Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ TRONG THIẾT BỊ DI ĐỘNG TRÊN NỀN CÔNG NGHỆ SIM TOOLKIT VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀO MẠNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 78 trang )

BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN
THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

ĐÀO VIỆT DŨNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ TRONG
THIẾT BỊ DI ĐỘNG TRÊN NỀN CÔNG NGHỆ SIM
TOOLKIT VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀO MẠNG
VIỄN THÔNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 2008
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN
THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

ĐÀO VIỆT DŨNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ TRONG
THIẾT BỊ DI ĐỘNG TRÊN NỀN CÔNG NGHỆ SIM
TOOLKIT VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀO MẠNG
VIỄN THÔNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
MÃ SỐ:23.060.52.704.3898
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS.NGUYỄN QUANG HOAN
HÀ NỘI - 2008
LI CM N
Tôi muốn gửi lời cám ơn chân thành tới tất cả những ngời


đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành quyển
luận văn này.
Tôi muốn gửi lời cám ơn đặc biệt tới PGS. TS. Nguyn
Quang Hoan, ngời đã gợi ý cho tôi hớng nghiên cứu của
đề tài, ngời đã đa ra những nhận xét quý giá và trực tiếp
hớng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi những lời cám ơn chân thành nhất
tới gia ỡnh, anh em và bè bạn của tôi, những ngời đã có
nhiều động viên, khuyến khích tôi trong cuộc sống cũng
nh trong học tập.
Hà nội 10 -2008
MỤC LỤC
Chương 1 - CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG 1
1.1 Tổng quan về thị trường di động 1
Sự tăng trưởng thuê bao di động trên thế giới 1
Bùng nổ mạng di động tại Việt Nam 4
Nhu cầu sử dụng dịch vụ của các thuê bao di động 5
1.2 Tổng quan về các công nghệ phát triển dịch vụ cho thiết bị di động 6
WAP (Wireless Application Protocol) 7
J2ME (Java 2 Mobile Edition) 7
Mobile AppForge 8
SIM Toolkit 8
1.3 Kết luận chương 1 8
Chương 2 - KIẾN TRÚC VÀ GIẢI PHÁP TRÊN NỀN CÔNG NGHỆ SIM TOOLKIT. 10
2.1 SIM Toolkit 10
Khái niệm về SIM Toolkit 10
Các chức năng của SIM Toolkit 10
Nguyên lý hoạt động của thẻ SIM 11
Kiến trúc SIM Toolkit Framework 13
Các cơ chế của SIM Toolkit 15

Công nghệ OTA và ứng dụng trong SIM Toolkit 18
File dữ liệu GSM 20
Tính bảo mật trong SIM Toolkit 22
Các công cụ lập trình cho SIM 26
2.2 Java Card 27
Định nghĩa 27
Các thành phần của Java Card 28
Mô hình chuyển đổi từ file nguồn Java sang Applet trong SIM 29
Java Card Applet và Java Card Runtime Environment 30
Các hàm chuẩn của Java Card 32
Java Card RMI 34
2.3 SIM Toolkit Applet 35
Định nghĩa 35
Cấu trúc SIM Toolkit Applet 35
2.4 Mô hình phát triển ứng dụng SIM Toolkit 37
Mô hình phát triển ứng dụng 37
Các bước xây dựng phần mềm 39
2.5 Lập trình với các hàm giao diện của SIM Toolkit 42
Tạo và gửi lệnh Proactive Command 42
Các lệnh quản lý sự kiện 42
Đọc nội dung file GSM 43
Nhận và gửi bản tin SMS 43
Mã hoá và giải mã dữ liệu 44
2.6 Kết luận chương 2 44
Chương 3 - PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM TRÊN NỀN SIM TOOLKIT VÀ KHẢ NĂNG
ỨNG DỤNG THỰC TẾ VÀO MẠNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM 45
3.1 Đặt bài toán 45
Tính cần thiết của bài toán 45
Phát biểu bài toán 45
Yêu cầu bài toán 46

Chức năng của hệ thống 46
3.2 Phân tích thiết kế hệ thống 46
Mô hình kiến trúc hệ thống 46
Mô hình chức năng 48
Lưu đồ hoạt động của một phiên thực hiện thanh toán cước 49
3.3 Thiết kế giao diện trên điện thoại di động 49
3.4 Xây dựng chương trình thử nghiệm 50
Xây dựng các mô đun ứng dụng và tính bảo mật của ứng dụng trong SIM 50
Các mô đun của ứng dụng trên STK Gateway 52
3.5 Một số giao diện chương trình ứng dụng trên điện thoại 54
Giao diện chính của ứng dụng 54
Giao diện truy vấn thông tin tài khoản 54
Giao diện xem thông tin cước của thuê bao di động 55
Giao diện thanh toán cước thuê bao di động 55
3.6 Triển khai thử nghiệm 56
Công cụ lập trình Developer Suite V3.0 56
3.7 Kết luận chương 3 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
PHỤ LỤC 62
Phụ lục A – Danh sách tham số trong lệnh Proactive Command 62
Phụ lục B – Cấu trúc thông tin trong Terminal Profile 64
Phụ lục C – Mã nguồn chương trình 66
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Mô tả
AID Application Identifier
APDU Application Protocol Data Unit
API Application Programming Interface
BER-TLV Basic Encoding Rules-Tag Length Value
CAP Converted Applet file format
CB Cell Broadcast

CDMA Code Division Multiple Access
CJCK Java Card Compatibility Kit
CJDK Java Card Development Kit
CLUT Colour Look-Up Table
COD Change On Deselect
COR Change On Reset
DAP Data Authentication Pattern
DES Data Encryption Standard
DF Dedicated File
EEPROM Electrically Erasable Programmable Read-Only Memory
EF Elementary File
ETSI European Telecommunications Standards Institute
FID File Identifier
OTA Over The Air
GPRS General Packet Radio Service
GSM Global System for Mobile communication
IJC Interoperable Java Card CAP-File
J2EE Java 2 Enterprise Edition
J2ME Java 2 Mobile Edition
J2SE Java 2 Standard Edition
JC Java Card
JCRE Java Card Runtime Environment
JCVM Java Card Virtual Machine
JDK Java Development Kit
i
LSA Localised Service Area
ME Mobile Equipment
MO Mobile Originated
MF Master File
MMI Man-Machine Interface

