chuyên đề tốt nghiệp
Lời Mở Đầu
Bớc sang năm 2002, chuẩn bị cho quá trình thực hiện hiệp định thơng mại
Việt -Mỹ, hoà nhập với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp nớc ngoài và các
doanh nghiệp Việt Nam cùng cạnh tranh một cách bình đẳng trên thị trờng Việt
Nam, một thị trờng đầy tiềm năng mà chúng ta vẫn cha có thể tận dụng triệt để
đợc .
Song với điều kiện nh hiện nay của chúng ta về vốn, kỹ thuật, trình độ, công
nghệ...thì bất lợi sẽ thuộc về các doanh nghiệp VN. Vậy các doanh nghiệp VN
có thể làm gì để không thua ngay trên sân nhà.
Các doanh nghiệp VN có thể hạn chế những yếu điểm của mình bằng cách:
yếu kém mặt nào thì khắc phục dần những mặt đó .Nhng với số vốn tự có của
bản thân mình hiện nay thì các doanh nghiêp, các tổ chức kinh tế VN khó có
thể đứng vững trong cạnh tranh .Nhận biết đợc nhu cầu bức xúc của các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế về vốn, hệ thống ngân hàng đã thực hiện vai trò là
mạch máu của nền kinh tế cung ứng vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt
động tín dụng ngân hàng, giúp các doanh ngiệp có đủ điều kiện để sản xuất và
tái mở rộng sản xuất, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tuy nhiên do đối tợng kinh doanh của ngân hàng là tiền, nó chỉ chuyển giao
quyền sử dụng mà không chuyển giao quyền sở hữu cho ngời vay, do đó độ rủi
ro, thất thoát vốn của ngân hàng vẫn là nguy cơ thờng xuyên khi ngân hàng bỏ
vốn ra cho vay nhng cha thu hồi đúng kỳ hạn cả gốc và lãi .Để đảm bảo không
xảy ra điều trên thì vấn đề đặt ra là phải theo dõi quá trình cho vay, thu nợ, thu
lãi chặt chẽ .Đây chính là công việc của công tác kế toán cho vay trong ngân
hàng, là nghiệp vụ quan trọng chiếm tỉ trọng lớn trong công tác kế toán tại ngân
hàng .
1
chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay các ngân hàng đang từng bớc đổi mới nghiệp vụ tín dụng nhằm
đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng và cho ngân hàng, đồng thời đem lại
nguồn thu nhập ổn định và ngày càng phát triển cho ngân hàng .Song để thực
hiện tốt nghiệp vụ tín dụng thìđòi hỏi các ngân hàng phải giải quyết một loạt
các vấn đề về kỹ thuật nghiệp vụ, trong đó có nghiệp vụ kế toán cho vay
nhằm phục vụ cho việc hạch toán quá trình cho vay, theo dõi thu nợ, thu lãi .
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán cho vay nên trong những năm đổi
mới, nhà nớc nói chung, cũng nh ngành ngân hàng nói riêng đã tập trung giải
quyết, hoàn thiện chế độ kế toán cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế
nên kế toán cho vay đã thu đợc những kết quả ban đầu .Tuy nhiên, kế toán cho
vay là một nghiệp vụ phức tạp, vẫn còn một số tồn tại cần đợc quan tâm, nghiên
cứu để hoàn chỉnh hơn nữa, mới đáp ứng đợc sự phát triển không ngừng của
hoạt động tín dụng ngân hàng .
Với lý do trên, trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại chi nhánh ngân
hàng đầu t và phát triển Gia Lâm, em đã mạnh dạn chọn đề tài Một số vấn đề
về kế toán cho vay tại chi nhánh ngân hàng Đầu t và phát triển huyện Gia
Lâm làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp với mong muốn góp phần nhỏ bé
nhằm đa hệ thống ngân hàng ngày càng vững mạnh, hoạt động an toàn và có
hiệu quả .
Bài chuyên đề gồm 3 chơng :
Ch ơng I: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng .
Ch ơng II: Thực trạng về tình hình thực hiện nghiệp vụ kế toán cho
vay tại chi nánh ngân hàng Đầu t và phát triển Gia Lâm .
Ch ơng III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
nghiệp vụ kế toán cho vay tại chi nhánh ngân hàng Đầu t và phát triển Gia
Lâm .
2
chuyên đề tốt nghiệp
Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ, thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ
chuyên môn còn nhiều hạn chế cho nên bài chuyên đề của em không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Rất mong sự giúp đỡ của thầy, cô giáo bộ môn, và các cán
bộ ngân hàng
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán-Kiểm toán cũng
nh các cán bộ hiện công tác tại chi nhánh ngân hàng Đầu t và phát triển Gia
Lâm đã tận tành giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này .
Hà Nội, tháng 7 năm 2002 .
Sinh viên: Hà Thu Hằng
3
chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và kế
toán cho vay trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng
I. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.Tín dụng ngân hàng:
1.1.Khái niệm:
- Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, xuất phát từ nhu cầu
đi vay và cho vay của ngời thiếu vốn và ngời thừa vốn trong cùng một thời điểm
đã hình thành nên quan hệ vay mợn lẫn nhau trong xã hội và trên cơ chế đó tín
dụng ra đời .
- Tín dụng có nghĩa là sự tín nhiệm, tin tởng, là phạm trù kinh tế mang tính
chất lịch sử ra đời và tồn tại trong nền kinh tế có sản xuất và trao đổi hàng hoá
nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt đồng tín dụng .
- Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang
ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu về một lợng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu.
- Trong quan hệ giao dịch này thể hiện nội dung sau:
+ Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc dới hình thái hiện vật nh: hàng
hoá máy móc, thiết bị, bất động sản.
+ Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn trả cho ngời
cho vay.
+ Giá trị đợc hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói
cách khác ngời đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
4
chuyên đề tốt nghiệp
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hoạt động tín dụng không
ngừng hoàn thiện và phát triển trở thành hình thức tín dụng ngân hàng .Tín
dụng ngân hàng là tín dụng của các nhà t bản tiền tệ cấp cho các ngà t bản kinh
doanh và những ngời vay nợ khác .Đó là quan hệ trực tiếp qua ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân .Trong nền kinh tế thị trờng ngân
hàng là trung gian tín dụng giữa ngời đi vay và ngời cho vay .Do vậy, tín dụng
ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng-tổ chức
chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhan
trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho
vay.
