Tải bản đầy đủ (.pdf) (259 trang)

Điều tra khảo sát khảo cổ học phục vụ nhu cầu quy hoạch xây dựng và phát triển huyện cần giờ tp hcm giai đọan 2006 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.42 MB, 259 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO NGHIỆM THU
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Điều tra khảo sát khảo cổ học phục vụ nhu cầu
quy hoạch, xây dựng và phát triển huyện Cần Giờ
Thành phố Hồ Chí Minh (giai đoạn 2006-2010)

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. NGUYỄN THỊ HẬU

CƠ QUAN QUẢN LÝ
SỞ KHCN TPHCM

CƠ QUAN CHỦ TRÌ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN TPHCM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 12/ 2010


TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài “Điều tra khảo sát khảo cổ học phục vụ nhu cầu quy hoạch,
xây dựng và phát triển huyện Cần Giờ Thành phố Hồ Chí Minh (giai đoạn
2006-2010) do TS. Nguyễn Thị Hậu làm chủ nhiệm đã tiến hành điều tra,
khảo sát nhằm nghiên cứu thực trạng các di tích khảo cổ học trong huyện.
Nhóm nghiên cứu đã khảo sát được 23/26 di tích1 trên toàn huyện và thực
hiện đào thám sát 04 di tích ở các xã Long Hịa và Lý Nhơn. Nghiên cứu
địa tầng văn hóa và thu thập hiện vật để xác định tính chất, quy mơ và giá
trị di tích. Lập báo cáo điều tra khảo sát, thám sát làm cơ sở cho việc xây


dựng Danh mục và Bản đồ các di tích khảo cổ học huyện Cần Giờ nhằm
khoanh vùng bảo vệ và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
Đề tài cũng đánh giá giá trị lịch sử và văn hóa của các di tích, và đề
xuất một số giải pháp đối với các di tích đặc biệt cần được bảo tồn nguyên
dạng hay khai quật để thành lập Bảo tàng tại chỗ cũng như tìm hiểu lịch sử
văn hóa TP.HCM từ giai đoạn tiền sử sang giai đoạn tiền Óc Eo ở vùng
Cần Giờ.

SUMMARY OF RESEARCH CONTENT
Topic "Survey on archaeology to demands planning, building and
developing Can Gio district, Ho Chi Minh City (2006-2010) by PhD.
Nguyen Thi Hau has carried out survey to study the situation of 23/26
archaeological sites in this district. With 04 test pits in Long Hoa and Ly
Nhon commune. Stratigraphic studies and collected of artifacts to
determine the character, contribution and value of relics. Base on the
survey report, detectives close as the basis for building the list and map of
archaeological sites Can Gio district zoning to protect and propose
research in the future.
This research also review of evaluate historical and cultural sites,
and give some solutions for archaeological sites should be preserved or
excavated to building a form of local museums and understanding on
cultural history from prehistory to proto-Oc Eo in this region.
1

Trong 26 di tích trên tồn huyện Cần Giờ, có 2 di tích bị xóa sổ và 01 di tích khơng tìm thấy.

1


MỤC LỤC

Trang
Tóm tắt đề tài/dự án (gồm tiếng Việt và tiếng Anh)

1

Mục lục

2

Danh sách các chữ viết tắt

6

Thành viên nhóm nghiên cứu

7

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài

8

II. Mục tiêu của đề tài.

11

III. Nội dung nghiên cứu

11


IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.

12

V. Phương pháp nghiên cứu

12

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
I.Tình hình nghiên cứu ngồi nước

14

II.Tình hình nghiên cứu trong nước

16

CHƯƠNG II. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG DI TÍCH KHẢO CỔ HỌC VÀ
TỒNG QUAN VỀ QUY HOẠCH HUYỆN CẦN GIỜ
I. Khái quát hệ thống di tích KCH huyện Cần Giờ
1.1.Vị trí địa lý và mơi trường.

26

1.2 Sự phân bố các di tích khảo cổ học.

30

1.3 Các di tích tiêu biểu và loại hình di tích khảo cổ học.


31

II. Tổng quan quy hoạch phát triển Cần Giờ đến năm 2020.

36

2.1. Các nhóm văn bản liên quan đến khu vực nghiên cứu
2.1.1 Nhóm văn bản quy hoạch tổng thể
2

36


2.1.2. Nhóm văn bản quy hoạch tổng thể du lịch
2.1.3 Nhóm văn bản về chính sách đất đai

37

2.1.4 Nhóm văn bản về quy hoạch xây dựng và kiến trúc đô thị, phát triển cơ
sở hạ tầng
2.1.5. Nhóm văn bản về môi trường
2.2. Định hướng quy họach chung

38

2.2.1. Cần Giờ sẽ có khu du lịch lấn biển
2.2.2. Giữ ngun diện tích khu Bảo tồn dự trữ sinh quyển

39


2.2.3. Mật độ xây dựng từ 30-50%

40

2.2.4. Hạn chế tối đa việc ảnh hưởng đến khu dự trữ sinh quyển

42

2.2.5. Những khu vực đã có quy hoạch chi tiết
CHƯƠNG III. KHẢO SÁT VÀ THÁM SÁT HỆ THỐNG DI TÍCH
KHẢO CỔ HỌC HUYỆN CẦN GIỜ
I. Kết quả khảo sát các di tích khảo cổ học

44

1.1. Các di tích ở thị trấn Cần Thạnh
1.1.1. Di tích Giồng Am
1.1.2. Di tích Gị Ba Động

45

1.1.3. Di tích Giồng Cháy

46

1.1.4. Di tích Dinh Bà

47

1.1.5. Di tích Gị Thị

1.2. Các di tích ở xã Long Hịa

48

1.2.1. Di tích Ba Giồng.
1.2.2. Di tích Giồng Bà Lưới

49

1.2.3. Di tích Giồng Bến Xa

50
3


1.2.4. Di tích Giồng Cá Trăng
1.2.5. Di tích Giồng Cá Vồ

51

1.2.6. Di tích Gị Cây Keo

52

1.2.7. Di tích Giồng Cây Trơm lớn
1.2.8. Giồng Chim
1.2.9. Di tích Giồng Chơn

53


1.2.10. Giồng Da

54

1.2.11.Di tích Giồng Đất Đỏ 1 và Giồng Đất Đỏ 2 (Giồng Đỏ).