MS Mobile Station
N/A Not Applicable
OS Operating System
OTA Over The Air
PIN Personal Identification Number
PoR Proof of Receipt
RA Receiving Application
RAM Random Access Memory
RE Receiving Entity
RFM Remote File Management
RGB Red Green Blue
RMI Remote Method Invocation
ROM Read-Only Memory
SAT SIM Application Toolkit
SE Sending Entity
SIM Subscriber Identity Module
SIO Shareable Interface Objects
SMS Short Message Service
SMSC Short Message Service – Center
SMS-PP Short Message Service – Point to Point
SoLSA Support of Localised Service Area
SS Supplementary Service
SST SIM Service Table
TAR Target Application Reference
TDMA Time Division Multiple Access
TLV Tag Length Value
USSD Unstructured Supplementary Service Data
WAP Wireless Application Protocole
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

1
Hình 1. Biểu đồ thuê bao di động so với các thuê báo khác tại các khu vực 1
2
Hình 2. Biểu đồ phát triển di động từ năm 1997-2007 2
Hình 3. Chia sẻ thị trường di động trên thế giới 3
Hình 4. Chia sẻ thị trường di động trên Việt Nam 5
Hình 5. Kiến trúc thẻ SIM trên điện thoại di động 12
Hình 6. Ứng dụng trên thẻ SIM hoạt động khi bật nguồn 12
Hình 7. Giao tiếp giữa thẻ SIM và thiết bị di động 13
Hình 8. Kiến trúc và mô hình hoạt động trên nền SIM Toolkit 13
Hình 9. Kiến trúc của Applet Triggerring 14
Hình 10. Cấu trúc BER-TLV theo chuẩn 3GPP-TS 03.48 15
Hình 11. Kiến trúc hệ thống OTA 19
Hình 12. Cấu trúc file dữ liệu GSM 21
Hình 13. Mô hình bảo mật trong SIM Toolkit 22
Hình 14. Mô hình thuật toán DES 24
Hình 15. Cấu trúc tổng thể của nền Java 27
Hình 16. Kiến trúc tổng quan của Java Card 28
Hình 17. Quá trình biến đổi file Java thành Applet trong Smart Card 29
Hình 18. Đặc tính bảo mật trong Java Card 31
Hình 19. Cấu trúc APDU điều khiển 31
Hình 20. Kiến trúc Java Card RMI 34
Hình 21. Mô hình hệ thống ứng dụng trên nền SIM Toolkit 38
Hình 22. Qui trình xây dựng ứng dụng SIM Toolkit 40
Hình 23. Kiến trúc tổng thể của hệ thống 47
Hình 24. Mô hình chức năng nghiệp vụ 49
Hình 25. Lưu đồ hoạt động của một phiên thực hiện thanh toán cước 49
Hình 26. Giao diện chính của ứng dụng trên di động 54
Hình 27. Giao diện truy vấn thông tin tài khoản ngân hàng 55
Hình 28. Giao diện xem thông tin cước của thuê bao di động 55

Hình 29. Thanh toán cước thuê bao điệnt thoại qua tài khoản ngân hàng 56
Hình 30. Giao diện lập trình mô phỏng Sim Toolkit 57
Hình 31. Giao diện mô phỏng “ Mobile Simulation GSM” 57
Hình 32. Giao diện mô phỏng “Simulation Chain 2G” 58
iii
MỞ ĐẦU
Một trong những nhu cầu thiết yếu của con người hiện nay là nhu cầu được
trao đổi thông tin. Cùng với sự phát triển như vũ bão của các thành tựu khoa học
công nghệ nói chung, công nghệ thông tin được xem là một trong những ngành
công nghệ mũi nhọn. Nhờ đó, nhu cầu thông tin của con người ngày càng được thoả
mãn.
Các thiết bị thông tin cố định được thay thế dần bằng các thiết bị cá nhân di
động đang trở nên hết sức quen thuộc với cuộc sống hiện đại ngày nay. Đặc biệt
điện thoại di động đã trở thành phương tiện thông tin liên lạc tiện lợi không thể
thiếu. Hiện nay, số lượng người sử dụng đang tăng nhanh, nhu cầu sử dụng các dịch
vụ mới cũng ngày càng tăng. Bởi vậy, thị trường thông tin dành cho các thiết bị di
động đầu cuối ngày càng phát triển.
Các thiết bị đầu cuối di động như điện thoại cầm tay, máy nhắn tin, truyền
hình Internet, PDA đã và đang trở nên rất phổ biến. Với sự phát triển các thiết bị di
động, các công nghệ sử dụng để xây dựng các ứng dụng trên các thiết bị này cũng
thay đổi theo từng ngày.
Các ứng dụng được xây dựng cho các thiết bị di động đầu cuối dựa vào bộ
công cụ phát triển trên thiết bị đó. Các bộ công cụ thì có nhiều nhưng có thể chia ra
làm hai dòng công nghệ chính là các công nghệ của Microsoft và công nghệ sử
dụng các phiên bản Java của Sun Microsystems. Với khả năng lập trình mạnh và
phổ biến của ngôn ngữ Java, việc xây dựng, phát triển các ứng dụng đang trở nên
đơn giản hơn nhiều.
Đề tài “Nghiên cứu phát triển các dịch vụ trong thiết bị di động trên nền
công nghệ Sim Toolkit và khả năng ứng dụng vào mạng viễn thông Việt Nam”
nhằm nghiên cứu về công nghệ lập trình ứng dụng cho thẻ SIM của điện thoại di

