Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
9Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Thành phố Long Xuyên là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh An Giang, được hình thành từ
khá sớm (1876), là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của vùng
đồng bằng sông Cửu Long. Sự phát triển nhanh về kinh tế – xã hội của thị xã trong những
năm gần đây đã làm cho nhu cầu dùng nước của thị xã tăng lên nhanh chóng. Hệ thống cấp
nước hiện nay của thành phố đã được cải tạo chắp vá qua nhiều đợt, nhưng cũng không
đáp ứng đủ cho nhu cầu hiện tại và theo quy hoạch phát triển của thành phố trong tương lai
thì càng thiếu trầm trọng. Trước tình hình đó Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang đã đồng ý
chủ trương xây dựng hệ thống cấp nước thành phố Long Xuyên nói chung và xã Mỹ Hòa
Hưng nói riêng đáp ứng được yêu cầu phát triển đô thị đến năm 2020 theo điều chỉnh quy
hoạch chung của thành phố đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Để phát triển đô thị hoàn chỉnh một trong số các hạng mục quan trọng là hệ thống
cấp nước sạch đến từng hộ dân. Hiện tại xã Mỹ Hòa Hưng đang có một trạm cấp nước có
công suất 240m3/ngày đêm chỉ đáp ứng cho khoảng 60% hộ dân trong xã, 40% hộ dân còn
lại chủ yếu sử dụng nước mưa và nước sông để sinh hoạt hằng ngày.
Do đó, cần phải xây dựng một trạm cấp nước công suất 1200m3/ngày đêm cho xã Mỹ
Hòa Hưng thuộc thành phố Long Xuyên để đảm bảo 100% hộ dân ở xã được cấp nước
sạch đúng quy chuẩn chất lượng đồng thời để đáp ứng yêu cầu phát triển của đô tỉnh An
Giang.
Chính vì những lí do trên đề tài “tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ
Hòa Hưng thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang” đã được hình thành như 1 đồ án tốt
nghiệp đại học trong báo cáo này
1.2Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế trạm xử lí nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang
đạt tiêu chuẩn loại A ( QCVN 01:2009 Bộ Y tế).
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 1 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công nghệ xử lý nước cấp sinh hoạt với nước nguồn là nước sông.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong việc tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho khu dân cư xã Mỹ
Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên , tỉnh An Giang.
1.3.3 Thời gian thực hiện
/12/2010 – /03/2011.
1.4 Nội dung thực hiện
Tìm hiểu về hoạt động của khu dân cư xã Mỹ Hòa Hưng
Xác định đặc tính nước sông Hậu: lưu lượng, thành phần .
Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước cấp phù hợp với quy chuẩn cấp nước
sinh hoạt
Tính toán thiết kế các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước cấp.
Dự toán chi phí xây dựng, thiết bị, hóa chất, chi phí vận hành trạm xử lý nước cấp.
1.5 Phương pháp thực hiện
• Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về khu dân cư, tìm hiểu thành
phần, tính chất nước mặt của Sông Hậu và các số liệu cần thiết khác.
• Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý nước cấp cho
các khu dân cư qua các tài liệu chuyên ngành.
• Phương pháp so sánh: so sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý hiện có và đề
xuất công nghệ xử lý nước cấp phù hợp.
• Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình đơn vị
trong hệ thống xử lý nước cấp , dự toán chi phí xây dựng, vận hành trạm xử lý.
• Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc các công trình
đơn vị trong hệ thống xử lý nước cấp
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Hiệu quả về mặt kinh tế có thể định lượng được là doanh thu tăng thêm do việc kinh
doanh nước sạch. Nguồn tài chính này sẽ được sử dụng một phần lớn để hoàn vốn đầu tư
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 2 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
cho dự án. Ngoài ra dự án cũng đem lại hiệu quả lớn về mặt kinh tế thông qua các ngành
nghề kinh tế khác dù không tính toán được cụ thể, nhưng thể hiện qua các mặt sau:
-Nâng cao sức khoẻ người dân, giảm thời gian cho việc lấy nước, tăng ngày công và
năng suất lao động, đóng góp cho sự phát triển kinh tế chung của xã hội.
-Việc cấp nước được đảm bảo sẽ là một trong những yếu tố góp phần cho các ngành
nghề kinh tế khác (tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) trong khu vực phát triển.
-Các cơ quan ban ngành của địa phương như: các Sở, Công ty Điện nước, các cơ quan
y tế của tỉnh, huyện, thị xã, … nâng cao được khả năng quản lý về các vấn đề cấp nước và
vệ sinh.
-Thông qua việc thực hiện dự án sẽ cung cấp kiến thức và làm thay đổi nhận thức của
cộng đồng về các vấn đề cấp nước và vệ sinh môi trường.
Nhìn chung dự án cấp nước là dự án mang tính xã hội rất lớn, việc cung cấp đầy đủ
nước sạch cho người dân sẽ ảnh hưởng mọi mặt về kinh tế - xã hội và mọi thành phần của
xã Mỹ Hòa Hưng nói riêng và thành phố Long Xuyên nói chung.
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 3 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ XÃ MỸ HÒA HƯNG, THÀNH PHỐ
LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Long Xuyên là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh An Giang, nằm bên hữu ngạn
sông Hậu. Long Xuyên cách thủ đô Hà Nội 1950km về phía Nam, cách thành phố Hồ Chí
Minh 189km về phía Tây Nam, cách biên Giới Campuchia 45km đường chim bay. Diện
tích tự nhiên 106.87km
2
, gồm 11 phường và 2 xã.
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 4 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Xã Mỹ Hòa Hưng thuộc thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang.
