Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện điện biên đông, tỉnh điện biên giai đoạn 2018 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.97 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VIỆN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ PTNT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
GIAI ĐOẠN 2018-2022

Giáo viên hướng dẫn

: TS Lê Hùng Chiến

Sinh viên thực hiện

: Vàng A Vương

Mã sinh viên

: 1954031191

Lớp

: K64 – QLĐĐ

Khóa học

: 2019-2023

Hà Nội, 2023




MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ ................................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................ 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT .......................................................................................................................... 3
2.1.1. Một số khái niệm liên quan ...................................................................................... 3
2.1.2. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................................... 7
2.1.3. Sự cần thiết của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................ 7
2.1.4. Vai trò của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................ 8
2.1.5. Đối tượng và điều kiện được cấp GCN .................................................................... 9
2.1.6. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .................................................................................. 12
2.1.7. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .................................................................................. 13
2.1.8. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................... 13
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ. ........................................................................................................ 14
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................................... 20
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất của cả nước .......................................................................................... 20

2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Điện Biên .......................... 21
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 23

i


3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 23
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU........................................................................................ 23
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 23
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. ....................................................................................... 23
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ............................................................................... 23
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp. ...................................................................... 23
3.5.2. Phương pháp chuyên gia ........................................................................................... 24
3.5.3. Phương pháp so sánh ................................................................................................. 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................... 24
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG,
TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................................................................................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện .................................................................................... 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của huyện Điện Biên Đông............................................... 27
4.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng ............................................................................................ 30
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Điện Biên Đơng ....... 31
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG
ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐƠNG ................................................................... 33
4.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của huyện ..................................................... 33
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Điện Biên Đông .................................................. 35
4.2.3. Tình hình biến động đất đai của huyện ..................................................................... 40
4.3. TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................ 43
4.4. KẾT QUẢ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG GIAI ĐOẠN 2018 -2022 ........................................... 51

4.4.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Điện Biên
Đông giai đoạn 2018-2022 .................................................................................................. 51
4.4.2. Kết quả cấp Giấy chứng nhận theo đơn vị dân cư trên địa bàn huyện. ..................... 54
4.5. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG
GIAI ĐOẠN 2018 -2022 ..................................................................................................... 56
4.5.1. Thuận lợi .................................................................................................................... 56
4.5.2. Khó khăn.................................................................................................................... 57

ii


4.6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐƠNG. ........ 58
4.6.1.Về tở chức và cơng tác cán bộ .................................................................................... 58
4.6.2. Giải pháp về cơ sở vật chất, kỹ thuật ........................................................................ 58
4.6.3. Về chính sách pháp luật ............................................................................................. 59
4.6.4. Giải pháp về tổ chức, phối hợp làm việc giữa các đơn vị ......................................... 59
4.6.5. Giải pháp về công nghệ ............................................................................................. 59
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 60
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................................. 60
5.2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 62

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GCNQSD


Giấy chứng nhận quyền sử dụng

CT – TTg

Chỉ thị thủ tướng

NĐ – CP

Nghị định chính phủ

QĐ – UBND

Quyết định Ủy ban nhân dân

TT – BTNMT

Thông tư Bộ Tài ngun Mơi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐK

Văn phịng đăng kí

NQ-UBTVQH

Nghị Quyết Ủy ban thường vụ Quốc hội


TT-BTC

Thơng Tư Bộ Tài chính

GCN

Giấy chứng nhận

HĐND

Hội đồng nhân dân

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Biểu đồ kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở huyện Điện Biên Đông trong
giai đoạn 2018 – 2022 ......................................................................................... 52
Hình 4.2 Biểu đồ kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông, lâm nghiệp huyện Điện
Biên Đông trong giai đoạn 2018 – 2022 ............................................................. 53
Hình 4.1 Kết quả cấp đởi, cấp lại GCNQSDĐ qua các năm huyện Điện Biên
Đông trong giai đoạn 2018 – 2022...................................................................... 54
Hình 4.2 Kết quả cấp mới GCNQSDĐ qua các năm trong giai đoạn 2018 – 2022
............................................................................................................................. 55

