Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước ngầm cho kcn phú an thạnh, xã an thạnh huyện bến lức tỉnh long an công suất 3000m3ngày đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.42 KB, 81 trang )


i

- BYT: Bộ Y Tế
- KCN: Khu Công Nghiệp
- UBND: Uỷ Ban Nhân Dân
- QCVN: Quy Chuẩn Việt Nam
- TCXD: Tiêu Chuẩn Xây Dựng
ii

iii


iv
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 

 !"
Hiện nay Long An đang trong quá trình chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang sản
xuất công nghiệp, thu hút nhiều loại hình đầu tư trên địa bàn tỉnh, tạo nên những lợi
ích to lớn về mặt kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao đời sống của người dân.
Tuy nhiên việc hình thành và phát triển các nhà máy công nghiệp nằm rải rác, xen
lẫn trong khu dân cư và tập trung dọc các trục giao thông chính đã, đang nảy sinh
nhiều vần đề gây ảnh hưởng đến môi trường và chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Vì thế việc hình thành các KCN và cụm công nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp cũng như quản lý, kiểm soát, giảm thiểu
các vấn đề nói trên.
Chính vì vậy UBND tỉnh Long An đã quyết định chuyển đổi khu đất nông trường
K45, do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Long An quản lý, thuộc xã An Thạnh, huyện Bến


Lức, tỉnh Long An thành KCN tập trung và giao cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất
tỉnh Long An làm chủ đầu tư. KCN này có vị trí địa lý thuận lợi về giao thủy lẫn giao
thông đường bộ.
Nhận thấy được tiềm năng của vị trí này và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh
doanh của mình, Công ty cổ phần Phú An Thạnh đã đề nghị và được sự đồng ý của
UBND tỉnh Long An về việc làm chủ đầu tư dự án xây dựng KCN Phú An Thạnh tại
xã An Thạnh, huyện Bến Lức, tỉnh Long An thay Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh
Long An.
KCN Phú An Thạnh nằm dọc theo đường tỉnh 830, xã An Thạnh, huyện Bến Lức,
tỉnh Long An với diện tích: giai đoạn 1 là 307,23 ha, giai đoạn 2 sẽ mở rộng thành
quần thể công nghiệp – dân cư và dịch vụ Phú An Thạnh với tổng diện tích: 1.002,23
ha trong đó đất công nghiệp là 692,23 ha và khu dân cư đô thị mới là 310 ha.
Hiện nay, đã có nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ trong và ngoài nước đến tìm hiểu, ký
hợp đồng giữ đất và thuê đất. Trong tương lai gần, KCN Phú An Thạnh giai đoạn 1
sẽ tiếp nhận nhiều nhà đầu tư với đủ các ngành nghề “thân thiện với môi trường” như
chủ trương của chủ đầu tư đã cam kết trước đây.
SVTH: B/01 20"3
Trang 1
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
Việc đảm bảo cung cấp một lượng nước rất lớn cho hoạt động của các doanh nghiệp
thuê đất trong KCN hoạt động hiệu quả ổn định là ưu tiên hàng đầu. Vì vậy Ban
Quản Lý KCN đã triển khai công tác xây dựng nhà máy nước cấp cho KCN để phục
vụ cho nhu cầu trên. Việc lựa chọn phương án khả thi nhất để mang lại hiệu quả cao
cho công tác xây dựng nhà máy cung cấp nước sạch là hết sức cấp thiết . Đây cũng
chính là lý do mà đề tài #$%&'()%'&*+',+%&-.)/0123%456%78.9:&;
%&<%&6=%7>?@'ABBB.
A

C%7-/D được lựa chọn.
EF"G
Xây dựng một hệ thống xử lý nước cấp đảm bảo phù hợp với thực tế tại KCN Phú
An Thạnh, mang tính khả thi cao, có thể nâng cấp nhà máy khi triển khai giai đoạn 2,
3, thích hợp với quan điểm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
HIJ
Nội dung nghiện cứu gồm:
- Điều tra thu thập số liệu cơ sở về điều kiện tự nhiên, hiện trạng vấn đề cấp nước
tại khu vực nghiên cứu.
- Chọn lựa nguồn nước, các nguồn nước có sẵn trong vùng, thu thập số liệu cơ
bản để đánh giá tính chất – thành phần của nguồn chọn cung cấp.
- Xác định lưu lượng nước cần cung cấp cho khu Công Nghiệp Phú An Thạnh.
- Lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp cho Trạm xử lý nước cấp cho khu vực.
- Tính toán thiết kế phương án đã chọn lựa, triển khai chi tiết các công đơn vị
trong hệ thống xử lý trên bản vẽ, khái toán chi phí đầu tư, chi phí vận hành của
hệ thống.
:K::IJ
#45' Thu thập các tài liệu về KCN, tìm hiểu thành phần,
tính chất nước ngầm và các số liệu cần thiết khác.
#4.6 Tìm hiểu những công nghệ xử lý nước cấp cho
các KCN qua các tài liệu chuyên ngành.
#4'' So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý hiện có và đề
xuất công nghệ xử lý nước ngầm phù hợp.
SVTH: B/01 20"3
Trang 2
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
#4 Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình đơn vị

trong hệ thống xử lý nước ngầm, dự toán chi phí xây dựng, vận hành trạm xử lý.
#4-78 Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc các công trình
đơn vị trong hệ thống xử lý.
LM9NOGIP
- Xây dựng trạm xử lý nước ngầm đạt tiêu chuẩn môi trường giải quyết được vấn
đề cấp nước cho KCN.
- Góp phần nâng cao ý thức về môi trường cho nhân viên cũng như Ban quản lý
KCN.
- Khi trạm xử lý hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ là nơi để các doanh nghiệp,
sinh viên tham quan, học tập.
SVTH: B/01 20"3
Trang 3
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
KQ
RS"9TJ:
:UV
QWQXJ
Khu công nghiệp Phú An Thạnh tọa lạc trên tỉnh lộ 830, xã An Thạnh, huyện Bến
Lức, tỉnh Long An.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Phú An Thạnh.
Quy mô khu công nghiệp Phú An Thạnh.
Quần thể công nghiệp – dân cư và dịch vụ Phú An Thạnh đã được quy hoạch với
tổng diện tích là 1.002,23ha và được chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: KCN có quy mô 307,23 ha
- Giai đoạn 2: KCN có quy mô là 385 ha và khu dân cư – dịch vụ 310 ha.
QWYZEL
KCN Phú An Thạnh nằm cách đường cao tốc khoảng 2,5 km và cách Quốc lộ 1A

