Chuyên đề tốt nghiệp
1
Đại học KTQD
Lời mở đầu
Trên thế giới ngày nay, nền kinh tế không chỉ đơn thuần với các sản
phẩm vật chất cụ thể, mà bên cạnh đó còn tồn tại các sản phẩm dịch vụ. Tổng
thu nhập của một quốc gia cũng như doanh thu của một doanh nghiệp khơng
thể khơng tính đến sự đóng góp của lĩnh vực dịch vụ (đặc biệt là những ngành
dịch vụ có giá trị cao). Ở các nước phát triển , tỷ trọng dịch vụ trong tổng sản
phẩm quốc dân thường rất cao: Cụ thể ở Mỹ 80% GDP là từ dịch vụ. Nhiều tổ
chức kinh tế, cá nhân đầu tư khơng ít tiền của, cơng sức vào các hoạt động
dịch vụ, bởi nó đem lại hiệu quả kinh tế cao và đang là xu thế của thời đại.
Dịch vụ hỗ trợ là một trong số những dịch vụ rất phát triển trong thời
gian gần đây, các dịch vụ này cung ứng để hỗ trợ cho doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả và phát triển kinh doanh, thông qua việc thúc đẩy khả năng tiếp
cận thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Đối với
Việt Nam thì dịch vụ hỗ trợ là một khái niệm tương đối mới mẻ và thị trường
dịch vụ hỗ trợ ở nước ta cịn rất nhỏ bé, hình thành một cách tự phát, thiếu
khung khổ pháp lý, thiểu tính cạnh tranh. Các tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ
cịn ít về số lượng và hạn chế về năng lực cung ứng dịch vụ cho doanh
nghiệp.
Dịch vụ hỗ trợ được chính phủ và các tổ chức phi chính phủ cung cấp
cho doanh nghiệp, tuy nhiên việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp
từ phía chính phủ gặp phải những khó khăn khơng chỉ do hạn chế về nguồn
lực và năng lực thực hiện của chính phủ, mà cịn do trong thời đại tồn cầu
hố những quy định của luật lệ quốc tế hạn chế việc can thiệp trực tiếp của
chính phủ vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy ở nước ta hiện
nay, việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ thường do các tổ chức phi chính phủ thực
hiện. Tuy nhiên trước những yêu cầu phát triển kinh tế đất nước và yêu cầu
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Đại học KTQD
của Công ty MECANIMEX trong giai đoạn hội nhập sâu sắc và toàn diện vào
nền kinh tế thế giới và khu vực, hệ thống dịch vụ hỗ trợ của Cơng ty cịn bộc
lộ một số hạn chế, bất cập, địi hỏi Cơng ty phải tập trung đầu tư phát triển các
dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí; để có thể
mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả hỗ trợ cho Công ty.
Với những lý do cơ bản nêu trên, em đã lựa chọn đề tài: “Phát triển các
dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí ở Cơng ty
TNHH nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu sản phẩm cơ khí (Cơng ty
MECANIMEX)” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung của báo cáo gồm 3 phần chính:
-
Chương I: Những vấn đề cơ bản về phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho
hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của các doanh nghiệp.
-
Chương II: Phân tích thực trạng phát triển các dịch vụ hỗ trợ trong
hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Cơng ty MECANIMEX.
-
Chương III: Giải pháp phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động
xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của Cơng ty MECANIMEX trong thời
gian tới.
Do thời gian thực tập và điều kiện tìm hiểu tình hình thực tế cịn hạn chế
nên báo cáo này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo để báo cáo được hồn thiện hơn.
Sinh viên
Đỗ Thành Cơng
Đỗ Thành Cơng
Thương mại 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học KTQD
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ
CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CÁC SẢN PHẨM CƠ KHÍ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SẢN PHẨM CƠ KHÍ VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ
ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ NƯỚC TA
1. Khái niệm về sản phẩm cơ khí
Sản phẩm cơ khí là vật phẩm được tạo ra ở giai đoạn cuối cùng của một
cơ sở sản xuất (như ở 1 tổ chức sản xuất hoặc phân xưởng sản xuất của 1 nhà
máy), sản phẩm khơng phải chỉ là máy móc hồn chỉnh đem sử dụng được mà
có thể là cụm máy hay chỉ là chi tiết máy. (Trích từ: Giáo trình Cơ khí đại
cương- Nguyễn Tấn Tiến).
Sản phẩm cơ khí bao gồm:
-
Tư liệu sản xuất bao gồm: các loại máy móc trang thiết bị cơ khí phuc
vụ trong các lĩnh vực Nông nghiệp, Công nghiệp và Dịch vụ.
-
Khuôn đúc các loại;
-
Vật liệu nổ; đá mài;
-
Giấy in báo;
-
Bình bơm thuốc trừ sâu;
-
Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế;
-
Ván ép nhân tạo;
-
Sản phẩm bêtông công nghiệp gồm: dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà
bê tông, cọc bêtông, cột điện bê tơng, ống cống trịn bê tơng, hộp bê tơng các
loại, pa-nen và các loại cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phi tiêu chuẩn,
bêtông thương phẩm;
-
Lốp và bộ săm lốp cỡ từ 900-20 trở lên;
-
Các ống thuỷ tinh trung tính;
Đỗ Thành Cơng
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
-
4
Đại học KTQD
Lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá …
2. Vai trò của sản phẩm cơ khí
Cơ khí là một trong những ngành cơng nghiệp nền tảng, có vai trị quan
trọng trong việc phát triển kinh tế, củng cố an ninh, quốc phòng của đất nước.
Các sản phẩm cơ khí có vai trị rất quan trọng trong mọi lĩnh vực của nền kinh
tế, nó không thể thiếu được trong nhu cầu tiêu dùng hàng ngày, từ nhu cầu ăn
uống, đi lại đến các nhu cầu khác như giải trí, thư giãn…Nếu như khơng có
các sản phẩm cơ khí thì khơng thể hình dung được làm cách nào mà chúng ta
có thể di chuyển từ 1 nơi này đến một nơi khác trong 1 thời gian ngắn, làm
cách nào có được những chiếc áo đẹp, thời trang nếu như khơng có những
máy móc thiết bị dệt vải, cắt thành những chiếc áo…Sản phẩm cơ khí có vai
trị đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực của nền kinh tế, cụ thể là:
2.1. Vai trò của sản phẩm cơ khí đối với ngành cơng nghiệp
Các sản phẩm cơ khí phục vụ cho cơng nghiệp như: máy cơng cụ, cơ khí
chính xác, cơ khí tiêu dùng, máy động lực, các phương tiện giao thông vận
tải… Và các sản phẩm điện, điện tử như thiết bị điện, sản phẩm điện, điện tử
dân dụng, dây và cáp điện; màn hình, máy tính, linh kiện máy tính; Các sản
phẩm luyện kim như gang thép, kim loại màu… Có vai trị rất quan trọng đối
với quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nó vừa là tư liệu sản
xuất, là nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất, vừa là sản phẩm,
hàng hoá để các doanh nghiệp thương mại thực hiện hoạt động kinh doanh
của mình. Nói chung sản phẩm cơ khí đóng vai trị tiền đề cho mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực cơng nghiệp.