+ Phía Nam giáp với Long Xuyên
Diện tích: 15km
2
2.1.2 Điều kiện khí hậu
Thành Phố Long Xuyên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia làm 2 mùa
rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
+ Nhiệt độ trung bình trong năm : 27,1
0
C.
+ Số giờ nắng trung bình trong năm : 2.200 giờ.
+ Lượng mưa trung bình trong năm : 1.711mm/năm.
+ Độ ẩm trung bình năm : 81,5%.
Gió: Hướng gió thịnh hành, tần suất và tốc độ thay đổi theo từng mùa. Về mùa mưa,
hướng gió chủ đạo theo hướng Tây Nam, có tốc độ trung bình khoảng 3,5m/s. về mùa khô,
hướng gió chủ đạo theo hướng Đông Bắc, sau đó chuyển dần sang Đông và Đông Nam.
2.1.3 Thủy văn
Thành phố Long Xuyên có nhiều sông, rạch lớn nhỏ chảy qua, trong đó có sông Hậu
Sông Hậu thuộc hệ thống sông Mê Kông với diện tích lưu vực rộng lớn. Chế độ thuỷ
văn của sông chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều, với nguồn nước ngọt quanh năm, thuận
lợi cho khai thác sử dụng. Các thông số thuỷ văn cơ bản như sau:
Mực nước cao nhất : +4,9m.
Mực nước thấp nhất : -0,5m.
Lưu lượng bình quân khoảng: 8.000m
3
/s.
2.1.4 Địa hình, địa mạo
Địa hình tương đối bằng phẳng và thấp, bị chia cắt bởi sông rạch, cao độ biến đổi từ
1,5m đến 4,5m, khu vực cao là nằm ở nội ô thị xã cũ, khu thấp là khu ruộng trũng, kênh
rạch
Các khu vực nhìn chung có nền đất yếu, cần phải xử lý nền móng khi xây dựng công
trình.
Mực nước ngầm cao và thường ổn định ở độ sâu 1,0m so với mặt đất tự nhiên.
2.2Đặc điểm kinh tế -xã hội
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 5 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
2.2.1Đặc điểm kinh tế
Chợ Long Xuyên đã sớm trở thành đầu mối giao lưu hàng hóa quan trọng của tỉnh.
Nhìn chung Long Xuyên là một thành phố khá phát triển về thương mại (chủ yếu là mua
bán lúa gạo) và công nghiệp chế biến thủy sản (như cá basa), với hơn sáu nhà máy và hơn
chục ngàn công nhân.
Tổng diện tích gieo trồng toàn thành phố Long Xuyên gần 11.600ha, đạt sản lượng
72.314 tấn, chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng đạt sản lượng.
Có khoảng 90 nhà máy xay - lau bong gạo, 8 nhà máy chế biến thủy sản, 1 nhà máy chế
biến nông sản và rau quả xuất khẩu Bình Khánh và 1 số thức ăn gia súc Afiex ….
Ngoài ra, nơi đây hiện có 14 ngành nghề truyền thống đang tồn tại gồm: se nhang, làm
lưỡi câu, làm len, đồ sắt, làm dầm chèo…. đã hình thành hàng chục năm nay.
Với lợi thế là xã Cù Lao phù sa mát ngọt quanh năm, xã Mỹ Hòa Hưng xác định nền kinh
tế mũi nhọn là nông nghiệp trong đó rau màu là cây trồng chủ yếu để phát triển kinh tế gia
đình.
Ngoài ra người dân xã Mỹ Hòa Hưng còn tranh thủ lợi thế sông nước để nuôi trồng thủy
sản.
2.2.2 Đặc điểm xã hội
Với diện tích (106,87km) hiện nay thành phố Long Xuyên có 11 phường: Mỹ Long, Mỹ
Bình, Mỹ Xuyên, Bình Đức, Bình Khánh, Mỹ Phước, Mỹ Quý, Mỹ Thới, Mỹ Hòa, Mỹ
Thạnh, Đông Xuyên và 2 xã là Mỹ Hòa Hưng, Mỹ Khánh.
Thành phố Long Xuyên là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh An Giang ,được hình thành từ
khá sớm (1876), là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của vùng
đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam.
2.2.3 Dân số
Theo số liệu điều tra dân số năm 2009, thì tổng dân số của xã Mỹ Hòa Hưng là 4500
người.
Căn cứ vào quy hoạch phát triển của thị xã, dự báo dân số của thị xã đến năm 2020 với
mức tăng dân số trung bình 1,2% là 6000 người
2.2.4 Giáo dục và đào tạo
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 6 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Thành phố Long Xuyên là trung tâm giáo dục quan trọng của tỉnh An Giang và vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Ngành giáo dục của thành phố không ngừng phát triển qua từng thời
kỳ lịch sử. Năm 2003, thành phố đã hoàn thành phổ cập giáo dục cơ sở đúng độ tuổi. Nhiều
trường học được đầu tư đồng bộ hoàn chỉnh khang trang như: trường phổ thông trung học
Thoại Ngọc Hầu, trường trung học cơ sở Nguyễn Tri, trường tiểu học Chu Văn Liêm,
trường mẫu giáo Hướng Dương….Và trường Đại học An Giang được thành lập tháng 12
-1995 tại số 25 Võ Thị Sáu, là trường Đại học lớn thứ 2 ở đồng bằng sông Cửu Long sau
Đại học Cần Thơ.
Giáo dục ở xã Mỹ Hòa Hưng nhìn chung cũng rất phát triển, năm 2010 trường THPT Mỹ
Hòa Hưng đã được thành lập .Hiện nay trên địa bàn xã đã đủ 3 cấp học với hàng ngàn học
sinh.