54

1.2.12. Di tích Giồng Lá Bng Ơng Hần

56

1.2.13. Di tích Giồng Lị Than

57

1.2.14. Di tích Mũi Gành Rái

57

1.2.15. Di tích Gị Ơng Mai

58

1.2.16. Di tích Giồng Phệt
1.2.17. Di tích Giồng Xưởng

59

1.3. Các di tích ở xã Lý Nhơn.


59

1.3.1. Di tích Khu Bao Đồng
1.3.2. Di tích Núi Đất Lớn (Gốc Tre Lớn)

60

1.3.3. Di tích Núi đất Nhỏ

61

1.4. Di tích ở xã An Thới Đơng
1.4.1. Di tích Gị Đất (Tắc Ơng Thọ)

61

1.5. Hiện vật tại các di tích khảo sát.

62

II. Thám sát các di tích

65

2.1 Di tích Giồng Phệt
4


2.1.1. Hố thám sát 1


66

2.1.2. Hố thám sát 2

68

2.2. Di tích Núi Đất Nhỏ

71

III. Bản đồ và hiện trạng hệ thống di tích KCH huyện Cần Giờ.

76

CHƯƠNG IV. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO
TỒN, PHÁT HUY TÁC DỤNG HỆ THỐNG DI TÍCH KHẢO CỔ HỌC
HUYỆN CẦN GIỜ.
82
I. Đặc trưng văn hóa cơ bản của hệ thống di tích khảo cổ học ở Cần Giờ
1.1. Truyền thống Gốm Cần Giờ
1.2. Di tích mộ táng

86

1.2.1. Mộ đất sét
1.2.2. Di tích mộ chum

88


1.2.3. Mộ đất

94

1.3. Phân lập văn hóa khảo cổ “Văn hóa Giồng Phệt”

94

1.4. Hệ thống di tích khảo cổ học ở Cần Giờ – TP.HCM trong bối cảnh Tiền
– Sơ sử miền Nam Việt Nam.
96
1.4.1. Cần Giờ thời Tiền sử có nhiều mối liên hệ mật thiết với văn hóa Đồng
Nai
1.4.2. Mối quan hệ giữa văn hóa Giồng Phệt với văn hóa Sa Huỳnh ở miền
Trung Việt Nam.
98
1.4.3 Từ văn hóa Giồng Phệt đến văn hóa Ĩc Eo (hay là giai đoạn tiền Óc Eo ở
khu vực Cần Giờ).
101
1.5 Vài nét về cuộc sống cư dân cổ Cần Giờ.

102

II. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị hệ thống di tích KCH
huyện Cần Giờ.
107
2.1. Quan điểm chủ đạo

108
5



2.2 Một số định hướng, giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị

109

Bảng đánh giá hiện trạng, khả năng nghiên cứu và đề nghị…

113

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

116

TÀI LIỆU THAM KHẢO

119

PHỤ LỤC

124

Điều chỉnh quy hoạch không gian chung huyện Cần Giờ - Sơ đồ định hướng
phát triển không gian
125
Bản đồ TP.HCM và các vùng phụ cận

126

Bản đồ hành chính huyện Cần Giờ


127

Bảng đồ tự nhiên huyện Cần Giờ

128

Bản đồ các di tích khảo cổ học huyện Cần Giờ (bản đồ hành chính)

129

Bản đồ các di tích khảo cổ học huyện Cần Giờ (bản đồ vệ tinh)

130

Mô tả các mẫu gốm phân tích quang phổ

131

Kết quả các mẫu gốm phân tích quang phổ

132

Hình ảnh các di tích và di vật.

136

Bản vẽ các di tích và di vật.

205


6


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

THUẬT NGỮ TIẾNG VIẾT

AD

Anno Domini:

Sau Công nguyên

BP

Before present:

Cách ngày nay

ĐHKHXH&NV

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

KCH

Khảo cổ học

KHXH


Khoa học xã hội

NPHKCHMN

Những phát hiện khảo cổ học ở miền Nam

NPHMVKCH

Những phát hiện mới về khảo cổ học

NXB

Nhà xuất bản

PTS

Phó tiến sĩ

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy Ban Nhân dân

7



NGUN TẮC SẮP XẾP THỨ TỰ CÁC DI TÍCH

Chúng tơi sắp xếp các di tích theo địa bàn xã/thị trấn. Trong đó, các di tích
được xếp theo ngun tắc “Gị/giồng” đến “địa danh di tích”. Những di
tích có tên từ hai chữ trở lên thì dựa vào chữ cái đầu tiên sắp xếp. Ví dụ:
Gị Cây Thị, Giồng Da…

8


THÀNH VIÊN NHÓM NGHIÊN CỨU:
1. TS. Phạm Quang Sơn – Viện Phát triển Bền vững vùng Nam bộ
2. Th.S Nguyễn Thị Hoài Hương – Viện Phát triển Bền vững vùng
Nam bộ. Thư ký đề tài.
3. CN. Nguyễn Thị Hà – Khoa Lịch sử Trường ĐHKHXH & NV
TP.HCM
4. CN. Nguyễn Thị Kim Chi - Khoa Lịch sử Trường ĐHKHXH &
NV TP.HCM
5. CN. Nguyễn Thị Tú Anh – Bảo tàng Lịch sử Việt Nam TP.HCM
6. CN. Đỗ Như Kiếm - Bảo tàng Lịch sử Việt Nam TP.HCM
7. CN. Trần Thị Vũ Phương – Trung tâm Văn hóa Huyện Cần Giờ,
TP.HCM
Tham gia khảo sát cịn có sinh viên chun ngành KCH, khoa
Lịch Sử, ĐHKHXH & NV TP.HCM