động phase 2
+
. Đây là một công nghệ còn khá mới mẻ tại Việt Nam, là công cụ
dành cho các nhà khai thác mạng di động (Network Operator). Công nghệ này cho
phép các nhà khai thác mạng di động phát triển và cung cấp các dịch vụ giá trị gia
tăng, các ứng dụng thương mại điện tử cho các thuê bao của họ một cách mềm dẻo
và hiệu quả.
Với mục tiêu phát triển các dịch vụ cho thiết bị di động, đề tài tập trung
nghiên cứu các đặc tính của công nghệ SIM Toolkit trên nền Java. Từ đó, đề tài đưa
ra các khuyến nghị áp dụng cho các nhà quản lý và khai thác mạng di động ở Việt
Nam để tăng lợi nhuận từ việc gia tăng các dịch vụ trên mạng viễn thông.
Nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Công nghệ phát triển ứng dụng trên thiết bị di động
Chương 2: Kiến trúc và giải pháp trên nền công nghệ SIM Toolkit
Chương 3: Phát triển phần mềm trên nền SIM ToolKit và khả năng ứng dụng
vào mạng viễn thông Việt Nam
iv
Chương 1 - CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG TRÊN
THIẾT BỊ DI ĐỘNG
1.1 Tổng quan về thị trường di động
Sự tăng trưởng thuê bao di động trên thế giới
Trong những năm trở lại đây, thị trường các thiết bị di động đầu cuối phát
triển rất mạnh mẽ, đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong lĩnh vực thông tin di động và
truyền thông. Hiện nay, có thể liệt kê ra có rất nhiều hãng cung cấp các thiết bị di
động đầu cuối nổi tiếng như điện thoại di động Nokia, Motorola, Samsung, Alcatel,
Fujitsu, Mitsubishi, Siemens, Sony Ericssion và các hãng máy tính cầm tay như:
Palm, Pocket PC.
Theo kết quả thống kê hiệp hội GSM: thuê bao điện thoại di động trên
toàn thế giới đã đạt con số 3,3tỷ (trong đó 2.571.563.279 người đang sử dụng
công nghệ di động GSM và CDMA có 4.214 triệu ) tương đương với 1/2 dân số

thế giới (6.634.294.193 ) vào ngày 29/11/2007 – sau 26 năm ngày mạng di động
đầu tiên trên thế giới được thiết lập. Trong năm 2007, cả thế giới đã tiêu thụ được
1,144 tỷ điện thoại, tăng 12,4% so với năm 2006
Hình 1. Biểu đồ thuê bao di động so với các thuê báo khác tại các khu vực
1
Hình 2. Biểu đồ phát triển di động từ năm 1997-2007
Về thị phần di động, năm ngoái, Samsung đã vượt qua Motorola để trở thành
hãng sản xuất điện thoại lớn thứ hai thế giới, đứng sau Nokia. Samsung đã phát
triển nhanh gấp 4 lần toàn bộ thị trường nhờ những model đời cao được xuất xưởng
sang Mỹ và khu vực châu Âu. Trong khi đó, Motorola phải dành trọn một năm để
thanh lý hàng tồn kho tại thị trường châu Âu và châu Á. Đến bây giờ, Motorola mới
bắt đầu mở rộng bộ sưu tập của mình bằng những model đời mới. Trong năm nay,
chúng ta sẽ được chứng kiến một cuộc đua rất quyết liệt tranh dành vị trí thứ hai
trên thị trường, theo IDC.

Tuần trước, Nokia công bố sản lượng điện thoại bán ra trong quý IV/2007
của hãng lớn hơn tổng sản lượng của 3 “đàn em” gộp lại: Samsung, Motorola và
Sony Ericsson. Mỗi ngày, Nokia sản xuất được 1,5 triệu điện thoại.

Theo thống kê của IDC, thị phần của Nokia trong quý IV/2007 đạt 40%,
Samsung - 13,9%, Motorola - 12,2%, Sony Ericsson - 9,2%, và LG Electronics -
7,1%.
2
Hình 3. Chia sẻ thị trường di động trên thế giới
Sản phẩm của các hãng, các nhà cung cấp thiết bị rất phong phú, đa dạng,
nhiều chủng loại tính năng khác nhau nhưng có thể phân ra làm hai loại chính là:
Điện thoại di động: Nokia, Motorola, Samsung, LG v.v…
Máy tính cầm tay: Palm, Pocket PC, Smart Phone v.v…
Xu hướng phát triển của các loại thiết bị cầm tay là tăng các tính năng của
thiết bị, để các thiết bị có khả năng hoạt động như một máy tính. Ngoài các tính

năng truyền thống còn có các tính năng mới như: truy cập Internet, khả năng nạp và
chạy các ứng dụng mang tính thương mại như: tìm kiếm thông tin, thương mại điện
tử.
Mục tiêu chính của các nhà quản lý và khai thác mạng di động (Network
Operator) là tăng số lượng thuê bao. Điều này chỉ có thể nhận được bằng sự kết hợp
các chiến lược như:
Tăng độ tin cậy và trung thành của khách hàng.
Tăng lưu lượng sử dụng thông qua các dịch vụ giá trị gia tăng hấp dẫn trên
mạng lưới.
Tạo sự khác biệt qua hệ thống chăm sóc khách hàng và cách thức cung cấp
dịch vụ.
Xây dựng các dịch vụ giá trị gia tăng tương thích, độc lập với thiết bị di động
của khác hàng.
Trong những năm gần đây, công nghệ dẫn đầu để cung cấp các dịch vụ giá
trị gia tăng trong mạng GSM và đáp ứng được các điều kiện cần thiết trên là công
nghệ SIM Toolkit. Công nghệ này đã được chuẩn hoá quốc tế trong GSM 11.14.
Việc áp dụng công nghệ SIM Toolkit cho phép các nhà quản trị mạng di động có
3
thể cung cấp cho các thuê bao của mình một loạt các ứng dụng đa dạng, phong phú
và mềm dẻo.
Vào năm 1999, có khoảng 20% nhà quản trị mạng di động (Network
Operator) GSM sử dụng công nghệ SIM Toolkit sử dụng nền này để phân phối các
dịch vụ giá trị gia tăng của họ, và vào cuối năm 2000 con số này đã là 50%.
Theo thống kê của tổ chức SIMAlliance vào cuối năm 2005, xấp xỉ 90% tất
cả các Handset GSM đã tương thích với chuẩn phase 2+. Đây chính là cơ hội rất lớn
cho phép phát triển các dịch vụ dựa trên công nghệ này.
Bùng nổ mạng di động tại Việt Nam
Thị trường thông tin di động trong nước trong thời gian gần đây đang cạnh
tranh rất sôi động giữa 7 nhà cung cấp dịch vụ như Vinaphone, Mobifone, Viettel,
EVN Telecom, SPT, HTC,GTel qua đó thúc đẩy thị trường di động đạt mức tăng