2.2.5 Y tế
Thành phố Long Xuyên là trung tâm Y tế của tỉnh An Giang, nơi tập trung hầu như tất
cả các cơ quan y tế quan trọng hàng đầu của tỉnh. Ngoài các cơ sở y tế trực thuộc tỉnh,
thành phố còn có bệnh viên đa khoa đường Hải Thượng Lãng Ông. Công tác phòng dịch
bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân đã được thành phố thực hiện có hiệu quả.
Trạm y tế xã Mỹ Hòa Hưng đều đứng đầu nhất nhì thành phố về thực hiện các chương
trình y tế quốc gia về y tế sớm nhất các đơn vị y tế của thành phố.
2.3 Hiện trạng cấp nước tại khu vực
Hệ thống cấp nước xã Mỹ Hòa Hưng được xây dựng từ năm 1877, với công suất ban
đầu là 240m
3
/ngày, được cải tạo mở rộng qua nhiều đợt từ năm 1961 cho đến nay, nguồn
nước thô khai thác của hệ thống là sông Hậu. Hiện nay hệ thống đang hoạt động với công
suất như trên chỉ đáp ứng cho khoảng 60% hộ dân, 40% hộ dân còn lại thì chủ yếu dùng
nước mưa và nước sông để sinh hoạt.
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 7 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
NƯỚC VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NƯỚC
3.1 Tầm quan trọng của nước đối với con người và nền kinh tế quốc dân
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong cuộc sống của con
người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước và môi trường nước đóng
vai trò rất quan trọng.
Nước tham gia vào quá trình tái sinh thế giới hữu cơ. Nguồn gốc của sự hình thành và
tích lũy chất hữu cơ sơ sinh là hiện tượng quang hợp được thực hiện dưới tác dụng của
năng lượng mặt trời với sự góp phần của nước và không khí. Trong quá trình trao đổi chất,
nước có vai trò trung tâm. Những phản ứng lý, hoá học diễn ra với sự tham gia bắt buộc
của nước. Nước là dung môi của rất nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối
khoáng đi vào cơ thể.
Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống
tinh thần cho người dân. Một ngôi nhà hiện đại, quy mô lớn nhưng không có nước khác
nào cơ thể không có máu. Nước còn đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất, phục vụ
cho hàng loạt các ngành công nghiệp khác nhau.
3.2 Các chỉ tiêu chất lượng nước
Muốn xử lí một nguồn nước nào đó cần phải phân tích một cách chính xác ba loại chỉ
tiêu cơ bản của nguồn nước đó là: chỉ tiêu về lý học, hoá học và vi trùng
3.2.1 Các chỉ tiêu vật lý
3.2.1.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ của nước có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xử lý nước. Sự thay đổi nhiệt
độ của nước phụ thuộc vào từng loại nguồn nước. Nhiệt độ của nguồn nước mặt dao động
rất lớn (từ 4 ÷ 40
0
C) phụ thuộc vào thời tiết và độ sâu nguồn nước. Nước ngầm có nhiệt độ
tương đối ổn định (từ 17 ÷ 27
0
C).
3.2.1.2 Hàm lượng cặn không tan
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 8 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Được xác định bằng cách lọc một đơn vị thể tích nước nguồn qua giấy lọc, rồi đem
sấy khô ở nhiệt độ (105÷110
0
C). Hàm lượng cặn của nước ngầm thường nhỏ (30÷50mg/l),
chủ yếu do các hạt mịn trong nước gây ra. Hàm lượng cặn của nước sông dao động rất lớn
(20÷5.000mg/l), có khi lên tới (30.000mg/l). Cùng một nguồn nước, hàm lượng cặn dao
động theo mùa, mùa khô nhỏ, mùa lũ lớn. Cặn có trong nước sông là do các hạt sét, cát,
bùn bị dòng nước xói rửa mang theo và các chất hữu cơ nguồn gốc động thực vật mục nát
hoà tan trong nước. Hàm lượng cặn là một trong những chỉ tiêu cơ bản để chọn biện pháp
xử lý đối với các nguồn nước mặt. Hàm lượng cặn của nước nguồn càng cao thì việc xử lý
càng tốn kém và phức tạp.
3.2.1.3 Độ màu của nước
Được xác định theo phương pháp so sánh với thang màu coban. Độ màu của nước bị
gây bởi các hợp chất hữu cơ, các hợp chất keo sắt, nước thải công nghiệp hoặc do sự phát
triển của rong, rêu, tảo. Thường nước hồ, ao có độ màu cao.
3.2.1.4 Mùi và vị của nước
Nước có mùi là do trong nước có các chất khí, các muối khoáng hoà tan, các hợp chất
hữu cơ và vi trùng, nước thải công nghiệp chảy vào, các hoá chất hoà tan, …
Nước có thể có mùi bùn, mùi mốc, mùi tanh, mùi cỏ lá, mùi clo, mùi phenol, … Vị
mặn, vị chua, vị chát, vị đắng, …
3.2.2 Các chỉ tiêu hóa học
3.2.2.1 Hàm lượng cặn toàn phần
Bao gồm tất cả các chất vô cơ và hữu cơ có trong nước, không kể các chất khí. Cặn
toàn phần được xác định bằng cách đun cho bốc hơi một dung tích nước nguồn nhất định
và sấy khô ở nhiệt độ (105÷110
0
C) đến khi trọng lượng không đổi.
3.2.2.2 Độ cứng của nước
Là đại lượng biểu thị hàm lượng các muối của canxi và magie có trong nước. Có thể
phân biệt thành 3 loại độ cứng: độ cứng tạm thời, độ cứng vĩnh cửu và độ cứng toàn phần.
Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng các muối cacbonat và bicacbonat của canxi và
magie có trong nước. Độ cứng toàn phần là tổng của hai loại độ cứng trên. Độ cứng có thể
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 9 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
đo bằng độ Đức, kí hiệu là
0
dH, 1
0
dH bằng 10 mg CaO hoặc 7,14mg MgO có trong 1 lít
nước, hoặc có thể đo bằng mgđl/l. Trong đó 1 mgđl/l = 2,8
0
dH.
Nước có độ cứng cao gây trở ngại cho sinh hoạt và sản xuất: giặt quần áo tốn xà
phòng, nấu thức ăn lâu chín, gây đóng cặn nồi hơi, giảm chất lượng sản phẩm, …
3.2.2.3 Độ kiềm của nước
Có thể phân biệt thành độ kiềm toàn phần và riêng phần. Độ kiềm toàn phần bao
gồm tổng hàm lượng các ion bicacbonat, cacbonat, hydroxit, và anion của các muối của các
axit yếu Ktf =
[ ] [ ] [ ]
−−−
++
3
2
`3
HCOCOOH
. Khi nước thiên nhiên có độ màu lớn ( > 40 độ
côban), độ kiềm toàn phần sẽ bao gồm cả độ kiềm do muối của các axit hữu cơ gây ra.
Người ta còn phân biệt độ kiềm riêng phần như: độ kiềm bicacbonat hay độ kiềm hyđrat.
Độ kiềm của nước có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ và hiệu quả xử lí nước. Vì thế trong
một số trường hợp nước nguồn có độ kiềm thấp, cần thiết phải bổ sung hoá chất để kiềm
hoá nước.
3.2.2.4 Độ oxy hoá
Là lượng oxy cần thiết để oxy hoá hết các hợp chất hữu cơ có trong nước. Chỉ tiêu
oxy hoá là đại lượng để đánh giá sơ bộ mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Độ oxy hoá
của nguồn nước càng cao, chứng tỏ nước bị nhiễm bẩn và chứa nhiều vi trùng.
3.2.2.5 Hàm lượng sắt
Sắt tồn tại trong nước dưới dạng sắt (II) hoặc sắt (III). Trong nước ngầm, sắt thường
tồn tại dưới dạng sắt (II) hoà tan của các muối bicacbonat, sunfat, clorua, đôi khi dưới dạng
keo của axit humic hoặc keo silic. Khi tiếp xúc với oxy hoặc các chất oxy hoá, sắt (II) bị
oxy hoá thành sắt (III) và kết tủa bông cặn Fe(OH)
3
có màu nâu đỏ. Nước ngầm thường có
hàm lượng sắt cao, đôi khi lên tới 30 mg/l hoặc có thể còn cao hơn nữa. Nước mặt chứa sắt
(III) ở dạng keo hữu cơ hoặc cặn huyền phù, thường có hàm lượng không cao và có thể
khử sắt kết hợp với công nghệ khử đục. Việc tiến hành khử sắt chủ yếu đối với các nguồn
nước ngầm. Khi trong nước có hàm lượng sắt > 0,5 mg/l, nước có mùi tanh khó chịu, làm
vàng quần áo khi giặt, làm hư hỏng sản phẩm của ngành dệt, giấy, phim ảnh, đồ hộp và làm
giảm tiết diện vận chuyển nước của đường ống.
3.2.2.6 Hàm lượng mangan
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 10 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Mangan thường được gặp trong nước nguồn ở dạng mangan (II), nhưng với hàm
lượng nhỏ hơn sắt rất nhiều. Tuy vậy với hàm lượng mangan > 0,05mg/l đã gây ra các tác
hại cho việc sử dụng và vận chuyển nước như sắt. Công nghệ khử mangan thường kết hợp
với khử sắt trong nước.
3.2.2.7 Các hợp chất của axit silic
Thường gặp trong nước thiên nhiên dưới dạng nitrit (HNO
2
), nitrat (HNO
3
) và
amoniac (NH
3
). Các hợp chất chứa nitơ có trong nước chứng tỏ đã bị nhiễm bẩn bởi nước
thải sinh hoạt. Khi bị nhiễm bẩn trong nước có cả nitrit, nitrat và cả amoniac. Sau một thời
gian, amoniac và nitrit bị oxy hoá thành nitrat. Việc sử dụng loại phân bón nhân tạo cũng
làm tăng hàm lượng amoniac trong nước thiên nhiên.
3.2.2.8 Hàm lượng sunfat và clorua
Tồn tại trong nước thiên nhiên dưới dạng các muối natri, canxi, magie và axit H
2
SO
4
,
HCl.
Hàm lượng ion
−
Cl
có trong nước (> 250 mg/l) làm cho nước có vị mặn. Các nguồn
nước ngầm có hàm lượng clorua lên tới 500 ÷ 1000 mg/l có thể gây bệnh thận. Nước có
hàm lượng sunfat cao (> 250 mg/l) có tính độc hại cho sức khoẻ con người. Lượng Na
2
SO
4
có trong nước cao có tính xâm thực đối với bêtông và ximăng pooclăng.
3.2.2.9 Iốt và fluo
Thường gặp trong nước dưới dạng ion và chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ
con người. Hàm lượng fluo có trong nước ăn uống nhỏ hơn 0,7 mg/l dễ gây bệnh đau răng,
lớn hơn 1,5 mg/l sinh hỏng men răng. Ơ những vùng thiếu iốt thường xuất hiện bệnh bứu
cổ, ngược lại nếu nhiều iốt quá cũng gây tác hại cho sức khoẻ.