2.2. Vai trị của sản phẩm cơ khí đối với ngành nơng nghiệp
Nhóm sản phẩm cơ khí phục vụ nơng, lâm nghiệp bao gồm các sản phẩm
chính là: Máy nơng nghiệp, lâm nghiệp dùng cho việc làm đất (HS 8432),
máy thu hoạch/máy đập, làm sạch/phân loại nông sản, máy vắt sữa và máy
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Đại học KTQD
chế biến sữa (HS 8434), máy ép, nghiền và các loại dùng trong chế biến rau
quả, các loại máy khác dùng trong nông, lâm nghiệp (HS 8436), máy làm
sạch, tuyển chọn/phân loại ngũ cốc (HS 8437), máy chế biến dùng cho công
nghiệp thực phẩm (HS 8438), máy chế biến hay đóng gói thuốc lá (HS 8478),
máy kéo (HS 8701)... Nhờ có các sản phẩm này mà các hoạt động sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp được thực hiện 1 cách dễ dàng hơn,
nhanh hơn và năng suất lao động cao hơn làm tăng sản lượng trong ngành
nơng nghiệp. Góp phần đáng kể cải thiện đời sống vật chất cho người nơng
dân, khuyến khích họ hăng say lao động tăng sản lượng các sản phẩm nông
nghiệp, thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp.
2.3. Vai trị của sản phẩm cơ khí đối với ngành dịch vụ
Các sản phẩm cơ khí khơng chỉ có vai trị quan trọng trong lĩnh vực
cơng nghiệp và nơng nghiệp, mà nó cịn có 1 vai trị đặc biệt quan trọng đối
với lĩnh vực dịch vụ. Sản phẩm cơ khí cung cấp các phương tiện, thiết bị hỗ
trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình tiến hành các hoạt động dịch vụ, góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhanh, kịp thời các nhu cầu của
người tiêu dùng.
Tóm lại, các sản phẩm cơ khí có vai trị hết sức quan trọng đối với mọi
lĩnh vực của nền kinh tế, từ nông nghiệp, công nghiệp cho đến dich vụ; nó
khơng thể thiếu được trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Vì vậy cần có
chính sách và các biện pháp phù hợp để phát triển các sản phẩm cơ khí, phát
triển ngành cơ khí theo đúng chủ trương và mục tiêu chiến lược mà ngành đã
đề ra.
II. CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CÁC
SẢN PHẨM CƠ KHÍ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Đại học KTQD
1. Khái niệm về dịch vụ hỗ trợ
1.1. Khái niệm về dịch vụ
Nền kinh tế thế giới ngày nay không chỉ đơn thuần là các sản phẩm vật
chất cụ thể, mà bên cạnh đó cần có các sản phẩm dịch vụ. Dịch vụ đã được
coi là ngành cơng nghiệp khơng khói, có đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập
quốc dân đặc biệt ở các nước phát triển, tỉ trọng đóng góp là rất cao.
Có rất nhiều cách định nghĩa về dịch vụ:
Dịch vụ là một ngành kinh tế thứ ba nằm ngoài hai ngành cơng nghiệp
và nơng nghiệp
Dịch vụ là khái niệm chỉ tồn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng
không tồn tại dưới dạng hình thái vật thể. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất
cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh
tế xã hội, môi trường từng quốc gia, từng khu vực nói riêng và thế giới nói
chung.
Định nghĩa khác: Dịch vụ là hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để
trao đổi, chủ yếu là vơ hình và khơng dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu.
Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc khơng gắn liền sản phẩm vật chất.
Vậy định nghĩa chung nhất: Dịch vụ là những hoạt động lao động mang
tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hố khơng tồn tại dưới hình thái vật thể,
không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời các nhu cầu
sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người.
Việc có nhiều loại định nghĩa khác nhau về dịch vụ một mặt phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ lịch sử cụ
thể, mặt khác tuỳ thuộc vào phương pháp luận kinh tế của từng quốc gia.
Những quan điểm khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau tới chất lượng dịch vụ,
ảnh hưởng tới quy mô cũng như tốc độ phát triển của dịch vụ.
Hoạt động dịch vụ bao gồm có 4 đặc điểm chủ yếu sau đây:
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
Chun đề tốt nghiệp
7
Đại học KTQD
- Tính khơng hiện hữu:
Dịch vụ là sản phẩm vơ hình tức là khơng thể quan sát , cầm nắm, sờ
mó, ngửi thử được có nghĩa là không thể dùng năm giác quan để thử được.
Nên dịchvụ là rất trìu tượng, nó chính là sản phẩm “phi vật thể” . Vì vấn đề
“vơ hình” này mà nó gây khó khăn cho cả khách hàng lẫn người cung cấp
dịch vụ. Đối với khách hàng vì khơng thấy được sản phẩm dịch vụ nên họ hơi
có hồ nghi về sản phẩm trước khi sử dụng, nên về phía người cung cấp cần
phải tạo dựng một uy tín để đánh vào tâm lý của khách hàng kéo họ sử dụng
dịch vụ của mình. Đó cũng là những đIểm rất khác biệt với sản phẩm hàng
hố bình thường . Nếu như sản phẩm hàng hoá vật chất cụ thể khách hàng có
thể nhìn thấy, cầm nắm được thì họ sẽ tự đánh giá về chất lượng hàng hố đó
nhưng với dịch vụ họ chỉ có thể nghe qua tin đồn và chỉ khi sử dụng sản phẩm
dịch vụ thì thường xác định bằng định tính . Mặc dù bên cạnh những mặt định
tính của dịch vụ cũng vẫn có những mặt định lượng giúp cho khách hàng
đánh giá đúng hơn về sản phẩm dịch vụ
Vậy để giảm bớt sự đánh giá của khách hàng về dịch vụ thì những dấu
hiệu chứng tỏ chất lượng dịch vụ được cung ứng như: thương hiệu, điểm bán,
người cung ứng, trang thiết bị… Để củng cố niềm tin cho khách hàng người
cung ứng dịch vụ tìm mọi biện pháp như tăng tính hữu hình cho dịch vụ
khơng chỉ mơ tả dịch vụ mà cịn làm cho khách hàng chú ý đến lợi ích có liên
quan đến dịch vụ.