1.2.Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
- Vốn tín dụng ngân hàng là vốn bằng tiền tệ, vốn đó đã tách ra khỏi quá
trình tuần hoàn của t bản hoạt động.
- Chủ thể cho vay trong quan hệ tín dụng ngân hàng là những tổ chức
chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng đóng vai trò vừa là ngời đi vay, vừa là ngời
cho vay.
- Sự vận động của tín dụng ngân hàng không loàn toàn phù hợp với sự vận
động của quá trình sản xuất kinh doanh, nó mang tính chất độc lập, tơng đối.
Tín dụng ngân hàng không hạn chế về qui mô, chủ thể trong quan hệ tín dụng
ngân hàng là những ngời chuyên kinh doanh tiền tệ tín dụng, họ có khả năng
thu hút khối lợng vốn lớn về tiền tệ để cho vay. Tín dụng ngân hàng không hoàn
toàn hạn chế về mặt thời gian vì khối lợng lớn, ngân hàng có thể cho vay với
thời gian dài.
- Vốn tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ cho nên ngân hàng có thể đầu t
cho bất kỳ ngành kinh tế nào trên cơ sở đảm bảo các điều kiện vay vốn. Kinh
doanh tiền tệ là hoạt động mua bán tiền tệ. Sản phẩm của ngân hàng cũng là
tiền tệ, một khi tiền đã đợc đem bán thì khách hàng đợc toàn quytền sử dụng
nó. Song khác với thứ hàng hoá thông thờng là ở chỗ quyền sở hữu tiền vẫn
thuộc về ngân hàng. Vì vậy, sự rủi ro thất thoát trong hoạt động tín dụng vẫn là
5
chuyên đề tốt nghiệp
nguy cơ thờng xuyên, thờng trực. Khi ngân hàng bỏ vốn ra cho vay nhng cha
thu hồi vốn về đúng hạn cần thấy rõ đặc điểm này trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng thì mới hiểu đợc vị trí , vai trò của tín dụng ngân hàng trong cơ chế
thị trờng với chức năng là đi vay để cho vay. Do vậy phải có môi trờng đồng bộ
về mọi mặt kinh tế - chính trị, xã hội, pháp luật, kỹ thuật hành chính... để ngân
hàng phát huy đúng vai trò ( bà đỡ ) thúc đẩy nền kinh tế thị trờng hiện nay
ngày càng phát triển.
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Ngân hàng với vai trò là một tổ chức trung gian về lĩnh vực tài chính tiền tệ
đứng ra nhận tiền gửi và cho vay .Sự xuất hiện của ngân hàng đã làm cho quá
trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế đợc phát triển nhanh chóng .
Thông qua nghĩa vụ trên, ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh của
mình một cách có hiệu quả, thực hiện cấp tín dụng phục vụ nhu cầu mở rộng và
phát triển quá trình sản xuất, kinh doanh tạo ra sự tuần hoàn vốn một cách liên
tục .Tín dụng ngân hàng trở nên có ý nghĩa rất lớn, nó không những tạo ra
nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng mà còn góp phần quan trọng trong công
cuộc " Công nghiệp hoá - hiện đại hoá " đất nớc .
Trong nền kinh tế hiện nay, vai trò của tín dụng ngân hàng đợc thể hiện ở
các mặt:
2.1. Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất đợc liên tục, đồng
thời góp phần đầu t phát triển kinh tế:
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, việc thừa hay thiếu vốn tạm thời
thờng xảy ra ở các thành phần kinh tế .Việc phân phối lại vốn đã góp phần cung
ứng và điều hoà vốn trong nèn kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đợc
thờng xuyên, liên tục .
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t .Trong
nền kinh tế thị trờng, vốn phải đợc huy động từ mọi tầng lớp dân c và nguồn
vốn này thờng phân tán nên cần phải có những định chế đặc biệt đợc thực hiện
để huy động một cách tối đa nguồn vốn này. Vai trò của ngân hàng là thu hút
6
chuyên đề tốt nghiệp
vốn, khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm vào việc
đầu t.
Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng cải tiến kĩ thuật công nghệ, đa dạng hoá các loại sản
phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của thị trờng .Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có một lợng vốn lớn để đầu t .Tín dụng Ngân hàng với chức năng
tập trng và phân phối vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đã đáp ứng đợc yêu cầu
đó .Đó là một trong những nguồn hình thành vốn cố định và đặc biệt là vốn lu
động trong các doanh nghiệp tạo điều kiện thúc đẩy sản xuât, lu thông hàng hoá
và dịch vụ phát triển. Trong điều kiện nớc ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều
mặt mất cân đối, tình trạng thiếu việc làm còn ở tỉ lệ cao và đặc biệt là thiếu vốn
sản xuất. Vì vậy thông qua việc đàu t tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức
lại sản xuất, hình thành cơ cấu hợp lý, góp phần tạo công ăn việc làm và ổn định
xã hội.
2.2. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất:
Một trong những hoạt động quan trọng của Ngân hàng là tập trung vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà vốn này nằm phàn tán ở khắp mọi nơi :Trong dân c,
trong các nhà doanh nghiệp, Nhà nớc... Từ đó sẽ phân phối lại vốn đối với các
thành phần kinh tế .
Tuy nhiên quá trình đầu t tín dụng không thể dải đều cho mọi chủ thể kinh
tế có nhu cầu và việc đầu t đợc thực hiện một cách tập trung, có mục đích, chủ
yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả .Đầu t tập trung là một quá
trình tất yếu đảm bảo thúc đẩy sản xuất, tăng trởng kinh tế .
2.3 Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn:
Trong điều kiện nớc ta là một nớc nông nghiệp, trình độ công nghiệp còn
thấp, không đủ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Do đó nông nghiệp
đợc coi là mặt trận hàng đầu trên cơ sở đó phát triển công nghiệp. Vì thế trong
giai đoạn trớc mắt Nhà nớc phải tập trung đâù t phát triển nông nghiệp để giải
7
chuyên đề tốt nghiệp
quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội, đồng thời tạo điều kiện phát triển các
ngành kinh tế khác .Bên cạnh đó Nhà nớc còn phải tập trung tín dụng để tài trợ
cho các ngành kinh tế mũi nhọn .Vì phát triển các ngành này sẽ tạo nguồn thu
ngoại tệ cho nhà nớc, chẳng hạn nh sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu
khí ...