3.2.3 Các chỉ tiêu vi sinh
Trong nước thiên nhiên có rất nhiều loại vi trùng và siêu vi trùng, trong đó có các loại
vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm đó là: kiết lị, thương hàn, dịch tả, bại liệt, … Việc xác định
sự có mặt của các vi trùng gây bệnh này thường rất khó khăn và mất nhiều thời gian do sự
đa dạng về chủng loại. Vì vậy trong thực tế, người ta áp dụng phương pháp xác định chỉ số
vi khuẩn đặc trưng, đó là loại vi khuẩn đường ruột E.coli. Bản thân vi khuẩn côli là vô hại,
song sự có mặt của côli chứng tỏ nguồn nước đã bị nhiễm bẩn phân rác và có khả năng tồn
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 11 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
tại các loại vi trùng gây bệnh. Số lượng vi khuẩn côli tương ứng với số lượng vi trùng có
trong nước. Đặc tính của vi khuẩn côli là có khả năng tồn tại cao hơn các loại vi trùng gây
bệnh khác. Do đó sau khi xử lý, nếu trong nước không còn phát hiện thấy E.coli chứng tỏ
các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt.
Mặt khác việc xác định vi khuẩn E.coli đơn giản và nhanh chóng. Nên chúng được
chọn làm vi khuẩn đặc trưng để xác định mức độ nhiễm vi trùng gây bệnh trong nước.
Theo tiêu chuẩn cấp nước ăn uống sinh hoạt (TCXD - 33:2006) chỉ số côli không vượt quá
20 con/lít nước. Ngoài ra trong một số trường hợp, người ta xác định số lượng vi khuẩn kỵ
khí để tham khảo thêm trong việc đánh giá mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước.
3.3 Các loại nguồn nước dùng để cấp nước
Để cung cấp nước sạch, có thể khai thác các nguồn nước thiên nhiên (thường gọi là
nước thô) từ nước mặt, nước ngầm, nước biển.
3.3.1 Nước mặt
Bao gồm các nguồn nước trong các ao, đầm, hồ chứa, sông, suối. Do kết hợp từ dòng
chảy trên bề mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các đặc trưng của nước mặt
là:
Chứa khí hoà tan đặc biệt là oxy.
Chứa nhiều chất rắn lơ lửng, riêng trường hợp nước chứa trong các ao đầm, hồ do xảy
ra quá trình lắng cặn nên chất rắn lơ lửng còn lại trong nước có nồng độ tương đối thấp và
chủ yếu ở dạng keo.
Có hàm lượng chất hữu cơ cao.
Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
Chứa nhiều vi sinh vật.
3.3.2 Nước ngầm
Được khai thác từ các tầng chứa nước dưới đất, chất lượng nước ngầm phụ thuộc vào
thành phần khoáng hoá và cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua. Do vậy nước chảy qua các
địa tầng chứa cát và granit thường có tính axit và chứa ít chất khoáng. Khi nước ngầm chảy
qua địa tầng chứa đá vôi thì nước thường có độ cứng và độ kiềm hydrocacbonat khá cao.
Ngoài ra đặc trưng chung của nước ngầm là:
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 12 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Độ đục thấp.
Nhiệt độ và thành phần hoá học tương đối ổn định.
Không có oxy nhưng có thể chứa nhiều khí như: CO
2
, H
2
S, …
Chứa nhiều khoáng chất hoà tan chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie, flo, …
Không có hiện diện của vi sinh vật.
3.3.3Nước biển
Nước biển thường có độ mặn rất cao (độ mặn ở Thái Bình Dương là 32 - 35g/l). Hàm
lượng muối trong nước biển thay đổi tuỳ theo vị trí địa lý như: cửa sông, gần bờ hay xa bờ,
ngoài ra trong nước biển thường có nhiều chất lơ lửng, càng gần bờ nồng độ càng tăng, chủ
yếu là các phiêu sinh động thực vật.
3.3.4 Nước mưa
Nước mưa có thể xem như nước cất tự nhiên nhưng không hoàn toàn tinh khiết bởi vì
nước mưa có thể bị ô nhiễm bởi khí, bụi, và thậm chí cả vi khuẩn có trong không khí. Khi
rơi xuống, nước mưa tiếp tục bị ô nhiễm do tiếp xúc với các vật thể khác nhau. Hơi nước
gặp không khí chứa nhiều khí oxit nitơ hay oxit lưu huỳnh sẽ tạo nên các trận mưa axit. Hệ
thống thu gom nước mưa dùng cho mục đích sinh hoạt gồm hệ thống mái, máng thu gom
dẫn về bể chứa. Nước mưa có thể dự trữ trong các bể chứa có mái che để dùng quanh năm.
3.4 Chất lượng nước cấp cho sinh hoạt
Nước cấp dùng trong sinh hoạt phải không màu, không mùi, không chứa các chất độc
hại, các vi trùng và tác nhân gây bệnh.
Hàm lượng các chất hòa tan không được quá giới hạn cho phép theo QCVN
01:2009/BYT Chất lượng nước cấp cho sinh hoạt theo bảng sau:
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 13 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Bảng 3.1 Chất lượng nước cấp cho sinh hoạt ăn uống
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Giới hạn tối đa
1 Độ đục NTU 2
2 Độ sắc TCU 15
3 Mùi vị Không có mùi, vị lạ
4 Độ pH 6,5 - 8,5
5 Độ cứng mg/l 300
6 Độ Ôxy hoá KMnO4 mg/l 2
7 Sunfua Hydro mg/l 0,05
8 Clorua mg/l 250
9 Nitrat mg/l 50
10 Nitrit mg/l 3
11 Sulfat mg/l 250
12 Antimon mg/l 0.005
13 Florua mg/l 1,5
14 Bari mg/l 0.7
15 Amoni mg/l 3
16 Natri mg/l 200
17 Sắt mg/l 0,3
18 Mangan mg/l 0.3
19 Đồng mg/l 1
20 Kẽm mg/l 3
21 Nhôm mg/l 0,2
22 Chì mg/l 0,01
23 Asen mg/l 0,01
24 Cadmi mg/l 0,003
25 Thuỷ ngân mg/l 0,001
26 Crôm mg/l 0,05
27 Xianua mg/l 0,07
28 Borat và Axít boric mg/l 0.3
29 Molybden mg/l 0.07
30 Niken mg/l 0.02
31 Selen mg/l 0.01
32 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 1000
33 Chỉ số Pecmanganat mg/l 2
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 14 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xun-tỉnh An Giang
3.5 Tổng quan về các phương pháp xử lý nước
Trong q trình xử lý nước cấp cần phải thực hiện các biện pháp như sau:
Biện pháp cơ học: dùng các cơng trình và thiết bị làm sạch như:lưới chắn rác, bể lắng,
bể lọc.