(ngã tư Long Kim) khoảng 6,5 km theo đường Tỉnh 830. Có các mặt giáp giới như
sau:
- Phía Bắc giáp: Kênh Rạch Vong.
- Phía Nam giáp: Kênh Nước Mục.
- Phía Tây giáp: Đường Tỉnh 830 và ruộng lúa.
- Phía Đông giáp: Ruộng lúa.
QWA I[
QWAWQ \]&^%&
Khu đất quy hoạch KCN có địa hình tương đối bằng phẳng, nhưng thấp, được chia
cắt bởi những bờ đất. Phần lớn là đất trồng mía, còn lại là đất ruộng lúa, kênh rạch và
một số nền đất được đào đắp tôn cao.Cao độ bình quân mặt ruộng thấp hơn đường
Tỉnh 830 là 1,2 - 1,5 m.
QWAWY 9&$&_?'&?`ab%
SVTH: B/01 20"3
Trang 4
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
Khí hậu của khu vực dự án mang tính chất nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm.
- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 hàng năm.

&*c'de
- Bình quân: 27
o
C
- Cao nhất: 38
o
C

- Thấp nhất: 13,8
o
C

ef.
- Bình quân: 79,5%
- Cao nhất: 90% (tháng 9)
- Thấp nhất: 65% (tháng 3)

4g%7.4]
- Trung bình một năm có 159 ngày mưa.
- Lượng mưa trung bình năm 2.109mm.
- Lượng mưa tập trung phần lớn vào mùa mưa.
- Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình 1.350mm/năm (3,7mm/ngày)

h%7ij60<.k''lm*
- Trung bình: 11,7 Kcl/cm
2
/tháng.
- Cao nhất: 14,2 Kcl/cm
2
/tháng.
- Thấp nhất: 10,2 Kcl/cm
2
/tháng.

*n
Mùa khô hướng gió chính Đông Nam, tần suất 30 - 40%, tốc độ bình quân 2 – 3 m/s.
Mùa mưa hướng gió chính Tây Nam, tần suất 66%, tốc độ 2 – 3 m/s.
Khu vực quy hoạch không bị ảnh hưởng lũ lụt, có ảnh hưởng triều cường trong mùa

lũ, tuy nhiên nước không lớn, nước lớn nhất không ảnh hưởng đến đường Tỉnh 830
và thổ cư trong khu vực.
QWoKXGTJ:ZN9
QWoWQ =%7%7&*cp>q%0?@'6)6>q%p&f.p&r6ar>q%0?@'%=%7%7&*cp
Sản xuất, chế biến nông hải sản, thực phẩm.
Sản xuất, chế biến thức ăn cho gia cầm, gia súc, và chế phẩm thuốc thú y.
SVTH: B/01 20"3
Trang 5
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
Sản xuất các chế phẩm phục vụ cho nông nghiệp: thuốc trừ sâu, phân bón.
Các ngành công nghiệp cơ khí chính xác, máy móc, thiết bị, công cụ.
QWoWY =%7%7&*cp>q%0?@'&-%7'*s?tu%7'l(%7%456a-0?@',&f?v
Gia công giập viên, đóng gói và sản xuất thuốc tân dược.
Sản xuất dụng cụ và thiết bị y tế.
Thiết bị điện, đồ điện gia dụng, thiết bị viễn thông và nguyên phụ liệu, phụ tùng cho
ngành công nghiệp điện và viễn thông.
Công nghiệp dệt, in ấn và các dịch vụ ngành in.
Sản xuất dụng cụ, đồ dùng thể thao, gia đình, thiết bị – dụng cụ văn phòng, đồ chơi
trẻ em bằng chất liệu các loại.
Chế tác nữ trang, đá quí, sản xuất đồ sứ.
Các ngành sản xuất bao bì nhựa, giấy, gỗ.
Sản xuất mỹ phẩm.
QWoWA =%7%7&*cp>q%0?@'a_'2*c?0w/tx%7v
Công nghiệp chế biến gỗ gia dụng phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Sản xuất vật liệu trang trí nội thất, đồ thủ công mỹ nghệ.
Sản xuất cấu kiện nhà lắp ghép, tấm lợp, gạch ốp lát, thép hình các loại…
QWy:K:Z9T9TJ:

QWyWQ :&w%6r.6&j6%b%7

@'0w/tx%76)60$%7&*cp6=%7%7&*cp
Gồm 5 cụm chia thành 110 lô:
- Cụm A: 25 lô, diện tích: 58,81 ha.
- Cụm B: 26 lô, diện tích: 66,39 ha.
- Cụm C: 29 lô, diện tích: 52,17 ha.
- Cụm D: 28 lô, diện tích: 46,59 ha.
- Cụm E: 02 lô, diện tích: 2,83 ha.
- Tổng diện tích đất xí nghiệp công nghiệp: 226,76 ha.
- Mỗi lô có diện tích từ 1 đến 3 ha tùy theo từng lô đất.
- Mật độ xây dựng 50% (hoặc có thể hơn tùy theo loại hình sản xuất), hệ số sử
dụng đất 0,7.
SVTH: B/01 20"3
Trang 6
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 

@'6=%7'l^%&d*z?&-%&a-t\6&ar6=%76e%7
Tổ chức khu điều hành quản lý và khu thương mại - dịch vụ cho cụm công nghiệp tại
vị trí thuận tiện nhất nằm tại khu vực cổng vào cụm công nghiệp.
Diện tích đất 2 khu là 3,38 ha, mật độ xây dựng 30 - 40%.
Hệ số sử dụng đất từ 0,6 - 0,7.

