn, các bước biên soạn động tác
theo bài hát, có bài tập thực hành, một số phương pháp dạy trẻ múa và vận
động theo nhạc…Đây là giáo trình dùng cho giáo sinh các hệ sư phạm mầm

17


non.
Trong bài luận văn tốt nghiệp Đại học Biên đạo múa “Phát triển và
nâng cao nghệ thuật múa ở trẻ mẫu giáo lớn” của tác giả Bùi Hoàng Nam
(2014) đã nêu ra được vai trò chức năng cơ bản của nghệ thuật múa: phương
tiện hình thành đạo đức, phương tiện giáo dục trí tuệ, góp phần phát triển thể
chất, giáo dục thẫm mỹ cho trẻ mầm non, giúp trẻ tự tin thể hiện, thơng qua
cảm nhận nghệ thuật…
Nhìn chung, các nghiên cứu này vẫn ít đề cập đến đối tượng là giáo
viên mầm non, đặc biệt là khơng có nội dung hướng dẫn múa dân gian Việt
Nam và tài liệu tham khảo về múa dân gian Việt Nam dành cho giáo viên
mầm non.

18


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ BIÊN SOẠN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA MÚA DÂN GIAN
“Múa dân gian là hình thái múa phổ biến của công đồng các dân tộc ở
Việt Nam. Múa dân gian là do dân chúng sáng tạo được lưu truyền từ đời này
qua đời khác. Múa dân gian được sử dụng rộng rãi trong sinh hoạt văn hóa
cộng đồng. Nó tiêu biểu cho bản sắc văn hóa của từng cộng đồng và là cơ sở
để phát triển các hình thái múa khác.
Việt Nam có 54 dân tộc, mỗi dân tộc đều có những điệu múa dân gian
của dân tộc mình. Các dân tộc Việt Nam đã để lại cho thế hệ sau một kho tàng
nghệ thuật múa quý giá. Nhìn từ góc độ nghệ thuật múa, có thể nói di sản múa

dân gian là cơ sở tiêu biểu xác định bản sắc múa của mỗi tộc người. Trong
một xã hội hiện đại, khoa học kỹ thuật phát triển, di sản múa dân gian đối với
sự phát triển của ngành múa chuyên nghiệp Việt Nam trở nên rất quan trọng.
Muốn đổi mới, cách tân thì cần phải nghiên cứu, xác định và hiểu đâu là giá
trị đích thực cần phải kế thừa. Nói cách khác, cần phải tìm ra hằng số giá trị
của múa dân gian.
Mỗi tộc người đều có những điệu múa dân gian đặc trưng của mình.
Người Việt có múa Rồng, múa hầu bóng, trống, sên, Mõ, sư tử…; Người
Mường có múa Sạp, Chàm Đuống, Chàm Thau…; Người Tày có múa quạt,
nhạc, gĩa gạo…; Người Thái có múa Xịe, nón, chng nhạc, khăn, xịe
vịng…; Người Khơmer có múa Xayăm, mặt nạ, Rơmvong…; Người Chăm
có múa quạt Chàm Rơng, Pì diền,…; Người Êđê có múa Khiên, trống…;
Người Bana có múa Khiên, Soang…
Quan sát, nghiên cứu các điệu múa dân gian, chúng ta có thể nhận biết
được thái độ, ý thức, thẩm mỹ trong lao động của người xưa. Những hình ảnh
trong chiến đấu, trong lao động sản xuất, trong các mối quan hệ xã hội, trong
19