- Tính khơng tách rời:
Q trình sản xuất lưu thơng và q trình tiêu dùng các dịch vụ diễn ra
đồng thời cả về không gian và thời gian. Có nghĩa là dịch vụ khơng thể tách
rời với nguồn gốc của nó trong khi hàng hố vật chất tồn tại khơng phụ thuộc
vào sự có mặt hay vắng mặt nguồn gốc của nó.
Đỗ Thành Cơng
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Đại học KTQD
Khi cả ba quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng diễn ra đồng thời tức là
khách hàng chỉ cảm nhận hay phát hiện khiếm khuyết của dịch vụkhi đã sử
dụng dịch vụ rồi. Và sau khi sử dụng xong sẽ phản ánh lại những ý kiến của
mình về chất lượng dịch vụ đó. Cịn đối với hàng hoá vật chất cụ thể trước khi
sử dụng ta có thể kiểm nghiệm trước để xem chất lượng nếu ưng thì mới sử
dụng, nếu khơng ưng thì thôi không mua nữa. Do vậy là sản phẩm dịch vụ là
khó đánh giá đúng chính xác đúng chất lượng
Mà quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời nên khách hàng sẽ
phải đến nơi sản xuất để tiêu thụ chứ khơng như hàng hố khác có thể mang
đi đến nơi khác để tiêu dùng. Nhưng thông thường các q trình này diễn ra
đan xen nhau khơng có ranh giới rõ ràng giữa các quá trình. Và người cung
cấp dịchvụ vầ khách hàng sẽ cùng tham gia vào dịch vụ trong cả quá trình
cung cấp cho đến khi khách hàng ra khỏi dịch vụ.
- Tính khơng tồn kho:
Đặc điểm này nảy sinh do tính khơng hiện hữu của dịch vụ mà thành.
Khi là vơ hình thì sản phẩm dịch vụ không thể vận chuyển bằng các phương
tiện vận tải không thể dự trữ hay bảo quản trong kho được. Đây chính là vấn
đề gây nhiều khó khăn cho việc kinh doanh sản phẩm dịch vụ. Điều đó liên
quan đến tính thời vụ của dịch vụ. Do khơng thể lưu kho nên đến mùa vụ thì
cơng suất cung cấp dịch vụ là cao nhất cịn khi hết mùa thì cơng suất có thể
nói là rất thấp thậm chí cịn lỗ. Do vậy mà đòi hỏi các nhà kinh doanh dịch vụ
phải biết tính tốn sao cho hợp lý giữa các thời đIểm để ln duy trì được sản
phẩm dịch vụ của mình.
- Tính khơng xác định:
Dịch vụ có tính khơng ổn định, dịch vụ phi tiâu chuẩn hố, khơng xác
định được chất lượng dịch vụ vì tuỳ thuộc vào cả người cung ứng lẫn khách
hàng.
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Đại học KTQD
Một mặt chất lượng của dịch vụ cung ứng phụ thuộc rất lớn vào bản
thân nhà cung cấp như: trình độ, kỹ năng, nghệ thuật của người cung cấp, yếu
tố thời gian, địa điểm, môi trường diễn ra sự trao đổi dịch vụ cũng như nhiều
yếu tố khác…
Mặt khác: chất lượng sản phẩm dịch vụ, lợi ích mà nó đem lại cho
người tiêu dùng tuỳ thuộc vào sự cảm nhận của khách hàng. Nhiều sự cảm
nhận về lợi ích hay chất lượng này rất khác nhau tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu
tố thuộc về khách hàng như: nguồn gốc xã hội, trình độ văn hố, hiểu biết, sở
thích, kinh nghiệm sống… cùng được cung cấp một dịch vụ như nhau nhưng
khách hầng đánh giá chúng lại rất khác nhau. Nên người cung cấp dịch vụ
phải ln tìm hiểu thu thập những ý kiến phản hồi từ khách hàng để ngày
càng hoàn thiện hơn sản phẩm dịch vụ của mình.
1.2. Khái niệm về dịch vụ hỗ trợ
Dịch vụ hỗ trợ là các dịch vụ được cung cấp nhằm hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Tính “hỗ trợ” và “ phi lợi nhuận” trong
việc cung ứng dịch vụ là những đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt giữa
dịch vụ và dịch vụ hỗ trợ . Việc phân biệt giữa 2 loại dịch vụ này và làm rõ
bản chất của dịch vụ hỗ trợ có ý nghĩa quan trọng cho q trình hội nhập kinh
tế Quốc tế, việc hỗ trợ của Chính phủ đối với doanh nghiệp có xu hướng giảm
dần, trong khi các tổ chức phi Chính phủ có vai trị, vị trí ngày càng quan
trọng hơn đối với doanh nghiệp và yêu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp thông qua
cung cấp và sử dụng dịch vụ hỗ trợ ngày càng cao.
Ngoài những đặc điểm chung của dịch vụ, dịch vụ hỗ trợ có những đặc
điểm riêng của nó:
- Một là, nó có mục tiêu hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Đại học KTQD
- Hai là, đối tượng tiếp nhận dịch vụ là tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
ngành nghề, lĩnh vực, quy mơ có nhu cầu sử dụng dịch vụ hỗ trợ.
- Ba là, chủ thể cung cấp dịch vụ chủ yếu là các tổ chức xúc tiến thương mại
đầu tư ( của Chính phủ hoặc phi Chính phủ), các tổ chức đại diện cho doanh
nghiệp ( các phòng thưong mại và các hiệp hội doanh nghiệp ).
- Bốn là, đối tượng tiếp sử dụng dịch vụ hỗ trợ của Việt Nam hiện nay chủ
yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tóm lại, dịch vụ hỗ trợ là các dịch vụ (bao gồm: dịch vụ tài chính và
phi tài chính) được cung cấp nhằm mục đích hỗ trợ nâng cao khả năng
cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
2. Vai trò của dịch vụ hỗ trợ
2.1. Đối với doanh nghiệp
Dịch vụ hỗ trợ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng và
kết quả cung ứng các yếu tố đầu vào, hiệu quả tiêu thụ hoặc bán sản phẩm ở
đầu ra của doanh nghiệp. Nhờ có dịch vụ hỗ trợ hợp lý và kịp thời doanh
nghiệp có thể lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, có tiềm lực về tài chính
cơng nghệ và nguồn nhân lực có trình độ cao, đảm bảo cung cấp các yếu tố
đầu vào đúng hạn , chất lượng tốt, an toàn. Các dịch vụ cịn hỗ trợ tích cực
cho q trình tiêu thụ nhanh sản phẩm, tiết kiệm chi phí và đảm bảo đúng các
cam kết đã ký với khách hàng.