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả cấp giấy chứng nhận của cả nước năm 2021 ........................ 21

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2022 huyện Điện Biên Đông ................ 35
Bảng 4.2: Diện tích tự nhiên phân theo đơn vị hành chính năm 2022................ 40
Bảng 4.3: Biến động các loại đất năm 2022 so với năm 2011 ............................ 41
Bảng 4.4 Kết quả cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở trên
địa bàn huyện Điện Biên Đông giai đoạn 2018-2022 ......................................... 51
Bảng 4.5 Kết quả cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông, lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Điện Biên Đông giai đoạn 2018-2022 ........................... 52
Bảng 4.6 Kết quả cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Điện Biên Đông giai đoạn 2018-2022 ............................................... 53
Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSDĐ theo đơn vị hành chính qua các năm trong
giai đoạn 2018 – 2022 ......................................................................................... 55

vi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn
lực to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng. Trong giai đoạn phát triển kinh tế mới, đất đai cịn có thêm chức
năng tạo vốn và thu hút cho đầu tư phát triển mang nghĩa quan rất quan trọng.
Trong những năm qua, kinh tế đất nước đã có những bước phát triển vượt bậc, đời
sống nhân dân đã và đang từng bước được cải thiện, hạ tầng xã hội cũng như hạ
tầng kỹ thuật được thay đổi tạo ra bộ mặt mới cho đất nước và thu hẹp dần
khoảng cách đối với các nước phát triển.
Theo Luật đất đai năm 2013, công tác đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ thực
chất là thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ
chặt chẽ giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước quản lý,
nắm chặt tồn bộ diện tích đất đai và người sử dụng, quản lý đất theo pháp luật.

Thông qua việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng là cơ sở đảm bảo chế độ quản lý
Nhà nước về đất đai, đảm bảo sự dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và khoa học.
Trong những năm qua, việc tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm
2013 và các văn bản thi hành, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên từng bước đi vào nền nếp,
bước đầu đạt được một số kết quả tích cực, góp phần quan trọng trong cơng tác
quản lý đất đai, đặc biệt là sau khi được cấp giấy chứng nhận, người sử dụng đất
thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình, hạn chế đáng kể tình trạng
tranh chấp, khiếu nại về đất đai.
Huyện Điện Biên Đông là một huyện miền núi nằm trong vùng núi cao của
tỉnh Điện Biên. Địa hình đồi núi phức tạp, chia cắt mạnh trên 80% diện tích tự
nhiên của huyện thuộc địa hình núi cao, độ dốc lớn được cấu tạo bởi những dãy
núi cao 800 -1.000 m so với mực nước biển, chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam. Thực tế hiện nay đội ngũ cán bộ quản lý đất đai trên địa bàn huyện còn
thiếu ởn định, trình độ chun mơn cịn hạn chế, nhất là cán bộ địa chính cấp xã.
Mặt khác, trình tự thủ tục hành chính khá phức tạp, cơng dân khó tiếp cận, dẫn
đến thời gian giải quyết hồ sơ cho công dân chậm so với quy định; công tác tuyên
truyền về pháp luật đất đai còn hạn chế nên người dân chưa nắm rõ các quy định

1


của pháp luật đất đai trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đạt mục tiêu đề ra; cơng tác lập hồ
sơ địa chính cịn chậm, chất lượng thấp; tình trạng lấn chiếm đất đai vẫn cịn xẩy
ra ở một số địa phương.
Xuất phát từ thực tế ở trên, tôi nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Điện Biên Đơng, tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2018-2022” làm khóa luận tốt nghiệp.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên,
đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế, đẩy nhanh tiến độ và hồn
thành cơng tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện
Biên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên giai đoạn 20182022;
- Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn của cơng tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả để
hồn thành cơng tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Điện
Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi thời gian: Số liệu được điều tra, thu thập phục vụ nghiên cứu
trong giai đoạn 2018-2022.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Một số khái niệm liên quan