2.4 Góp phần tác động đến việc tăng cờng chế độ hạch toán tài chính
trong các doanh nghiệp:
Đặc trng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức .Chính vì thế khi sử dụng vón vay Ngân hàng, các khách hàng phải tồn trọng
hợp đồng tín dụng tức là phải hoàn trả nợ vay đúng hạn và tôn trọng các điều
khoản khác ghi trong hợp đồng tín dụng. Từ đó đòi hỏi khách hàng phải quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm, đẩy nhanh tốc độ quay
vòng vốn để tăng thu nhập. Muốn vậy các tổ chức kinh tế phải tự vơn lên fthông
qua các hoạt động của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là việc
hạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lý đồng vốn sao cho có hiệu
quả .Để quản lý vốn có hiệu quả thì hạch toán kinh tế phải giám sát chặt chẽ
quá trình sử dụng vốn để nó đợc sử dụng đúng mục đích, tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp .Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn
nữa quá trình hạch toán kinh tế tại đơn vị mình.
2.5 Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế đối với nớc ngoài:
Xu thế phát triển của thời đại là toàn cầu hoá nền kinh tế .Chính vì thế nền
kinh tế "đóng" đã không còn phù hợp, thay vào đó là nền kinh tế "mở". Nền
kinh tế "mở" tạo cho các nớc có điều kiện phát triển mạnh của mình, tập trung
sản xuất những hàng hoá có lợi thế so sánh hơn.
Trong quan hệ kinh tế trên, tín dụng Ngân hàng có một vị trí quan trọng
.Một mặt, nó trực tiếp tham gia trong các quan hệ thanh toán quốc tế .Mặt khác,
nó tham gia trong quan hệ xuất nhập khẩu hàng hoá thông qua quá trình nhận
và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu .
8
chuyên đề tốt nghiệp
Với việc tham gia trong hầu hết các hoạt động kinh tế quốc tế nói trên, tín
dụng Ngân hàng có ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển chung của toàn bộ nền
kinh tế.
Nh vậy, thông qua các hoạt động nghiệp vụ của mình tín dụng Ngân hàng đã
góp phần không nhỏ trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế đất nớc.
Ngoài sự tác động tích cực trong việc phát triển các hoạt động của từng
doanh nghiệp, tín dụng Ngân hàng còn thể hiện việc thực hiện tốt các chính
sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc trong từng thời kỳ đã đề ra Bên cạnh đó tín
dụng Ngân hàng còn là nhân tố cơ bản, nhân tố chính cùng các hoạt động khác
giúp cho từng Ngân hàng nói riêng và toàn hệ thống Ngân hàng nói chung đứng
vững và phát triển đợc trong cơ chế thị trờng.
II. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán:
Theo điều lệ tổ chức kế toán nhà nớc ban hành kèm theo nghị định số 25
HĐBT ngày 18/03/1989 của hội đồng bộ trởng có nêu rõ " Kế toán là công cụ
quan trọng để tính toán, xây dựng, kiểm tra việc chấp hành Ngân sách nhà n-
ớc để điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân .Đối với các tổ chức, cơ
quan, xí nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để điều hành quản lý các hoạt
động tính toán kinh tế và kiểm tra bảo vệ sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn nhằm
đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của xí
nghiệp .
Bởi vây, chúng ta nhận thấy kế toán không chỉ đơn thuần đóng vai trò ghi
chép, lu trữ sổ sách hợp pháp để đối phó với các cơ quan chức năng, để hợp thức
hoá các chi phí, mà kế toán còn phải đợc xem nh một công cụ tích cực giúp cho
công tác quản lý phát huy đợc tính năng động, sáng tạo, khoa học và có hệ
thống .Trên cơ sở đó, kế toán giúp cho các đơn vị phát triển mọi mặt hoạt động
một cách tích cực thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân trên toàn xã hội .
9
chuyên đề tốt nghiệp
1.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng:
1.1Vai trò của kế toán ngân hàng nói chung:
Kế toán ngân hàng là một bộ phận trong hệ thống kế toán của nền kinh tế
nên nó cũng phát huy vai trò của kế toán nói chung .Tuy nhiên, xuất phát từ
những đặc điểm của hoạt động ngân hàng nên vai trò của kế toán ngân hàng có
khác với vai trò kế toán của các ngành khác .
- Cung cấp thông tin tổng hợp để phục vụ quản lý nền kinh tế: Kế toán ngân
hàng có quan hệ mật thiết với hoạt động của nền kinh tế. Mọi hoạt động về kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp đều đợc phản ánh thông qua các tài khoản mở tại
ngân hàng .Vì vậy số liệu ghi chép của dế toán vừa phản ánh đợc hoạt động
nghiệp vụ của ngành, vừa phản ánh đợc các hoạt động của các ngành khác về
tình hình kinh tế, tài chính, sự biến động của vật t, lao động, tiền vốn, thu nhập,
chi phí, lợi nhuận ...
- Bảo vệ an toàn tài sản: Kế toán ngân hàng ngoài việc bảo vệ an toàn tài sản
của bản thân ngân hàng còn đồng thời bảo vệ tài sản của Nhà nớc, của khách
hàng gửi tại ngân hàng .Do đó kế toán ngân hàng phải ghi chép, kiểm soát một
cách chặt chẽ mọi loại tài sản để tránh mất mát thiếu hụt về mặt số lợng, và
nâng cao hiệu quả của mọi tài sản trong quá trình sử dụng .
- Đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, quản trị ngân hàng: Kế toán đợc tiến
hành trên cơ sở hoạt động của các mặt nghiệp vụ nh: nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng,
thanh toán... do vậy, số liệu của kế toán đã phản ánh đợc kết quả các mặt hoạt
động nghiệp vụ của từng đơn vị cũng nh toàn ngành ngân hàng .Qua hệ thống
số liệu này có thể chỉ ra những kết quả đạt đợc cũng nh những tồn tại trong quá
trình hoạt động, từ đó các nhà lãnh đạo sử dụng nó nh là một công cụ hữu hiệu
để chỉ đạo, điều hành, quản trị ngân hàng có hiệu quả .
