DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Công tác đảng, cơng tác chính trị
CTĐ, CTCT
Đại đội học viên
ĐĐHV
Năng lực lãnh đạo
NLLĐ
Nhà xuất bản
Nxb
Sinh hoạt lãnh đạo
SHLĐ
Sĩ quan Thông tin
SQTT
Tập trung dân chủ
TTDC
Tổ chức cơ sở đảng
TCCSĐ
Trong sạch vững mạnh
TSVM
Vững mạnh toàn diện
VMTD
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
3
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT LÃNH
ĐẠO CỦA CHI BỘ ĐẠI ĐỘI HỌC VIÊN Ở TRƯỜNG SĨ
QUAN THÔNG TIN
10
1.1. Chi bộ đại đội học viên và những vấn đề cơ bản về nâng
cao chất lượng sinh hoạt lãnh đạo của chi bộ đại đội học
viên ở Trường Sĩ quan Thông tin
1.2. Thực trạng và một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng
10
sinh hoạt lãnh đạo của chi bộ đại đội học viên ở Trường Sĩ
quan Thông tin
Chương 2: YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG
35
CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT LÃNH ĐẠO CỦA
CHI BỘ HỌC VIÊN Ở TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG
TIN HIỆN NAY
53
2.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao chất lượng
sinh hoạt lãnh đạo của chi bộ đại đội học viên ở Trường Sĩ
quan Thông tin hiện nay
2.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng sinh hoạt lãnh
53
đạo của chi bộ đại đội học viên ở Trường Sĩ quan Thông
Tin hiện nay
KẾT LUẬN
63
90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
PHỤ LỤC
98
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng chi bộ TSVM là khâu then chốt trong xây dựng Đảng. Chủ tịch
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt, chi bộ tốt
là do các đảng viên đều tốt” [39.tr.113], “chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt”
[38.tr.187]. Sinh hoạt chi bộ nói chung, SHLĐ ở chi bộ nói riêng là một
trong những chế độ hoạt động của Đảng được quy định trong Điều lệ Đảng,
nhằm phát huy trí tuệ, tinh thần dân chủ của đội ngũ đảng viên trong xây
dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết của chi bộ. Sinh hoạt chi bộ cũng là
con đường, biện pháp để giáo dục, rèn luyện đảng viên. Do đó năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của chi bộ phụ thuộc rất lớn ở chất lượng sinh hoạt chi
bộ. Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng đã chỉ rõ “Hoạt động của chi bộ thể hiện chủ yếu ở sinh hoạt chi
bộ và hoạt động của mỗi đảng viên” [05, tr. 3].
Sinh hoạt lãnh đạo là hình thức sinh hoạt cơ bản và quan trọng nhất trong
các hình thức sinh hoạt đảng. Chất lượng SHLĐ của chi bộ là kết quả tổng
hợp được cấu thành từ chất lượng công tác chuẩn bị và phương pháp điều
hành sinh hoạt của bí thư, chi ủy; trình độ trí tuệ, ý thức trách nhiệm của đội
ngũ đảng viên trong sinh hoạt, quán triệt và tổ chức thực hiện; được biểu hiện
ở việc chấp hành nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng; sự thống nhất ý chí,
hành động của tập thể chi bộ để đề ra được chủ trương biện pháp lãnh đạo sát
đúng với tình hình thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Chi bộ ĐĐHV ở Trường SQTT được thành lập ở các ĐĐHV đào tạo sĩ
quan chỉ huy tham mưu thông tin cấp phân đội, trực thuộc đảng bộ tiểu đồn
học viên, là hạt nhân chính trị lãnh đạo mọi hoạt động của đơn vị nhằm xây
dựng đại đội VMTD, hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục đào tạo. Mức độ hoàn
thành mục tiêu, yêu cầu đào tạo một phần phụ thuộc và được quyết định bởi
chất lượng SHLĐ của các chi bộ ĐĐHV.