2.1.1.1. Quyền sở hữu
Bộ Luật Dân sự 2015 tại điều 164 nêu: “Quyền sở hữu bao gồm quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy
định của pháp luật…”. Sở hữu là việc tài sản, tư liệu sản xuất, thành quả lao
động thuộc về một chủ thể nào đó, nó thể hiện quan hệ giữa người với người
trong quá trình tạo ra và phân phối các thành quả vật chất. Đối tượng của quyền
sở hữu là một tài sản cụ thể, chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác
như hộ gia đình, cộng đồng... (Quốc hội, Luật Dân sự 2015).
Quyền sở hữu bao gồm 3 quyền:
- Quyền chiếm hữu là quyền của chủ sở hữu nắm giữ, quản lý tài sản
thuộc sở hữu của mình;
- Quyền sử dụng là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Chủ sở hữu có quyền khai thác giá trị tài sản theo ý
chí của mình bằng cách thức khác nhau. Người không phải là chủ sở hữu cũng
có quyền sử dụng tài sản trong trường hợp được chủ sở hữu giao quyền sử
dụng, điều này thấy rõ trong việc Nhà nước giao QSDĐ cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân;
- Quyền định đoạt là quyền của chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài
sản của mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Chủ sở hữu thực
hiện quyền định đoạt tài sản của mình theo hai phương thức:
+ Định đoạt số phận pháp lý của tài sản, tức là chuyển quyền sở hữu tài
sản của mình cho người khác thơng qua hình thức giao dịch dân sự như bán,
đổi, tặng cho, để thừa kế;
+ Định đoạt số phận thực tế của tài sản, tức là làm cho tài sản khơng cịn
trong thực tế.

3


2.1.1.2. Quyền sử dụng đất

Theo Luật đất đai năm 2013, Nhà nước là người đại diện cho nhân dân
thực hiện quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Nhà nước có quyền chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt về đất đai theo quyhoạch, kế hoạch và trên cơ sở những quy
định của pháp luật. Thực tế, chủ sở hữu của đất đai là toàn dân, Nhà nước là
người đại diện, còn mỗi người dân thực hiện QSDĐ. Quyền sở hữu toàn dân về
đất đai là quyền tối cao, thiêng liêng và khơng thể chia cắt, chủ sở hữu chỉ có
thể là một, đó là tồn dân, nhưng mỗi người dân không phải là một chủ sở hữu
của khối tài sản chung đó, khơng phải là các đồng chủ sở hữu đối với đất đai.
Nhưng người dân (tổ chức và cá nhân, hộ gia đình) có QSDĐ. Nhà nước thực
hiện quyền sở hữu, người dân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dụng.
Điều này đã được Hiến pháp cũng như Luật Đất đai hiện hành ghi nhận. Vì vậy,
Luật Đất đai năm 2013 đã xuất hiện khái niệm “quyền sử dụng đất” và “người
sử dụng đất”, hay nói cách khác là QSDĐ của người sử dụng.
Điều 1 Luật Đất đai 2013: “Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế,
đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tở chức chính trị, xã hội (gọi
chung là tở chức), hộ gia đình và cá nhân sử dụng ởn định, lâu dài. Nhà nước
cịn cho tở chức, hộ gia đình, cá nhân th đất. Tở chức, hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong Luật Đất đai 2013 gọi chung là
người sử dụng đất” (Quốc Hội, Luật Đất đai 2013).
Quyền sử dụng đất: là một khái niệm có tính sáng tạo đặc biệt của các
nhà lập pháp Việt Nam. Trong điều kiện đất đai thuộc quyền sở hữu tồn dân,
để người dân có thể khai thác, sử dụng đất đai có hiệu quả, đáp ứng được nhu
cầu của sản xuất và đời sống mà lại không làm mất đi ý nghĩa tối cao của tính
tồn dân, khơng mất đi vai trị quản lý với tư cách đại diện chủ sở hữu của Nhà
nước. Khái niệm “quyền sử dụng đất” của “người sử dụng đất” chính là sự sáng
tạo pháp luật, giải quyết được mâu thuẫn nói trên và làm hài hồ được các lợi
ích của quốc gia, Nhà nước và mỗi người dân.
Nội dung QSDĐ của người sử dụng đất bao gồm các quyền năng luật
định: quyền chiếm hữu (thể hiện ở quyền được cấp GCNQSDĐ, quyền được
pháp luật bảo vệ khi bị người khác xâm phạm); quyền sử dụng (thể hiện ở