1.2 Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng nói chung:
Để phát huy đầy đủ vai trò của mình, kế toán ngân hàng phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
10
chuyên đề tốt nghiệp
- Ghi nhận, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng theo đúng
pháp lệnh kế toán - thống kê của nhà nớc và các chế độ thể lệ kế toán ngân
hàng .Trên cơ sở đó để bảo vệ an toàn tài sản của bản thân ngân hàng cũng nh
tài sản của toàn xã hội đang đợc bảo quản tại ngân hàng .
- Phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo đúng phơng pháp kế toán và
theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính
xác, kịp thời để phục vụ công tác lãnh đạo, thực thi chính sách kinh tế vĩ mô,
đồng thời quản lý chỉ đạo hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
- Giám sát quá trình sử dụng tài sản (vốn) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
các loại tài sản thông qua kiểm soát trớc (tiền kiểm) các nghiệp vụ bên Nợ và
bên Có ở từng đơn vị ngân hàng cũng nh toàn hệ thống ; góp phần tăng cờng kỷ
luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
- Tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học, văn minh, giúp
đỡ khách hàng nắm đợc những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ ngân
hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói riêng góp phần thực hiện
chiến lợc khách hàng của ngân hàng .
2.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay:
2.1. Vai trò của kế toán cho vay:
Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán
của ngân hàng .Vì kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình sử dụng vốn-
nghiệp vụ cơ bản của hoạt động kinh doanh ngân hàng :
- Kế toán cho vay cung cấp cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các cá nhân
có quan hệ với ngân hàng những thông tin liên quan đến quá trình cho vay, thu
nợ, thu lãi, thời hạn cho vay một cách kịp thời, chính xác .Đồng thời qua đó
cũng giúp cho lãnh đạo ngân hàng nắm bắt chính xác thông tin số liệu về d nợ
cho vay, doanh số thu nợ, thu lãi, nợ quá hạn ... từ đó có phơng hớng xử lý, chỉ
11
chuyên đề tốt nghiệp
đạo điều hành hoạt động kinh doanh cho phù hợp nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra:
an toàn, lợi nhuận và lành mạnh trong hoạt động của một ngân hàng.
- Đứng ở góc độ kế toán khi thu nợ, tính thu lãi, kế toán cho vay đã giúp cho
ngân hàng thu nợ gốc và lãi đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Thông qua kế toán cho vay, ngân hàng đánh giá đợc khả năng hấp thụ vốn
vay của doanh nghiệp nh thế nào, doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả
hay không?... để từ đó đánh giá xu thế vận động của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng, giúp cho ngân hàng cho chiến lợc đầu t phù hợp và có hiệu quả.
- Kế toán cho vay là công cụ để đảm bảo an toàn khoản vốn cho vay của ngân
hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của ngân
hàng. Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ
hàng ngày, lu giữ hồ sơ vay vốn,... thể hiện kế toán cho vay bảo vệ an toàn một
khối lợng tài sản lớn của bản thân ngân hàng.
- Qua kế toán cho vay, ngân hàng đã đa một lợng vốn lớn ra lu thông phục
vụ nền kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới và phát triển của đất nớc.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay:
Kế toán cho vay là công việc tính toán, ghi chép bằng con số tất cả các
khoản cho vay, thu nợ, thu lãi thuộc nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng .Cùng
với nghiệp vụ kế toán ngân hàng nói chung, kế toán cho vay tham gia trực trực
tiếp vào các quá trình hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn nhằm giúp cho
các hoạt động đó đợc thực hiện chính xác, kịp thời, đầy đủ.
Chính vì thế để đảm bảo cho việc cho vay thờng xuyên, liên tục đảm bảo an
toàn tài sản và đạt hiệu quả cao thì kế toán cho vay cần thực hiện tốt những
nhiệm vụ sau:
- Kiểm soát chặt chẽ hồ sơ chứng từ cho vay đảm bảo đầy đủ tính hợp
pháp, hợp lệ của khoản vay, đảm bảo khoản cho vay phù hợp với chế độ thể lệ
tín dụng nhằm bảo vệ an toàn tài sản vốn cho vay, đảm bảo khả năng thu hồi
đầy đủ cả vốn và lãi ngay từ khâu phát tiền vay .
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác mọi nghiệp vụ cho vay, thu nợ, thu
lãi đối với từng đơn vị khách hàng, theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ, hạch toán thu
12
chuyên đề tốt nghiệp
nợ, chuyển nợ quá hạn kịp thời để tránh thất thoát vốn, bảo vệ tài sản và quyền
lợi của ngân hàng .Đồng thời có tác động tích cực tới các đơn vị khách hàng
trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Giám sát tình hình sử dụng vốn cho vay của đơn vị khách hàng thông
qua hoạt động cuả tài khoản tiền gửi và các tài khoản cho vay, phát hiện kịp
thời những hoạt động tài chính kinh tế không lành mạnh của khách hàng .Trên
cơ sở đó tham mu cho cán bộ tín dụng có những biện pháp kịp thời giúp đỡ
khách hàng hoặc xử lý thích hợp .
- Phân loại nghiệp vụ tổng hợp số liệu nghiệp vụ tín dụng để cung cấp
thông tin kịp thời cần thiết cho lãnh đạo .Giúp lãnh đạo ngân hàng có kế hoạch
và phơng hớng đầu t tín dụng ngày càng cụ thể và có hiệu quả hơn.
Nh vậy, cùng với việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế khác, kế toán ngân
hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng đã tạo cho ngân hàng những nguồn
thu nhập lớn, trên cơ sở đó tạo điều kiện cho ngân hàng vừa thực hiện đợc chức
năng kinh doanh của mình, vừa cung ứng đợc vốn cho nền kinh tế .Với vai trò,
nhiệm vụ quan trọng đó, hệ thống kế toán ngân hàng cần đợc hoàn thiện hơn
nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao nhu cầu về vốn của nền kinh tế nói
chung, cũng nh sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nói riêng.