Biện pháp hố học: dùng các hố chất cho vào nước để xử lý nước như: dùng phèn
làm chất keo tụ, dùng vơi để kiềm hố nước, cho Clo vào nước để khử trùng.
Biện pháp lý học: dùng các tia vật lý để khử trùng nước như tia tử ngoại, sóng siêu
âm. Điện phân nước biển để khử muối. Khử khí CO
2
hồ tan trong nước bằng phương pháp
làm thống.
Trong ba biện pháp xử lý nêu ra trên đây thì biện pháp cơ học là biện pháp xử lý nước
cơ bản nhất. Có thể dùng biện pháp cơ học để xử lý nước một cách độc lập hoặc kết hợp
với các biện pháp hố học và lý học để rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả xử lý nước.
Trong thực tế để đạt được mục đích xử lý một nguồn nước nào đó một cách kinh tế và hiệu
quả nhất phải thực hiện q trình xử lý bằng việc kết hợp của nhiều phương pháp.
Thực ra cách phân chia các biện pháp như trên chỉ là tương đối, nhiều khi bản thân
biện pháp xử lý này lại mang cả tính chất của biện pháp xử lýkhác.
3.5.1 Phương pháp cơ học
Mục đích của xử lý cơ học là loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn và đầu ra khỏi
nước thải, cân bằng lưu lượng và hàm lượng nước thải đi vào hệ thống xử lý nước thải tạo
điều kiện thuận lợi cho các q trình xử lý tiếp theo.
Nhiệm vụ: nhằm loại bỏ các loại rác có kích thước lớn, nhằm bảo vệ các công
trình phía sau, cản các vật lớn đi qua có thể làm tắc nghẽn hệ thống (đường ống, mương
dẫn, máy bơm) làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của các công trình phía sau
3.5.1.1 Q trình lắng
Lắng là q trình làm giảm hàm lượng cặn lơ lửng trong nước nguồn bằng các biện
pháp sau:
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 15 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Lắng trọng lực trong các bể lắng, khi đó các hạt cặn có tỷ trọng lớn hơn nước ở chế
độ thủy lực thích hợp, sẽ lắng xuống đáy bể.
Bể lắng ly tâm tác dụng vào hạt cặn, trong các bể lắng ly tâm và xilon thủy lực.
Bằng lực đẩy nổi do các bọt khí dính bám vào các hạt cặn, trong các bể tuyển nổi.
Cùng với việc lắng cặn quá trình lắng còn giảm được 90-95% vi trùng có trong nước do vi
trùng luôn bị hấp phụ và dính bám vào các hạt bông cặn trong quá trình lắng.
Có ba loại cơ bản thường gắn liền với quá trình lắng trong xử lý nước như sau:
Lắng các hạt cặn phèn tan riêng rẽ, trong quy trình lắng hạt cặn không thay đổi hình
dạng, độ lớn, tỷ trọng trong xử lý nước thiên nhiên thường là cặn không pha phèn và công
trình lắng thường gọi là lắng sơ bộ để giảm độ đục của nguồn nước.
Lắng các hạt cặn dạng keo phèn tan trong xử lý nước thiên nhiên gọi là lắng cặn đã
được pha phèn. Trong quá trình lắng các hạt cặn có khả năng dính kết với nhau thành các
bông cặn lớn, và ngược lại các bông cặn lớn cĩ thể bị vỡ ra thành các mảnh nhỏ hơn nên
trong khi lắng các bông cặn thường bị thay đổi kích thước, hình dạng và tỷ trọng.
Lắng các hạt cặn đã đánh phèn có khả năng kết dính với nhau như loại cặn nêu trong
tiêu điểm 2 nhưng với nồng độ lớn hơn, thường lớn hơn 1000mg/l, với nộng độ cặn lớn do
tuần hồn lại cặn, do tạo ra lớp cặn lơ lửng trong bể lắng, các bông cặn này tạo thành đám
mây cặn liên kết với nhau và dính kết để giữ lại các hạt cặn bé phân tán trong nước.
3.5.1.2 Quá trình lọc
Lọc là quá trình không chỉ giữ lại các hạt cặn lơ lửng trong nước có kích thước lớn
hơn kích thước các lỗ rỗng tạo ra giữa các hạt lọc mịn giữ lại các hạt keo sắt, keo hữu cơ
gây ra độ đục và độ màu, có kích thướt bé hơn nhiều lần kích thướt các lỗ rỗng nhưng có
khả năng dính kết và hấp thụ lên bề mặt hạt lớp vật liệu lọc.
Về cơ bản có thể phân bể lọc làm ba loại chính:lọc chậm, lọc nhanh trọng lực gồm bể lọc
hở và bể lọc áp lực, hai loại bể lọc này có chiều dùng nước từ trên xuống dưới, loại thứ ba
là lọc ngược hay lọc tiếp xúc có chiều dùng nước từ dưới lên trên.