quyền khai thác lợi ích của đất và được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu
4


tư trên đất được giao) và một số quyền năng đặc biệt khác tùy thuộc vào từng
loại chủ thể và từng loại đất sử dụng. Tuy nhiên, nội dung QSDĐ được thể hiện
có khác nhau tùy thuộc vào ngườisử dụng là ai, sử dụng loại đất gì và được Nhà
nước giao đất hay cho thuê đất.
QSDĐ của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất bao
gồm: “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho QSDĐ; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ; quyền được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất” (Điều106, Luật Đất đai, 2013). Nhà nước
giao đất cho các tở chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, Nhà
nước chỉ thu hồi đất vì những lý do đặc biệt, đáp ứng lợi ích quốc gia và cơng
cộng, hết thời hạn giao đất khơng có nghĩa là Nhà nước thu hồi đất mà Nhà
nước sẽ tiếp tục giao đất cho người sử dụng. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
thì Nhà nước sẽ giao đất khác cho người sử dụng hoặc sẽ “bồi thường” (Luật
Đất đai, 2013). Như vậy, trên thực tế người được giao quyền sử dụng các loại
đất này thực hiện các quyền chiếm hữu và sử dụng tương đối tồn diện, cịn
quyền định đoạt tuy có hạn chế trong một số quyền năng cụ thể, song đó chỉ là
trên phương diện lý thuyết xét trên góc độ pháp lý, cịn trên thực tế các quyền
chủn đởi, chủn nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp QSDĐ cũng rất gần với
khái niệm quyền định đoạt. Cụ thể các quyền như sau:
- Chuyển đổi QSDĐ là hành vi chuyển QSDĐ trong các trường hợp:
nông dân cùng một địa phương (cùng 1 xã, phường, thị trấn) đổi đất (nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, đất có mặt nước ni trồng thủy sản) cho nhau
để tổ chức lại sản xuất, hợp thửa, chỉnh trang đồng ruộng, tiện canh tiện cư, giải
toả xâm phụ canh hoặc khắc phục sự manh mún khi phân phối đất đai cơng
bằng theo kiểu “có tốt, có xấu, có gần, có xa”; những người có đất ở trong cùng
một địa phương (cùng 1 xã, phường, thị trấn) có cùng nguyện vọng thay đổi chỗ

ở;
- Chuyển nhượng QSDĐ: là hành vi chuyển QSDĐ, trong trường hợp
người sử dụng đất chuyển đi nơi khác, chủn sang làm nghề khác, khơng có
khả năng sử dụng hoặc để thực hiện quy hoạch sử đụng đất mà pháp luật cho
phép... Trong trường hợp này, người nhận đất phải trả cho người chuyển QSDĐ
một khoản tiền tương ứng với mọi chi phí họ phải bỏ ra để có được quyền sử
dụng đó và số đầu tư làm tăng giá trị đất đai. Đặc thù của việc chuyển nhượng
5