III. Các ph ơng thức cho vay:
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức kinh tế, t nhân, cá thể bao
gồm tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn .Tín dụng ngắn
hạn bổ sung vốn để bù đắp thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân ; tín dụng trung hạn nhằm cung cấp
vốn để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án mới có qui mô nhỏ và thời gian
thu hồi vốn nhanh ; tín dụng dài hạn cung cấp vốn để đáp ứng nhu cầu dài hạn
nh: xây dựng nhà ở, các thiết bị, phơng tiện vận tải có qui mo lớn, xây dựng các
xí nghiệp mới .
Có 8 phơng thức cho vay chủ yếu sau:
13
chuyên đề tốt nghiệp
1. Cho vay từng lần:
Phơng thức cho vay từng lần áp dụng với khách hàng vay vốn không thờng
xuyên, có nhu cầu và để nghị vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn ngân hàng nơi
cho vay và khách hàng làm thủ tục vay vvốn theo qui định và ký hợp đồng tín
dụng.
Phơng thức này đợc áp dụng phổ biến trong cho vay ngắn hạn cũng nh cho
vay trung và dài hạn .Việc cho vay đối với từng khoản cho vay riêng biệt trong
đó không có sự liên hệ phụ thuộc giữa các món vay của một khách hàng.
2. Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách ngân hầng
xác định cho khách hàng cuả mình một hạn mức tín dụng trong một khoảng
thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc phát tiền vay .
Phơng pháp này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn fthờng xuyên,
sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng .
Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút
vốn vay, khách nhạn giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù
hợp với mục đích sử dụng vốn ftrong hợp đồng tín dụng . Nh vậy, trách nhiệm
của kế toán là phải theo dõi chặt chẽ d nợ của tài khoản cho vay không vợt hạn
mức tín dụng đã ký kết trong kỳ.
3.Cho vay theo dự án đầu t:
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện dự án đầu t phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu t phục vụ đời sống .
Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả
thuận mức vốn đầu t duy trì cho cả thời gian đầu t của cự án, phân định các kỳ
hạn trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thẹc hiện dự án . Mỗi lần rút
vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
đã thoả thuận; kèm theo các chứng từ xin vay vốn phù hợp với mục đích sử
dụng vốn trong hơp đồng tín dụng .
14
chuyên đề tốt nghiệp
Trờng hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để
chi phí cho dự án đợc duyệt trong thời gian cha vay đợc vốn ngân hàng thì ngân
hàng nơi cho vay có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó .
4. Phơng thức cho vay hợp vốn:
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng
do thống đốc NHNN ban hành.
5. Phơng thức cho vay trả góp:
Khi vay vốn, khách hàng và ngân hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay
phải cộng với só nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn
cho vay.
6. Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Căn cứ vào nhu cầu vay cuả khách hàng, ngân hàng nơi cho vay và khách
hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng : hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn
hiệu lực của hạn mức dự phòng ; ngân hàng nơi cho vay cam kết đáp ứng nguồn
vốn cho khách hàng; trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng
không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng khách hàng
vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó . Mức phí cam
kết phải đợc thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng nơi cho vay .
7. Phơng thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng:
Ngân hàng cho vay chấp thuận cho khác hàng đợc sử dụng số vốn vay trong hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng, dịch vụ và rút tiến mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng .
15
chuyên đề tốt nghiệp
8. Phơng thức cho vay khác:
8.1 Cho vay u đãi và cho vay đầu t xây dựng theo kế hoạch nhà nớc:
Ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng thuộc đối tợng đợc hởng chính
sách tín dụng u đãi theo quy định của chính phủ, ngân hàng nhà nớc ( cho vay u
đãi hộ nghèo). Trong trờng hợp ngân hàng đợc chính phủ chỉ định cho vay đối
với khách hàng thuộc đối tợng u đãi, cho vay đầu t xây dựng theo kế hoach nhà
nớc nếu có phát sinh chênh lệch lãi và tổn thất các khoản cho vay này do
nguyên ngân khách quan thì đợc xử lý thực hiện theo quy định của chính pohủ,
ngân hàng nhà nớc và các bộ, ngành có liên quan.
8.2 Cho vay uỷ thác đầu t:
Ngân hàng cho vay theo uỷ thác của chính phủ của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nớc theo hợp đồng uỷ thác cho vay đã ký kết với cơ quan đại fdiện cuẩ
chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc. Ngân hàng nơi cho vay
theo uỷ thác đợc hởng phí uỷ thác và các khoản hởng lợi khác đã thoả thuạan
trong hợp đồng uỷ thác cho vay, đảm bảo bù đắp đủ chi phí, sự phòng rủi ro và
có lãi.
IV. Nội dung nghiệp vụ kế toán cho vay:
1.Chứng từ kế toán cho vay:
Xét về mặt quan hệ kinh tế pháp lý thì toàn bộ số tiền của ngân hàng, các
tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng phản ánh số nợ mà ngời vay nhận
nợ với ngân hàng và phải trả trong những kỳ hạn nhất định gồm cả gốc và lãi .
Tính pháp lý của các khoản nợ này đợc thể hiện trên các chứng từ của kế toán
cho vay đã đợc pháp luật thừa nhận, chứng từ làm trong kế toán cho vay là
những loại giấy tờ làm đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay cuả ngân
hàng, mọi sự tranh chấp về các khoản cho vay, thu nợ hay trả nợ đều đợc giải
quyết trên cơ sở là các chứng từ kế toán cho vay .
Chứng từ kế toán cho vay chia làm hai loại là chứng từ gốc và chứng từ
ghi sổ:
16
chuyên đề tốt nghiệp
- Chứng từ gốc:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Hợp đồng tín dụng
+ Một số loại giấy tờ khác theo quy chế cho vay, thu nợ, gia hạn nợ...
Chứng từ ghi sổ:
+ Nếu cho vay bằng tiền mặt: Dùng giấy xin lĩnh tiền mặt.
+ Nêú cho vay bằng chuyển khoản (tiền vay chuyển thẳng vào tài
khoản của ngời cung cấp) thì dùng các chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt nh uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán.
+ Trờng hợp ngân hàng chủ động trích tài khoản tiền gửi của ngời vay
dể thu nợ, thu lãi thì dùng phiếu chuyển khoản và bảng kê tính lãi hàng tháng.
