Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Đề án kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương neu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.02 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

ĐỀ ÁN KẾ TOÁN
Đề tài: BÀN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.

Họ và tên sinh viên

: Vương Đinh Quỳnh Hạ

Mã sinh viên

: 11201256

Lớp

: Kế toán 62D

Giảng viên hướng dẫn

: TS.Nguyễn Thị Mai Chi

Hà Nội, 04 - 2023

Khóa: 62


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.........................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒDANH MỤC BẢNG.......................................................vi


MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.....................................................................2
1.1. Khái niệm và bản chất.................................................................................2
1.1.1. Khái niệm tiền lương...................................................................................2
1.1.2. Vai trò và bản chất của tiền lương...............................................................2
1.2. Các hình thức trả tiền lương và quỹ tiền lương của doanh nghiệp.........4
1.2.1. Các hình thức trả tiền lương........................................................................4
1.2.2. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.............................................................7
1.3. Khái quát về khoản trích theo lương..........................................................8
1.3.1. Bảo hiểm xã hội...........................................................................................9
1.3.2. Bảo hiểm y tế.............................................................................................10
1.3.3. Kinh phí cơng đồn...................................................................................10
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp.................................................................................11
1.4. Nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...............11
1.5. Kinh nghiệm kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Mỹ12
CHƯƠNG 2: NỘI DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ THỰC TIỄN VẬN DỤNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY..................13
2.1. Chế độ kế tốn về lương và các khoản trích theo lương.........................13
2.1.1. Chứng từ sử dụng......................................................................................13
2.1.2. Tài khoản sử dụng.....................................................................................14
2.1.2. Phương pháp hạch toán.............................................................................15
2.2. Sổ kế toán sử dụng......................................................................................17
2.2.1. Nhật ký sổ cái............................................................................................18
2.1.2. Nhật ký chung...........................................................................................19
iii


2.1.3. Chứng từ ghi sổ.........................................................................................20

2.3. Thực tiễn vận dụng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
các doanh nghiệp...............................................................................................23
2.3.1 Công tác tiền lương ở các doanh nghiệp hiện nay.....................................23
2.3.2. Các khoản trích theo lương.......................................................................24
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG..........................................................26
3.1. Đánh giá.......................................................................................................26
3.1.1. Ưu điểm.....................................................................................................26
3.1.2. Nhược điểm...............................................................................................27
3.2. So sánh kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế........................................27
3.3. Ý kiến đóng góp và giải pháp hồn thiện.................................................29
3.3.1. Cơng tác tính lương và các khoản trích theo lương...................................29
3.3.2. Cơng tác hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương..................30
3.3.3. Các giải pháp khác....................................................................................31
KẾT LUẬN........................................................................................................32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................33

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Số thứ tự

Ký hiệu viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BHXH


Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

5

TK

Tài khoản

6

BH


Bảo hiểm

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ của hình thức kế tốn Nhật ký sổ cái..........................18
Hình 2.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ của hình thức kế tốn Nhật ký chung..........................19
Hình 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ........................20
Hình 2.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ của hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ.....................21
Hình 2.5. Sơ đồ trình tự ghi sổ của hình thức kế tốn trên máy...................................22

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ trích các khoản theo lương...................................................................9

vii


MỞ ĐẦU
Qua các nghiên cứu và thực tế cho thấy để phát triển kinh tế vững mạnh, thì yếu
tố phát triển, quản lý con người là cối lõi đồng thời đây cũng là vấn đề phức tạp nhất.
Bên cạnh đó, để các doanh nghiệp đạt được thành công và đứng vững trên thị trường
trước rất nhiều đối thủ cạnh tranh thì ngồi các yếu tố như sở hữu các cơng nghệ hiện
đại, cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ cho việc hoạt động… phải kể đến yếu tố quan trọng
nhất và cũng là yếu tố quyết định đó là con người. Việc quản lý và khai thác được
những tiền năng của nguồn lực này chính là chìa khóa của mỗi doanh nghiệp để đạt