@'6=%7'l^%&d8?.{*&<'8%7,|'&?_'
Đất dự kiến xây dựng các công trình đầu mối gồm 4,33 ha, trong đó xây dựng các
công trình :
- Trạm biến thế: 0,82 ha.

- Trạm cấp nước: 0,63 ha.
- Khu xử lý nước thải: 2,10 ha.
- Bãi rác trung chuyển: 0,78 ha.
- Bố trí khu xử lý nước thải nằm ở phía Tây Nam khu quy hoạch để thuận tiện
cho việc dẫn đường ống thoát nước bẩn ra kênh Nước Mục và dẫn ra sông
Vàm Cỏ Đông. nước bẩn phải được xử lý triệt để trước khi thải ra kênh.
Bố trí bãi rác phải thuận tiện cho việc vận chuyển đến bãi rác tập trung của huyện
hoặc khu vực.

@'7*]('&=%7
Trục đường chính nối từ đường Tỉnh 830 vào KCN theo hướng Đông Nam và đường
nhánh xen kẽ tạo thành mạng giao thông khép kín, thuận tiện quan hệ bên trong cũng
như bên ngoài KCN.
Diện tích đất đường bộ cụm công nghiệp: 37,22 ha.
- Mặt đường: 199.305 m
2
.
- Vỉa hè: 106.013 m
2
.
- Dãy phân cách: 66.882 m
2
.

@'6w/0]%&
Tổng diện tích đất cây xanh tập trung và công viên là: 35,54 ha.
Ngoài các mảng cây xanh tập trung, trong từng xí nghiệp có tỷ lệ cây xanh nhất định
(ít nhất 20% diện tích đất).
Trong KCN bố trí trồng cây xanh theo 3 loại hình :
SVTH: B/01 20"3

Trang 7
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
- Trồng cây xanh cách ly giữa các khu vực không cùng chức năng hoặc tính
chất sản xuất. Có thể trồng cây xanh bóng mát kết hợp với cách ly.
- Cây xanh bóng mát, chủ yếu trồng theo đường phố, đường nội bộ trong khu
vực hoặc đường nội bộ trong từng nhà máy, xí nghiệp.
- Cây xanh thảm cỏ trang trí tạo cảnh, chủ yếu trồng tập trung tại những quảng
trường, dãy phân cách, trước công trình, xí nghiệp. Có thể kết hợp trồng cây
bóng mát với cây trang trí tạo cảnh.
QWyWY S?/&(<6&>1tr%7d@'
Bố trí quy hoạch sử dụng đất như sau:
q%7QWQv'&{%7,s}?/&(<6&>1tr%7d@''(-%,&?.
 (<*d@' *c%'$6&~&]• `2c€
1 Đất công nghiệp 226,76 73,80
2 Đất trung tâm điều hành, dịch vụ 3,38 1,10
3 Đất kỹ thuật, công trình đầu mối 4,33 1,40
4 Đất cây xanh 35,54 11,56
5 Đất giao thông 37,22 12,14
h%76e%7 AB•YA QBB
SVTH: B/01 20"3
Trang 8
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
KY
RS"KXG:K::‚ƒ

LKX
YWQ SZOFKX!:
Nước là một nhu cầu thiết yếu cho mọi sinh vật. Không có nước cuộc sống trên trái
đất không tồn tại. Nhu cầu dùng nước của con người là từ 100 - 200 l/ngày.đêm cho
các hoạt động bình thường (theo tiêu chuẩn 20 TCN 33 - 85) chưa kể đến hoạt động
sản xuất. Lượng nước này thông qua con đường thức ăn nước uống đi vào cơ thể để
thực hiện quá trình trao đổi chất, trao đổi năng lượng, sau đó theo đường bài tiết
(nước giải, mồ hôi ) thải ra ngoài.
Ngày nay với sự phát triển công nghiệp, đô thị và sự bùng nổ dân số đã làm cho
nguồn nước tự nhiên bị hao kiệt và ô nhiễm dần. Vì thế, con người phải xử lý các
nguồn nước để có đủ số lượng và đảm bảo đạt chất lượng cho mọi nhu cầu sinh hoạt
và sản xuất công nghiệp.
Tổng quan về vòng tuần hoàn nước cấp như sau:
^%&YWQTổng quan về vòng tuần hoàn nước cấp.
Con người khai thác nước từ các nguồn nước tự nhiên, dùng các biện pháp lý, hoá,
sinh để xử lý nhằm đạt được số lượng và chất lượng nước mong muốn sau đó cấp
đến hệ thống phân phối cho người tiêu dùng. Nước sau khi sử dụng được thu gom và
xử lý tại hệ thống xử lý nước thải, rồi trả lại vào các nguồn nước tự nhiên, thực hiện
vòng tuần hoàn mới.
YWQWQ „%7tr%76…]%4566@p
SVTH: B/01 20"3
Các nguồn nước tự nhiên Khai thác và xử lý
Thu gom và xử lý
Phân phối và sử dụng
Trang 9
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
Trong sinh hoạt: nước dùng cho nhu cầu ăn uống, vệ sinh, các hoạt động giải trí, các