Bể lọc chậm có tốc độ lọc từ 0.1m/h đến 0.5m/h dng để lọc nước có độ đục thấp <30mg/l v
khơng phải pha phn.
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 16 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Bể lọc nhanh trọng lực (hở áp lực) và bể lọc tiếp xúc dùng để lọc nước đã pha phèn lắng
hoặc có thể lọc trực tiếp không qua quá trình lắng.
3.5.2 Phương pháp hóa lý
3.5.2.1 Keo tụ và tạo bông cặn
Mục đích của quá trình keo tụ và tạo bông cặn là tạo ra tác nhân có khả năng dính kết
các chất làm bẩn nước ở dạng hòa tan lơ lững thành các bông cặn có khả năng lắng trong
các bể lắng và dính kết trên bề mặt của các lớp vật liệu lọc với tốc độ nhanh và kinh tế
nhất.
Khi trộn phèn với nước xử lý lập tức xảy ra các phản ứng hóa học và hóa lý tạo thành
hệ keo dương phân tán đều trong nước, khi trung hòa, hệ keo dương này là các hạt nhân có
khả năng dính kết với nhau để tạo thành bông cặn, do đó quá trình tạo nhân dính kết gọi là
quá trình keo tụ, gọi là quá trình phản ứng tạo bông.
Trong kỹ thuật xử lý nước thường dùng phèn nhôm Al
2
(SO
4
)
3
, phèn sắt FeCl
3
,
Fe
3
(SO
4
)
3
và FeSO
4
để keo tụ nước. Hiệu quả của quá trình keo tụ phụ thuộc vào điều kiện
khuấy trộn (càng nhanh càng đều tốt ) phụ thuộc vào nhiệt độ nước (nhiệt độ càng cao
càng tốt), phụ thuộc vào pH của nước (pH để keo tụ bằng phèn nhôm nằm trong khoảng
5.7-6/8) phụ thuộc vào độ kiềm của nước (độ kiềm của nước sau khi pha phèn còn lại
>1mđl/g)
Hiệu quả của quá trình tạo bông cặn phụ thuộc vào: cường độ và thời gian khuấy trộn
để các nhân keo tụ và cặn bẩn va chạm và dính kết vào nhau nếu là keo tụ trong môi trường
thể tích, phụ thuộc vào độ đục của nước thô và nồng độ cặn đã được dính kết vào nhau nếu
là keo tụ trong lớp vật liệu lọc.
Để tăng cường quá trình tạo bông cặn thường cho vào bể phản ứng tạo bông cặn chất
trợ keo tụ polymer, khi hòa tan vào nước polymer sẽ tạo lien kết lưới loại anion nếu trong
nước nguồn thiếu ion đối(ion m )hoặc loại trung tính nếu thành phần ion và độ kiềm của
nguồn nước thỏa mãn điều kiện keo tụ.
3.5.2.2 Hấp phụ
Các hạt bột than hoạt tính có bề mặt hoạt tính rất lớn, có khả năng hấp phụ các phân
tử khí và phân tử ở các chất cho dạng lỏng hòa tan trong nước có mùi vị và màu , lên bề
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 17 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
mặt của hạt than, sau khi các hạt than này ra khỏi nước , nước được khử màu và mùi vị .
Để khử mùi vị , màu của nước bằng than hoạt tính có thể dùng hai phương pháp :
Đưa nước xử lý theo dây chuyền công nghệ truyền thống vào lọc trực tiếp qua bể lọc
than hoạt tính .
Pha bột than hoạt tính đã tán nhỏ đến kích thướt vài chục micro mét vào bể trộn
nước nguồn cùng với phèn với liều lượng từ 3-15mg/l để hấp thụ các chất hữu cơ, gây ra
mùi vị, màu của nước. Phương pháp này làm tăng quá trình keo tụ , lắng , lọc và cặn lắng ở
bể lắng dễ xử lý.
3.5.3 phương pháp hóa học
3.5.3.1 Khử trùng nước
Để đảm bảo an toàn về mặt vi trùng học, nước trước khi cấp cho người tiêu thụ phải
được khử trùng. Để khử trùng thường dùng các biện pháp tiêu diệt vi khuẩn và vi khuẩn có
trong nước như:
- Đun nước sôi
- Dùng tia tử ngoại
- Dùng siêu âm
- Dùng các hóa chất có tác dụng diệt trùng cao như: ozon, clo và các hợp chất của clo
Trong kĩ thuật xử lý nước chất diệt trùng được dùng phổ biến nhất là clo vì rẻ, dễ
kiếm dễ quản lý vận hành đơn giản . Quá trình khử trùng bằng clo phụ thuộc vào :
Tính chất của nước xử lý như: số lượng vi khuẩn, hàm lượng chất hữu cơ và các chất
khử có trong nước.
Thời gian tiếp xúc của clo tự do với nước .
Thời gian tiếp xúc của clo với nước theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam phải lấy
trên 30 phút.
Liều lượng clo dùng để khử trùng phải được xác định sao cho thời gian tiếp xúc 30
phút lượng clo tự do còn lại trong nước là 0.3mg/l
3.5.3.2 Ổn định nước
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 18 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Xử lý ổn định nước là quá trình khử tính xâm thực của nước đồng thời cấy lên mặt trên
thành ống lớp màng bảo vệ để cách ly không cho nước tiếp xúc trực tiếp với vật liệu làm
ống. Tác dụng của màng bảo vệ là:
Chống rỉ cho thép và các phụ tùng trên đường ống.