phong tục tập quán, trong đời sống tâm linh…được thể hiện trong múa dân
gian có vị trí và ý nghĩa quan trọng trong đời sống văn hóa của các tộc người.
Múa dân gian biểu hiện tri thức văn hóa của quần chúng nhân dân, biểu hiện
bản chất múa của văn hóa dân tộc. Múa dân gian phản ánh sức sáng tạo, tài
năng của nhân dân. Điệu múa DG rất gần gũi với con người, thể hiện một
cách sinh động về lịng u nước, tình u q hương cuộc sống, thiên
nhiên…như múa soi đèn, câu cá, múa xúc tép, tra hạt, dệt vải,…
Thơng qua hình ảnh các điệu múa dân gian, có thể cho chúng ta những
thơng tin về lịch sử, về địa lý, về môi trường sinh thái.
Múa dân gian có cấu trúc mở, nó khơng bất biến và ln thu nhận những
yếu tố mới vào mình. Trong tiến trình lịch sử, qua nhiều thế hệ, múa DG được

bồi đắp, bổ sung cho phù hợp và ngày càng hoàn chỉnh hơn”2
II. ẢNH HƯỞNG CỦA NGHỆ THUẬT MÚA DÂN GIAN ĐỐI VỚI
GIÁO VIÊN MẦM NON
- Múa DG góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân gian dân tộc
trong trường mầm non
- Bổ sung thêm kiến thức về văn học nghệ thuật cho GVMN, GVMN có
thể truyền cảm hứng, kiến thức, tính dân tộc lịng u q hương đất
nước, con người, thiên nhiên thông qua nghệ thuật dân gian dân tộc cho
trẻ mầm non
- GVMN có thể ứng dụng nghệ thuật múa dân gian cho các hoạt động khác
trong trường mầm non được sinh động và lôi cuốn hơn như:
Văn học: cho trẻ xem những đoạn múa hay về đồng dao, ca dao,
tục ngữ; những nhân vật truyền thuyết lịch sử được thể hiện
trong bài múa, tập cho trẻ múa biểu diễn khi diễn kịch, đóng
vai…

2

Tạp chí văn hóa nghệ thuật biểu diễn múa dân gian

20


Làm quen môi trường xung quanh: những bài múa về các nhân
vật, con vật, các bài lý, hiện tượng thiên nhiên,… giúp tăng
cường vốn hiểu biết của trẻ về môi trường xung quanh, sự vật
hiện tượng…
Tạo hình: Qua các trang phục, đạo cụ múa của các dân tộc, hoặc
các tạo hình, hình tượng đẹp mà điệu múa bài múa đem lại, giúp
trẻ có thêm nhiều chất liệu để trẻ có thể quan sát màu sắc, hình

dáng, cách trang trí, vẽ, nặn…
- Giúp trẻ rèn luyện cơ thể (phát triển thể chất) phát triển các kỹ năng khéo
léo, dẻo dai, phát triển thẩm mỹ, cảm thụ âm nhạc và các mặt phát triển
còn lại, giúp trẻ sáng tạo, tự tin thể hiện cảm xúc biểu cảm,…
- Giúp trẻ tiếp thu tri thức khoa học dễ dàng hơn, trẻ vui vẻ, phấn chấn,
hoạt động sơi nổi hào hứng, dễ dàng hịa nhập và bước đầu làm quen kỹ
năng làm việc nhóm
- Phát triển tình cảm xã hội, góp phần hình thành nhân cách của trẻ, gợi cho
trẻ khả năng cảm thụ, hiểu được cái đẹp và vươn tới cái đẹp, bộc lộ cảm
xúc một cách hồn nhiên nhất, bước đầu tiếp cận với nền văn hóa nghệ
thuật dân gian Việt Nam
Với những dữ liệu được thu thập, những đặc điểm cơ bản, phân tích giá
trị ảnh hưởng, tầm quan trọng của nghệ thuật múa dân gian đến GVMN,
nhóm thực hiện nhiệm vụ tiếp tục nghiên cứu, phân tích mối liên quan giữa
những cơ sở lý luận và mục tiêu của đề tài, dựa vào giáo trình khung của Bộ
văn hóa Thể thao và Du lịch được trường Múa Thành phố Hồ Chí Minh đưa
vào giảng dạy, chúng tôi xin được hệ thống lại “Yếu lĩnh một số động tác
múa tiêu biểu của ba miền Bắc - Trung – Nam” và dựa trên cơ sở thực tiễn
chương trình đào tạo giáo viên Mầm non của trường Cao đẳng Sư phạm

21


Trung Ương Thành phố Hồ Chí Minh làm cơ sở lý luận cho mục đích nghiên
cứu
III.