hoạt động công cộng như cứu hoả, phun nước, tưới cây, rửa đường
Trong công nghiệp: nước dùng làm lạnh, sản xuất như đồ hộp, nước giải khát, rượu
bia… Hầu hết mọi ngành công nghiệp đều sử dụng nước như là một nguồn nguyên
liệu không gì thay thế trong sản xuất.
Tuỳ thuộc vào mức độ phát triển công nghiệp và mức sinh hoạt cao thấp mà nhu cầu
về nước với chất lượng khác nhau cũng rất khác nhau. Ở các nước phát triển, nhu cầu
về nước có thể gấp nhiều lần so với các nước đang phát triển.
YWQWY )6/s?68?6&?%7az6&@'24g%7%456
Mỗi quốc gia đều có những tiêu chuẩn riêng về chất lượng nước cấp trong đó có thể
có các chỉ tiêu cao thấp khác nhau, nhưng nhìn chung các chỉ tiêu này phải đạt tiêu
chuẩn an toàn vệ sinh về mặt vi sinh của nước và không có chất độc hại làm nguy hại
đến sức khoẻ con người.
Thông thường nước cấp cho sinh hoạt cần phải đảm bảo các chỉ tiêu lý học, hoá học
cùng các chỉ tiêu vệ sinh an toàn khác như số vi sinh vật trong nước.
Nước cấp cho nhu cầu công nghiệp ngoài các chỉ tiêu chung về chất lượng, còn tuỳ
thuộc vào từng mục đích sử dụng mà đặt ra những yêu cầu riêng.
Trong xử lý nước cấp tuỳ thuộc vào chất lượng nguồn nước và yêu cầu về chất lượng
nước cấp mà quyết định quá trình xử lý để có được chất lượng nước cấp đảm bảo các
chỉ tiêu và ổn định chất lượng cấp cho các nhu cầu sử dụng.
YWY KXI[
Để cung cấp nước sạch, có thể khai thác nước từ các nguồn nước thiên nhiên (thường
gọi là nước thô) gồm :
- Nước mưa.
- Nước bề mặt: nước sông, hồ,suối
- Nước ngầm.
Tuỳ thuộc vào địa hình và các điều kiện môi trường xung quanh mà các nguồn nước
tự nhiên có thể có chất lượng khác nhau.
YWYWQ &-%&p&8%a-6&@'24g%7%456.4]
SVTH: B/01 20"3
Trang 10

 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
Nước mưa, dân gian còn gọi là nước không rễ được nhiều người coi là nước sạch.
Một số người dân thích uống nước mưa không đun sôi vì nhiều lý do: nó chứa ít các
loại muối khoáng hoà tan, chứa ít sắt làm cho nước không tanh… người ta còn cho
rằng nước mưa, nước tuyết tan không có thành phần nước nặng, nên rất có lợi cho
sức khoẻ con người.
Thực tế, khi mưa rơi xuống một phần bụi bặm và vi khuẩn sẽ bám vào hạt mưa. Gần
những khu vực có nhà máy lớn, các chất khói độc hại thải ra và khí có hại cho sức
khoẻ như NO
x
, SO
x
,… gây ra mưa axit. Hơn nữa nước mưa được hứng từ mái nhà là
nơi tích luỹ rất nhiều chất bẩn. Vì thế không nên uống trực tiếp nước mưa hứng
được.
YWYWY &-%&p&8%a-6&@'24g%7%456iz.k'
Bao gồm nước trong các hồ chứa, sông suối. Do sự kết hợp từ các dòng chảy trên bề
mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các đặc trưng của nước mặt là:
- Các chất hoà tan dưới dạng ion, phân tử có nguồn gốc vô cơ hoặc hữu cơ.
- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng (riêng trường hợp nước ao, đầm, hồ chứa ít chất
rắn lơ lửng hơn và chủ yếu ở dạng keo)
- Hàm lượng chất hữu cơ cao.
- Chứa nhiều vi sinh vật.
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
q%7YWQ Thành phần các chất gây nhiễm bẩn nước bề mặt.
&@'l†%2‡21%7
tˆQ‰.

)66&@',Š(t‹BBBQ÷Q‰.
~6&…/+?BBy÷BY •
)66&@'&(-']%
tŒBBBQ‰.
-Đất sét
-Cát
-Keo Fe(OH)
3
-Chất thải hữu cơ,vsvật
-Vi trùng 1 -10 µm
-Tảo
-Đất sét
-Protein
-Silicat SiO
2
-Chất thải sinh hoạt hữu cơ
-Cao phân tử hữu cơ
-Virut 0,03÷0,3 µm
- Các ion K
+
, Na
+
, Ca
2+
,
NH
4
+
, SO
4

2-
,Cl
-
, PO
4
3-

- Các chất khí CO
2
, 0
2
,
N
2
, CH
4
, H
2
S…
- Các chất hữu cơ
- Các chất mùn
Nguồn:3293: !!;<:"(=>?@AB3"C:D**E,
Nước bề mặt là nguồn nước tự nhiên gần gũi với con người nhất và cũng chính vì
vậy mà nước bề mặt cũng là nguồn nước dễ bị ô nhiễm nhất. Ngày càng hiếm có một
SVTH: B/01 20"3
Trang 11
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 

nguồn nước bề mặt nào đáp ứng được chất lượng tối thiểu cho nhu cầu sinh hoạt và
công nghiệp mà không cần xử lý trước khi đưa vào sử dụng.
Do hàm lượng cao của các chất có hại cho sức khoẻ và có nhiều vi sinh vật có khả
năng gây bệnh cho con người nên trong nước bề mặt phải giám định chất lượng
nguồn nước, kiểm tra các thành phần hoá học, lý học, sinh học, mức độ ô nhiễm
phóng xạ nguồn nước và nhất thiết phải khử trùng nếu như nước cấp được dùng cho
mục đích sinh hoạt.
Đối với nước sông thì chất lượng nước phụ thuộc vào các yếu tố xung quanh như
mức độ phát triển công nghiệp, mật độ dân số trong lưu vực, hiệu quả của công tác
quản lý các dòng thải vào sông. Ngoài ra chất lượng nước sông còn phụ thuộc vào
điều kiện thuỷ văn, tốc độ dòng chảy, thời gian lưu và thời tiết trong khu vực.
Khu vực có mật độ dân số cao, công nghiệp phát triển mà công tác quản lý các dòng
thải công nghiệp, dòng thải sinh hoạt không được chú trọng thì nước sông thường bị
ô nhiễm bởi các hoá chất độc hại, các chất hữu cơ ô nhiễm… nơi có lượng mưa
nhiều, điều kiện xói mòn, phong hoá dễ dàng thì nước sông thường bị ô nhiễm bởi
các chất khoáng hoà tan, độ đục cao do các chất huyền phù và các chất rắn, chất mùn
có trong nguồn nước.
Chất lượng nước hồ phụ thuộc vào thời gian lưu vào các điều kiện thời tiết, sinh thái
môi trường và chất lượng các nguồn nước chảy vào hồ, trong đó có cả nguồn nước
thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Nơi thiếu ánh sáng mặt trời, điều kiện lưu
thông kém và chất thải hữu cơ nhiều, nước hồ sẽ có lượng oxy hoà tan thấp, điều
kiện yếm khí tăng, nước sẽ có mùi vị khó chịu. Nơi có nhiều ánh sáng mặt trời, điều
kiện quang hợp dễ dàng, các chất dinh dưỡng tích tụ nhiều sẽ thúc đẩy quá trình phú
dưỡng cũng gây tác hại đến chất lượng nước hồ. Thường nước hồ cũng không đảm
bảo chất lượng của tiêu chuẩn nước cấp.
Tuy nhiên nước sông, hồ vẫn thường xuyên xảy ra quá trình tự làm sạch như quá
trình lắng các chất huyền phù trong thời gian lưu, quá trình khoáng hoá các chất hữu
cơ, quá trình nitrat hoá các hợp chất chứa nitơ, quá trình bốc hơi.
YWYWA &-%&p&8%a-6&@'24g%7%456%78.
SVTH: B/01 20"3