9


PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài

Các di tích khảo cổ học ở Cần Giờ phát hiện từ năm 1978 – 1979,
sau đó năm 1992 – 1994 khảo sát lại và di tích đầu tiên được khai quật.
Nghiên cứu bước đầu cho biết, trong địa bàn huyện Cần Giờ đã tồn tại một
hệ thống di tích khảo cổ học phân bố trên hàng chục giồng đất đỏ, đất nâu
đen, ven các con sông, rạch như sông Hà Thanh, Bà Vú, Bãi Tiên (xã
Long Hịa), sơng Vàm Sát, rạch Gốc Tre lớn (xã Lý Nhơn) và khu vực
giồng cát cổ Cần Thạnh ven vịnh Gành Rái. Như vậy những di tích được
phát hiện tập trung ở xã Long Hịa, Cần Thạnh, Lý Nhơn. Các xã khác
cũng tìm thấy nhiều di vật khảo cổ. Ngoài ra, trên địa bàn huyện Cần Giờ
cịn hàng trăm giồng đất có cấu tạo tương tự nhưng chưa được khảo sát về
khảo cổ học. Những lớp cư dân cổ đầu tiên trên vùng đất này đã góp phần
quan trọng tạo dựng nên mơi trường sinh thái - nhân văn rất đặc thù ở Cần
Giờ mà cho đến nay, khảo cổ học Việt Nam và thế giới chưa phát hiện
được một khu vực nào có tính chất tương tự: di tích khảo cổ trong vùng
rừng ngập mặn. Những di tích đã khai quật ở Cần Giờ được đề nghị xác
lập một văn hóa khảo cổ mới trong thời đại kim khí Việt Nam: “Văn hóa
Giồng Phệt” – mang tên di tích tiêu biểu và là đỉnh cao của truyền thống
kỹ thuật cũng như táng thức của cư dân cổ Cần Giờ.
Đặc biệt tại Cần Giờ đã phát hiện một loại hình di tích khảo cổ độc
đáo là “di tích mộ chum” (mộ táng chơn người trong các chum/lu gốm lớn
trong tư thế “ngồi bó gối”) niên đại vào hậu kỳ thời đại kim khí, 2.500 –
2.000 năm cách ngày nay. Hai di tích mộ chum đã khai quật là Giồng Phệt
(1993) và Giồng Cá Vồ (1994). Năm 1998 di tích Giồng Cá Vồ đã được
cơng nhận là “Di tích Lịch sử - Văn hóa” cấp Quốc gia.
Hệ thống các di tích khảo cổ ở Cần Giờ cịn cho thấy sự phát triển
từ các nền văn hóa thời tiền sử ở Nam Bộ như văn hóa Đồng Nai, văn hóa
10


Giồng Phệt đến nền văn hóa Ĩc Eo, tức là bằng chứng về nguồn gốc bản

địa của nền văn hoá này. Văn hóa Ĩc Eo là nền văn hố hình thành và phát
triển rực rỡ ở Nam Bộ từ thế kỷ 1 – 7 sau Công nguyên, được coi là phần
lãnh thổ quan trọng của vương quốc Phù Nam – một vương quốc cổ có địa
bàn khá rộng lớn ở khu vực Đơng nam Á. Giai đoạn Văn hố Ĩc Eo là
một phần của lịch sử vùng đất Nam Bộ nước ta. Vì vậy, các di tích khảo
cổ ở Cần Giờ sẽ đóng góp nhiều tư liệu quý báu cho cơng cuộc nghiên cứu
này. Ngồi ra cịn có nhiều địa điểm khác cịn lưu lại dấu tích của những
đồn lưu dân đến khai phá vùng Đồng Nai – Gia Định vào thế kỷ 17 – 19
nhưng cho đến nay chưa được điều tra khảo sát. Những năm gần đây nhân
dân cũng đã phát hiện thêm một số địa điểm có dấu hiệu giống những di
tích đã được khai quật.
Cần Giờ có diện tích 70.421,59 ha gồm 6 xã là Cần Thạnh, Bình
Khánh, Tam Thơn Hiệp, Thạnh An, An Thới Đơng, Lý Nhơn và Long
Hịa. Hiện nay ngồi khu quy hoạch rừng ngập mặn cần bảo tồn chiếm
khoảng 33.000ha, theo chương trình quy hoạch mà Viện Quy hoạch Xây
dựng TP.HCM và Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ thống nhất trong cuộc
họp ngày 2/8/2006 thì từ nay đến năm 2020, diện tích hơn 34.000ha cịn
lại dự kiến phát triển thành khu độ thị du lịch sinh thái, khu cảng du lịch
và cảng dịch vụ, khu lâm viên gắn với rừng ngập mặn.
Với diện tích lớn nhất trong các quận huyện của TP.HCM nhưng
Cần Giờ là địa bàn dân cư thưa thớt nhất, năm 2002 mới có khoảng 63.000
người, bằng 1% dân số tồn thành phố. Vì vậy, theo các chỉ tiêu phát triển
kinh tế xã hội, dân số của huyện đến năm 2010 là khoảng 150.000 người
và đến năm 2020 là từ 500 – 700.000 người. Quy mô dân số này sẽ kéo
theo nhu cầu phát triển đô thị gồm các khu dân cư, đường giao thông, khu
dịch vụ… Chưa kể hiện nay Tổng cục Du lịch đang đầu tư tại Cần Giờ
nhiều điểm du lịch mới như khu du lịch 30-04; khu du lịch nhà vườn
11



Phước Lộc,… tương lai sẽ thu hút khách du lịch tham quan đến với Cần
Giờ ngày càng nhiều hơn.
Như vậy, quy hoạch xây dựng và phát triển huyện Cần Giờ từ nay
đến 2020 hoạch định phát triển một cách khá cụ thể trên các lĩnh vực kinh
tế – xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế, các khu vực trong tương lai gần sẽ
được xây dựng những cơng trình lớn như cảng biển, khu dịch vụ du lịch,
khu dân cư… lại là khu vực đã có những phát hiện quan trọng về khảo cổ
học: đó là di tích của những lớp cư dân cổ có mặt ở đây từ hàng ngàn,
hàng trăm năm trước.
Vấn đề cần đặt ra ở đây là làm thế nào để bảo tồn và phát huy giá trị
to lớn của di sản văn hóa vơ cùng quan trọng ở đây, đồng thời vẫn có thể
phát triển theo quy hoạch nêu trên để Cần Giờ thực sự trở thành một khu
công nghiệp - đô thị - dịch vụ phát triển, xứng đáng là “cửa ngõ” ra Biển
Đông của TP.HCM và miền Đông Nam Bộ.
Ở TP.HCM từ cuối thế kỷ 19 q trình người Pháp xây dựng đơ thị
Sài Gịn đã phá hủy nhiều di tích khảo cổ, làm mất đi những di vật minh
chứng cho lịch sử lâu đời của thành phố. Hiện nay với tốc độ đô thị hóa
nhanh chóng cũng như sự phát triển cơng nghiệp hiện đại ở thành phố, để
hạn chế tối đa sự phá hủy di tích, để bảo tồn và gìn giữ lại cho thế hệ sau
những di sản văn hóa của tiền nhân, cần thiết phải có một chương trình
khảo sát điều tra và khai quật các di tích khảo cổ trên tồn thành phố. Mặc
dù có những giá trị to lớn và quan trọng như trên đã nêu nhưng do nhiều
điều kiện khó khăn, việc khảo sát và nghiên cứu về khảo cổ học Cần Giờ
hầu như chỉ dừng lại ở việc phát hiện di tích mà chưa có một chương trình
quy mơ, gắn kết với quy hoạch phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội khu
vực này.
Trước mắt, để phục vụ việc quy hoạch phát triển huyện Cần Giờ
giai đoạn 2006 – 2020, việc điều tra khảo sát khảo cổ khu vực này đã trở
thành một yêu cầu cấp thiết. Qua đó, giúp cho các nhà lãnh đạo và quản lý
12