được thành công. Mà muốn vậy thì ngồi vấn đề đầu tư về giáo dục và đào tạo, đầu
tiên doanh nghiệp các xây dựng được các chính sách để thu hút những người lao động
và giữ chân được các nhân tài ở lại doanh nghiệp lâu dài. Điều đó được thể hiện qua
các lợi ích mà họ nhận được khi làm ở doanh nghiệp.
Thu nhập và tiền lương là hai phạm trù kinh tế hoàn toàn khác nhau. Trong đó
tiền lương được hiểu đơn giản là khoản phí mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động tương ứng với thời gian, khối lượng công việc, chất lượng và kết quả mà họ đã
cống hiến cho doanh nghiệp. Còn thu nhập gồm các khoản tiền lương, tiền thưởng và
các loại khác tùy theo từng doanh nghiệp phân phối cho người lao động. Tóm lại tiền
lương chính là nguồn thu nhập chính của người lao động, nhân tố thúc đẩy và tạo động
lực cho người lao động hoàn thành cơng việc từ tăng năng suất cho doanh nghiệp,
ngồi ra cịn tiết kiệm chi phí hạ tầng và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Còn với
doanh nghiệp đây là một khoản cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh
nghiệp tạo ra, nó cịn là một khoản nợ phải trả trong ngắn hạn. Do đó nó có một vai trò
quan trọng đặc biệt quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc quản lý và phân phối quỹ
lương đó theo cách thức nào sao cho công bằng, hợp lý đúng luật pháp đồng thời phát
huy tác dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong sản xuất và tăng khả năng làm việc
sáng tạo của người lao động thì là một vấn đề không đơn giản đối với các doanh
nghiệp.
Nhận thấy vai trị to lớn của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp, mong muốn hiểu sâu hơn ngoài các kiến thức đã được học về đề
tài này, ngồi ra cịn có thể đóng góp một số đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức
thanh toán lao động tiền lương giúp tạo cơ sở cho việc tính tiền lương theo đúng
nguyên tắc phân, đồng thời giúp cho doanh nghiệp ở quản lý tốt quỹ tiền lương và bảo
đảm cho việc phân bổ nhân cơng và giá thành sản phẩm từ đó hồn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh của mình. Do vậy em chọn đề tài: “Bàn về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay” làm đề án môn học.

1



CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
1.1. Khái niệm và bản chất
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ bản như là lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động là hoạt động chân tay
và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động và biến đổi các đối
tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con
người. Chế độ xã hội việc sáng tạo ra cuộc cải vật chất đều không tách rời lao động.
Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người là yếu tố cơ bản nhất quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình
tái sản xuất xã hội nói chung và q trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói
riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất
sức lao động, Vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì địi hỏi
các doanh nghiệp đó phải trả thù lao hợp lý cho công sức mà họ đã bỏ ra. Nền kinh tế
hàng hóa thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và được gọi là tiền
lương.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối công việc mà người lao
động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Vậy tiền lương chính là địn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần hăng hái lao động và kích thích tạo mối quan tâm của người
lao động đến kết quả cơng việc của họ.
1.1.2. Vai trị và bản chất của tiền lương
1.1.2.1. Vai trò của tiền lương
Xét về mặt kinh tế thuần túy, tiền lương là phần thu nhập lớn của gia đình, nó
góp phần ổn định đời sống và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền lương có tích lũy
theo xu hướng ngày càng tăng lên nó sẽ tạo ra động lực kích thích sản xuất phát triển.
Cách phát tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động đối với doanh

nghiệp.
Xét về mặt quản lý vĩ mơ, thì tiền lương nằm trong lĩnh vực quan hệ sản xuất:
Tiền lương là nội dung cơ bản của chế độ phân phối một trong ba bộ phận cấu thành

2


quan hệ sản xuất đó chính là chế độ sở hữu, tổ chức sản xuất và chế độ phân phối. Vì
vậy tiền lương hợp lý góp phần tạo điều kiện cho quan hệ sản xuất và hợp với tính chất
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ngược lại thì sẽ làm nảy sinh mâu thuẫn
và tác động kìm hãm sản xuất.
Xét về mặt chính trị xã hội, tiền lương hợp lý góp phần quan trọng và việc củng
cố lòng tin của mọi người đối với xã hội, đối với doanh nghiệp và từ đó họ sẽ cống
hiến hết khả năng sức lực của mình với doanh nghiệp có thể nói tiền lương là một
nhân tố cách mạng nhất.
Chính vì các lý do trên chúng ta cần phải nhận thức đúng đắn bản chất tiền
lương, phải sử dụng tiền lương như một động lực thúc đẩy người lao động làm việc
hăng say.
1.1.2.2. Bản chất
Trong mọi thời đại lao động là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của lồi người. Để cho q trình sản xuất diễn ra liên tục và thờng xuyên thì vấn đề đặt
ra là phải tái sản xuất sức lao động. Tái sản xuất sức lao động là bù đắp sức lao động
đã hao phí trong q trình sản xuất kinh doanh có tích luỹ để sản xuất liên tục. Vì vậy,
các đơn vị kinh tế, doanh nghiệp phải trả thù lao cho người lao động, thù lao này đươc
trả bằng hiện vật hay bằng giá trị gọi là tiền lương.
Ngày nay, quan điểm cũ về tiền lương đã khơng cịn phù hợp với điều kiện của
nền sản xuất hàng hóa. Địi hỏi phải có nhận thức đúng đắn hơn bản chất của tiền
lương theo quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước ta: “Tiền lương là một bộ phận
thu nhập quốc dân, là giá trị mới được tạo ra để người sử dụng lao động trả cho người
lao động, phù hợp với giá trị sức lao động đã hao phí trong q trình sản xuất", từ đó