Trang 12
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời
như cặn, sạn, cát bột kết trong các khe nứt có thể khai thác cho các hoạt động sống
của con người. Đặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di chuyển nhanh trong
các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình. Chất lượng nước ngầm
thường tốt hơn nước mặt. Đặc trưng chung của nước ngầm:
- Độ đục thấp.
- Nhiệt độ, thành phần hoá học tương đối ổn định.
- Không có oxi nhưng chứa nhiều H
2
S và CO
2

- Chứa nhiều chất khoáng hoà tan chủ yếu là Fe, Mn, Ca, Mg, Flo
- Ít sự hiện diện của vi sinh vật.
Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng nông và nước
ngầm tầng sâu:
- Nước ngầm tầng nông: thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt vì
thế thành phần và mực nước biến thay đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của
nước mặt. Loại nước ngầm tầng nông rất dễ bị ô nhiễm.
- Nước ngầm tầng sâu: thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên
trên và phía dưới bởi các lớp không thấm nước. Theo không gian phân bố,
một lớp nước ngầm tầng sâu thường có ba vùng chức năng: vùng thu nhận
nước,vùng chuyển tải nước,vùng khai thác nước có áp.
Nước ngầm là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu ở nhiều quốc gia và vùng dân
cư trên thế giới. Do vậy ô nhiễm nước ngầm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng

môi trường sống của con người. Các tác nhân ô nhiễm và suy thoái nước ngầm gồm:
các tác nhân tự nhiên (nhiễm mặn, phèn, hàm lượng Fe, Mn ). Các tác nhân nhân
tạo (nồng độ kim loại nặng cao, hàm lượng NO
3
-
, NO
2
-
, NH
4
+
,PO
4
3-
, ) vượt tiêu
chuẩn cho phép, ô nhiễm bởi vi sinh vật.
Suy thoái trữ lượng nước ngầm giảm bởi công suất khai thác, hạ thấp mực nước
ngầm, lún đất.
Ngày nay, tình trạng ô nhiễm và suy thoái nước ngầm đang phổ biến. Để hạn chế tác
động ô nhiễm và suy thoái nước ngầm cần phải tiến hành đồng bộ các công tác điều
tra, thăm dò trữ lượng và chất lượng nguồn nước ngầm, xử lý nước thải và chống ô
SVTH: B/01 20"3
Trang 13
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
nhiễm các nguồn nước mặt, quan trắc thường xuyên trữ lượng và chất lượng nước
ngầm.
q%7YWY Thành phần có trong nước ngầm, nước mặt.

&=%7>{ 456iz.k' 456%78.
Nhiệt độ Thay đổi theo mùa Tương đối ổn định
Hàm lượng chất rắn lơ
lửng
Thường cao và thay đổi
theo mùa
Thấp hoặc hầu như không

Chất khoáng hoà tan
Thay đổi theo chất lượng
đất, lượng mưa
Ít thay đổi, cao hơn nước
bề mặt ở cùng một vùng
Hàm lượng sắt (Fe
2+
)
mangan(Mn
2+
)
Rất thấp, trừ dưới đáy hồ Thường xuyên có
Khí CO
2
hoà tan
Thường rất thấp hoặc gần
bằng không
Thường xuất hiện ở nồng
độ cao
Khí 0
2
hoà tan Thường gần bão hoà Thường không tồn tại

Khí NH
3
Xuất hiện ở các nguồn
nước nhiễm bẩn
thường có
Khí H
2
S Không Thường có
SiO
2
Thường có ở nồng độ
trung bình
Thường có ở nồng độ cao
N0
3
-
Thường thấp Thường ở nồng độ cao, do
phân bón hoá học
Các vi sinh vật Vi khuẩn azotobacter, vk
amon hoá, nitrat hoá
Các vi khuẩn sắt như
leptothrix ochracea,
7?•%v"FGH:?('&I!:"(=>
87IJ5:D***,
YWATŽ!K•
YWAWQ )66&•'*s?a_'23

edr6
Nước nguyên chất là một môi trường trong suốt và có khả năng truyền ánh sáng tốt,
nhưng khi trong nước có các tạp chất huyền phù, cặn rắn lơ lửng, các vi sinh vật và

cả các hoá chất hoà tan thì khả năng truyền ánh sáng của nước giảm đi. Dựa trên
nguyên tắc đó mà người ta xác định độ đục của nước.
Có nhiều đơn vị đo độ đục, thường dùng : mg SiO
2
/l, NTU, FTU.
SVTH: B/01 20"3
Trang 14
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
Nước cấp cho ăn uống độ đục không vượt quá 5 NTU. Nước mặt thường có độ đục
20 – 100 NTU, mùa lũ có khi cao đến 500 – 600 NTU.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam, độ đục được xác định bằng chiều sâu lớp nước thấy được
gọi là độ trong, ở độ sâu đó người ta có thể đọc được hàng chữ tiêu chuẩn. Đối vơi
nước sinh hoạt độ đục phải lớn hơn 30 cm.