YẾU LĨNH MỘT SỐ ĐỘNG TÁC MÚA
1. Dân tộc Việt
1.1.


Văn hóa, phong cách dân tộc

Dân tộc Việt chiếm gần 80% dân số tồn quốc, có mặt ở khắp mọi miền
đất nước, với truyền thống nông nghiệp lúa nước lâu đời, ít nhiều cũng ảnh
hưởng đến đời sống văn hóa tinh thần của dân tộc Việt, đặc biệt phải kể đến
nghệ thuật Múa.
Nghệ thuật múa của người Việt gồm có múa Tơn giáo, múa Cung đình
và múa Dân gian. Trong kho tàng múa của dân tộc Việt thì múa DG là quan
trọng nhất, là nền tảng của cả di sản nghệ thuật Múa
Do những đặc điểm về cuộc sống, người Việt rất phong phú về múa
đạo cụ như: quạt, nón, khăn, kiếm, cờ, gậy, trống, chén,…
Trong múa dân gian của người Việt các động tác tay chiếm vị trí quan trọng:
cánh tay, khuỷu tay, bàn tay, ngón tay, cổ tay…; Khi có đạo cụ, các động tác
tay lại có sự phong phú về tạo hình, về luật động về tốc độ…
Quan niệm về cái đẹp trong múa DG, người việt biểu hiện rõ các mối
tương quan giữa cơ thể (thượng hạ tương phù), giữa bên trái và bên phải (tả
hữu tương ứng), giữa động tác rộng và hẹp (phì sấu tương tế), giữa nội tâm và
ngoại hình (nội ngoại tương quan)
Tuy nhiên, múa DG dân tộc Việt cũng có nhiều hạn chế, có lúc đậm
màu sắc mê tín hoặc gắn với một tệ tục. Về mặt nghệ thuật, múa chân khơng
phát triển bằng múa tay, ít có những động tác quay nhanh, những tổ hợp động
tác phong phú đa dạng
Múa DG người Việt nói riêng và múa dân tộc Việt nói chung là một di
sản nghệ thuật vơ cùng q báu. Chúng ta cần tiếp tục sưu tầm, nghiên cứu để
khai thác và phát triển vốn quý của cha ông để lại
22


1.2.


Yếu lĩnh động tác

1.2.1. Quay di động rung quạt
Tay: Có 2 kiểu
a. Rung 2 quạt chống nạnh, mặt quạt nằm ngang. Hai cung quạt
H4 và H6
b. Rung 2 quạt 2 bên má, mặt quạt H1, cung quạt hướng vào
nhau
Chân:
c. Làm giống động tác quay ngang di dộng, bước thứ 4, nhún
thế 6
d. Quạt mở, rung quạt bằng cách lắc cổ tay nhỏ và nhanh
e. Thân trên nghiêng và nhìn theo hướng quay, bước thứ 4
nghiêng và nhìn ngược lại
1.2.2. Tổ hợp ngồi chuyển rung quạt
Cầm quạt như động tác vờn quạt che nghiêng
Tà: Hai tay ở H7, hai cánh tay song song gần thẳng, tay trái ngửa cao
ngang hông, tay phải sấp cao ngang bụng
1,2: Chân phải bước ngang và rộng sang H3, chuyển trọng tâm sang
chân phải, 2 gối chùng và khép
Hai tay vừa lật quạt ( sấp thành ngửa, ngửa thành sấp ) vừa rung quạt vừa
chuyển sang H3. Thân trên nghiêng bên phải, mắt nhìn quạt.
3,4: Làm đổi bên
5 -> 8: Làm như 1,2,3,4. Chân xuống thấp dừng đến ngồi trên gót chân
trái
9->12: Làm như 5->8 ở thế ngồi
13-> 16:
Chân:


23


×