có thể nói:
Tiền lương là giá trị của sức lao động, dựa trên cơ sở của sức lao động, là
những thù lao lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động, bù
đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Ý nghĩa của tiền lương
Là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động. Vì vậy nó đóng vai trị
quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình, tức là tiền lương phải duy
trì cuộc sống tối thiểu của người lao động. Như vậy trước hết tiền lương có vai trị
quan trọng đối với cuộc sống của người lao động từ đó nó trở thành địn bẩy kinh tế

3


giúp cho họ phát huy nỗ lực tối đa hoàn thành cơng việc của mình. Có thể nói tiền
lương đã góp phần quan trọng giúp nhà tổ chức điều hành công việc dễ dàng thuận lợi.
Doanh nghiệp việc sử dụng cơng cụ tiền lương nhằm mục đích tạo vật chất cho
người lao động, tiền lương cịn có ý nghĩa to lớn trong việc theo dõi, kiểm tra hiệu quả
lao động. Tiền lương được sử dụng y như thước đo hiệu quả cơng việc vì bản thân nó
là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy tiền lương
cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. Các hình thức trả tiền lương và quỹ tiền lương của doanh nghiệp
1.2.1. Các hình thức trả tiền lương
Lựa chọn hình thức tiền lương đúng đắn có tác dụng địn bẩy kinh tế, khuyến
khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất và giúp cho
doanh nghiệp xuất hiện được chi phí nhân cơng để hạ giá thành sản phẩm. Ngồi ra
nhằm qn triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích
chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp của người lao động. Theo Điều 96 Bộ
luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định cụ
thể các hình thức trả lương chủ yếu như sau: lương theo thời gian, lương sản phẩm,
lương khốn.

1.2.1.1.Hình thức trả lương theo thời gian.
Trong đó hình thức lương theo thời gian phổ biến nhất là lương tháng thường
được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm trong công tác quản lý và nhân viên
thuộc các ngành khơng có tính chất sản xuất. Lương tháng được xác định như sau:
Tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng (số ngày làm việc
sẽ được doanh nghiệp lựa chọn theo quy định pháp luật, nhưng tối đa không quá 26
ngày).

Mức lương tháng+Các khoản phụ cấp
Lương nhận
= Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
theo tháng

x

Số ngày
làm việc (1.1)
thực tế

(Theo điều 54Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

4


Lương tính theo ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường được
áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc
tính để trả lương cho những người lao động trong những ngày hội họp học tập, làm
những nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH). Lương
ngày được tính như sau:


Lương ngày =

Mức lươngtháng
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định

(1.2)

(Theo điều 54Nghị định 145/2020/NĐ-CP)
Lương tính theo giờ được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp
trong thời gian làm việc khơng hưởng theo sản phẩm. Lương tính theo giờ sẽ được các
doanh nghiệp quyết định dựa theo mức độ của cơng việc hoặc tính theo quy định của
Bộ luật Lao động. Được tính như sau:
Lương giờ =

Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theoquy định

(1.3)

(Theo điều 54Nghị định 145/2020/NĐ-CP)
Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình
qn, nhiều khi khơng phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động. Vì
vậy, chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hoặc hình thức trả lương
khác khơng hiệu quả thì mới phải áp dụng hình thức trả tiền lương theo thời gian. Và
để khắc phục nhược điểm của cách trả lương này người ta áp dụng trả lương theo thời
gian có thưởng.
1.2.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo số lượng và
chất lượng sản phẩm đã hồn thành. Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên
tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động có tác

dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất góp phần tăng thêm sản phẩm
cho xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay tiền lương sản phẩm đang là hình thức tiền lương chủ
yếu được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên để đảm bảo hình thức
này có hiệu quả thì phải đáp ứng được các điều khoản sau:

5


 Có hệ thống định mức chính xác.
 Phải thường xun củng cố hồn thiện cơng tác tổ chức sản xuất để đảm bảo
dây chuyền sản xuất luôn cân đối.
 Phải tổ chức tốt công tác phục vụ cho sản xuất.
 Hồn thiện cơng tác thống kê kế tốn đặc biệt là cơng tác thống kê theo dõi tình
hình thực hiện để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức.
Hình thức trả lương theo sản phẩm còn tùy thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo một trong bốn hình thức cụ thể dưới đây:
 Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động
được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm, hay khối lượng cơng việc hồn
thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là
hụt hay vượt mức quy định. Sản phẩm này phải đúng quy cách, phẩm chất, định
mức kinh tế.
Tiền lương được
lĩnh trong tháng

=

Số lượng sản phẩm

x


Đơn giá lương
một sản phẩm

(1.4)

(Theo điều 54Nghị định 145/2020/NĐ-CP)
 Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: là tiền lương trả cho người lao động
thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất, hưởng lương phụ thuộc vào kết quả
lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Cách tính lương này có tác dụng làm
cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì
nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương được
lĩnh trong tháng

=

Tiền lương được lĩnh
của bộ phận trực tiếp

x

Tỷ lệ lương
gián tiếp

(1.5)

(Theo điều 54Nghị định 145/2020/NĐ-CP)
 Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định.

Chế độ khen thưởng này được đặt ra khuyến khích người lao động nêu cao ý
thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho công nhân đạt
và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định. Ví dụ: như thưởng do tăng năng
suất lao động, tiết kiệm vật tư…Trong trường hợp người lao động lãng phí vật
tư, gây thất thốt vật tư, khơng bảo đảm ngày cơng, chất lượng sản phẩm thì
cũng sẽ phải chịu phạt bằng cách trừ vào lương mà họ được hưởng.

6


 Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến: là hình thức trả lương mà ngồi tiền
lương tính theo sản phẩm trực tiếp người ta còn căn cứ vào mức độ định mức
quy định để tính thêm tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn
thành vượt định mức càng nhiều thì tiền lương tính thêm càng cao. Cách tính
lương này có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên
được áp dụng ở những khâu quan trọng để đẩy nhanh tốc độ sản xuất hoặc áp
dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào
đó. Tuy nhiên nó sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân cơng trong giá thành sản
phẩm. Vì vậy chỉ áp dụng cách tính này trong trường hợp cần thiết.
1.2.1.3. Hình thức trả lương khốn
Là hình thức trả lương theo hợp đồng giao khốn. Có ba phương pháp khốn:
 Khốn quỹ lương: phương pháp này áp dụng cho trường hợp không thể định
mức cho từng bộ phận cụ thể. Người lao động biết trước được số tiền mình
nhận được sau khi hồn thành cơng việc nên sẽ chủ động sắp xếp hồn thành
cơng việc. Nhược điểm phương pháp này là dễ gây hiện tượng làm ẩu để hồn
thành cơng việc.
 Khốn thu nhập: tiền lương trả cho người lao động không nằm trong chi phí
mà nằm trong thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy người lao động quan tâm
không chỉ đến công việc lao động đã hoàn thành của họ mà phải quan tâm đến
hoạt động sản xuất, thu nhập của công ty. Hình thức này chỉ phù hợp với cơng

ty cổ phần mà đa số cổ đông là người lao động trong cơng ty.
 Khốn cơng việc: theo hình thức này, tiền lương sẽ được tính cho mỗi cơng việc
hoặc khối lượng sản phẩm hồn thành.
Tiền lương khốn
cơng việc

=

Mức lương quy định
cho từng cơng việc

x

Tỷ lệ % hồn thành
cơng việc

(1.6)

(Theo điều 54Nghị định 145/2020/NĐ-CP)
 Ngồi ra cịn có hình thức tiền lương tính theo doanh thu: hình thức này là hình
thức trả lương tính theo % doanh thu mà cơng ty đạt được trong tháng ngoài
mức lương cố định. Ngoài mức lương cố định theo hợp đồng thì mỗi nhân viên
cịn được hưởng thêm một khoản tiền lương % theo mức doanh thu mà cơng ty
hoặc một nhóm hay cá nhân đạt được trong tháng. Mức % này chia đều cho
nhân viên liên quan được hưởng (trường hợp này là khi công ty đó có doanh thu
hàng tháng vượt cao hơn so với mức chỉ tiêu doanh thu tháng mà Giám Đốc
công ty đề ra).