trưởng nhanh. Tạp chí Telecom Asia xếp thị trường di động Việt Nam là một trong
10 nước đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Trên bảng xếp hạng phát triển
viễn thông châu Á, BMI xếp thị trường viễn thông Việt nam đứng thứ 13 (sau Thái
Lan) về cả quy mô và tốc độ phát triển của cả linh vực cố định, di động và Internet.
Tốc độ tăng trưởng vượt bậc trên là hệ quả của việc gia nhập WTO.
Các mạng di động của Việt Nam hiện thời vẫn theo chuẩn 2G hay 2.5 G
cung cấp chủ yếu dịch vụ thoại và một số loại dịch vụ giá trị gia tăng như SMS,
WAP, GPRS. Hiện các nhà khai thác di động đang tập trung chuyển đổi sang mạng
3G, nhưng với tốc độ chậm chạp do còn gặp nhiều khó khăn về dịch vụ nội dung
thông tin và thiết bị đầu cuối đắt đỏ. Dự kiến đến 2011, thị trường dịch vụ 3G đạt
khoảng 3 triệu thuê bao chiểm 6% tổng thuê bao di động.
Theo thống kê mới đây của Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT), chỉ
tính riêng với dịch vụ thông tin di động, số thuê bao đã lên tới trên 48 triệu, tương
đương với mật độ 56,5% máy di động/100 dân. Trong đó 2 mạng di động của
VNPT chiếm 53% thị phần, Viettel chiếm 41% thị phần, các mạng còn lại như S-
Fone, EVN Telecom và HT Mobile chiếm khoảng 6% thị phần còn lại. Trong khi
đó, báo cáo tổng kết năm 2007của Bộ TT&TT cho thấy tổng số thuê bao cả di động
và cố định cũng chỉ đạt 46,94 triệu thuê bao, tương đương với 55,22 máy/100 dân.
VNPT không ngừng đầu tư, phát triển mạng lưới, mở rộng dung lượng tổng
đài, nhằm đáp ứng kịp thời tốc độ phát triển thuê bao và nhu cầu liên lạc của khách
hàng. Đến nay, VNPT đã có tổng số 27 triệu thuê bao di động trên hai mạng.
4
Hình 4. Chia sẻ thị trường di động trên Việt Nam
Trong Hội nghị Viễn thông Quốc tế Việt Nam 2008 được tổ chức từ ngày
12-13/6/2008 tại Hà Nội, Thứ trưởng Thường trực Bộ Thông tin và Truyền thông
Lê Nam Thắng đã nhấn mạnh đánh giá của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU):
“Trong những năm gần đây, Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng
trưởng viễn thông cao nhất trên thế giới.” Công ty tư vấn viễn thông RJB cũng đưa
ra những nhận xét tích cực: Việt Nam là một ngôi sao mới đang nổi lên trong khối
các nền kinh tế ASEAN về phát triển mạng băng rộng, và tốc độ tăng trưởng viễn

thông của Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục tăng nhanh. Công ty này còn dự đoán đến năm
2012, thị trường viễn thông Việt Nam sẽ có khoảng 89 triệu thuê bao di động (tức
mật độ di động sẽ lên tới 99%).
Nhu cầu sử dụng dịch vụ của các thuê bao di động
Để áp dụng khi triển khai ứng dụng vào thị trường Việt Nam cần chú ý đến
yếu tố nhu cầu của khách hàng. Điều đó sẽ quyết định đến hướng áp dụng cũng như
qui mô phạm vi của ứng dụng. Thị trường viễn thông Việt Nam còn khá non trẻ
trong lĩnh vực không dây.
Hiện nay, có hai loại dịch vụ đang được chú trọng là dịch vụ giá trị gia tăng
và dịch vụ thương mại điện tử trên mạng di động.
1.1.1.1 Dịch vụ giá trị gia tăng
Các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di động đang được phát triển mạnh
như các dịch vụ cho phép người sử dụng điện thoại di động tải các ứng dụng như
Ringtones, Logo, hoặc các dịch vụ tra cứu thông tin như thông tin ngân hàng, thời
tiết, chương trình vô tuyến. Đặc điểm của loại hình dịch vụ này hoạt động theo mô
hình Client/Server. Các dịch vụ này có thể được cập nhật trên Server của nhà cung
cấp dịch vụ.
5
Tuy nhiên, xu hướng sắp tới là thay thế các loại hình dịch vụ tra cứu truyền
thống (tra cứu qua nhắn tin SMS) bằng việc xây dựng một ứng dụng trong SIM.
Ứng dụng này đưa ra dưới dạng thực đơn thân thiện với người sử dụng. Nhờ đó, nó
khắc phục được một số hạn chế như người dùng không phải nhớ cấu trúc lệnh và từ
khoá. Hơn nữa, việc kiểm tra lỗi dịch vụ có thể được đưa ra ngay khi người sử dụng
nhập thông tin từ thiết bị di động.
1.1.1.2 Dịch vụ thương mại điện tử
Các dịch vụ thương mại điện tử qua thiết bị di động hiện nay gặp một khó
khăn lớn như sự hạn chế về vấn đề bảo mật. Với thế mạnh của mình, ứng dụng SIM
Toolkit đã khắc phục được hạn chế này.
Song song với công nghệ WAP, công nghệ SIM Toolkit được đánh giá là có
tiềm năng lớn trong việc phát triển dịch vụ thương mại điện tử trên mạng di động.