QSDĐ là ở chỗ: đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn dân và việc chuyển quyền chỉ
thực hiện trong giới hạn của thời gian giao đất; Nhà nước có quyền điều tiết
phần địa tô chênh lệch thông qua việc thu thuế chuyển QSDĐ, thuế sử dụng đất
và tiền sử dụng đất; Nhà nước có thể quy định một số trường hợp không được
chuyển QSDĐ; chuyển nhượng QSDĐ đều phải đăng ký biến động về đất đai,
nếu không, sẽ bị xem là hành vi phạm pháp;
- Cho, tặng, thừa kế QSDĐ là hành vi chuyển QSDĐ trong tình huống
đặc biệt, người nhận QSDĐ khơng phải trả tiền nhưng có thể phải nộp thuế. Do
nhu cầu của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội, việc
chuyển QSDĐ không chỉ dừng lại trong quan hệ dân sự mà có thể phát triển
thành các quan hệ thương mại, dịch trường hợp; giá trị chuyển nhượng QSDĐ
chiếm một tỉ trọng rất có ý nghĩa trong các giao dịch trên thị trường bất động
sản;
- Thế chấp QSDĐ: là một hình thức chủn QSDĐ (khơng đầy đủ) trong
quan hệ tín dụng. Người làm thế chấp vay nợ, lấy đất đai làm vật thế chấp để thi
hành trách nhiệm vay nợ với người cho vay; đất đai dùng làm vật thế chấp
không được chuyển dịch vẫn do người thế chấp chiếm hữu sử dụng và dùng nó
đảm bảo có một giá trị nhất định; khi người thế chấp đến kỳ không thể trả nợ
được, người nhận thế chấp có quyền đem đất đai phát mại và ưu tiên thanh toán
để thu hồi vốn. Thế chấp đất đai là cơ sở của thế chấp tài sản trong thị trường

bất động sản, trong thế chấp bất động sản thì phần lớn giá trị là nằm trong giá
trị QSDĐ. Trong trường hợp người vay tiền khơng có QSDĐ để thế chấp thì có
thể dùng phương thức bảo lãnh để huy động vốn, đó là dựa vào một cá nhân hay
tổ chức cam kết dùng QSDĐ của họ để chịu trách nhiệm thay cho khoản vay
của mình;
- Góp vốn bằng giá trị QSDĐ: là hành vi mà người có QSDĐ có thể dùng
đất đai làm cở phần để tham gia kinh doanh, sản xuất, xây dựng xí nghiệp.
Phương thức góp vốn bằng QSDĐ là cách phát huy tiềm năng đất đai trong việc
điều chỉnh cơ cấu kinh tế địa phương trong các trường hợp phải chuyển hàng
loạt đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp, phát triển xí nghiệp, dịch
trường hợp, thương mại... mà vẫn đảm bảo được việc làm và thu nhập cho nông
dân - là một trong những lựa chọn phù hợp với con đường hiện đại hóa và cơng
6


nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn. Tuy nhiên, trong thực tế quyền góp vốn
bằng giá trì QSDĐ thực hiện không nhiều.
2.1.2. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 4, khoản 20 luật đất đai 2003 đã nêu “Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo hộ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất”.
Theo điều 3, khoản 16 Luật Đất đai 2013 quy định “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là chứng thư
pháp lý để Nhà nước xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”.
2.1.3. Sự cần thiết của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định : “Đăng ký đất đai là một yêu cầu
bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của
chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao để quản lý mà chưa
đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký; thay đởi mục đích
sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những nội dung quyền sử
dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và cấp GCN bởi vì:
GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ chế
độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng
theo pháp luật nhằm đảm bảo sự cơng bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng
đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về
trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai
trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung
cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp,
xâm phạm đất đai.

7


GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ tồn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thở. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất.
2.1.4. Vai trò của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc cấp GCNQSDĐ có vai trị quan trọng với Nhà nước, xã hội và
người dân, là căn cứ để giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai. Cụ thể
như sau:
2.1.4.1. Đối với Nhà nước và xã hội việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mang lại những lợi ích như sau:
Theo Luật đất đai năm 2013, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là

căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở sở pháp
lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ;
- Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giúp nhà nước
nắm chắc được tình hình đất đai, biết rõ các thơng tin chính xác về số lượng,
đặc điểm hiện trạng và tình hình biến động trong quá trình sử dụng đất của
người dân;
- Từ việc nắm chắc tình hình đất đai nhà nước sẽ thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được hợp lý và phù hợp nhằm sử dụng đất bền vững;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trị quan trọng, là căn cứ để
xây dựn các quyết định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến
động kiếm soát các giao dịch dân sự về đất đai;
- Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà nước có
thể quản lý đất đai trên tồn lãnh thở, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch
trên thị trường và thu được nguồn tài chính lớn hơn nữa;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn giúp xử lý vi phạm về đất đai.
2.1.4.2. Đối với người sủ dụng đất việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mang lại những lợi ích như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không những buộc người dử dụng
đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà cịn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất
khi bị thu hồi;