7



1.2.2. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm: tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm), tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền lương trong sản
xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm, dạy nghề, trách nhiệm,
thâm niên…), tất cả các khoản tiền lương, tiền cơng và các khoản phụ cấp có tính chất
tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ phương tiện đi lại, tiền quần áo đồng phục…).
Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, quỹ tiền lương của doanh
nghiệp được chia thành hai loại cơ bản :
- Tiền lương chính: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lương cấp bậc và các khoản
phụ cấp (trách nhiệm, khu vực, thâm niên…)
- Tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ chính của họ, như thời
gian lao động, nghỉ phép, nghỉ tết, hội họp, được hưởng lương theo chế
độ quy định.
Trong cơng tác hoạch tốn kế tốn tiền lương chính của cơng nhân sản xuất
được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của
công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại
sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quỹ
tiền lương như: chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất – kinh
doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
1.3. Khái quát về khoản trích theo lương
Căn cứ theo Quyết định 23/2021/ QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ, Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ quy định về tỷ lệ

trích bảo hiểm (BH) và Nghị Quyết 116/NQ-CP ngày 24/09/2021 của Chính Phủ thì tỷ
lệ trích BH từ ngày 01/10/2022 trở đi như sau:

8


Bảng 1.1: Tỷ lệ trích các khoản theo lương
Đối với
doanh nghiệp
(tính vào chi phí)
17,5 %

Đối với người
lao động
(trừ vào lương)
8%

25,5%

2. BH y tế (BHYT)

3%

1,5%

4,5%

3. BH thất nghiệp (BHTN)
4. Kinh phí cơng đồn (KPCĐ)


1%
2%

1%
-

2%
2%

23,5%

10,5%

34%

Các khoản trích theo lương
1. BHXH

Tổng cộng

Cộng

1.3.1. Bảo hiểm xã hội
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), thì BHXH được hiểu là sự bảo vệ của xã
hội đối với những người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHXH để trợ cấp cho họ
nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra, để
góp phần ổn định cuộc sống gia đình và bản thân, tạo cho sự an toàn trong xã hội.
Quỹ BHXH được xây dựng theo quy định của Nhà nước. Theo chế độ hiện
hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 25,5% trên tổng quỹ lương
của doanh nghiệp. Người sử dụng lao động phải nộp 17,5% trên tổng quỹ lương và

tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, cịn 8% trên tổng quỹ lương thì do người lao
động đóng góp (trừ vào thu nhập của họ).
- Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp 75% mức tiền lương tháng liền kề mà người đó
đóng BHXH trước khi nghỉ. (Theo Điều 26 Luật BHXH 2014)
- Trợ cấp thai sản: Theo Điều 39 Luật BHXH năm 2014, người lao động khi
khám thai; sẩy thai; khi sinh con hoặc mang thai hộ… mức hưởng chế độ thai sản là
100% bình qn mức lương 6 tháng (có đóng BHXH) liền kề trước khi nghỉ. Khi lao
động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần
cho mỗi con bằng hai lần mức lương cơ sở một tháng.
- Trợ cấp tai nạn lao động: Căn cứ theo Mục 3, Chương III, Luật BHXH số
58/2014/QH13 quy định chi tiết về trách nhiệm của quỹ BH tai nạn lao động như sau:
Tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động của người lao động bị tai
nạn lao động mà được hưởng chế độ tai nạn lao động mới nhất sẽ khác nhau.