Dịch vụ còn tác động ảnh hưởng tới việc thực thi chiến lược kinh doanh
nói chung và định hướng chiến lược xuất khẩu. Điều đó trước hết được thể
hiện ở các chương trình tiếp thị, xúc tiến bán hàng và xuất khẩu của doanh
nghiệp. Dich vụ thương mại góp phần mở rộng quan hệ giao lưu thương mại
trong nước và quốc tế, tăng doanh thu và thị phần của doanh nghịêp. Từ đó
Đỗ Thành Cơng
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Đại học KTQD
nâng cao hiệu quả kinh doanh vầ làm tăng nhanh chu kỳ tái sản xuất, thúc đẩy
tái sản xuất của doanh nghịêp theo chiều rộng và chiều sâu.
Dịch vụ được coi như công cụ cạnh tranh hết sức quan trọng đối với các
doanh nghiệp trong môi trường thương mại hiện nay. Các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp trong và ngoài nước
cùng hoạt động trên một khu vực thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt,
trong đó cạnh tranh bằng dịch vụ là một trong những phương thức được nhiều
doanh nghiệp sử dụng rất có hiệu quả . Đặc biệt trong thương mại quốc tế,
việc lựa chọn các dịch vụ hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu lại càng trở nên cần
thiết và quan trọng khi mà các doanh nghiệp trong nước khơng có khả năng
tiếp cận trực tiếp với khách hàng nước ngoài.
2.2. Đối với người tiêu dùng
Ngày nay xu thế của người tiêu dùng là đòi hỏi nhu cầu càng cao hơn. Do
đó mà dịch vụ có tác động tích cực tới các đối tượng cung cấp và sử dụng
như: Những người tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, chính phủ…Nhờ đó, các
khách hàng, người tiêu dùng có thêm nhiều lợi ích, tiết kiệm chi phí thời gian
và tiền bạc trong việc mua sắm, sử dụng hàng hoá và dịch vụ.
Dịch vụ hỗ trợ ngày càng thâm nhập sâu vào đời sống của từng cá nhân
và gia đình. Nó góp phần hình thành nên tập qn tiêu dùng mới, thay đổi cơ
cấu chỉ tiêu và sử dụng hàng hố dịch vụ. Đồng thời, nó góp phần cải thiện và
nâng cao chất lượng cuộc sống nhờ những dịch vụ sẵn có, thuận tiện, an tồn,
và giá cả hợp lý.
2.3. Đối với phạm vi nền kinh tế
Dịch vụ hỗ trợ cịn có vai trị quan trọng trong phạm vi kinh tế quốc
dân. Nó phục vụ và hỗ trợ cho các hoạt động thương mại của toàn bộ nền kinh
tế, thúc đẩy các khu vực sản xuất và dịch vụ phát triển tạo thêm nhiều việc
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Đại học KTQD
làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo yêu cầu của
q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước.
Dịch vụ là cầu nối giữa các ngành kinh tế, giữa các khu vực, vùng,
miền, giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa thị trường trong nước và ngoài nước.
3. Các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí
Trong những năm gần đây lĩnh vực dịch vụ trên thị trường thế giới đã có
những bước phát triển rất mạnh mẽ, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao và trở
thành ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới, không những
đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn trở thành thế mạnh xuất khẩu của
nhiều nước phát triển. ở các nước đang phát triển như Việt Nam, lĩnh vực
dịch vụ đặc biệt là dịch vụ, hỗ trợ trong thời gian qua còn chưa được quan
tâm và phát triển đúng mức, chưa tương xứng với sự phát triển của nền kinh
tế đất nước, nhiều ngành dịch vụ còn được bảo hộ nặng nề và kém khả năng
cạnh tranh. Điều này không những ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của
các ngành dịch vụ mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Cùng
với quá trình hội nhập, việc mở cửa thị trường dịch vụ đòi hỏi các doanh
nghiệp dạng này phải nâng cao khả năng cạnh tranh để có thể chiếm lĩnh được
thị trường trong nước và vươn tới xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Xuất nhập khẩu là một hoạt động phức tạp, có tính đặc thù. Quy trình
xuất nhập khẩu bao gồm từ việc nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác, tiến
hành giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng.
Nhưng để thực hiện quy trình đó các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu phải tiến hành hàng loạt các nghiệp vụ có tính chất rất khác biệt nhau, ở
các thời gian và không gian khác nhau mà tính chun sâu của nhiều nghiệp
vụ đơi khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp.
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Đại học KTQD
Dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nói chung, dịch vụ hỗ trợ
cho hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí nói riêng bao gồm các loại
hình chủ yếu sau:
3.1. Dịch vụ thông tin, nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại
Là dịch vụ giữ vị trí tiền đề cho các hoạt động thương mại của mỗi
quốc gia. Không có thơng tin, khơng có thị trường và khách hàng thì khơng có
hoạt động trao đổi bn bán. Nếu thiếu dịch vụ xúc tiến thương mại cũng
không thể đẩy mạnh hoạt động bán hàng và xuất khẩu. Ngày nay, loại dịch vụ
này là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia và các doanh nghiệp,
khơng phân biệt trình độ phát triển.
3.1.1. Dịch vụ thông tin thương mại
Là dịch vụ cung cấp các thông tin tài tiệu cần thiết về thị trường đầu
vào đầu ra cho các doanh nghiệp, thông tin về hệ thống luật pháp, thông lệ và
tập quán thương mại quốc gia và quốc tế.
Dịch vụ này là điểm khởi đầu, là tiền đề cho hoạt động xuất khẩu. Nó
cung cấp cho doanh nghiệp các thơng tin tư vấn về thị trường, xác định chiến
lược thị trường, tìm kiếm các thị trường mới, nghiên cứu và phân tích về thị
trường với các yếu tố liên quan đến cơ cấu và hướng phát triển của thị trường,
về các doanh nghiệp nước ngồi.
Dịch vụ thơng tin về thị trường cịn bao gồm: các hoạt động quảng cáo
về chính doanh nghiệp và hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp, như quảng
cáo và thông bố các thông tin cần thiết tại các cuộc hội trợ, triển lãm, hội
nghị, hội thảo trong và ngồi nước trên các phương tiện thơng tin đại chúng,
các tạp chí kinh tế, nghiên cứu thị trường.
Nội dung bao gồm :
-
Cung cấp thơng tin tài liệu có liên quan về doanh nghiệp cùng sản phẩm
của họ như số lượng, chất lượng, giá cả, kiểu dáng sản phẩm, nhãn hiệu, bao
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
Chun đề tốt nghiệp
14
Đại học KTQD
bì, các thơng số kỹ thuật, độ an toàn vệ sinh, phương thức bán hàng, giao
nhận, thanh tốn… Các thơng tin về nhà sản xuất , thương gia như: năng lực
kinh doanh và quản lý, điều hành, tiềm lực tài chính,cơng nghệ… và uy tín
danh tiếng của họ.