1.2 Tổng quan về các công nghệ phát triển dịch vụ cho thiết bị di
động
Cùng với sự phát triển của các loại thiết bị di động, các công nghệ áp dụng
để tạo lập ứng dụng trên mạng di động phát triển rất nhanh chóng, Nhờ đó, đã tạo ra
môi trường thuận lợi trong việc phát triển ứng dụng một cách đa dạng và phong
phú.
Tuy ra đời muộn so với hệ thống thông tin hữu tuyến nhưng tốc độ phát triển
của hệ thống mạng thông tin di động cao hơn rất nhiều. Nguyên nhân là do hệ thống
này phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại và nhu cầu của thị trường.
Theo biểu đồ trên các thuê bao sử dụng công nghệ điện thoại tế bào tăng
trưởng nhanh. Công nghệ GSM được sử dụng chủ yếu ở Tây Âu, và Châu Á, phần
lớn ở Trung Quốc. Công nghệ CDMA tiếp tục được áp dụng rộng rãi tại Mỹ và bắt
đầu thâm nhập thị trường Châu Á với tốc độ khá nhanh. Hai chuẩn về thông tin di
động tế bào khác là IS-136 TDMA và chuẩn PDC (Personal Digital Cellular) của
Nhật không được phát triển mạnh trên thị trường và đang có dấu hiệu suy giảm.
Ngày nay, nhiều hệ thống điện thoại tế bào trên thế giới từ thế hệ thứ hai
đang chuyển dần sang điện thoại thế hệ thứ ba để có thể cung cấp các dịch vụ mới
như: Wireless Video, Internet Web Browsing. Ít nhất có ba chuẩn 3G được triển
khai là: W-CDMA, chuẩn này được biết đến ở Châu Âu như hệ thống UMTS
(Universal Mobile Telephone Service),CDMA2000 là chuẩn được phát triển từ
mạng CDMA-One [3] và TD-SCDMA.
Sau đây là một vài bộ công cụ, giao thức chính hiện đang phổ biến trên thế
giới được áp dụng để xây dựng ứng dụng cho các các thiết bị di động đầu cuối.
6
WAP (Wireless Application Protocol)
WAP [7] ra đời từ năm 1997 với mục đích tích hợp dịch vụ World Wide
Web trong điện thoại di động. Nokia, Motorola, Ericssons, Unwire Planet chính là
các nhà cung cấp điện thoại di động đi đầu trong việc phát triển các phiên bản đầu
tiên của WAP.
WAP là một chuẩn hỗ trợ cho lập trình ứng dụng không dây. Phần quan

trọng nhất của WAP là WAP Gateway. Wap Gateway thực chất là một cổng giao
tiếp giữa mạng Wireless và mạng Internet. Như đã biết, trước khi có Wap Gateway
thì việc trao đổi thông tin giữa hai mạng này là rất khó khăn. Internet là một kho dữ
liệu khổng lồ trong khi các ứng dụng không dây lúc đó chưa có cách nào để tiếp cận
với kho dữ liệu ấy. Wap Gateway ra đời nhằm giải quyết vấn đề đó. Như vậy, Wap
Gateway là một cầu nối giữa mạng không dây và Internet.
Thiết bị di động muốn truy nhập tới Internet cần quay số tới WAP Gateway.
Sau đó, điện thoại sẽ được cung cấp một địa chỉ IP và có thể truy nhập Internet như
một máy tính bình thường. WAP ra đời tạo ra một hướng mở mới cho phép phát
triển các ứng dụng mới cho điện thoại di động nói riêng hay các thiết bị di động đầu
cuối nói chung.
Hiện nay tại Việt Nam, ba nhà cung cấp điện thoại di động chính là GPC,
VMS và Viettel cũng đã đưa Wap Gateway 2.0 vào sử dụng. Đó chính là những
thuận lợi rất lớn để phát triển các ứng dụng không dây cho các đầu cuối di động .
J2ME (Java 2 Mobile Edition)
J2ME [9] không phải là công nghệ tạo lập ứng dụng cho thiết bị di động đầu
tiên dựa trên nền Java. Trước đó, hãng Sun Microsystems đã đưa ra hai công nghệ
là PersonalJava và EmbeddedJava, cho phép xây dựng ứng dụng Java chạy trên cấu
hình phần cứng tương đối lớn.
Các ứng dụng J2ME chạy trên các thiết bị cầm tay phải có khả năng thích
ứng về các hạn chế của cấu hình thiết bị như dung lượng bộ nhớ thấp, màn hình
hiển thị nhỏ, bộ vi xử lý tốc độ thấp. Khác với SIM Toolkit, ứng dụng J2ME được
cài đặt trên thiết bị cầm tay. Trong khi đó, ứng dụng SIM Toolkit được cài đặt trên
SIM.
J2ME được cấu thành bởi ba thành phần chính: Configuration, Profile và các
gói tuỳ chọn.
Configuration chính là môi trường chạy Java đầy đủ, bao gồm: máy ảo Java,
bộ mã giao tiếp, tập các lớp cơ bản của Java.
Profile kết hợp với Configuration để tạo thành bộ phận hoàn chỉnh có thể hỗ
trợ đầy đủ cho thiết bị di động. Hầu hết Profile đều định nghĩa lớp giao diện cho

phép xây dựng ứng dụng giao tiếp.
Các gói tuỳ chọn là một tập các API có khả năng thực hiện các nhiệm vụ
không thuộc Configuration và Profile cụ thể nào. Ví dụ các lớp hỗ trợ Bluetooth
được xem là một trong những lớp tuỳ chọn.
7
Mobile AppForge
Mobile AppForce [3] do Microsoft phát triển với công cụ là MobileVB được
tích hợp trực tiếp trong Visual Basic tạo ra công cụ hỗ trợ phát triển các ứng dụng
cầm tay Mobile AppForce hỗ trợ trên 90% thiết bị cầm tay trên thế giới với 3
platform là Palm OS, Pocket PC và Symbian OS.
Ưu điểm nổi bật của Mobile AppForce là dễ sử dụng do phát triển trên môi
trường Visual Basic. Nó cho phép phát triển nhiều loại ứng dụng: các ứng dụng
chạy trên các máy đơn hay các ứng dụng mạng kết nối qua mạng không dây phục
vụ cho các lĩnh vực thư tín, thương mại điện tử, tra cứu thông tin. Tuy nhiên,
MobileVB có hạn chế là hỗ trợ chủ yếu các loại máy tính cầm tay như Palm hay
Pocket PC. Trong khi đó, điện thoại di động chỉ được hỗ trợ ở một số loại như
Nokia, Communicator 9210, Sony Ericsson P800.
SIM Toolkit
SIM Toolkit [3] là một công cụ hữu hiệu dành cho các nhà khai thác mạng di
động để phát triển và cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng tới các thuê bao của họ
một cách nhanh chóng và hiệu quả. SIM Toolkit cho phép các ứng dụng trên SIM
có thể tương tác và điều khiển bất kỳ thiết bị di động nào hỗ trợ các đặc tính đó.
Các đặc tính chính này bao gồm: Profile Download, Proactive SIM, tải dữ liệu về
SIM, lựa chọn thực đơn, điều khiển cuộc gọi, bảo mật.
Việc so sánh SIM Toolkit với công nghệ khác để phát triển các dịch vụ giá
trị gia tăng trên điện thoại di động thường được các chuyên gia so sánh với công
nghệ WAP (Wireless Application Protocol).
WAP và SIM Toolkit, cả hai đều có thể cung cấp cơ sở hạ tầng cho thương
mại điện tử di động nhưng theo hai xu hướng khác nhau.
SIM Toolkit được sử dụng cho các ứng dụng cần độ tin cậy cao như Banking