thành phố và huyện Cần Giờ những cơ sở để hoạch định sự phát triển kinh
tế đồng bộ với phát triển văn hoá – xã hội ở khu vực này.
II. Mục tiêu của đề tài
1. Khảo sát và xác lập Bản đồ hệ thống di tích khảo cổ học ở Cần
Giờ nhằm định tính hệ thống qua số lượng, quy mơ, tính chất, niên đại…
các di tích, từ đó đề xuất kế hoạch khai quật và nghiên cứu khảo cổ học ở
Cần Giờ phù hợp với từng giai đoạn tiến hành các cơng trình lớn tại đây.
2. Phát hiện thêm tư liệu KCH ở Cần Giờ, góp phần tìm hiểu lịch sử
– văn hóa vùng đất Sài Gịn – TP.HCM trong bối cảnh lịch sử – văn hóa
Nam Bộ.
3. Góp phần thiết thực bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của
Cần Giờ nói riêng và TP.HCM nói chung. Thực hiện một cách cụ thể Luật
Di sản văn hóa trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, đóng góp cho
phát triển bền vững.
III. Nội dung nghiên cứu
1. Tiến hành điều tra, khảo sát nhằm nghiên cứu thực trạng các di
tích khảo cổ học trong huyện. Đào thám sát một số di tích ở các xã Long
Hòa, Cần Thạnh và Lý Nhơn. Nghiên cứu địa tầng văn hóa và thu thập
hiện vật để xác định tính chất, quy mơ và giá trị di tích. Lập báo cáo điều
tra khảo sát, thám sát làm cơ sở cho việc xây dựng Danh mục các di tích
khảo cổ học huyện Cần Giờ (kèm theo bản đồ phân bố) nhằm khoanh
vùng bảo vệ hoặc đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
2. Xây dựng Bản đồ Khảo cổ học huyện Cần Giờ với những thông
số khoa học, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch nghiên cứu trước mắt cũng
như lâu dài. Đánh giá và đề xuất một số giải pháp đối với các di tích đặc
biệt cần được bảo tồn nguyên dạng hay khai quật để thành lập “Bảo tàng
tại chỗ”. Xác định tiềm năng to lớn và nhiều mặt của khảo cổ học Cần
Giờ.

13


IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các di tích khảo cổ học dưới
lịng đất, tập trung vào những di tích thời Tiền sử (3.000 – 2.000 năm cách
ngày nay) và giai đọan văn hóa Ĩc Eo (2.000 – 1.500 năm cách ngày nay),
được phân thành 4 khu vực khảo sát theo thứ tự ưu tiên căn cứ vào các
khu vực quy hoạch của huyện Cần Giờ.
- Khu vực thị trấn Cần Thạnh trung tâm huyện Cần Giờ
- Khu vực xã Long Hòa
- Khu vực ven biển Cần Thạnh – Long Hòa.
- Khu vực 4 xã phía Bắc và Tây Cần Giờ là Bình Khánh, An Thới
Đơng, Lý Nhơn, Tam Thơn Hiệp.
Ngồi ra, trong quá trình khảo sát nếu phát hiện những di tích có
niên đại ngồi phạm vi nghiên cứu của đề tài thì cũng sẽ được ghi nhận,
cần thiết thì xử lý và đưa vào hệ thống bản đồ KCH Cần Giờ.
V. Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Đây là một đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhưng đối tượng
nghiên cứu khá đặc thù là di tích và di vật khảo cổ học. Để tiếp cận vấn đề
nghiên cứu thì những phương pháp nghiên cứu khảo cổ học sẽ là hướng
tiếp cận chính.
Sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu lịch sử, địa chất,
sinh học, môi trường sinh thái. Vận dụng phương pháp nghiên cứu liên
ngành. Đây là hướng tiếp cận từ các ngành liên quan với khảo cổ học nói
chung và với đề tài nghiên cứu nói riêng.
Tất cả các hướng tiếp cận để nghiên cứu đều dựa trên nền tảng của
phương pháp luận Duy vật Biện chứng và Duy vật Lịch sử, nhằm lý giải
và minh chứng các hiện tượng lịch sử – xã hội một cách đúng đắn.

14


Các công cụ (phương pháp) được sử dụng
Phương pháp chủ đạo là điền dã điều tra khảo cổ học, đào thám sát,
dựa trên các biểu mẫu thống kê phân lọai di tích, di vật và các cơng cụ hỗ
trợ khác như GPS (Global Positioning System), trắc đạc bản đồ, khoan
thăm dị địa chất, đào thám sát, phân tích mẫu gốm, mẫu cacbon C14… tại
các địa bàn được khảo sát.
Thống kê phân loại di vật (phương pháp loại hình học). Phương
pháp đối chiếu, so sánh tổng thể di tích và di vật trong bối cảnh các nền
văn hóa đồng đai và lịch đại. Phương pháp chọn mẫu để giám định niên
đại bằng phương pháp Cacbon phóng xạ C14 hoặc phương pháp nhiệt phát
quang, phân tích mẫu gốm…
Áp dụng phương pháp thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn tài
liệu thư tịch, số liệu thống kê, các văn bản, báo cáo, quy hoạch đơ thị của
chính quyền Thành phố… có liên quan đến đề tài.
Thực hiện điều tra, khảo sát và đào thám sát khảo cổ học
Thực hiện các cuộc điều tra khảo cổ học ở 04 khu vực nói trên theo
một biểu mẫu quy định nhằm ghi nhận những thơng tin về di tích, di vật
và đánh giá bước đầu về quy mô phân bố, đặc điểm, niên đại và giá trị văn
hóa – lịch sử của từng di tích.
Thực hiện việc thu thập di vật trên bề mặt di tích, lựa chọn di tích
đào thám sát. Tiếp đó là xử phân loại di tích và di vật theo các tiêu chí
trong khảo cổ học: như niên đại, loại hình di tích, di vật, phân tích mẫu,
thống kê số liệu, chỉnh lý hiện vật, làm phiếu hiện vật, đo vẽ, chụp ảnh
hiện vật, dập hoa văn…
Thực hiện báo cáo các đợt khảo sát, thám sát và chỉnh lý hiện vật.
Báo cáo sơ bộ, các bảng biểu phục vụ nghiên cứu, có các loại:
- Phiếu thơng tin khảo sát di tích