Không cho nước hòa tan vôi trong thành phần xi măng của lớp tráng mặt cống gang và ống
gang dẻo, mặt thành trong của ống bê tong.
3.6 Một vài công nghệ xử lý nước cấp tại Việt Nam hiện nay
Quá trình xử lí nước phải qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn thực hiện trong các
công trình đơn vị khác nhau. Tập hợp các công trình đơn vị theo trình tự từ đầu đến cuối
gọi là dâychuyền công nghệ xử lí nước. Căn cứ vào các chỉ tiêu phân tích của nguồn nước ,
yêu cầu chất lượng nước sử dụng có thể xây dựng các sơ đồ công nghệ khác nhau:
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 19 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Công nghệ xử lý nước mặt của nhà máy nước Vĩnh Long.
Thông số căn bản: Q=2000m3/ngàyđêm
Tính chất cơ bản của nước mặt:
pH = 7.5
Độ đục : 180
Độ màu : 30
Nhận xét: Nhìn chung sơ đồ công nghệ của nhà máy nước Vĩnh Long tuy đơn giản nhưng
xử lý hiệu quả đảm bảo nước sạch loại A theo tiêu chuẩn
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 20 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Bể phản cơ khí
Công trình thu
Trạm bơm cấp I
Bể trộn cơ khíNước sông
Bể lắng li tâm
Bể lọc nhanh
Bể chứa nước sạch
Phèn, vôi
Clo
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Công nghệ xử lý nước mặt của nhà máy nước Cầu Đỏ Đà Nẵng
Thông số căn bản: Q=2500 m3/ngàyđêm
Tính chất cơ bản của nước mặt:
pH = 7.5
Độ đục : 150
Độ màu :15
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 21 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Bể phản ứng cơ khí
Công trình thu
Trạm bơm cấp I
Bể trộn cơ khíNước sông Hậu
Bể lắng ngang
Bể lọc nhanh
Bể chứa nước sạch
Phèn, vôi
Clo
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xun-tỉnh An Giang
Từ trạm bơm cấp 1, nước sông được đưa đến bể trộn của nhà máy xử lý qua hệ
thống ống dẫn nước thô D500 bằng 2 bơm ly tâm trục ngang. Nước ở bể trộn luôn được
giữ ở mức ổn đònh nhất để có thể tạo dòng tự chảy cho các công trình phía sau.
Tại bể trộn, các hóa chất như phèn, vơi được châm vào với liều lượng nhất định .
Nước sau khi đã trộn đều với hóa chất sẽ chảy qua bể phản ứng sau đó chảy sang bể lắng
ngang, bể lọc nhanh và sau đó châm clo trước khi cho vào bể chứa.
Nhận xét: sơ đồ cơng nghệ tuy đơn giản tuy nhiên hiệu quả xử lý cao.
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 22 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Công nghệ xử lý nước mặt của nhà máy nước Sóc Trăng
Thông số căn bản: Q=3000m3/ngàyđêm
Tính chất cơ bản của nước mặt:
pH = 7.2
Độ đục : 220
Độ màu : 30
Nhận xét: Nhìn chung sơ đồ công nghệ của nhà máy nước Sóc Trăng tuy đơn giản nhưng
xử lý hiệu quả đảm bảo nước sạch loại A theo tiêu chuẩn
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 23 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Bể phản cơ khí
Công trình thu
Trạm bơm cấp I
Bể trộn cơ khíNước sông
Bể lắng li tâm
Bể lọc nhanh
Bể chứa nước sạch
Phèn, vôi
Clo
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Chương 4: PHÂN TÍCH LỰA CHỌN
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ PHÙ HỢP
4.1 Cơ sở lựa chọn sơ đồ công nghệ
Đề xuất công nghệ xử lý nước cấp dựa vào:
- Công suất trạm xử lý.
- Chất lượng nước sau xử lý.
- Thành phần, tính chất nước sông Hậu.
- Những quy định cấp nước sạch cho khu dân cư .
- Hiệu quả quá trình.
- Yêu cầu về năng lượng, hóa chất, các thiết bị sẵn có trên thị trường.
4.2 Chất lượng nguồn nước thô
Các chỉ tiêu hoá lý chủ yếu của nước sông Hậu đã đượcViện Pasteur kiểm nghiệm có giá trị
trung bình như được trình bày ở bảng sau:
Bảng 4.1. Chất lượng nước sông Hậu
Chỉ tiêu Đơn vị Trị số
QCVN 01-2009/Bộ Y
Tế
pH 7.5 6.5 – 8.5
Độ đục NTU 160 2
Màu biểu kiến Pt - Co 50 15
Tổng chất rắn hòa tan (TDS) mg/l 180 1000
Hàm lượng nhôm mg/l 0.1 0.2
Độ oxy hóa mg/l 0.8 2
Độ kiềm tổng cộng mgCaCO
3
/l 65 KQĐ
Điện dẫn suất µ/cm 136 KQĐ
Ca
2+
mg/l 30 75 - 100
Chất rắn không tan mg/l 80 KQĐ
Ghi chú: KQĐ: không quy định
Nhận xét và kết luận: mẫu nước có độ đục, độ màu cao hơn tiêu chuẩn
4.3 Đề xuất quy trình công nghệ xử lý phù hợp
Phương án1 :
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 24 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Mỹ Hòa Hưng-thành phố Long Xuyên-tỉnh An Giang
Phương án 2:
GVHD: ThS Võ Hồng Thi Trang 25 SVTH: Trần Thị Thu Hà
Bể phản ứng vách
ngăn
Công trình thu
Trạm bơm cấp I
Bể trộn vách
ngăn
Nước sông Hậu
Bể lắng li tâm
Bể lọc nhanh
Bể chứa nước sạch
Phèn, NaOH
Clo