8


- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ xác lập quan hệ về đất
đai, là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội. giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử
dụng đất, yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp
pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất và là điều kiện để người sử dụng đất
được bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện để đất đai có thể tham
gia vào thị trường bất động sản;
- Khuyến khích người sử dụng đất đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
giúp người sử dụng đất yên tâm khi sản xuất kinh doanh trên mảnh đất có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Hạn chế tình trạng cạnh tranh đất đai tại các địa phương và việc vi
phạm pháp luật về đất đai của người dân.
2.1.5. Đối tượng và điều kiện được cấp GCN
2.1.5.1. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ
về quyền sủ dụng đất
Điều 100, Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể điều kiện cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư đang sử đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
a. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hịa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sở đăng ký ruộng đất, Sở địa chính trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993;

9


- Giấy tờ về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với
đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo quy định của Chính phủ.
b. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo
giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó khơng có trang
chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền
sử dụng đất.
c. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản cơng
nhận kết quả hịa giải thành cơng, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thỳ được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính thỳ phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
d. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà chưa được cấp GCN thỳ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính phải thực hiện theo quy định của
pháp luật.
e. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có cơng tình là đình, đền, miếu, am,
từ đường, nhà thờ thọ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật
10



này và đất đó khơng có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác
nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thỳ được cấp GCNQSDĐ.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà khơng có giấy tờ về quyền
sử dụng đất
Điều 101, Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể điều kiện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà khơng có
giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
a. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà khơng có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ
khẩu thường trú tại địa phương mà trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất, quyền ở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất;
b. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất khơng có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã
có quy hoạch thỳ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.5.2. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận
Theo Điều 5, Luật đất đai năm 2013 đối tượng được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được thể hiện như sau:
- Tở chức, hộ gia đình cá nhân trong nước đang sử dụng đất;
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất tại Việt Nam;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về

quốc tịch;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà

11


đầu tư nước ngồi mua cở phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
2.1.6. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 99, Luật Đất đai 2013 quy định rõ những trường hợp sử dụng đất
được cấp GCNQSDĐ như sau:
1. Người đang sử dụng đất có đầy đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau này Luật này có
hiệu lực thi hành;
3. Người chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
4. Người sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án được quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
5. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
6. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
7. Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
8. Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

9. Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
10. Người sử dụng đất có đề nghị cấp đởi hoặc cấp lại GCNQSDĐ bị
mất.

12


2.1.7. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của
chính phủ, các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích của
xã, phường, thị trấn.
- Người th, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê
lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thơng báo
hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tở chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng cơng trình cơng cộng gồm

đường giao thơng, cơng trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải
điện, truyền dẫn thơng tin; khu vui chơi giải trí ngồi trời; nghĩa trang, nghĩa địa
khơng nhằm mục đích kinh doanh.
2.1.8. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 105, Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vố đầu tư nước ngồi
thực hiện tự án đầu tư; tở chức nước ngồi có khả năng ngoại giao. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên môi trường cùng cấp cấp
GCNQSDĐ.
13


2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
3. Đối với trường hợp đã được cấp GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN
quyền sở hữu cơng trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại GCN, GCN quyền
sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan TNMT
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ.
Nhằm thực hiện các nội dung quản lý về đất đai, đáp ứng theo quy định
của Hiến pháp do Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành 1 số
văn bản để cụ thể hóa yêu cầu về quản lý và sử dụng đất. Luật đất đai 2013 ra
đời cùng các văn bản pháp luật:
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 18/12/2021 của Chính phủ sửa đởi,
bở sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản
đồ;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất;

14


- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đởi, bở sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư số 09/2022/TT-BTNMT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
453/TTr-STNMT ngày 28/10/2022, Cơng văn số 4921/STNMT-QLĐĐ ngày
25/11/2022