- Phiếu thơng tin về di vật.
- Và một số biểu mẫu thống kê.
15


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
I.Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Các chương trình, dự án nghiên cứu của các tổ chức quốc tế
(Unesco, Japan Foundation, Toyota Foundation… và các cơng trình của
các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước lâu nay thường tập trung nghiên
cứu về các di tích, trùng tu, bảo tồn di tích hiện hữu và các sưu tập di vật
mà chưa chú trọng đến việc điều tra, khảo sát xác định địa điểm có di tích
để bao vệ di tích ngay từ buổi đầu. Việc làm này đã được qui định trong
Hiến chương Burra (Hiến chương của ICOMOS Australia về bảo vệ địa
điểm di sản có giá trị văn hóa thơng qua ngày 19 tháng 8 năm 1979 tại
Burra Nam Australia: Hiến chương này đưa ra các đường lối chỉ đạo cho
việc quản lý các địa điểm văn hóa. Hiến chương xác lập một hệ thống
chuẩn mực dành cho bất kỳ ai làm tư vấn, ra quyết định, hoặc tiến hành
những cơng trình trên các địa điểm di sản có giá trị văn hóa, bao gồm các
chủ sở hữu, các nhà quản lý và người trơng coi các địa điểm di sản đó.
Hiện nay trên thế giới việc điều tra và khai quật khảo cổ học – nhất là các
di tích nằm trong vùng có quy hoạch xây dựng và phát triển trước mắt
cũng như lâu dài – đã được ưu tiên tiến hành trước khi các cơng trình xây
dựng bắt đầu, nhằm thu thập tối đa những tài liệu hiện vật, phục vụ cho
việc nghiên cứu và lưu giữ di sản văn hóa, đồng thời có thể bảo tồn di tích
thành “bảo tàng ngồi trời” nếu phát hiện di tích quan trọng.
Những cơng trình nghiên cứu vể Thời đại Kim khí ở Đơng Nam Á
đã cho biết ý nghĩa quan trọng và độc đáo của những di tích mộ chum ở
Philippine, Indonesia, Việt nam, Thái Lan.
Táng thức mộ chum/vị là hình thức dùng những chum/vị bằng gốm

đất nung để chơn ngun thi thể người chết (hung táng), than tro hỏa táng
hay cải táng di cốt. Cũng có thể trong chum/vị chỉ có đồ tùy táng mà
khơng có di cốt hay than tro (mộ tượng trưng). Táng tục mộ chum là hiện
16


tượng phổ biến của cư dân cổ nhiều nơi trên thế giới. Nguồn gốc xuất hiện
của táng tục này ở các khu vực văn hóa và trong các cộng đồng cư dân
không cùng một thời điểm lịch sử, nhưng sự phát triển của nó lại có quan
hệ mật thiết với nhiều vấn đề về tín ngưỡng tơn giáo, về thế giới quan và
về những đặc trưng văn hóa của từng khu vực nói riêng và tồn vùng nói
chung. Giải thích về nguồn gốc và sự phát triển của táng tục mộ chum ở
Đông Nam Á không thể không lưu ý đến điều kiện địa lý – sinh thái đặc
thù của các di tích mộ chum, cùng với vai trị của q trình tiếp xúc và
giao lưu văn hóa ở khu vực này. Trước đây đã có quan niệm cho rằng, ở
Đơng Nam Á trong thời đại kim khí có một “văn hóa mộ táng vị” do cư
dân có nguồn gốc từ Nam Trung Quốc di cư xuống phía Nam. Tuy nhiên,
hiện nay nhiều nhà nghiên cứu tiền sử Đông Nam Á đã khơng đồng tình
với quan niệm trên mà ngược lại, cho rằng sự phân tán của táng thức mộ
chum gắn chặt với sự di chuyển của các nhóm cư dân thuộc ngữ hệ Nam
đảo, dựa vào sự so sánh về táng thức, táng tục và nhất là di vật tùy táng.
Tuy nhiên, dù có chung táng tục mộ chum nhưng trên thực tế, mỗi khu
vực khác nhau đều có những khác biệt về phương thức mai táng cụ thể, về
dạng chum và nắp đậy, về cách xử lý di cốt, cách bố trí đồ tùy táng… vì
vậy đã làm nên đặc trưng văn hóa riêng, biểu hiện cho sự phát triển nội tại
của từng văn hóa khảo cổ – tộc người. Điều cần lưu ý hơn là niên đại các
di tích mộ chum trong văn hóa Sa Huỳnh, văn hóa Đồng Nai ở Việt Nam
khơng muộn hơn các di tích cùng loại hình ở Đơng Nam Á hải đảo, thậm
chí có những di tích cịn có niên đại sớm hơn. Những mối quan hệ giao
lưu văn hóa – kỹ thuật giữa những khu vực trong vùng Đông Nam Á chủ

yếu qua con đường thương mại bằng đường biển, đường sơng đã đóng vai
trị to lớn trong sự phát triển và thay đổi văn hóa trong tồn vùng, tất nhiên
trên cơ sở giữa các nền văn hóa khác nhau đã có sự tương ứng, đồng quy
của nhiều yếu tố văn hóa. Thành ngữ của người Indonesia “Thống nhất
trong đa dạng” đã thể hiện một đặc trưng nổi bật của văn hóa Đơng Nam
17