2. Tài khoản dùng trong kế toán cho vay:
Tài khoản dùng trong dế toán cho vay là những tài khoản phản ánh toàn
bộ số tài sản của ngân hàng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân vay . Số tài
sản này chiếm tỉ trọng cảo trong tổng tài sản Có của ngân hàng nên bộ phận tài
khoản này có vị trí quan trọng trong bảng cân đối kế toán ngân hàng .
Tài khoản cho vay bao gồm các tài khoản phản ánh nợ trong hạn, nợ quá
hạn và tài khoản ngoại bảng phản ánh số lãi cha thu.
- Tài khoản cho vay phản ánh nợ trong hạn : Khi ngân hàng cho các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân vay vốn, ngân hàng mở cho mỗi ngời
vay một tài khoản cho vay để hạch toán toàn bộ số tiền cho khách hàng vay.
Tài khoản cho vay có kết cấu:
Bên Nợ: Chi số tiền cho vay.
Bên Có: Ghi số tiền thu nợ và chuyển Nợ quá hạn.
D Nợ: Phản ánh số tiền ngời vay còn nợ ngân hàng .
- Tài khoản nợ quá hạn: Dùng để theo dõi nợ quá hạn của ngời vay. Để
theo dõi các mức độ của nợ quá hạn, tài khoản Nợ quá hạn đợc bố trí:
+ Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi.
+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi.
17
chuyên đề tốt nghiệp
+ Nợ khó đòi.
Tài khoản nợ quá hạn có kết cấu:
Bên Nợ: Ghi số tiền chuyển Nợ quá hạn.
Bên Có: Ghi số tiền thu nợ quá hạn hoặc số tiền chuyển sang nợ quá hạn ở
cấp cao hơn.
D Nợ: Phản ánh số nợ quá hạn của ngời vay .
- Tài khoản ngoại bảng:
+ Tài khoản "Lãi cho vay cha thu đợc" (tài khoản cấp 1 số 94) : Tài khoản
này dùng để phản ánh số lãi cho vay tính đợc nhng ngời vay không có khả năng
trả cho ngân hàng .
Tài khoản 94 có kết cấu:
Bên Nhập: Ghi số lãi cho vay tính đợc những ngời vay cha có khả năng
trả.
Bên Xuất: Ghi số lãi ngời vay trả ngân hàng.
Còn lại: Phản ánh số lãi cho vay cha thu đợc.
+ Tài khoản "Nợ bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi" (Tài khoản cấp 2
số 971) : Tài khoản này dùng để hạch toán các khoản nợ bị tổn thất đã dùng dự
phòng rủi ro để bù đắp, đang trong thời gian theo dõi để có thể tiếp tục thu hồi
dần . Thời gian theo dõi trên tài khoản này phải theo quy định của Bộ Tài chính,
hết thời gian quy định và không thu hồi đợc thì huỷ bỏ .
Tài khoản 971 có kết cấu:
Bên Nhập ghi: Số tiền nợ khó đòi dã đợc bù đắp nhng đa ra theo dõi ngoài
bảng cân đối kế toán.
Bên Xuất ghi: - Số tiền thu hồi đợc của khách hàng .
- Số tiền nợ bị tổn thất đã hết thời hạn theo dõi.
Số còn lại: Phản ánh số nợ bị tổn thất đã đợc bù đắp nhng vẫn phải tiếp
tục theo dõi để thu hồi.
+ Tài khoản "Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng" (tài khoản cấp 2 số
944) : Tài khoản này dùng để phản ánh các tài sản thế chấp càm cố của tổ chức,
cá nhân vay vốn tín dụng theo chế độ cho vay quy định.
18
chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản 944 có kết cấu:
Bên Nhập ghi: Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố giao cho tổ chức tín dụng
quản lý để đảm bảo nợ vay .
Bên Xuất ghi: Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố đợc đem phát mại để trả nợ
vay tổ chức tín dụng .
Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố đợc đem phát mại để trẩ nợ
vay tổ chức tín dụng .
Số còn lại: Phản ánh giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tổ chức tín dụng đang
quản lý .
+ Tài khoản "Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý" (Tài khoản cấp 2 số 995)
Tài khoản 995 có kết cấu:
Bên Nhập ghi: Giá trị tài sản TCTD tạm giữ chờ xử lý .
Bên Xuất ghi: Giá trị tài sản TCTD tạm giữ đã đợc xử lý .
Số còn lại: Phản ánh giá trị tài sản của tổ chức cá nhân vay vốn đang đ-
ợc TCTD tạm giữ chờ xử lý do thiếu đảm bảo nợ vay TCTD .
+ Tài khoản "Các giấy tờ có giá của khách hàng đa cầm cố" (tài khoản cấp 2
số 996) : Tài khoản này dùng để phản ánh các giấy tờ có giá cuẩ khách hàng đa
cầm cố để vay vốn TCTD.
Kết cấu tài khoản 996 giống kết cấu tài khoản 994 .
3. Quy trình kế toán các phơng thức cho vay:
3.1 Kế toán phơng thức cho vay từng lần:
Phơng thức cho vay từng lần áp dụng với khách hàng vay vốn không th-
ờng xuyên, có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn ngân hàng
nơi cho vay và khách hàng làm thủ tục vay vốn theo qui định và ký hợp đồng tín
dụng.
Phơng thức này đợc áp dụng phổ biến trong cho vay ngắn hạn cũng nh cho
vay trung và dài hạn. Việc cho vay đối với từng khoản cho vay riêng biệt trong
đó không có sự liên hệ phụ thuộc giữa các món vay của một khách hàng.
19
chuyên đề tốt nghiệp
Ưu điểm của phơng thức cho vay từng lần là rất linh hoạt trong quá trình
sử dụng vốn của ngân hàng. Khi nào khách hàng có nhu cầu vay vốn nhân
hanàg mới xem xét đáp ứng (mỗi lần vay ngan hàng đều ddịnh thời hạn cho
khoản vay đó, đến thời hạn trảa nợ ngời vay phải có trách nhiệm trả nợ ngân
hàng), do đó qua phơng thức cho vay này ngân hàng kiểm tra chặt chẽ đợc từng
món vay, tính toán đợc hiệu quả kinh tế của từng đối tợng cho vay, từ đó đảm
bảo đợc khả năng an toàn vốn cho ngân hàng. Cụ thể đối với mỗi món vay ngân
hàng và khách hàng thoả thuận đợc vức phát tiền vay cụ thể, hạn trả cuối cùng,
bằng cách đó ngân hàng có thể tính toán đợc hiệu quả kinh tế của khoản vay đó.