e ?
Được xác định theo phương pháp so màu với thang độ màu Coban.
Độ màu của nước bị gây bởi các hợp chất hữu cơ, các hợp chất sắt và mangan không
hoà tan làm nước có màu nâu đỏ, các chất mùn humic gây ra màu vàng còn các loại
thuỷ sinh tạo cho nước có màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm bẩn nước thải công
nghiệp hay sinh hoạt có màu đen.

u*a\6…]%456
Các chất khí và các chất hoà tan trong nước làm cho nước có mùi vị. Nước thiên
nhiên có thể có mùi đất, mùi tanh, mùi thối hoặc mùi đặc trưng của các hoá chất hoà
tan trong nó như mùi clo, amoniac, sunfua hydro… Nước có thể có vị mặn, ngọt,
chát… tuỳ theo thành phần và hàm lượng muối hoà tan trong nước.


 24g%76k%,&=%7']%~.7C2•
Được xác định bằng cách lọc một thể tích nước nguồn qua giấy lọc, rồi đem sấy ở
(105-110
o
C)
Hàm lượng cặn trong nước ngầm thường nhỏ 30 - 50mg/l, chủ yếu do cát mịn trong
nước gây ra.
Hàm lượng trong nước sông lớn dao động 20 - 5000 mg/l, có khi lên đến 30.000mg/l.

 24g%76&@'l†%'l(%7%456
Gồm có chất rắn vô cơ (các muối hoà tan, chất rắn không tan như huyền phù đất,
cát…), chất rắn hữu cơ (gồm các vi sinh vật, vi khuẩn, động vật nguyên sinh, tảo và
các chất rắn hữu cơ vô sinh như phân rác, chất thải công nghiệp…). Trong xử lý
nước khi nói đến hàm lượng chất rắn, người ta đưa ra các khái niệm:
- Tổng hàm lượng cặn lơ lửng TSS (Total Suspended Solid): trọng lượng khô
tính bằng miligam của phần còn lại sau khi bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi
SVTH: B/01 20"3
Trang 15
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
cách thuỷ rồi sấy khô ở 103
0
C tới khi có trọng lượng không đổi, đơn vị là
mg/l.
- Cặn lơ lửng SS (Suspended Solid): phần trọng lượng khô tính bằng miligam
của phần còn lại trên giấy lọc khi lọc 1 lít mẫu nước qua phễu, sấy khô ở
103
0

C-105
0
C tới khi có trọng lượng không đổi, đơn vị là mg/l.
- Chất rắn hoà tan DS (Disolved Solid): bằng hiệu giữa tổng lượng cặn lơ lửng
TSS và cặn lơ lửng SS. DS = TSS – SS
- Chất rắn bay hơi VS (Volatile Solid): phần mất đi khi nung ở 550
0
C trong một
thời gian nhất định. Phần mất đi là chất rắn bay hơi, phần còn lại là chất rắn
không bay hơi.
YWAWY )66&•'*s?&()&‘6

ep6…]%456
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H
+
có trong dung dịch, thường được dùng để
biểu thị tính axit và tính kiềm của nước.
Độ pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hoà tan trong nước. pH
có ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước. Độ pH có ảnh hưởng đến các
quá trình trao đổi chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước. Do vậy rất có ý nghĩa
về khía cạnh sinh thái môi trường

e,*z.
Độ kiềm toàn phần là tổng hàm lượng của các ion bicacbonat, cacbonat, hydroxyl và
anion của các muối axít yếu. Do hàm lượng các muối này rất nhỏ nên có thể bỏ qua.
Ở nhiệt độ nhất định, độ kiềm phụ thuộc vào độ pH và hàm lượng khí CO
2
tự do có
trong nước. Độ kiềm là chỉ tiêu quan trọng trong công nghệ xử lý nước. Để xác định
độ kiềm ta dùng phương pháp chuẩn độ mẫu nước thử bằng axit clohydric.


e6j%76…]%456
Là đại lượng biểu thị hàm lượng các ion Ca
2+
và Mg
2+
có trong nước. Trong xử lý
nước thường phân biệt ba loại độ cứng:
- Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng các ion canxi, magie có trong
nước
SVTH: B/01 20"3
Trang 16
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
- Độ cứng tạm thời: biểu thị tổng hàm lượng các ion canxi, magie trong các
muối cacbonat (hydrocacbonat canxi, hydrocacbonat magie) có trong nước.
- Độ cứng vĩnh cửu: biểu thị tổng hàm lượng các ion canxi, magie trong các
muối axit mạnh của canxi và magieW
Dùng nước có độ cứng cao trong sinh hoạt sẽ gây lãng phí xà phòng do canxi và
magie phản ứng với các axit béo tạo thành các hợp chất khó tan. Trong sản xuất,
nước cứng có thể tạo lớp cáu cặn trong các lò hơi hoặc gây kết tủa ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm.

9&$&/tl(>?%’?]~
Y
•
Là sản phẩm của quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ, phân rác có trong nước
thải. Khí làm cho nước có mùi trứng thối khó chịu. Với nồng độ cao khí mang tính

ăn mòn vật liệu.