Á mà táng thức mộ chum vừa được khảo sát trên đây là một trong những
điển hình của đặc trưng này trong thời kỳ tiền sử ở Đông Nam Á.
Từ thời kỳ tiền sử cho đến nay, Đông Nam Á là khu vực có những
vấn đề địa lý – lịch sử – văn hóa liên quan chặt chẽ với nhau và có nhiều
đóng góp quan trọng cho lịch sử lồi người. Đặc biệt trong thời kim khí
(gồm thời đại Đồng thau và thời đại đồ Sắt từ khoảng 4000 đến 2000 năm
cách ngày nay) người ta dễ dàng nhận ra nhiều yếu tố văn hóa chung thể
hiện sự thống nhất và cả những yếu tố văn hóa riêng – thể hiện tính đa
dạng – trong mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nơi đây.
Một trong vơ vàn yếu tố văn hóa chung đồng thời lại chứa đựng hàng loạt
các đặc điểm riêng biệt đặc trưng cho từng văn hóa khảo cổ hay từng khu
vực cụ thể ở Đông Nam Á là táng thức mộ chum. Chính vì vậy nhiều di
tích loại hình này ở các nước trên đã được khai quật và bảo tồn tại chỗ làm
“bảo tàng tại chỗ” phục vụ rất hiệu quả việc nghiên cứu khoa học và trở
thành những điểm du lịch thu hút nhiều khách tham quan.
II.Tình hình nghiên cứu trong nước
Cần Giờ - TP.HCM thuộc vùng miền Đông Nam bộ, nơi mà những
di tích khảo cổ học đã được phát hiện từ cuối thế kỷ XIX. Tuy nhiên,
nghiên cứu về văn hóa cổ vùng này chỉ thực sự được đẩy mạnh từ sau năm
1975. Một trung tâm văn hóa cổ đã được xác lập: Văn hóa Đồng Nai. Từ
những cơng trình quan trọng như: Khảo cổ Đồng Nai (Lê Xn Diệm,
Phạm Quang Sơn, Bùi Chí Hồng, 1991); Di tích khảo cổ học Dốc Chùa

(Nguyễn Văn Long, Đào Linh Côn, 1993); Di tích khảo cổ học Bưng Bạc
(Phạm Đức Mạnh,1996); Những phát hiện khảo cổ học ở miền Nam (Viện
KHXH tại TP.HCM); Một số vấn đề khảo cổ học ở miền Nam Việt Nam
(Trung tâm khảo cổ học, Viện KHXH vùng Nam Bộ nay là Viện Phát
triển Bền vững vùng Nam bộ, các năm1997, 2005) và nhiều bài nghiên
cứu trên tạp chí Khảo cổ học, tập san Những phát hiện mới về Khảo cổ
học… có thể nhận biết những đặc điểm của văn hóa Đồng Nai.
18


Văn hóa Đồng Nai là nền văn hóa khảo cổ thời tiền sử ở miền Đông
Nam bộ mà địa giới hành chánh ngày nay là các tỉnh Tây Ninh, Bình
Phước, Bình Dương. Đồng Nai, TP.Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu. Tuy
nhiên, về mặt địa lý-địa hình đây là vùng đất cao trải dài từ cao nguyên
Bảo Lộc - Di Linh thấp dần xuống đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Vì
vậy phạm vi phân bố của văn hóa Đồng Nai thời tiền sử bao gồm lưu vực
các con sơng Đồng Nai, sơng Bé, sơng Sài Gịn và sơng Vàm Cỏ đông tây. Những di vật khảo cổ học được tìm thấy ở đây ngay từ cuối thế kỷ 19
trong khi xây dựng một số cơng trình lớn ở Sài Gòn. Thập niên 1960-1970
một số nhà địa chất học người Pháp đã công bố việc phát hiện các công cụ
thời đá cũ ở Xuân Lộc (Đồng Nai) và nhiều di tích ở vùng hạ lưu sơng
Đồng Nai mà họ định danh là “văn hóa Cù Lao Rùa”. Từ sau 1975 việc
khai quật và nghiên cứu văn hóa Đồng Nai được đẩy mạnh và cho đến
nay, bức tranh thời tiền sử vùng lưu vực Đồng Nai đã dần hiện lên khá rõ
nét qua hệ thống hàng trăm di tích và hàng chục ngàn di vật độc đáo, thể
hiện một truyền thống văn hóa phát triển liên tục và lâu dài qua hàng ngàn
năm.
Trên một địa bàn rộng lớn như vậy, có thể nhận thấy các di tích
khảo cổ văn hóa Đồng Nai chia thành 3 khu vực:
- Khu vực đồi đất đỏ bazan và cao nguyên đất xám phù sa cũ: Các
di tích ở đây có diện phân bố rộng, tích tụ văn hóa dày, hiện vật vơ cùng

phong phú chủ yếu là đồ gốm và công cụ đá. Tiêu biểu là cụm di tích
Xuân Lộc – Đồng Nai, di tích thành trịn ở Lộc Ninh – Bình Phước.
- Khu vực hạ lưu sông Đồng Nai: Đây là khu vực di tích phân bố
dày đặc, nhiều loại hình di tích như nơi cư trú, nơi chế tạo các loại công cụ
và đồ dùng sinh hoạt, các khu mộ táng với nhiều táng thức khác nhau…
Các di tích nổi tiếng ở đây là Cù Lao Rùa, Dốc Chùa, Bưng Sình (Bình
Dương), Bình Đa, Suối Linh, Đồi Phịng Khơng, Gị Me…(Đồng Nai), An
Sơn, Rạch Núi, Lộc Giang…(Long An).
19