9


+ Trợ cấp 1 lần (Suy giảm từ 5% đến 30%): Suy giảm 5% hưởng 05 lần mức
lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
Ngoài ra, hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 01 năm trở
xuống được 0,5 tháng, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH
của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
+ Trợ cấp hàng tháng (Suy giảm từ 31% trở lên): Suy giảm 31% hưởng 30%
mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
Ngồi ra, hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 01 năm trở
xuống được 0,5%, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
- Trợ cấp thơi việc hưu trí: Từ ngày 01/01/2021 trở đi: Áp dụng theo quy định
tại Điều 54 và Điều 55 Luật BHXH 2014 đã được sửa đổi tại Điểm a, Điểm b Khoản 1
Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, tùy theo thời gian đóng BHXH thì lương hưu được

hưởng 45% thời gian đóng BHXH bình qn. Đối với nam là 20 năm đóng BHXH và
nữ là 15 năm. Sau đó cứ thêm một năm đóng BHXH sẽ được tính thêm 2%. Và tối đa
là 75% tiền đóng BHXH…
1.3.2. Bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh tốn các phịng khám chữa bệnh tiền viện
phí thuốc thang cho người lao động. Khi ốm đau người lao động khi được mua thẻ
BHYT họ sẽ yên tâm hơn trong lao động sản xuất. Tùy trong trường hợp xảy ra ốm
đau sẽ được khám chữa bệnh và được cấp thuốc có chi phí thấp hơn nhiều so với
trường hợp khơng có BHYT.
Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 4,5%. Trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh và 1,5% tính vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT do cơ quan BHYT
thống nhất quản lý và cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi
trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp tồn bộ cho cơ quan BHYT.
1.3.3. Kinh phí cơng đồn
KPCĐ là nguồn kinh phí nhằm đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của cơng
đồn trong doanh nghiệp. Tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ lợi ích của người lao
động tạo ra cho người lao động vị thế thuận lợi hơn, Từ đó nâng cao ý thức, trách
nhiệm của người lao động. Đồng thời tổ chức này cũng bảo vệ quyền lợi của phía chủ
lao động.

10


Chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền
lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ số tiền này. Khi
trích thì một nửa doanh nghiệp phải nộp một nửa cho cơng đồn cấp trên một nửa
được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại đơn vị.
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN là chính sách để người thất nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao
động, đồng thời chính sách BHXH nhằm hỗ trợ người thất nghiệp để thay thế hoặc bù

đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị mất thu nhập do thất nghiệp.
Chính sách BHTN cịn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham
gia BHTN đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi thất
nghiệp.
Theo quy định của Luật BHXH thì mức đóng BHTN được quy định như sau:
 Người lao động đóng BHTN bằng 1% tiền lương, tiền cơng tháng; người sử
dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ
hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHTN của
những người lao động tham gia BHTN.
Quỹ BHTN do cơ quan bảo hiểm thống nhất quản lý, vì vậy khi trích BHTN, các
doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo biểm.
1.4. Nguyên tắc kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương có một vai trị rất quan trọng trong việc hạch tốn chi phí sản xuất.
Viêc hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo khơng được kịp thời và chính xác sẽ
làm cho việc tính tốn giá thành có phần khơng được chính xác.Vậy nên, việc hạch
tốn tiền lương và các khoản trích theo nó phải thực hiện đúng những nguyên tắc sau:
- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, số lượng thời gian và kết quả lao động.
- Tính tốn và thanh tốn đúng, kịp thời tiền lương và các khoản thanh tốn với
người lao động. Ngồi ra, phải đóng đủ các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp
trả thay người lao động và phân bổ đúng đắn chi phí nhân cơng vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ phù hợp với từng đối tượng trong doanh nghiệp.
- Cung cấp tông tin về tiền lương, thanh toán lương ở doanh nghiệp, giúp lãnh
đạo điều hành và quản lý tốt lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Thơng qua ghi chép kế tốn mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương và
kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân thủ chế độ tiền lương, các định mức lao động và
kỷ luật về thanh toán tiền lương với người lao động.

11



- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời
gian và kết quả lao động. Tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí
nhân cơng đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh,
các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ nghi chép ban đầu về lao động, tiền lương,
mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương
pháp.
- Tính tốn phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách .
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi
phí nhân cơng, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử dụng triệt
để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.5. Kinh nghiệm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Mỹ
Ở Mỹ, quy trình kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương có thể có
những điểm khác biệt tùy thuộc vào tiểu bang hoặc lĩnh vực hoạt động của công ty.
Dưới đây là một số thơng tin cơ bản về quy trình kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Mỹ:
Tiền lương thông thường, công ty sẽ tạo một bảng lương cho nhân viên, trong
đó ghi rõ mức lương cơ bản, số giờ làm việc và các khoản phụ cấp nếu có. Nhân viên
sẽ ký hợp đồng lao động với cơng ty, trong đó ghi rõ mức lương và các điều khoản liên
quan đến lương. Tiền lương được trả cho nhân viên theo chu kỳ, thường là hàng tuần
hoặc hàng tháng. Nhân viên cũng sẽ nhận được một hóa đơn lương cho biết số tiền
lương và các khoản trích khác trong tháng.
Các khoản trích theo lương phổ biến nhất là thuế thu nhập cá nhân, thuế tiền
lương, BHXH và BHYT. Số tiền trích từ lương của nhân viên sẽ được chuyển đến các
cơ quan thuế và BH tương ứng bởi công ty. Ngồi ra, cơng ty cũng có thể trích các
khoản phí khác như BH nhân viên, BHTN hoặc các khoản trích khác theo chương
trình nhân viên.
Kế tốn tiền lương là q trình tính tốn và ghi nhận các khoản lương và các