- Luật Đất đai năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Nghị quyết số 78/NQ-CP, ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2021 và kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối (2016-2021) tỉnh Điện Biên;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
- Quyết định số 555/QĐ-TTg ngày 16/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Điện Biên đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2030;
- Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ
15


Tài nguyên và Môi trường về việc quy định thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 19/2017/TT-BNNPTNT ngày 9/11/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2016 hướng dẫn chi tiết điều 4
của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa và hướng dẫn chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa

sang trồng cây lâu năm theo quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 về việc sửa đổi bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành
Luật Đất đai;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 12 tháng 04 năm 2022của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định kỹ thuật việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
- Nghị quyết số 122/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2019 của HĐND
tỉnh Điện Biên về việc chấp thuận bổ sung danh mục dự án cần thu hồi đất và dự
án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phịng hộ vào các mục đích khác năm 2019
trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch.
- Nghị quyết số 134/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của HĐND
tỉnh Điện Biên về quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác để thực hiện các dự án năm 2019 và năm 2021 (đợt 1) trên địa
bàn tỉnh Điện Biên;
- Nghị quyết số 139/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của HĐND
tỉnh Điện Biên về việc chấp thuận danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phịng hộ vào các mục đích khác năm 2021; Hủy
bỏ danh mục dự án cần thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Nghị quyết số 204/NQ-HDND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của HĐND
tỉnh Điện Biên về việc chấp thuận danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2022; Hủy

16


bỏ danh mục dự án cần thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
nhưng chưa thực hiện trên địa bàn tỉnh Điện Biên;

- Nghị quyết số 44/NQ-HDND ngày 22 tháng 8 năm 2022 của HĐND tỉnh
Điện Biên về việc chấp thuận danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử
dụng đất trồng lúa, đất rừng phịng hộ vào các mục đích khác năm 2022; Hủy bỏ
danh mục dự án cần thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
nhưng chưa thực hiện trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 29/11/2022 của ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, gắn với phát triển đô thị theo hướng
hiện đại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 65/NQ- HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh chấp
thuận danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phịng hộ vào các mục đích khác năm 2022 trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Quyết định số 3247/QĐ -UBND ngày 15/12/2022 của UBND tỉnh về
việc phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương
giai đoạn 2022 2025 và giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022,
tỉnh Điện Biên;
- Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2012 của UBND tỉnh
Điện Biên về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2011-2021 định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2015 của
UBND tỉnh Điện Biên ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà, công trình
xây dựng, cây trồng và vật ni trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Điện Biên;
- Quyết định số 288/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh
Điện Biên về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện
Điện Biên Đông;
- Quyết định số 53/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên: Ban hành bảng giá đất và quy định áp dụng bảng
giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/12/2024.

17



- Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 17/7/2021 của UBND tỉnh Điện Biên
về việc ban hàng quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Quyết định số 716/QĐ-UBND ngày 24/7/2021 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn
ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2021 và điều chỉnh bổ sung kế hoạch đầu tư
công trung hạn năm 2021, tỉnh Điện Biên;
- Quyết định số 1188/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh Điện
Biên, Phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà
nước giai đoạn 2014-2021 và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021, tỉnh
Điện Biên.
- Quyết định số 800/QĐ-UBND ngày 14/8/2021 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc giao nhiệm vụ lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư một số dự án
chuẩn bị đầu tư, sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 24/11/2021 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc giao nhiệm vụ lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư một số dự án
chuẩn bị đầu tư, sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Điện Biên (đợt 2);
- Quyết định 1326/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2022-2025 tỉnh Điện Biên.
- Quyết định 1336/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh năm 2022 tỉnh Điện Biên.
- Quyết định 1358/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc giao nhiệm vụ chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công nguồn
vốn ngân sách trung ương trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Quyết định 2157/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND huyện Điện
Biên Đông về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu

trung tâm thị trấn Điện Biên Đông, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

18


×