3
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng sinh hoạt
Đảng nói chung, SHLĐ ở các chi bộ ĐĐHV nói riêng, cấp ủy Đảng các cấp và
Phịng chính trị Trường SQTT thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nâng
cao chất lượng SHLĐ chi bộ góp phần nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của các
chi bộ ĐĐHV, làm nịng cốt xây dựng đơn vị VMTD, hồn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, chất lượng SHLĐ ở một số chi bộ ĐĐHV còn
bộc lộ những hạn chế, nhất là về năng lực quán triệt, cụ thể hóa các nghị quyết,
chỉ thị, qui định, hướng dẫn của trên vào xác định chủ trương, biện pháp lãnh
đạo ở đại đội. Đáng chú ý là nghị quyết lãnh đạo của nhiều chi bộ cịn chung
chung, mơ phỏng, sao chép nghị quyết của cấp trên; chỉ tiêu, giải pháp lãnh đạo
thiếu cụ thể, thiếu trọng tâm, trọng điểm; phân công trách nhiệm trong tổ chức
thực hiện chưa rõ ràng, cụ thể; tinh thần trách nhiệm, tính tiền phong gương
mẫu trong sinh hoạt của đảng viên là học viên chưa được phát huy đầy đủ...
Những hạn chế khuyết điểm trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả xây
dựng chi bộ TSVM, đại đội VMTD. Đồng thời đang đặt ra nhiều yêu cầu bức
thiết đối với công tác xây dựng Đảng bộ Nhà trường và nâng cao NLLĐ, sức
chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, trong đó việc thường xuyên nâng
cao chất lượng SHLĐ của chi bộ ĐĐHV là khâu đột phá có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng.
Từ những lý do trên, học viên chọn vấn đề: “Nâng cao chất lượng sinh
hoạt lãnh đạo của chi bộ đại đội học viên ở Trường Sĩ quan thông tin hiện
nay” làm đề tài luận văn, đây là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa sấu sắc cả về lý
luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nâng cao chất lượng SHLĐ ở chi bộ là để nâng cao NLLĐ và sức chiến
đấu của chi bộ; vấn đề này vừa là nội dung, vừa là yêu cầu cơ bản của công tác
xây dựng chi bộ và đã được đề cập nhiều trong các văn kiện, nghị quyết của
Đảng; nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của Quân ủy Trung ương về công tác xây
4
dựng Đảng, trong các báo cáo tổng kết CTĐ, CTCT và hướng dẫn của Tổng
cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
Bằng nhiều phương pháp và cách tiếp cận khác nhau đã có nhiều cơng
trình khoa học, nhiều bài báo, bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà
nước, các nhà khoa học trong và ngoài Quân đội đề cập, trong những năm gần
đây, nổi lên một số cơng trình tiêu biểu mang tính chun sâu như:
* Các cơng trình đề tài, luận văn, sách nghiên cứu về xây dựng chi bộ
trong sạch vững mạnh và nâng cao chất lượng sinh hoạt ở chi bộ
Nguyễn Quyết Thắng (2012), Đổi mới nội dung, phương pháp lãnh đạo
của chi bộ đại đội học viên ở Trường Sĩ quan Lục quân 1 hiện nay, Luận văn
thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị, Hà Nội; Nguyễn Trọng Phượng
(2015), Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ đơn vị học viên ở Trường Sĩ
quan Chính trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà
nước, Học viện Chính trị, Hà Nội; Nguyễn Thị Thanh Ngân (2016), Nâng cao
chất lượng sinh hoạt chi bộ thuộc các Đảng bộ phường quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền
Nhà nước, Học viện Chính trị, Hà Nội; Trần Xuân Điều (2016), Nâng cao chất
lượng sinh hoạt chi bộ ở các đảng bộ viện nghiên cứu, Tổng cục Cơng nghiệp
Quốc phịng hiện nay, Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà
nước, Học viện Chính trị, Hà Nội; Nguyễn Tuấn Anh (2017), Chất lượng xây
dựng chi bộ đại đội học viên ở Trường Sĩ quan Lục quân 1 hiện nay, Luận văn
thạc sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước, Học viện Chính trị, Hà Nội;
Trần Tiến Hải (2018), Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ thuộc Đảng bộ
Nhà máy Z176 ở Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng hiện nay, Luận văn thạc
sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước, Học viện Chính trị, Hà Nội
Giáo trình Cơng tác đảng, cơng tác chính trị (2008), tập 3 dùng cho đào
tạo cán bộ cấp phân đội, Chương về Chi bộ đại đội, Nxb QĐND, Hà Nội;
Chuyên đề khoa học, chủ nhiệm chuyên đề Nguyễn Đình Sơn (2012), Nâng
5
cao chất lượng sinh hoạt chi bộ lớp học viên ở Đảng bộ Hệ Sư phạm; Sách
chuyên khảo (2013), Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở các đại đội bộ
binh đủ quân hiện nay, Nxb QĐND, Hà Nội; Sách chuyên khảo (2017), Nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới, Nxb
CTQG sự thật, Hà Nội.