)6&gp6&@'6…]%*'‡
Là kết quả của quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong tự nhiên, các chất thải
và các nguồn phân bón mà con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa vào nguồn nước.
Các hợp chất này thường tồn tại dưới dạng amoniac, nitric, nitrat và cả dạng nguyên
tố nitơ (N
2
). Tuỳ theo mức độ có mặt của các hợp chất niơ mà ta có thể biết được
mức độ ô nhiễm nguồn nước. Khi nước mới bị nhiễm bẩn bởi phân bón hoặc nước
thải, trong nguồn nước có NH
3
, NO
2
-
, NO
3
-
. Sau một thời gian NH
3
, NO
2
-
bị oxy hoá
thành NO
3
-
. Nếu nước chứa NH
3
và nitơ hữu cơ thì coi như nước mới bị nhiễm bẩn

và nguy hiểm. Nếu nước chủ yếu có NO
2
-
thì nước đã bị ô nhiễm thời gian dài hơn,
ít nguy hiểm hơn. Nếu nước chủ yếu có NO
3
-
thì quá trình oxy hoá đã kết thúc.
Ở điều kiện yếm khí NO
3
-
sẽ bị khử thành N
2
bay lên. Amoniac là chất gây nhiễm
độc trầm trọng cho nước, gây độc cho loài cá.
Việc sử dụng rộng rãi các nguồn phân bón hoá học cũng làm cho hàm lượng amoniac
trong nước tự nhiên tăng lên. Trong nước ngầm và nước đầm lầy hay gặp NO
3
-

amoniac hàm lượng cao. Nếu trong nước uống chứa hàm lượng cao NO
3
-
thường gây
bệnh xanh xao ở trẻ nhỏ có thể dẫn đến tử vong.

2(l?]
SVTH: B/01 20"3
Trang 17
 !"#$%&!'(

)***
)
+, 
Tồn tại ở dạng Cl
-
, ở nồng độ cho phép không gây độc hại, nồng độ cao (>250mg/l)
nước có vị mặn. Nguồn nước ngầm có thể có hàm lượng clo lên tới 500 ÷1000 mg/l.
Sử dụng nước có hàm lượng clo cao có thể gây bệnh thận. Nước chứa nhiều ion Cl
-
có tính xâm thực đối với bêtông. Ion Cl
-
có trong nước do sự hoà tan muối khoáng,
do quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ.

)6&gp6&@'6…]]0*'>*2*6
Trong thiên nhiên thường có các hợp chất của axit silic, mức độ tồn tại của chúng
phụ thuộc vào độ pH của nước. Ở pH< 8 - 11 silic chuyển hoá dạng HSiO
3
-
, các hợp
chất này có thể tồn tại dạng keo hay dạng ion hoà tan.
Sự tồn tại của các hợp chất này gây lắng đọng cặn silicat trên thành ống, nồi hơi, làm
giảm khả năng vận chuyển và khả năng truyền nhiệt.

?%’]'N
o
Y“
Ion sunfat thường có nguồn gốc khoáng chất hay nguồn gốc hữu cơ. Nước có hàm
lượng sunfat hơn 250mg/l có tính độc hại cho sức khoẻ người sử dụng.


†'a-.]%7]%
Trong nước ngầm sắt tồn tại ở dạng Fe
2+
, kết hợp với gốc SO
4
2-
, Cl
-
. Đôi khi tồn tại
dưới dạng keo của axit humic hoặc silic. Khi tiếp xúc với oxy không khí tạo ra
Fe
3+
dễ kết tủa màu nâu đỏ. Nước mặt thường chứa sắt ở dạng Fe
3+
, tồn tại keo hữu cơ
hoặc cặn huyền phù .Với hàm lượng sắt > 0,5 mg/l: nước có mùi tanh khó chịu, vàng
quần áo, hỏng sản phẩm dệt.
Mangan có trong nước ngầm dưới dạng Mn
2+
. Nước có hàm lượng mangan khoảng
1mg/l sẽ gây trở ngại giống như khi sử dụng nước có hàm lượng sắt cao. Công nghệ
khử mangan thường kết hợp với khử sắt trong nước. Mangan thường gặp trong nước
ngầm nhưng ít hơn sắt nhiều, ít khi lớn hơn 5 mg/l.

)6&gp6&@'p&('p&(
Trong nước tự nhiên các hợp chất ít gặp nhất là photphat, khi nguồn nước bị nhiễm
bẩn bởi rác và các chất hữu cơ trong quá trình phân huỷ, giải phóng ion PO
4
3-
, có thể

tồn tại dưới dạng H
2
PO
4
-
, HPO
4
2-
, PO
4
3-
, Na
3
(PO
4
)
3
.
SVTH: B/01 20"3
Trang 18
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
Photpho không thuộc loại độc hại với con người nhưng sự tồn tại của chất này với
hàm lượng cao trong nước sẽ gây cản trở cho quá trình xử lý, đặt biệt là hoạt động
của bể lắng.

)6&gp6&@'6…]’2(l?]
Nước ngầm ở giếng sâu hoặc ở các vùng đất có chứa cặn apatit thường có hàm lượng

các hợp chất florua cao (2 ÷ 2,5 mg/l), tồn tại dạng cơ bản là canxi florua và magie
florua.
Các hợp chất florua khá bền vững, khó bị phân huỷ ở quá trình tự làm sạch. Hàm
lượng florua trong nước cấp ảnh hưởng đến việc bảo vệ răng. Nếu thường xuyên
dùng nước có hàm lượng florua lớn hơn 1,3 mg/l hoặc nhỏ hơn 0,7 mg/l đều dễ mắc
bệnh loại men răng.

)66&@',&$&(-']%
Các chất khí hoà tan thường gặp trong nước thiên nhiên là khí cacbonic, oxy và
sufurhydro.
Trong nước ngầm khi pH <5,5 thì nước chứa nhiều CO
2
. Hàm lượng CO
2
hoà tan
trong nước cao thường làm cho nước có tính ăn mòn bêtông ngăn cản sự tăng pH của
nước.
Trong nước ngầm khí H
2
S là sản phẩm của quá trình khử diễn ra trong nước. Nó
cũng xuất hiện trong nước ngầm mạch nông khi nước ngầm nhiễm bẩn các loại nước
thải. Hàm lượng khí H
2
S hoà tan trong nước nhỏ hơn 0,5 mg/l đã tạo cho nước có
mùi khó chịu và làm cho nước có tính ăn mòn kim loại.