Mobile và các dịch vụ thông tin tĩnh hơn như Hotline, Company Dictionary và
Yellow Page. WAP sẽ được sử dụng cho các dịch vụ động hơn như: tìm kiếm
Internet, các dịch vụ truy nhập thông tin thay đổi.
Hệ thống SIM Toolkit có nhiều ưu điểm hơn so với WAP. Dịch vụ “Mobile
Banking” trên hệ thống WAP đã tồn tại nhưng còn nhiều điểm hạn chế như: tính
cồng kềnh trong cài đặt, giới hạn về giá cả cao, yêu cầu mô hình thiết bị di động
mới. Ngoài ra, trong vấn đề bảo mật các dịch vụ thương mại điện tử, WAP thực sự
không an toàn. Kiến trúc bảo mật của WAP là chưa được chứng minh còn SIM
Toolkit sử dụng công nghệ thẻ thông minh (Smart Card) đã được chứng minh và
đảm bảo cho các ứng dụng thương mại điện tử.
Tuy nhiên, theo các nhà phân tích cả SIM Toolkit và WAP sẽ cùng tồn tại
như các nền khác nhau cho các ứng dụng thương mại điện tử trong nhiều năm tới.
1.3 Kết luận chương 1
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có 07 nhà cung cấp dịch vụ di động
chính đó là VinaPhone, MobiFone, SFone, Viettel, EVN Telecom, Hanoi Telecom.
8
Trong đó VinaPhone, MobiFone ,Viettel và HaNoi Telecom có các đầu cuối di
động được sử dụng theo chuẩn GSM với tất cả các thiết bị đầu cuối này đều thuộc
thế hệ 2 và hỗ trợ các dịch vụ giá trị gia tăng có hỗ trợ SIM Toolkit. Vì vậy, việc
triển khai hệ thống SIM Toolkit rất có tính khả thi, khách hàng chỉ cần mua một thẻ
SIM mới có hỗ trợ SIM Toolkit, các nhà cung cấp dịch vụ sẽ nạp các ứng dụng mới
vào SIM thông qua OTA cho các thuê bao.
Số lượng người sử dụng điện thoại di động tại Việt Nam khoảng gần 50 triệu
thuê bao. Do đó, việc phát triển các ứng dụng SIM Toolkit là một hướng đi rất có
triển vọng. Bất kỳ nhà khai thác nào triển khai công nghệ SIM Toolkit sớm sẽ rất
thuận lợi cho việc cạnh tranh nhằm thu hút các thuê bao về phía mình. Công nghệ
này cho phép cung cấp các dịch vụ mới nhanh chóng, kích thích nhu cầu sử dụng
dịch vụ của khách hàng, tăng doanh thu cho các nhà khai thác mạng.
Từ những phân tích, so sánh giữa các công nghệ nền tảng đã nêu ở phần trên,
việc xây dựng ứng dụng sẽ tập trung vào các điểm mấu chốt sau:

Nghiên cứu công nghệ SIM Toolkit trên nền Java, phân tích khả năng đáp
ứng yêu cầu về tính bảo mật.
Xây dựng mô hình hệ thống kết nối theo chuẩn J2EE áp dụng cho bài toán
thương mại điện tử trên thiết bị di động.
Từ kết quả đạt được đưa ra các khuyến nghị áp dụng cho các nhà quản lý và
khai thác mạng di động ở Việt Nam để tăng lợi nhuận trong việc gia tăng các dịch
vụ trên mạng viễn thông.
9
Chương 2 - KIẾN TRÚC VÀ GIẢI PHÁP TRÊN NỀN CÔNG
NGHỆ SIM TOOLKIT
2.1 SIM Toolkit
Khái niệm về SIM Toolkit
Với xu hướng tích hợp các dịch vụ, một chiếc điện thoại di động không chỉ
sử dụng thông tin đơn thuần nữa mà được tích hợp nhiều chức năng khác như: nhắn
tin, tra cứu thông tin, tải dữ liệu trên mạng, truy cập mạng Internet. Các dịch vụ trên
được xây dựng dựa trên việc tích hợp các công nghệ khác nhau như: SMS, WAP,
J2ME, SIM Toolkit [3].
SIM Toolkit bao gồm một tập các lệnh và thủ tục hỗ trợ các ứng dụng trên
thẻ SIM, cho phép tương tác và điều khiển bất kỳ thiết bị di động nào hỗ trợ các đặc
tính đó. Các đặc tính chính này bao gồm: Profile Download, Proactive SIM, tải dữ
liệu về SIM, lựa chọn thực đơn, điều khiển cuộc gọi, bảo mật.
Nhờ những đặc tính trên, ứng dụng được nạp vào SIM thuận lợi qua OTA
(Over The Air) mà không cần khách hàng phải mang thẻ SIM đến các đại lý. Hơn
nữa, dựa trên công nghệ SIM Toolkit, giao diện của ứng dụng được xây dựng thân
thiện với người dùng và đặc biệt là cho phép xây dựng các ứng dụng yêu cầu tính
bảo mật cao.
Các chức năng của SIM Toolkit
Mô đun nhận dạng thuê bao hay SIM (Subscriber Identify Module) được giới
thiệu cách đây hơn 10 năm trước. Ban đầu, nó được định nghĩa giống như một mô
đun bảo mật sử dụng cho mục đích nhận thực người dùng với một bộ nhớ khá nhỏ