-
Cung cấp thông tin về thị trường đầu vào đầu ra, các thông tin về đối
thủ cạnh tranh và xu hướng cạnh tranh thị trường cho doanh nghiệp biết, cũng
như công bố các tài liệu, thông tin cần thiết trong các cuộc hội nghị, hội thảo,
hội trợ, triển lãm thương mại.
-
Ngồi ra, loại dịch vụ này cịn cung cấp thơng tin về các tác nhân thị
trường có liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động trao đổi của
các chủ thể kinh doanh như: chính phủ, các tổ chức tài chính, ngân hàng, các
hiệp hội nghề nghiệp, hội bảo vệ lợi ích người tiêu dùng…
Các trung tâm thông tin chuyên ngành thương mại cũng như: các trung
tâm thông tin khác liên quan tới thương mại có vai trị quan trọng trong việc
cung cấp dịch vụ cho các nhà kinh doanh, các nhà sản xuất, cũng như khách
hàng và người tiêu dùng, là cầu nối giữa các doanh nghiệp, giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa thị trường trong nước và ngồi nước. Dịch vụ thơng tin góp
phần quan trọng với cơng tác tiếp thị và xúc tiến thương mại.
3.1.2. Dịch vụ nghiên cứu thị trường
Dịch vụ tiếp thị nói chung và marketing sản phẩm có ý nghĩa rất quan
trọng đối với các doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh. Nó cung cấp các tư
vấn, nghiên cứu các yếu tố liên quan tới cơ cấu và hướng phát triển thị
trường, chiến lược thị trường và hội nhập. Từ đó giúp doanh nghiệp có thể
hình thành các phương án chiến lược kinh doanh đúng đắn và hiệu quả, nâng
cao năng lực hoạt động và sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập thương
mại, ra nhập thị trường mới.
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Đại học KTQD
Nội dung chủ yếu của dịch vụ này là tổ chức các đoàn ( doanh nhân) đi
tham quan, khảo sát, nghiên cứu thăm dò thị trường ở trong và ngoài nước,
tiếp xúc với các doanh nghiệp bạn để tìm kiếm cơ hội xúc tiến đầu tư, liên
doanh liên kêt, chuyển giao công nghệ và tiến hành các hoạt động trao đổi
hàng hoá, dịch vụ. Dịch vụ này thường có quan hệ chặt chẽ với hoạt động đầu
tư nước ngoài.
3.1.3. Dịch vụ xúc tiến thương mại
Giúp doanh nghịêp tìm kiếm các cơ hội bán hàng, xuất khẩu nhằm thúc
đẩy nhanh q trình trao đổi hàng hố, dịch vụ, nâng cao hiệu quả tiêu thụ.
Loại dịch vụ này được thực hiện trên các cấp độ khác nhau bởi các chủ thể
như nhà nước và doanh nghiệp , tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các
doanh nghiệp và hiệp hội, cơ quan nhà nước trung ương và địa phương…Nó
đặc biệt quan trọng đối với các chủ thể kinh doanh mới ra nhập thị trường
hoặc thâm nhập thị trường mới và đối mặt với các đối thủ cạnh tranh.
Nội dung chủ yếu bao gồm: cung cấp các thông tin về thị trường, các tư
vấn về thương mại, dịch vụ chào hàng, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, tổ
chức các hội trợ thương mại trong và ngồi nước, có thể kết hợp với các hoạt
động văn hoá trong thương mại và tiêu dùng, các dịchvụ về hội nghị, hội
thảo( có thể kết hợp bán hàng). Các phương tiện quảng cáo rất đa dạng, phong
phú như: Báo chí, tranh ảnh, cataloge, các ấn phẩm, đài, vơ tuyến, áp phích,
internet… Hình thức thể hiện quảng cáo có thể bằng lời nói, chữ viết, âm
thanh, ánh sáng, hình ảnh, màu sắc…và sự kết hợp của chúng.
3.2. Dịch vụ tài chính và bảo hiểm
Là loại dịch vụ giúp cho việc thực hiện các giao dịch tài chính, tài trợ
vốn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên và đầu tư, thanh toán trong nước
và quốc tế, cũng như tài trợ rủi ro cho hoạt động thương mạicủa các doanh
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Đại học KTQD
nghiệp. Đây là lĩnh vực của kho bạc nhà nước, của các tổ chức tài chính, tín
dụng, ngân hàng trong và ngồi nước.
Đối với nhiều doanh nghiệp việc cung ứng vốn cho xuất khẩu và bảo
hiểm xuất khẩu là điều kiện tiền đề quan trọng cho hoạt động xuất khẩu. Vấn
đề cung ứng vốn luôn được coi là yếu tố cạnh tranh rất quan trọng trong kinh
doanh xuất khẩu. Tuy nhiên, vốn sử dụng trong kinh doanh xuất khẩu ln
gắn với những rủi ro. Vì vậy, hoạt động cấp vốn luôn gắn với các hoạt động
bảo hiểm xuất khẩu.
Nội dung của loại dịch vụ này bao gồm: Cung cấp các nguồn tài trợ tài
chính ngắn và dài hạn, phương thức cấp tín dụng và chuyển tiền cho doanh
nghiệp, cung cấp các dịch vụ thanh toán thuận tiện an toàn và hiệu quả. Một
số các dịch vụ mới đã xuất hịên ở Việt Nam như: thuế tài chính, dịch vụ
“mua nợ”.
Cung cấp dịch vụ bảo hiểm về hàng hoá, về phương tiện vận chuyển và
trách nhiệm chủ phương tiện vận chuyển, bảo hiểm con người và các tài sản
khác. Người bảo hiểm tài trợ chi phí nhằm khắc phục rủi ro xảy ra trong kinh
doanh cho doanh nghiệp là người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp
đồng, nếu doanh nghiệp đã đóng một số tiền phí bảo hiểm.
Dịch vụ bảo hiểm là một trong những dịch vụ nói chung và dịch vụ tài
chính nói riêng có lộ trình mở của hội nhập quốc tế nhanh nhất nhưng chưa
được sự quan tâm ủng hộ nhiều của các ngành các cấp, chưa thấy hết được vai
trò của ngành bảo hiểm không những bồi thường kịp thời đầy đủ tổn thất do
thiên tai, tai nạn, sự cố bất ngờ xảy ra mỗi năm hàng ngàn tỉ đồng mà cịn đầu
tư rÊt lín vào nền kinh tế.