Với phơng pháp cho vay này, ngân hàng có thể kế hoạch đợc nguồn vốn
của mình bằng cách thông qua việc định kỳ hạn cho mỗi món vay từ đó ngân
hàng có kế hoạch cho vay những nóm tiếp theo một cách chính xác để tránh đợc
tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Việc tính toán thu nợ, thu lãi
của kế toán cho vay đợc thực hiện đơn giản, căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất,
thời hạn trả nợ trên hợp đồng tín dụng.
Nhợc điểm của phơng thức cho vay là thủ tục rờm rà, phức tạp gây khó
khăn cho ngời vay. Mỗi lần vay tiền ngời vay phải làm đơn xin vay gửi tới ngân
hàng để xem xét quyết định cho vay; khách hàng đều phải làm đầy đủ các thủ
tục giấy tờ. Việc định kỳ hạn nợ đôi khi còn mang tính chủ quan, đặc biệt là khi
đối tợng cho vay là các thiết bị, vật t hàng hoá cuẩ các doanh nghiệp thơng mại.
Nếu đối tợng vay vốn có vòng quay nhanh thì doanh nghiệp sẽ sử dụng
vốn vay đó vào nhiều mục đích mà ngân hàng không thể kiểm soát đợc, điều
này sẽ dẫn đến chiếm dụng vốn lẫn nhau. Nếu khách hàng không trả nợ đúng
hạn sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong kế hoạch về nguồn vốn do đó ngân
hàng buộc phải kiểm soát chặt chẽ khách hàng trong việc đi vay tiền.
- Quy trình:
Sau khi hoàn thành các thủ tục giấy tờ xin vay theo đúng quy định, kế toán sẽ
căn cứ vào các chứng từ thanh toán để hạch toán:
Nợ: TK cho vay của ngời vay
Có: - TK tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt)
20
chuyên đề tốt nghiệp
- TK tiền gửi của ngời thụ hỏng (nếu thanh toán bằng chuyển khoản)
Một trong những đặc điểm cuả tín dụng cho vay theo món là vỗi lần cho
vay dều phải xác định thời hạn nợ cho khoản vay đó, đến thời hạn trả nợ ngời
vay phải có trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng. Nếu đến kỳ hạn trả nợ mà ngời
vay không chủ động trả nợ ngân hàng thì kế toán ngân hàng sẽ trích tài khoản
tiền gửi của ngời vay để thu hồi nợ. Nếu số d trên tài khoản tiền gửi của ngời
vay đã hết số d thì kế toán sẽ làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn.
Khi thu nợ, nếu thu cả gốc và lãi, kế toán ghi:
+ Nếu thu bằng tiền mặt:
Nợ: TK tiền mặt (gốc + lãi).
Có: TK cho vay của ngời vay (gốc).
Có: TK thu nhập của ngân hàng (lãi).
+ Nếu thu bằng chuyển khoản:
Nợ: TK tiền gửi của ngời vay (gốc + lãi).
Có: TK cho vay của ngời vay (gốc).
Có: TK thu nhập của ngân hàng (lãi).
Khi thu nợ nếu đã thu lãi hàng tháng thu số d nợ tài khoản cho vay thì khi
thu nợ không thu lãi, kế toán ghi:
+Nếu thu bằng tiền mặt:
Nợ :TK Tiền mặt.
Có : TK cho vay của ngời vay .
+ Nếu thu bằng chuyển khoản:
Nợ: TK tiền gửi của ngời vay.
Có: TK cho vay của ngời vay.
+Nếu có chuyển nợ quá hạn kế toán ghi:
Nợ: TK nợ quá hạn.
Có: tK cho vay.
Khi thu nợ kế toán phải xoá nợ trên khế ớc vay tiền. Những khế ớc thu hết
nợ khi xoá nợ xong sẽ đợc đóng thành tập riêng. Những khế ớc chỉ thu một
21
chuyên đề tốt nghiệp
phần sau khi thu sẽ lu trở lại hồ sơ vay vốn của ngời vay để tiếp tục theo dõi thu
nợ. Khế ớc nợ quá hạn sẽ lu ở hồ sơ nợ quá hạn.
3.2 Kế toán phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng:
- Cho vay theo hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách ngân
hàng xác định cho khách hàng cuả mình một hạn mức tín dụng trong một
khoảng thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc phát tiền vay .
Phơng pháp này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thờng
xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân
hàng .
Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn
vay, khách nhận giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp
với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng . Nh vậy trách nhiệm của kế
toán là phải theo dõi chặt chẽ d nợ của tài khoản cho vay không vợt hạn mức tín
dụng đã ký kết trong kỳ.
Ưu điểm của phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng:
Thủ tục đơn giản, nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng.
khách hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn lần đầu còn mỗi lần sau, đơn vị không
cần phải làm đơn xin vay cũng nh hợp đồng tín dụng ... chỉ cần gửi đến ngân
hàng những chứng tsf kế toán thiéch hợp nh giấy nhậ nợ tiền vay kèm theo các
chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng để
nhận tiền vay. Phơng thức này rất thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu vay vốn
thờng xuyên . Thông qua phơng thức cho vay này, ngân hàng có thể kiểm soát
đợc các khoản thu ngập của khách hàng, từ đó biết đợc tình hìng hoạt động kinh
doanh của khách hàng tơng đối chính xác đặc biệt là khả năng tài chính của
khách hàng . Từ đó ngân hàng có thể quyết định đúng đắn trong những lần cho
vay tiếp theo .
Nhợc điểm:
22
chuyên đề tốt nghiệp
+ Ngân hàng phải luôn duy trì một vốn nhất định để sẵn sàng giải ngân
cho ngời vay làm cho ngân hàng bị động trong sử dụng vốn, nếu khoản vay lớn
có thể dẫn đến ứ đọng vốn của ngân hàng .