cho dữ liệu người dùng và mạng như: các số điện thoại, tên thuê bao. Thêm vào đó,
các SIM ngày nay có khả năng trở thành một nền cho các dịch vụ giá trị gia tăng
bằng cách sử dụng một micro-computer có trong SIM. Ý tưởng sử dụng SIM giống
như một máy tính cá nhân, có thể xử lý các thông tin nhận được qua OTA (Over
The Air), được thảo luận lần đầu tiên trong nhóm chuyên gia SIM (SIM Experts
Group), tiền thân của nhóm SMG9 năm 1991. Ý tưởng này được phát triển xa hơn
bởi các nhà quản lý và khai thác mạng GSM bằng việc dữ liệu được cập nhật vào
SIM qua OTA (Over The Air).
Mục tiêu của SIM Toolkit [3,8] bao gồm các cơ chế cho phép:
Có thể hiển thị Text từ SIM lên thiết bị hiển thị của Mobile Equipment
Khởi tạo cuộc gọi tới một số được lưu trong SIM.
Gửi một điều khiển dịch vụ bổ sung SS (Supplementary Service), chuỗi
USSD (Unstructured Supplementary Service Data) hay một bản tin SMS.
Chơi một bản nhạc
Thiết lập một giao tác với người sử dụng
Cung cấp thông tin nội bộ từ ME tới SIM
10
Cho phép các bản tin hỗ trợ người dùng được hiển thị nếu được yêu cầu
Cho phép thiết lập một kênh GPRS độc lập để trao đổi dữ liệu trong suốt
giữa ứng dụng trong SIM và một thực thể ngoài mạng.
Dựa trên cơ sở các đặc tính của SIM Toolkit, một ứng dụng trên SIM có thể
được xây dựng với các chức năng như:
Cung cấp một bản tin SMS đầy đủ tới thiết bị di động sử dụng SIM và yêu
cầu thiết bị di động gửi bản tin này.
Tải dữ liệu tới SIM từ mạng. Có thể là một ứng dụng mới được nạp vào
SIM, cũng có thể là dữ liệu hay các lệnh cho các ứng dụng SIM. Việc tải này được
thực hiện thông qua một kênh SMS hay một kênh riêng GPRS nếu được thiết bị di
động hỗ trợ.
Điều khiển các cuộc gọi thông minh thông qua các số đã được khách hàng sử
dụng. Do đó, cuộc gọi có thể được thay đổi hay bị khoá bởi SIM.

Nhập các thay đổi về thông tin nội bộ, việc định danh tế bào “cell identity”,
trạng thái cuộc gọi “call status”, trạng thái chung tới ứng dụng trong SIM.
Thực hiện tìm kiếm thông tin trên Internet qua địa chỉ URL bằng cách sử
dụng một trình duyệt siêu nhỏ (micro-browser) trong SIM.
Ứng dụng của bộ công cụ SIM Toolkit đầu tiên là dịch vụ
“Cellnet/Barclaycard Remote Banking” được khai trương vào 05/1997 tại Thụy
Điển trên thẻ SIM của GemXplore.
Năm 1997, dịch vụ thanh toán từ xa Telia/PostGirot cũng được khai trương
trên các thẻ SIM của GemXplore. Tháng 06/1998, SmartTone HongKong khai
trương dịch vụ thông tin SIM Toolkit Châu Á đầu tiên cũng trên thẻ SIM của
GemXplore.
Hiện nay, trong hệ thống thông tin di động thế hệ hai, SIM Toolkit được định
nghĩa trong chuẩn GSM 11.14. Từ phiên bản 04 trở đi, GSM 11.14 được thay bằng
chuẩn 3GPP 31.111. Trong chuẩn này, định nghĩa các đặc tính Universal SIM
Application Toolkit (USAT) cho mạng di động thế hệ thứ ba.
Nguyên lý hoạt động của thẻ SIM
Kiến trúc thẻ SIM [3] gồm có một CPU 8 bit hoặc 16 bit chạy với tốc độ
3.7MHz, với 1K RAM và có bộ nhớ EEPROM ít nhất là 16K. Hiện nay, các loại thẻ
SIM thường có bộ nhớ 32K, 64K hoặc 128K và có CPU lên tới 32 bit.
11
Hình 5. Kiến trúc thẻ SIM trên điện thoại di động
Ứng dụng SIM Toolkit được nạp vào thẻ SIM, và được thực hiện khi có các
điều kiện như:
SIM có hỗ trợ Java Card.
Thiết bị di động chứa SIM có hỗ trợ SIM Toolkit hoặc là kiểu GSM phase
2+.
Hình 6. Ứng dụng trên thẻ SIM hoạt động khi bật nguồn
Sau khi bật nguồn, SIM sẽ xác định xem thiết bị di động có hỗ trợ SIM
Toolkit không bằng cách gửi lệnh Profile Download. Tiếp theo, nó sẽ gửi lệnh Set
Up Menu tới thiết bị di động, và các Menu được hiển thị trên màn hình. Khi người

dùng chọn một mục trong Menu, ngay lập tức lệnh này được chuyển tới ứng dụng
trên thẻ SIM để xử lý.
Hình vẽ mô phỏng cách trao đổi thông tin giữa SIM và thiết bị di động của
một ứng dụng SIM Toolkit, các lệnh được trao đổi giữa SIM và thiết bị di động là
các APDU (Application Protocol Data Unit).
12

Hình 7. Giao tiếp giữa thẻ SIM và thiết bị di động
Kiến trúc SIM Toolkit Framework
Hình 8. Kiến trúc và mô hình hoạt động trên nền SIM Toolkit
Để các ứng dụng có thể hoạt động được trong SIM cần có một hệ nền SIM
Java Card hay còn gọi là SIM Toolkit Framework. Nhờ hệ nền này, các ứng dụng
trên SIM mới có thể trao đổi dữ liệu và điều khiển các Handset. Nền SIM Toolkit
Bật nguồn
Trả lại lựa chọn thực đơn
Yêu cầu hiển thị thực đơn
Trả lại kết quả lệnh
Yêu cầu thiết lập thực đơn
Trả lại dữ liệu cấu hình
Yêu cầu nạp cấu hình
13
cho phép các nhà phát triển xây dựng các Applet (các ứng dụng trong SIM được gọi
là các Applet) trên SIM. Các Applet này có thể được nạp vào SIM từ xa bởi nhà
cung cấp dịch vụ bằng cách sử dụng cơ chế “Data download to SIM” của SIM
Toolkit. Sau khi nạp các Applet vào bộ nhớ của SIM và chạy nhờ các lớp thư viện
API (sim.acccess và sim.toolkit), SIM Toolkit Framework có thể thực hiện hai
nhiệm vụ chính là cài đặt và gỡ bỏ các ứng dụng Applet.
Các thành phần chính của SIM Toolkit Framework bao gồm:
Kích hoạt Applet (Applet Triggering)
Điều khiển lệnh thực thi (Proactive Command Handler)