Ngày nay với thành tựu của khoa học công nghệ và thông tin, các dịch
vụ trên phát triển rất nhanh, với độ tin cậy cao. Nó rất đa dạng phục vụ rất
thuận tiện, kịp thời và hiệu quả, nhất là dịch vụ của các quốc gia có nền kinh
Đỗ Thành Cơng
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Đại học KTQD
tế phát triển, các quốc gia có tiềm lực phát triển cơng nghệ thơng tin và thị
trường tài chính.
3.3. Dịch vụ vận tải
Là dịch vụ liên quan đến việc lựa chọn phương tiện vận tải thích hợp để
vận chuyển hàng hố xuất nhập khẩu, giảm tối đa các thiệt hại trong quá trình
vận chuyển, bảo đảm về kho chứa, bến bãi và bảo hiểm vận tải. Các dịch vụ
vân tải bao gồm:
-
Vận tải đường sắt: ngành đường sắt đã có nhiều biện pháp tích cực làm
chuyển biến rõ rệt cơng tác vận chuyển. Trong tình hình cạnh tranh giữa các
loại phương tiện tiếp tục gia tăng, ngành đã kết hợp giữa việc khuyến vận,
kích cầu với việc ban hành một số cơ chế vận tải hoặc sửa đổi cho phù hợp
với thực tế. Hàng năm ngành đường sắt thường giảm giá vé cho học sinh, sinh
viên trong mùa thi và khi nhập học; giảm giá cước vận chuyển hàng hoá đối
với khách hàng truyền thống. Trong dịp tết các năm ngành đường sắt cũng đã
bán vé trước 1 tháng, không hạn chế số vé bán ra, tăng chuyến, nối thêm toa,
bán ghế phụ để đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trong dịp tết.
-
Vận tải đường không: Việt Nam đã tập trung đầu tư phát triển đội bay và
mạng đường bay trong nước và quốc tế, tăng tần suất bay trên một số đường
bay có nhu cầu vận chuyển cao. Vào dịp Tết Nguyên đán ngành đã tăng thêm
chuyến, hạ giá vé chuyến bay đêm, đáp ứng đủ nhu cầu cho khách đi tuyến
Bắc-Nam. Ngành luôn quan tâm tới việc bổ sung thêm máy bay (thuê và mua)
nhằm tăng năng lực và chất lượng vận chuyển.
-
Vận tải đường biển: Với lợi thế là vận chuyển đường dài và quốc tế, tỷ
trọng hàng hoá vận chuyển ngày một tăng. Trong thời gian qua các doanh
nghiệp vận tải biển khơng ngừng đổi mới, tích cực tìm kiếm thị trường và
nguồn hàng, trẻ hố đội tàu. Tuy nhiên, do nhiều năm chưa được đầu tư đúng
mức nên đội tàu của Việt Nam vẫn trong tình trạng “non” về số lượng và trình
Đỗ Thành Cơng
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Đại học KTQD
độ công nghệ, nhưng lại “già” về tuổi thọ, thị phần vận chuyển hiện nay của
đội tàu biển Việt Nam chưa vượt qua mức 20% tổng lượng hàng hố xuất
nhập khẩu thơng qua các cảng biển.
-
Vận tải đường sông: thường chiếm trên 20% khối lượng hàng hoá vận
chuyển và trên 9% khối lượng hàng hoá luân chuyển của toàn ngành vận tải.
Hoạt động vận tải đường sơng trong những năm gần đây đã có tốc độ tăng
trưởng khá. Tuy nhiên, năng lực vận tải đường sơng chỉ phát huy vai trị tích
cực trên các luồng tuyến được khai thông luồng lạch hoặc đã được nâng cấp,
cịn các tuyến khác hoạt động rất khó khăn, nhất là trong mùa cạn.
-
Vận tải đường bộ: Mặc dù giá cước có cao hơn các loại vận tải khác,
nhưng vẫn được coi là lực lượng vận tải chủ lực bởi ưu thế sẵn có là tính cơ
động cao, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng cả về thời gian lẫn địa điểm
giao nhận hàng, nhất là đối với những tuyến đường ngắn. Do vậy, vận tải
đường bộ thường chiếm tỷ trọng trên 81% khối lượng hành khách vận chuyển
và trên 66% khối lượng hành khách luân chuyển; 67% khối lượng hàng hoá
vận chuyển và trên 16% khối lượng hàng hố ln chuyển của tồn ngành vận
tải.
Các dịch vụ hỗ trợ cho quá trình vận tải bao gồm:
-
Giao nhận vận chuyển các loại hàng hoá ( hàng xuất nhập khẩu thơng
thường, hàng triển lãm), hàng cơng trình, hàng chuyển phát nhanh, theo
phương thức bằng đường biển, hàng không, đa phương thức…
-
Đóng gói, bốc xếp, bảo quản và lưu giữ hàng hoá trong kho của tổ choc
giao nhận.
-
Thay mặt chủ hàng làm các thủ tục khai báo hải quan, mua bảo hiểm và
các thủ tục khác liên quan đến giao nhận hàng hoá.
So sánh với nhu cầu của ngành vận tải, đặc biệt là vận tải phục vụ xuất
nhập khẩu thì hiện nay dịch vụ vận tảI cịn thiếu phương tiện vận tải chuyên
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Đại học KTQD
dùng, thiếu phương tiện vận tải có sức chuyên chở lớn, nên thiếu sức cạnh
tranh giành quyền vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu, cùng với việc các doanh
nghiệp cơng nghiệp trong nước vì nhiều lý do thường sử dụng hình thức mua
CIF, bán FOB nên các doanh nghiệp Việt Nam mới chuyển được gần 20%
lượng hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Hiện nay, do cơng tác quản lý nhà nước cịn yếu kém nên chưa ngăn
chặn được tình trạng cạnh tranh khơng lành mạnh (giảm giá cước dưới mức
tối thiểu, trả hoa hồng dẫn việc rất cao…) nhiều hãng giao nhận nứoc ngoài
hoặc văn phịng đại diện núp bóng một số doanh nghiệp trong nước kinh
doanh dịch vụ giao nhận kho vận làm thiệt hại cho Nhà nước và tổ chức dịch
trong nước.
3.4. Dịch vụ kiểm định và chứng nhận hàng hoá
Là loại dịch vụ mang tính chất kiểm tra của các cơ quan nhà nước và
các tổ chức giám định độc lập nhằm cấp giấy chứng nhận hàng hoá và xuấ xứ
hàng hoá cho các chủ thể sản xuất kinh doanh.