- Khu vực ven biển Đông Nam bộ: đây là vùng đất thấp trũng, phần
lớn là rừng ngập mặn. Di tích cư trú và mộ táng rải rác trên các gò, giồng
đất cao hoặc ven các bưng lầy, di vật ở đây rất đa dạng và độc đáo thể hiện
những mối quan hệ giao lưu văn hóa rộng rãi. Độc đáo nhất là nhóm di
tích mộ chum ở Cần Giờ – TP.HCM, các di tích vùng bưng lầy Bà RịaVũng Tàu như: Bưng Bạc, Bưng Thơm, Cái Vạn, Cái Lăng, Giồng Nổi,
Gò Me…
Hàng chục cuộc khai quật khảo cổ học từ sau năm 1975 đă đưa lên
từ lòng đất hàng trăm ngàn di vật với nhiều chất liệu khác nhau. Đồ đá là
di vật phổ biến nhất và có số lượng lớn nhất, đồng thời cũng là loại công
cụ- vũ khí tồn tại lâu dài đến cả những giai đoạn về sau, do sự khan hiếm
của quặng kim loại. Loại hình cơng cụ phổ biến là rìu, cuốc, dao hái, “Qua
đá”, đục, mũi tên,… được chun mơn hóa về chức năng. Đồ trang sức
nhiều nhất là các loại vòng đeo tay, đeo tai. Đặc sắc nhất vẫn là những bộ
đàn đá được tìm thấy trong địa tầng di tích khảo cổ học ở Đồng Nai, Bình
Phước đã khẳng dịnh sự ra đời và tồn tại của loại nhạc cụ cổ truyền này ở
lưu vực Đồng Nai từ 3000 – 2000 năm cách ngày nay.
Nghề đúc đồng và luyện kim đồng thau phổ biến trong văn hóa
Đồng Nai khoảng 3.000 năm cách ngày nay. Đồ đồng ở đây được chế tạo
bằng phương pháp đúc trong khn hai mang “liên hồn” nhiều vật đúc:

Rìu, giáo, lao, mũi tên, lục lạc, lưỡi câu, lao có ngạnh… Tại di tích Long
Giao (Đồng Nai) cịn tìm thấy một kho “qua đồng”- một loại vũ khí cổ
phổ biến cả trong văn hóa Đơng Sơn. Gần đây cịn tìm thấy một số trống
đồng “kiểu Đơng Sơn” được sử dụng làm nắp đậy những ngôi mộ chum
bằng gỗ ở di tích Bưng Sình - Phú Chánh (Bình Dương).
Đồ gốm và nghề làm gốm rất phát triển, các loại đồ dùng trong sinh
hoạt như nồi, bát đĩa chân cao, bình, bếp lị… có mặt trong tất cả các di
tích khảo cổ. Ngồi ra cịn có nhiều dụng cụ bằng gốm như bàn xoa, dọi se
sợi, chì lưới… Ngồi các chất liệu chủ yếu trên trong văn hóa Đồng Nai
20


cịn tìm thấy những di vật bằng gỗ, xương, sừng hay mai rùa… làm công
cụ và đồ trang sức.
Giai đoạn muộn của văn hóa Đồng Nai xuất hiện những di tích mộ
táng với táng thức chủ đạo là “mộ chum”: than tro hỏa táng hoặc di cốt
được chôn nguyên vẹn trong những chum, vò lớn bằng gốm hay bằng gỗ,
cùng nhiều đồ tuỳ táng có giá trị như trang sức đá ngọc, mã não, thủy tinh,
giáo sắt, đồ gốm minh khí… nổi bật là bộ sưu tập 26 “khuyên tai hai đầu
thú” tại di tích Giồng Cá Vồ - số lượng nhiều nhất được tìm thấy trong các
di tích mộ chum ở Việt nam và Đông Nam Á.
Trải qua gần 2000 năm phát triển, phương thức kinh tế chính của cư
dân cổ Đồng Nai là nông nghiệp ruộng khô (nương rẫy, dùng cuốc) kết
hợp với khai thác tự nhiên như đánh bắt cá, hái lượm… đồng thời phát
triển các nghề thủ công. Tuy nhiên, tại vùng cửa sông Đồng Nai đã xuất
hiện những dấu tích của một nhóm cư dân đặc biệt sinh sống bằng nghề
trao đổi bn bán, đó là chủ nhân các di tích mộ chum ở Cần Giờ TP.HCM. Trong khoảng 2500-2000 năm cách ngày nay Cần Giờ đã từng
là một “cảng thị sơ khai” phát triển thương mại qua đường sông, đường
biển với nhiều nơi như với khu vực văn hóa Sa Huỳnh ở miền Trung, các
đảo ở Philippine, Indonesia, đặc biệt quan hệ kinh tế-kỹ thuật với Ấn Độ

đã thể hiện rõ nét từ rất sớm.
Văn hóa Đồng Nai phát triển trong thiên niên kỷ I - II trước Cơng
Ngun đã được nhìn nhận như bước mở đầu cho truyền thống văn hóa
bản địa ở Nam Bộ với bản sắc riêng và sức sống mãnh liệt. Truyền thống
văn hóa Đồng Nai cùng với một số yếu tố văn hóa “ngoại sinh” do cư dân
cổ Đồng Nai tiếp thu đã trở thành những yếu tố quan trọng để hình thành
nền văn hóa Ĩc Eo nổi tiếng trong giai đoạn lịch sử kế tiếp – thế kỷ I - VII
sau Công nguyên.

21


Cho đến nay việc phát hiện và nghiên cứu khảo cổ học ở khu vực
Cần Giờ do một số cơ quan sau đây tiến hành.
- Những năm 1978 – 1979 các nhà khảo cổ học thuộc Viện Khoa
học xã hội tại TP.Hồ Chí Minh (nay là Viện Phát triển Bền vững vùng
Nam Bộ) cùng một số nhà địa chất thuộc Liên đoàn Địa chất 6 khảo sát
các giồng đất đỏ ở Cần Giờ, lần đầu tiên phát hiện dấu tích khảo cổ học ở
đây. Phát hiện này được công bố khá đầy đủ trong cơng trình Địa chí Văn
hóa TP.HCM , tập I (Võ Sĩ Khải, 1990).
- Năm 1993 Trung tâm KHXH&NV TP.HCM (nay là Viện Nghiên
cưú Phát triển TP.HCM) khai quật Giồng Phệt, Giồng Cá Vồ, Giồng Cá
Trăng. Tư liệu mới được cơng bố sơ bộ trong cơng trình Địa chí văn hóa
TP.HCM (tập I, xuất bản năm 1990, tái bản lần thứ nhất năm 1998). Vào
năm 2006, di vật của đợt khai quật được chỉnh lý và công bố một phần
trong Hội nghị Thông báo Khảo cổ học năm 2006 (Nguyễn Thị Hậu,
2006).
- Liên tục trong các năm 1992 – 1993 – 1994, Bảo tàng Lịch sử Việt
Nam TP.HCM phối hợp với Bảo tàng Lịch sử Việt Nam Hà Nội khai quật
Giồng Am, Giồng Phệt, Giồng Cá Vồ. Kết quả nghiên cứu bước đầu công