Cài đặt và gỡ bỏ Applet (Applet Install/Uninstall)
Bảo mật (Security)
Ngoài ra, có các thành phần khác quan trọng là GSM Framework, GSM
Applet, file GSM.
Các thành phần này thực hiện các cơ chế của SIM Toolkit như: cài đặt các
ứng dụng, thực hiện Triggering Applet (kích hoạt các Applet) khi có một sự kiện
tới, thực hiện xử lý gửi hoặc nhận dữ liệu thông qua các lệnh Proactive Command,
thực hiện các chức năng bảo mật như lưu một tập các khoá và thuật toán sử dụng
cho bảo mật.
2.1.1.1 Applet Triggerring
Applet Triggerring là bộ phận kích hoạt ứng dụng của SIM Toolkit có nhiệm
vụ kích hoạt các Toolkit Applet dựa vào các APDU được gửi từ Handset tới như
các sự kiện bấm phím Keypad. Khách hàng lựa chọn một thực đơn trên giao diện
ứng dụng. Khi đó, trên Handset sẽ tạo ra một lệnh được đóng gói dưới dạng APDU
để gửi xuống SIM. Cơ chế này rất quan trọng, được sử dụng để phát triển các ứng
dụng cho phép các Applet có thể đăng ký sự kiện, bắt sự kiện khi xuất hiện.
Hình 9. Kiến trúc của Applet Triggerring
2.1.1.2 Proactive Handler
Proactive Handler là thành phần xử lý các lệnh Proactive Command của SIM
Toolkit. Sau khi Toolkit Applet đã được kích hoạt thì Proactive Command Handler
sẽ cho phép Applet gửi các lệnh và dữ liệu yêu cầu Handset hay ME xử lý, nhận các
kết quả trả về.
14
Cấu trúc của một lệnh Proactive Command, do ứng dụng SIM hay Handset
gửi cho, được đưa ra dưới dạng một đối tượng dữ liệu BER-TLV (Tag, Length,
Value), mỗi BER-TLV có thể gồm nhiều SIMPLE-TLV.
Hình 10. Cấu trúc BER-TLV theo chuẩn 3GPP-TS 03.48
2.1.1.3 Applet Install/Uninstall
Applet Install/Uninstall là thành phần cung cấp các thủ tục để cài đặt và gỡ
bỏ Applet, tức là bắt đầu và kết thúc một vòng đời của Applet (Cycle of Applet).

Trong mô hình kiến trúc SIM Toolkit Framework, cấu trúc nền GSM
Framework thực hiện chức năng giao tiếp với các file dữ liệu trong SIM gọi là các
GSM Applet. Các ứng dụng trong SIM thường đọc một số GSM như: đọc Applet
chứa Key, đọc Applet chứa SMS nhận được dùng cho cập nhật cây thực đơn của
ứng dụng.
2.1.1.4 Security
Trong SIM hỗ trợ một tập các cơ chế hỗ trợ bảo mật. Việc bảo mật trong
công nghệ SIM Toolkit liên quan tới hai giai đoạn:
Bảo mật trong quá trình quản lý ứng dụng Applet sử dụng chuẩn GSM 03.48

Bảo mật khi phát triển ứng dụng.
Security hỗ trợ một tập các thuật toán mã hoá dữ liệu, các tập khoá (Key Set)
được lưu trong các file GSM.
Các cơ chế của SIM Toolkit
Như khái niệm đã nêu, công nghệ SIM Toolkit cung cấp một loạt các cơ chế
cho phép quản lý và phát triển các ứng dụng trong SIM, cho phép các ứng dụng
được nạp vào SIM điều khiển các Handset nào hỗ trợ chức năng mà ứng dụng trong
SIM yêu cầu.
SIM Toolkit gồm có các cơ chế sau:
Nạp cấu hình (Profile Download)
Kích hoạt ứng dụng SIM (Proactive SIM)
Tải dữ liệu về SIM (Data Download)
15
Lựa chọn thực đơn (Menu Selection)
Điều khiển cuộc gọi bởi SIM (Setup Call)
Điều khiển bản tin gửi (Mobile Originated Source Message Control)
Tải sự kiện (Event Download)
Bảo mật (Security)
Hỗ trợ đa thẻ (Multiple Card)
Hỗ trợ truy cập thời gian (Timer Expiration)

Giao thức truyền dữ liệu độc lập (Bearer Independent Protocol)
Nhờ các cơ chế mà SIM Toolkit hỗ trợ, các ứng dụng trong SIM mới được
tải về. Ứng dụng có thể phát sinh các sự kiện. Ứng dụng có thể được xây dựng dưới
dạng thực đơn lựa chọn thân thiện với người sử dụng.
2.1.1.5 Nạp cấu hình
Profile download cung cấp cơ chế để ME thông báo cho SIM về khả năng có
hỗ trợ cho SIM Toolkit hay không. Trong trường hợp có hỗ trợ thì xác định các khả
năng hỗ trợ cụ thể. Mỗi khả năng hỗ trợ được mã hoá bằng một bít thông tin ME
gửi cho SIM chi tiết về khả năng hỗ trợ được đưa ra trong phần phụ lục.
2.1.1.6 Kích hoạt ứng dụng SIM
Proactive SIM đưa ra đặc tính mà cho phép SIM có thể khởi tạo một hành
động mà sau đó sẽ được thực hiện bởi ME. Ứng dụng trong SIM sẽ gửi một lệnh
yêu cầu ME thực hiện, dĩ nhiên trong trường hợp ME phải hỗ trợ chức năng đó. Các
hành động này là:
Hiển thị một đoạn văn bản từ SIM tới ME
Gửi một bản tin
Thiết lập một cuộc gọi tới số cung cấp bởi SIM
Thiết lập cuộc gọi dữ liệu
Gửi đi một điều khiển SS (Supplementary Service) hoặc một chuỗi USSD
(Unstructed Supplementary Service Data)
Khởi tạo tương tác với người sử dụng (thao tác với phím)
Phát ra các âm thanh
Nhận các thông tin nội bộ từ ME tới SIM
Thực hiện yêu cầu tìm kiếm thông tin trên mạng khi cung cấp một URL
Thực hiện xây dựng một kênh GPRS riêng để trao đổi dữ liệu với mạng
ngoài
16

×