Giám định nhằm cung cấp các báo cáo, biên bản giám định theo yêu
cầu của các bên mua, bên bán, của tổ chức, cá nhân hoặc chính phủ về phẩm
chất, số lượng, khối lượng, chất lượng, bao bì, tổn thất hàng hố và các hình
thức giám định khác.
Hoạt động giám định có thể do cơ quan chính phủ, tổ chức, cơng ty
giám định độc lập trong nứơc hoặc quốc tế thực hiện. Nó là loại dịch vụ có
vai trị rất quan trọng đối với doanh nghiệp, người tiêu dùng cũng như nên
kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu. Do vậy hoạt động giám định phải
đảm bảo yêu cầu độc lập, khách quan, khoa học và chính xác.
3.5. Dịch vụ kho vận và giao nhận hàng hố
Đỗ Thành Cơng
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Đại học KTQD
Dịch vụ này liên quan đến việc lựa chọn phương tiện vận tải thích hợp
để vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, giảm tối đa các thiệt hại trong quá
trình vận chuuyển , bảo đảm về kho chứa, bến bãi, bảo hiểm vận tải.
Loại dịch vụ này gồm các nội dung: Vận tải hàng hoá, lưu kho, lưu bãi
và giao nhận hàng hoá. Dịch vụ giao nhận cịn bao gồm cả cơng việc đóng
gói, bốc xếp, bảo quản, lưu kho, gom hàng của tổ chức giao nhận. Ngồi ra
người cung cấp dịch vụ này cịn thay mặt chủ hàng làm các thủ tục khai báo
hải quan, mua bảo hiểm và các thủ tục khác liên quan đến giao nhận hàng
hoá.
Các loại hàng hoá thuộc đối tượng giao nhận, vận chuyển gồm: hàng
thương mại (hàng hóa lưu thơng trên thị trường nội địa, hàng hố xuất nhập
khẩu, hàng thơng thường, hàng triển lãm), hàng cơng trình, hàng phát chuyển
nhanh, hàng vận chuyển theo phương thức: đường bộ, đường sắt, đường biển,
đường hàng không và vận chuyển đa phương thức.
Giao nhận vận chuyển hàng hố có phân biệt đối với thương mại nội địa
và quốc tế, có thể được thực hiện trực tiếp bởi các công ty kho vận và giao
nhận hàng hố hoặc thơng qua các đại lý giao nhận.
3.6. Dịch vụ đào tạo tư vấn pháp lý và quản lý
Đây là loại dịch vụ tạo khả năng duy trì và phát triển nguồn lực con
người của doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất kinh
doanh theo sự biên động và cạnh tranh thị trường. Nó bao gồm những nội
dung cơ bản sau:
-
Dịch vụ đào tạo cung cấp các kiến thức, nâng cao kỹ năng kinh doanh và
quản lý hoạt đông thương mại, đặc biệt trong thương mại quốc tế. Nó bao
gồm các hình thức đào tạo đa dạng như: Tập trung, phi tập trung, tại chỗ, từ
xa, bồi dưỡng ngắn hạn , đào tạo dài hạn… Loại dịch vụ này rất cần đối với
đội ngũ cán bộ tiếp thị và kỹ thuật.
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
21
Đại học KTQD
- Dịch vụ tư vấn pháp luật như lập kế hoạch kinh doanh, hoạch định chính
sách, thiết lập mơ hình tổ chức và chiến lược đầu tư, sử dụng nguồn nhân lực,
tư vấn về công tác kế toán, kiểm toán… tư vấn về thương mại như: phương
thức mua bán, quy trình nghiệp vụ kỹ thuật thương mại, các thủ tục xuất nhập
khẩu, các tài liệu, hoá đơn chứng từ trong bộ hồ sơ bán hàng… nhằm nâng
cao trình độ chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp và hiệu quả quản trị doanh
nghiệp.
Dịch vụ đào tạo tư vấn pháp lý và quản lý bao gồm các loại sau:
-
Tư vấn, bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp trước Toà án, trọng tài
ngoại thương.
-
Tư vấn pháp luật về thuế, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, hải quan, sở
hữu trí tuệ, thương mại… cho các doanh nghiệp.
-
Tư vấn, cung cấp dịch vụ từng phần, trọn gói các dự án đầu tư, chọn đối
tác phù hợp.
-
Cử cố vấn pháp luật cho các doanh nghiệp, hướng dẫn thủ tục lập các hợp
đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Tư vấn lựa chọn công nghệ, chuyển giao công nghệ và quản lý cơng nghệ.
Các loại dịch vụ trên đây có quan hệ với nhau trong quá trình tác động
hỗ trợ và thúc đẩy hoạt dộng thương mại của các doanh nghiệp. Chẳng hạn
muốn nghiên cứu thăm dò thị trường nước ngồi, cần phải có thơng tin về
người cung cấp dịch vụ tiếp thị, phải có nguồn tài chính để trang trải các chi
phí, muốn đáp ứng được những điều đó lại cần phải có tư vấn về thương mại,
về kinh doanh và quản lý.
3.7. Một số dịch vụ khác:
Ngoài những dịch vụ trên khơng thể khơng kể đến sự đóng góp tích cực
vào q trính sản xuất kinh doanh của một số dịch vụ như:
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
-
22
Đại học KTQD
Dịch vụ quảng cáo, hội trợ, triển lãm và tiếp thị: Hầu hết các doanh
nghiệp thực hiện quảng cáo sản phẩm ở trong và ngoài nước, trong đó có
81,6% doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm ở trong nước và 22,4% doanh
nghiệp quảng cáo sản phẩm ở ngồi nước.
-
Dịch vụ tư vấn đầu tư và cơng nghệ: bao gồm các dịch vụ tư vấn về
chính sách đầu tư, tư vấn về xây dựng dự án đầu tư, dịch vụ triển khai dự án
đầu tư và tư vấn công nghệ.
-
Dịch vụ đại lý và môi giới: thông qua các đại lý ký gửi, đại lý uỷ thác và
các trung tâm mơi giới mà doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm hàng hố,
dịch vụ của mình đến các khách hàng ở thị trường nước ngồi. Qua đó khách
hàng biết đến doanh nghiệp, đến sản phẩm của doanh nghiệp giúp cho doanh
nghiệp nhanh chóng mở rộng và phát triển thị trường ở nước ngoài.
III. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH
VỤ HỖ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CÁC SẢN PHẨM CƠ
KHÍ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho
hoạt động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí
1.1. Chỉ tiêu giá trị thực hiện dịch vụ hỗ trợ
Trong kinh doanh dịch vụ, chi phí trực tiếp là chi phí sử dụng máy móc
thiết bị và cơng nhân. Cịn chi phí gián tiếp là chi phí để cho mọi hoạt động
khác trong kinh doanh như: Tiền thuế, chi phí quản lý, chi phí văn phịng, bảo
hiểm, điện thoại…
Tiền thu trong dịch vụ hỗ trợ phải bù đắp được các chi phí sau:
- Chi phí trực tiếp;
- Chi phí gián tiếp;
- Lợi nhuận hợp lý.