khoản trích theo lương vào sổ sách của cơng ty. Các thơng tin về lương và các khoản
trích sẽ được nhập vào hệ thống kế tốn của cơng ty để tạo ra các báo cáo tài chính liên
quan đến tiền lương. Cơng ty cũng phải bảo đảm việc tính tốn và trích các khoản

12


lương và các khoản trích theo lương đúng và đầy đủ để tránh các vấn đề pháp lý hoặc
phạt vi phạm từ các cơ quan chức năng.
CHƯƠNG 2:
NỘI DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TỐN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG VÀ THỰC TIỄN VẬN DỤNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.
2.1. Chế độ kế toán về lương và các khoản trích theo lương
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Cũng như việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc hạch tốn tiền
lương u cầu phải có chứng từ kế tốn lập một cách chính xác, đầy đủ, theo đúng chế
độ ghi chép quy định. Những chúng từ ban đầu là cơ sở để tính tốn tiền lương và chỉ
trả lương cho công nhân viên.
Theo chế độ chứng từ kế tốn ban hành kèm theo thơng tư 200 của Bộ Tài
chính, chứng từ kế tốn lao động tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm
các loại sau:
* Chứng từ về tiền lương:
- Bảng chấm công: Mẫu số 01a – LĐTL
- Bảng chấm công làm thêm giờ: Mẫu số 01b - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu số 02 – LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng: Mẫu số 03 – LĐTL
- Giấy đi đường: Mẫu số 04 - LĐTL
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành: Mẫu số 05 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: Mẫu số 06 - LĐTL

- Bảng thanh tốn tiền th ngồi: Mẫu số 07 - LĐTL
- Hợp đồng giao khoán: Mẫu số 08 – LĐTL
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán: Mẫu số 09 - LĐTL
* Chứng từ về các khoản trích theo lương:
- Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương: Mẫu số 10 - LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lương và BH xã hội: Mẫu số 11 - LĐTL

2.1.2. Tài khoản sử dụng

13


Theo thông tư 200/2014/TT-BTC – Điều 53. Tài khoản (TK) sử dụng để hạch
toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tỉnh hình thanh tốn với người lao động là TK
334 "Phải trả người lao động”.
Nội dung của TK này như sau:
Nợ
TK 334

- Các khoản khấu trừ vào tiền cơng, tiền - Các khoản tiền lương, tiền thưởng và
lương của cơng nhân viên.
các khoản khác thực tế cịn phải trả cho
- Tiền lương, tiền thưởng và các khoản người lao động.
khác thực tế đã trả cho người lao động.
- Kết chuyển tiền lương người lao động
chưa lĩnh.
Dư nợ: (nếu có): Số trả thừa cho cơng Dư có: Tiền lương, tiền cơng và các
nhân viên chức.
khoản khác cịn phải trả.
TK 334 có thể chi tiết thành hai TK cấp hai:

- TK 3341 - Phải trả công nhân viên
- TK 3348 - Phải trả người lao động khác
TK 338: Phải trả, phải nộp khác. Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Kết cấu TK 338:
Nợ
TK 338

- Các khoản quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ
BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý.
quy định.
- Các khoản đã chi về KPCĐ, BHXH.
- Số đã nộp, đã trả vượt số phải nộp được
hoàn lại.
Dư nợ: (nếu có): Phần KPCĐ, BHXH Dư có: Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ,
vượt chi chưa được cấp bù.
BHTN chưa nộp hoặc chưa chi tiêu.
TK 338 được chi tiết thành các TK cấp hai như sau:
- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 3382: KPCĐ
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
- TK 3385: Phải trả về cổ phần hóa
- TK 3386: BHTN
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3388: Phải trả, phải nộp khác

14




×