)6,*.2(<*6n'$%&de66](
Arsen (As)
Crom (Cr)
Thuỷ ngân ( Hg)

Chì (pb)

)66&•'*s?a*>*%&
Trong nước thiên nhiên có rất nhiều loại vi trùng và siêu vi trùng, trong đó có các
loại vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm là: kiết lị, thương hàn, dịch tả, bại liệt… việc
xác định sự có mặt của các vi trùng gây bệnh này thường rất khó khăn và mất nhiều
SVTH: B/01 20"3
Trang 19
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
thời gian. Trong thực tế việc xác định số vi khuẩn trong nước thường là xác định
E.coli vi đặc tính của nó có khả năng tồn tại cao hơn các vi trùng gây bệnh khác. Do
đó, sau khi xử lý, nếu trong nước không còn phát hiện thấy E.coli chứng tỏ các loài
vi trùng khác cũng đã bị tiêu diệt, mặt khác việc xác định loại vi khuẩn này đơn giản
và nhanh chóng

*'lu%77w/ic%&
Vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho mục đích sử dụng nước trong
sinh hoạt. Các vi sinh vật này vốn không bắt nguồn từ nước, chúng cần vật chủ để
sống kí sinh phát triển và sinh sản. Một số vi sinh vật gây bệnh sống một thời gian
khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng.
Vi khuẩn: Các loại vi khuẩn trong nước thường gây các bệnh về đường ruột như:
- Vi khuẩn KL8': chủ yếu gây nên các triệu chứng lỵ . Biểu hiện bệnh từ
tiêu chảy nhẹ đến nghiêm trọng như đi tiêu ra máu, mất nước, sốt cao và bị co
rút thành bụng. Các triệu chứng này có thể kéo dài 12 - 14 ngày thậm chí hơn.
- Vi khuẩn K8L8 : gây sốt thương hàn.
- Vi khuẩn 2=;L;8L: tác nhân gây nên các vụ dịch tả trên toàn thế giới.
Dịch tả gây bởi 2=;L;8Lthường được lan truyền rất nhanh qua đường

nước.
Virus: Các bệnh do virus gây ra thường mang tính triệu chứng và cấp tính với giai
đoạn mắc bệnh tương đối ngắn, virut sản sinh với mức độ cao, liều lây nhiễm thấp và
giới hạn động vật chủ. Gồm:
- Virus Adenovirus bệnh khuẩn xâm nhập từ khí quản: virus đậu mùa, thuỷ
đậu, virus zona,
- Virus Poliovirus : virus bại liệt
- Hepatitis -A Virus (HAV) : virus viêm gan siêu vi A
- Reovirus, rotavirus, norwalk virus :viêm dạ dày ruột
Động vật đơn bào ( protozoa): Các loại động vật đơn bào dễ dàng thích nghi với
điều kiện bên ngoài nên chúng tồn tại rất phổ biến trong nước tự nhiên. Trong điều
kiện môi trường không thuận lợi, các loại động vật đơn bào thường tạo lớp vỏ kén
bao bọc (cyst), rất khó tiêu diệt trong quá trình khử trùng. Vì vậy thông thường trong
SVTH: B/01 20"3
Trang 20
 !"#$%&!'(
)***
)
+, 
quá trình xử lý nước sinh hoạt cần có công đoạn lọc để loại bỏ các động vật đơn bào
ở dạng vỏ kén này.
- Giardia spp : nhiễm trùng đường ruột
- Cryptospridium spp : gây bệnh thương hàn, ỉa chảy
Nguồn gốc của vi trùng gây bệnh trong nước là do nhiễm bẩn rác, phân người và
động vật. Trong người và động vật thường có vi khuẩn E.coli sinh sống và phát triển.
Đây là loại vi khuẩn vô hại thường được bài tiết qua phân ra môi trường. Sự có mặt
của E.Coli chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân rác và khả năng lớn tồn tại
các loại vi khuẩn gây bệnh khác, số lượng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ nhiễm
bẩn. Khả năng tồn tại của vi khuẩn E.coli cao hơn các vi khuẩn gây bệnh khác. Do
đó nếu sau xử lý trong nước không còn phát hiện thấy vi khuẩn E.coli chứng tỏ các

loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết. Mặt khác, việc xác định mức độ nhiễm
bẩn vi trùng gây bệng của nước qua việc xác định số lượng số lượng E.coli đơn giản
và nhanh chóng. Do đó vi khuẩn này được chọn làm vi khuẩn đặc trưng trong việc
xác định mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệnh của nguồn nước.

)62(<*l(%7'q(
Rong tảo phát triển trong nước làm nước bị nhiễm bẩn hữu cơ và làm cho nước có
màu xanh. Nước mặt có nhiều loại rong tảo sinh sống trong đó có loại gây hại chủ
yếu và khó loại trừ là nhóm tảo diệp lục và tảo đơn bào. Hai loại tảo này khi phát
triển trong đường ống có thể gây tắc ngẽn đường ống đồng thời làm cho nước có tính
ăn mòn do quá trình hô hấp thải ra khí cacbonic.
YWAWA *s?6&?f%6&@'24g%7%4566@p6&(>*%&&(<'a-b%?{%7
Người ta thường sử dụng nước mặt và nước ngầm để cấp nước uống và sinh hoạt.
Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất lượng nước bề mặt do ít thay đổi hơn
theo thời gian và thời tiết, dây chuyễn công nghệ cũng đơn giản hơn, cần ít hoá chất
hơn và chất lượng sau xử lý cũng tốt hơn. Tuy nhiên nguồn nước ngầm không phải là
vô hạn, nên nếu chỉ sử dụng nước ngầm thì đến một lúc nào đó sẽ gây ảnh hưởng xấu
đến địa tầng của khu vực.
Nước sau xử lý cần đảm bảo an toàn cho sử dụng. Các tiêu chuẩn phải đảm bảo an
toàn về sức khoẻ, mùi vị, thẩm mỹ, và phù hợp càng nhiều càng tốt các tiêu chuẩn
SVTH: B/01 20"3
Trang 21

×