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
23
Chun đề tốt nghiệp
Đại học KTQD
Thơng thường chi phí cho một loại dịch vụ hỗ trợ, người ta tính theo giờ
và gọi là giá tính cho một giờ:
Chi phí cho 1giờ
Chi phí trực tiếp
dịch vụ hỗ trợ
Lợi
tính cho 1giờ
(1)
nhuận
Lợi nhuận trong 1 giờ được cộng vào để bù đắp chi phí gián tiếp và có
lãi.
Giá trị thực hiện dịch vụ hỗ trợ (Cd ) được tính theo cơng thức:
n
Cd =
∑Q
i
i =1
x Gi
Trong đó:
Qi : Là khối lượng dịch vụ hỗ trợ loại i.
Gi : Là giá dịch vụ hỗ trợ loại i.
n : Là số lượng các dịch vụ hỗ trợ loại i.
1.2. Chỉ tiêu mức độ đáp ứng nhu cầu dịch vụ hỗ trợ
Trong kinh doanh dịch vụ, để đánh giá chất lượng hoạt động, người ta
còn dùng chỉ tiêu: Mức độ đáp ứng nhu cầu dịch vụ hỗ trợ ( Kd). Thực tế
hiện nay chỉ tiêu này chưa được áp dụng rộng rãi trong thương mại. Chỉ tiêu
đáp ứng nhu cầu dịch vụ hỗ trợ được tính theo cơng thức sau:
m
Kd =
∑Q
0
i
N i0
n
i
∑Q
n
i
i =1
n
i =1
N
(2)
Trong đó:
Qi0 : là khối lượng dịch vụ hỗ trợ loại i mà doanh nghiệp thương
mại thực hiện trong năm.
Đỗ Thành Công
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Đại học KTQD
N i0 : là số lượng khách hàng được thực hiện dịch vụ hỗ trợ loại i.
Qin : là nhu cầu hàng năm về dịch vụ hỗ trợ loại i.
N in : là số lượng khách hàng có nhu cầu dịch vụ hỗ trợ loại i.
m : là số lượng các dịch vụ hỗ trợ được các doanh nghiệp
thương mại thực hiện.
Thông qua (2) ta có thể xác định các chỉ tiêu đánh giá mực độ đáp ứng
nhu cầu về từng loại dịch vụ hỗ trợ như: dịch vụ vận tải, chuẩn bị hàng hoá
cho tiêu dùng, cho thuê thiết bị…
2. Các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động
xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí
2.1. Các nhân tố vĩ mơ
2.1.1. Luật pháp, chính sách của nhà nước và chính sách của ngành cơ
khí Việt Nam
Việc ra chính sách luật pháp phải đảm bảo đúng, phù hợp với tình
huống, đem lại được lợi ích cho các bên khi tham gia đàm phán, khơng rườm
rà khó hiểu. Việc áp dụng dễ dàng thuận tiện. Các quy định về tiêu chuẩn
trong luật pháp cũng phải rõ ràng. Nếu việc này được Nhà nước thực hiện tốt
thì sẽ góp phần thúc đẩy dịch vụ đàm phán, tư vấn pháp lý…
Tạo lập điều kiện và cơ sở hạ tầng cho dịch vụ hỗ trợ: Trong điều kiện
khoa học hiện nay bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào không thể
tách rời hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải đặc biệt ngay từ những
khâu: nghiên cứu thị trường, giao dịch, thực hiện hợp đồng, vận chuyển hàng
hoá…
Đối với các hoạt động dịch vụ thì cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
hoạt động kinh doanh đầu tiên là hệ thống thông tin liên lạc như: Fax,
telephone, telex, máy tính. Sau đó đến cơ sở hạ tầng phương tiện vận tải, các
trang thiết bị hỗ trợ khác, nhờ chúng ta có thể tìm hiểu thơng tin phân tích
Đỗ Thành Cơng
Thương mại 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
25
Đại học KTQD
đánh giá thông tin, rút ngắn trung gian đàm phán ký kết hợp đồng, vận
chuyển nhanh gọn, thuận lợi, giảm chi phí và rủi ro.
Các hỗ trợ của chính phủ về dịch vụ: thị trường tiêu thụ hàng hố rất
rộng lớn. Vì vậy chi phí cho việc thu thập và nghiên cứu thị trường là rất lớn.
Đối với những nước phát triển như Việt Nam, các doanh nghiệp còn rất non
trẻ, vốn và cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn chưa thể bắt kịp thị trường. Khi mở
cửa nền kinh tế hướng vào xuất khẩu thì phải có những hỗ trợ ban đầu như: tổ
chức các trung tâm tư vấn hướng về xuất khẩu, các tổ chức hoạt động dưới sự
chỉ huy của các tuỳ viên các nước nhằm cung cấp những thông tin kịp thời về
thị trường cho các doanh nghiệp sản xuất cũng như xuất khẩu.
Thông qua các hoạt động của Hiệp hội và ý kiến của các doanh nghiệp
thành viên, cho đến thời điểm hiện nay, những chính sách hỗ trợ, bảo hộ cơ
khí Việt Nam phát triển nhanh trước thềm hội nhập kinh tế quốc tế đã không
được như những năm trước, do đó cần tập trung đầu tư cho phát triển công
nghệ cao, dịch vụ, giao thông vận tải, gia cơng làm hàng xuất khẩu,… sẽ có
lợi hơn. Các chính sách hỗ trợ của ngành cơ khí có tác động trực tiếp đến hoạt
động xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí của các doanh nghiệp, nó có thể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các hoạt động này.
2.1.2. Đường lối phát triển kinh tế của Đảng, nhà nước và của ngành cơ
khí
Đường lối phát triển kinh tế của Đảng, nhà nước và của ngành cơ khí
và quan hệ ngoại giao với các nước đổi mới trong cơ chế kinh tế là một bước
chuyển quan trọng trong nhận thức của Đảng với mục đích đưa nền kinh tế
đất nước thốt khỏi tình trạng tụt hậu so với các quốc gia khác trên thế giới.
Khi nền kinh tế phát triển thì sẽ kéo theo mức thu nhập bình quân của người
dân cũng được nâng cao và nhu cầu của dịch vụ cũng tăng lên. Họ sẽ tìm đến
những sản phẩm có dịch vụ tốt hơn, thuận tiện hơn mà có thể thoả mãn nhu
Đỗ Thành Cơng
Thương mại 46A