+ Sự quản lý có lúc không chặt chẽ của kế toán cho vay để chó khách
hàng vay vợt hạn mức tín dụng đã thoả thuận dẫn đến thu hồi nợ vay khó khăn.
+ Kế toán thu nợ thu lãi phức tạp hơn vì phải thực hiện trên nhiều giấy
nhận nợ, mỗe giấy nhận nợ có mức lãi sút khác nhau.
+ Về phía khách hàng không phải lúc nào cũng thích sự quản lý khắt khe
của ngân hàng đối với mọi khoản thu nhập của họ.
+ Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng chỉ đợc áp dụng đối với
khách hàng phải có đủ tín nhiệm với ngân hàng, phải có điều kiện khắt khe nh:
có nhu cầu vay vốn thờng xuyên, có khả năng tài chính tốt, trình độ quản lý đáp
ứng đợc yêu cầu kinh doanh ftrong cơ chế thị trờng, sản xuất kinh doanh ổn
định ... mặt khác, trong điều kiện kinh tế nh hiện nay, môi trờng pháp lý cha
đồng bộ, việc kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt ... do
đó các doanh nghiệp khó có đủ khả năng để thoả mãn các điều kiện của phơng
thức cho vay này, các ngần hàng chủ yếu áp dụng phơng thức cho vay từng lần
(cho vay theo món) .
- Quy trình:
Khi đã đủ điều kiện thì căn cứ vào chứng từ để phát tiền vay, kế toán sẽ hạch
toán:
Nếu cho vay bằng tiền mặt:
Nợ: TK cho vay của ngời vay (theo hạn mức)
Có: TK tiền mặt tại quỹ
Nếu cho vay bằng chuyển khoản:
Nợ: TK cho vay
Có: TK thích hợp
Mỗi lần ghi nợ tài khoản cho vay kế toán cho vay phải đối chiếu với hạn mức
tín dụng còn lại để tránh vợt hạn mức tín dụng .
23
chuyên đề tốt nghiệp
Kỳ hạn nợ thể hiện ở kế hoạch trả nợ từng tháng cuả đơn vị vay ghi trên hợp
đồng tín dụng và đơn vị vay phải nộp tiền bán hàng, các khoản thu nhập khác
vào bên có tài khoản cho vay để trả nợ ngân hàng . Do vậy hàng tháng đơn vị
vay vốn phải nộp đầy đủ các khoản thu nhập vào bên có tài khoản cho vay theo
hạn mức ghi trên hợp đồng tín dụng. Nếu không nộp đủ số tiền thiếu thì kế toán
sẽ chuyển sang nợ quá hạn.
Khi thu nợ kế toán sẽ hạch toán:
Nếu bằng tiền mặt:
Nợ: TK tiền mặt
Có: TK cho vay
Nếu bằng chuyển khoản:
Nợ: - TK tiền gửi của ngời trả tiền (nếu cùng ngân hàng)
- TK thanh toán giữa các ngân hàng (nếu khác ngân hàng)
Có: TK cho vay
Cũng có thể thu nợ bằng cách nộp tiền bán hàng vào tài khoản tiền gửi sau
đó theo từng định kỳ trích tài khoản tiền gửi để thu nợ theo kế hoạch thu nợ..
Nếu chuyển sang nợ quá hạn kế toán sẽ ghi :
Nợ: TK nợ quá hạn
Có: TK cho vay
3.3 Kế toán phơng thức cho vay chiết khấu:
Chiết khấu tơng phiếu và các giấy tờ có giá khác là nghiệp vụ tín dụng
ngắn hạn của ngân hàng thơng mại, trong đó khách hàng chuyển nhợng quyền
sở hữu thong phiếu hay chứng từ có giá cha đến hạn cho ngân hàng thong mại
để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thơng phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và
hoa hồng phí (nếu có)
Ưu điểm: Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, ngân hàng không chỉ có quyền
đòi nợ ở ngời thụ lệnh đợc chỉ định mà còn đợc phép truỳ đòi ở những ngời liên
đới chịu trách nhiệm, đồng thời còn tạo điều kiện cho ngân hàng thơng mại xin
tái cấp vốn (tái chiết khấu) ở ngân hàng trung ơng để tăng khả năng thanh toán
của mình.
24
chuyên đề tốt nghiệp
Nhợc điểm: Do cơ sở để phát hành thơng phiếu là quan hệ thơng mại nên
nếu nh thơng phiếu đợc phát hành không trên một cơ sở quan hệ thơng mại của
các chủ thể hợp pháp thì đó là tai hoạ ch khả năng trả nợ trong tơng lai. Xuất
phát từ ý đồ đợc vay tiền ngân hàng, một số ngời đi vay kém đạo đức có thể
thông đồng với một số doanh nghiệp khác để cho ra dời một số thong phiếu giả
tạo làm cơ sở để thiết lập quan hệ tín dụng.
Đối với nghiệp vụ cho vay chiết khấu thơng phiếu và chứng từ có giá thì
mỗi lần muốn vay thì khách hàng phải làm đơn gửi kèm theo bản gốc các chứng
từ có giá xin chiết khấu. Kế toán phải tiên hành kiểm tra, kiểm soát tính hợp
pháp, hợp lệ của cácchứng từ có giá: mệnh giá, thời hạn lu hành... của các
chứng từ đó.
- Quy trình:
Các tài khoản sử dụng trong cho vay chiết khấu chứng từ có giá:
Tài khoản 22: Chiết khấu, cầm cố thơng phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nớc.
221: Chiết khấu cầm cố thơng phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
2211: Nợ trong hạn.
2118: Nợ quá hạn.
Nội dung tài khoản 221: Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền đồng
Việt Nam mà tổ chức tín dụng chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
Bên Nợ ghi: Số tiền cho các tổ chức, cá nhân trong nớc vay.
Bên Có ghi: Số tiền các tổ chức, cá nhân trong nớc trả nợ.
Số d Nợ: Phản ánh số tiền các tổ chức, cá nhân trong nớc đang nợ.
Tài khoản 227: "Lãi cộng dồn dự thu".
Tài khoản này dùng để hạch toán số lãi cộng dồn dự thu tính trên các tài
khoản chiết khấu, cầm cố thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nớc mà tổ chức tín dụng sẽ nhận đợc khi đến
hạn.
25