bố qua hơn 20 bài thông báo ở Hội nghị Khảo cổ học các năm 1994, 1995,
trong Luận án PTS Khảo cổ học của Nguyễn Thị Hậu“Di tích mộ chum
miền Đơng Nam bộ – những phát hiện mới tại Cần Giờ TP.HCM” (1997)
và công trình chuyên khảo “Khảo cổ học tiền sử và sơ sử TP.HCM”
(Đặng Văn Thắng và nnk, 1998).
Các địa điểm khảo cổ học ở Cần Giờ TP.HCM đã được phát hiện và
công bố từ những năm 1978. Từ năm 1986 một số đợt khảo sát tiến hành
tại đây sau đó, năm 1992 - 2000 có 4 cuộc khai quật. Cho đến nay trên địa
bàn huyện Cần Giờ mới có khoảng 16 di tích đã được khảo sát và 05 di
tích được khai quật, đào thám sát, đó là:
22


- Di tích Khu Bao Đồng (Lý Nhơn): di tích cư trú và làm gốm, cách
nay khoảng 3000 năm.
- Di tích Giồng Cá Vồ (Long Hịa): di tích cư trú và mộ táng, cách
nay khoảng 2500 năm.
- Di tích Giồng Phệt (Long Hịa): di tích cư trú và mộ táng, cách nay
khoảng 2100 năm.
- Di tích Giồng Cá Trăng (Long Hịa): di tích cư trú và làm gốm,
cách nay khoảng 2000 năm. Đồng thời là khu mộ táng vào thế kỷ 17 – 18.
- Di tích Giồng Am (Cần Thạnh): di tích sản xuất gốm, gạch thuộc
văn hóa Ĩc Eo, cách nay khoảng 1500 năm.
Những cơng trình nghiên cứu đã bước đầu cho thấy giá trị văn hóa
lịch sử của khu vực Cần Giờ trong hệ thống các di tích ở khu vực châu thổ
sông Đồng Nai và các di tích cận biển trong thời đại Kim khí Việt Nam,
đó là:
- Tại Cần Giờ đã phát hiện một loại hình di tích khảo cổ độc đáo là
“di tích mộ chum” (mộ táng chôn người trong các chum/lu gốm lớn trong
tư thế “ngồi bó gối”) niên đại vào hậu kỳ thời đại kim khí, 2.500 – 2.000

năm cách ngày nay. Hai di tích mộ chum đã được khai quật là Giồng Phệt
(1993) và Giồng Cá Vồ (1994) đã mang lại một khối lượng di vật lớn gồm
các vật dụng sinh hoạt hàng ngày và đồ tùy táng trong các ngôi mộ.
Những hiện vật này cho biết về đời sống vật chất và tinh thần rất phong
phú và đa dạng của cư dân cổ Cần Giờ. Quan trọng hơn là trong những
ngôi mộ chum này tồn tại nhiều di cốt người cổ, trong đó hàng chục bộ di
cốt cịn khá ngun vẹn. Đây là nguồn tư liệu vô cùng quý báu, cho đến
nay gần như là duy nhất để nghiên cứu và xác định chủ nhân sớm nhất của
vùng đất này nói riêng và Nam Bộ thời tiền sử nói chung. Cũng chính vì
những giá trị đặc biệt quan trọng này mà năm 1998 di tích Giồng Cá Vồ
đã được cơng nhận là “Di tích Lịch sử - Văn hóa” cấp Quốc gia.
23


- Sự phong phú và độc đáo của di vật trong các di tích nhất là di tích
mộ chum. Gồm đồ gốm Giồng Cá Vồ – Giồng Phệt, được coi là tiêu chí
để nhận biết mối liên hệ của Cần Giờ với những vùng khác. Đó là những
loại đồ gốm mang phong cách của các nền văn hoá Đồng Nai, Sa Huỳnh,
Ĩc Eo, Philippine… Là các loại hình đồ trang sức cho biết nguồn gốc
được sản xuất tại chỗ hoặc du nhập nguyên liệu và kỹ thuật từ những khu
vực khác ở Đông Nam Á hải đảo và một số loại vũ khí mang tích chất
tượng trưng cho quyền lực.
- Mơi trường tự nhiên, di tích, di vật đã cho thấy đây khơng phải là
một nền văn hố của cư dân nơng nghiệp trồng trọt – như nhiều nền văn
hố khảo cổ trong thời đại kim khí – mà chủ nhân của văn hố này có đời
sống kinh tế khá đặc biệt. Đó là phát triển thương mại kết hợp hoạt động
khai thác tự nhiên. Những lớp cư dân cổ đầu tiên đến sinh sống tại Cần
Giờ đã biết tận dụng ưu thế của vị trí địa lý là khu vực cửa sông – vịnh
biển và con đường giao thông chủ yếu là đường sông, đường biển nên Cần
Giờ thời cổ đã mang dáng dấp một “cảng thị sơ khai”.

Chính vì vậy, có thể cho rằng Cần Giờ hai ngàn năm trước đây là
một “cảng thị sơ khai”, nơi tiếp thu và chuyển hoá nhiều yếu tố văn hoá –
kỹ thuật từ bên ngồi, đồng thời cũng là nơi tích tụ và phát tán những yếu
tố văn hoá bản địa.
Ở Việt Nam các di tích phần lớn do nhân dân phát hiện ngẫu nhiên,
sau đó các nhà khảo cổ học tiến hành khảo sát và khai quật. Từ năm 2001,
Luật Di sản Văn hóa ra đời, Luật này đã quy định rõ về việc bảo vệ các di
tích lịch sử – văn hóa trong trường hợp cải tạo, xây dựng các cơng trình
trên khu vực di tích hay trong địa bàn có khả năng tìm thấy di tích hoặc di
vật, cổ vật. Từ đó, đã có một số cơng trình xây dựng tuân thủ Luật Di sản
Văn hóa mà điển hình là việc điều tra khai quật các di tích khảo cổ học
trong khu vực xây dựng các nhà máy thủy điện ở Tây Nguyên, Sơn La
như di tích Lung Leng (huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum), khu vực xây dựng
24


×