Các cơng trình nói trên, đã đi sâu nghiên cứu có hệ thống những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng ta về công tác xây dựng Đảng, xây dựng TCCSĐ. Các tác giả đã đi sâu
phân tích làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, trong đó đã
khái quát, luận giải làm rõ một số vấn đề về quan niệm, vị trí, vai trị, đặc điểm,
u cầu của cơng tác xây dựng TCCSĐ, xây dựng chi bộ ở một số loại hình
đơn vị cụ thể; trên cơ sở đó xác định phương hướng, u cầu, những vấn đề có
tính ngun tắc và đề xuất những giải pháp cơ bản xây dựng chi bộ nói chung
và chi bộ học viên ở một số trường trong Quân đội nói riêng TSVM. Đặc biệt,
từ cơ sở lý luận và thực tiễn của sinh hoạt chi bộ và nâng cao chất lượng sinh
hoạt chi bộ, các đề tài đã tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề về chất
lượng sinh hoạt và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở các cơ quan, đơn vị,
nhà trường và các địa phương cơ sở. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, các tác giả
đã chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng đó, rút ra một số kinh nghiệm nâng cao
chất lượng sinh hoạt làm cơ sở để xác định yêu cầu và đề xuất các giải pháp cơ
bản có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở từng loại hình
TCCSĐ theo đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
*Các bài viết liên quan đến nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
Phạm Đình Nhịn (2007): “Một số biện pháp nâng cao chất lượng sinh
hoạt chi bộ trong Đảng bộ Quân đội hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận Chính
trị Quân sự, số 6 (106) Học viện Chính trị; Nguyễn Hoàng Lân (2009): “Nâng
cao chất lượng sinh hoạt đảng ở Chi bộ Khoa CTĐ, CTCT hiện nay”, Tạp chí
Giáo dục lý luận Chính trị Quân sự, Học viện Chính trị, số 4; Phúc Sơn (2010),
6
“Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ thực tiễn và kinh nghiệm”, Tạp chí Xây
dựng Đảng, số 9; Nguyễn Quốc Trị (2015), “Phát huy dân chủ trong sinh hoạt
chi bộ các đơn vị học viên ở Đảng bộ Trường Sĩ quan Chính trị”, Tạp chí Giáo
dục lý luận chính trị quân sự, Học viện Chính trị, số 1 (149); Bùi Quang
Cường (2015), “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức
đảng các cấp trong Đảng bộ Quân đội hiện nay”, Tạp chí giáo dục lý luận
chính trị quân sự, Học viện Chính trị, số 2 (150); Đoàn Khắc Mạnh (2016)
“Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ đại đội, lớp, tổ học viên ở đảng bộ
Trường Sĩ quan Chính trị” Tạp chí Xây dựng Đảng, số 4.
Từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các bài viết trên đã nghiên cứu, luận
bàn về nhiều vấn đề như: chất lượng sinh hoạt ở các loại hình chi bộ; sinh hoạt
theo quy định của Đảng; quy trình sinh hoạt chi bộ hiện nay; tính chất, nội
dung và phát huy dân chủ trong sinh hoạt... Theo các tác giả, mục đích sinh
hoạt chi bộ là để đánh giá, kiểm điểm mức độ hoàn thành nhiệm vụ của chi bộ
và từng đảng viên; biểu dương những đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ và
phê phán những đảng viên chưa hoàn thành nhiệm vụ. Các tác giả khẳng định:
trong sinh hoạt đảng các đảng viên dù ở cương vị nào cũng phải làm gương về
dân chủ, phát huy dân chủ, tích cực thảo luận, tham gia ý kiến đóng góp xây
dựng nghị quyết chi bộ... Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ là một yêu cầu
tất yếu nhằm phát huy sức mạnh trí tuệ của từng đảng viên và toàn đảng. Đồng
thời các tác giả đã làm rõ vị trí, vai trị, u cầu có tính ngun tắc và một số
giải pháp xây dựng chi bộ. Đó là những tư liệu quan trọng mà tác giả có thể kế
thừa, phát triển trong quá trình thực hiện đề tài.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên, đã có đề cập nghiên cứu khá hệ thống
các vấn đề xây dựng TCCSĐ, nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu và xây dựng chi
bộ; vấn đề nâng cao chất lượng sinh hoạt của chi. Đó là những tài liệu có giá trị
để tác giả luận văn tiếp thu, kế thừa. Tuy nhiên, các luận văn đã nghiên cứu ở
phạm vi, đối tượng khác và một số nội dung, giải pháp so với yêu cầu nhiệm vụ
hiện nay khơng cịn phù hợp... chưa có luận văn nào nghiên cứu một cách cơ
7
bản, có hệ thống vấn đề nâng cao chất lượng SHLĐ của chi bộ ĐĐHV ở
Trường SQTT. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu mà tác giả lựa chọn làm đề tài luận
văn thạc sĩ là vấn đề mới, không trùng lặp với các cơng trình khoa học đã
nghiệm thu, cơng bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những đề cơ bản về lý luận, thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất
lượng SHLĐ; đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng SHLĐ của chi
bộ ĐĐHV ở Trường SQTT hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận giải những vấn đề cơ bản về chất lượng và nâng cao chất lượng sinh
hoạt lãnh đạo của chi bộ ĐĐHV ở Trường SQTT.
Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm
nâng cao chất lượng SHLĐ của chi bộ ĐĐHV ở Trường SQTT.
Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
SHLĐ của chi bộ ĐĐHV ở Trường SQTT hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao chất lượng sinh hoạt lãnh đạo của chi bộ đại đội học viên ở Trường
Sĩ quan Thông tin.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động lãnh đạo và chất lượng SHLĐ của
các chi bộ đại đội thuộc các tiểu đoàn học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu
thông tin cấp phân đội ở Trường SQTT; số liệu điều tra, khảo sát từ 2013 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên hệ thống lý luận Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về Đảng
và xây dựng Đảng nói chung và công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong
Đảng bộ Quân đội nói riêng.
8
* Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà
trường, chính ủy, Phịng Chính trị, Đảng ủy các tiểu đồn quản lý học viên ở
Trường SQTT; thực tiễn chất lượng sinh hoạt lãnh đạo và nâng cao chất lượng
SHLĐ của chi bộ ĐĐHV ở Trường SQTT; các văn kiện, nghị quyết, báo cáo tổng
kết của cấp ủy và các cơ quan chức năng; kết quả điều tra, khảo sát thực tế tới các
chi bộ ĐĐHV ở Trường SQTT từ năm 2013 đến nay.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các phương pháp nghiên cứu khoa học liên ngành
và chuyên ngành, trong đó chú trọng phương pháp logic và lịch sử, phân tích và
tổng hợp, tổng kết thực tiễn, phương pháp thống kê, so sánh, điều tra xã hội học
và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ cung cấp những luận cứ khoa học, giúp
cho Đảng ủy, Phịng Chính trị, cấp ủy, chủ trì các cấp của Trường SQTT nghiên
cứu vận dụng góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt lãnh đạo của các chi bộ đại
đội học viên ở Trường SQTT hiện nay.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy
môn CTĐ, CTCT ở Trường Sĩ quan Thông Tin.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn kết cấu gồm: Phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục.
9
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT LÃNH ĐẠO CỦA CHI BỘ
ĐẠI ĐỘI HỌC VIÊN Ở TRƯỜNG SĨ QUAN THÔNG TIN
1.1. Chi bộ đại đội học viên và những vấn đề cơ bản về
nâng cao chất lượng sinh hoạt lãnh đạo của chi bộ đại đội
học viên ở Trường Sĩ quan Thông tin
1.1.1. Chi bộ và sinh hoạt lãnh đạo của chi bộ đại đội học viên ở Trường
Sĩ quan Thông Tin
* Khái quát về Trường sĩ quan Thông tin.
Trường Sĩ quan Thông tin trực thuộc Binh chủng Thông tin liên lạc, được
thành lập ngày 11 tháng 11 năm 1951 tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên theo
quyết định số 132/QĐ của Bộ Quốc phịng. Hiện nay đóng qn tại thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa. Nhà trường có chức năng nhiệm vụ đào tạo sĩ quan,
cán bộ thông tin cho Qn đội; đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học, cao
đẳng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; giáo dục quốc
phịng - an ninh cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng khu vực Nam Trung
bộ; nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ bảo
đảm thông tin liên lạc quân sự và giáo dục - đào tạo.
Hơn 65 năm xây dựng, phát triển và hội nhập, đặc biệt là sau gần 20 năm
thực hiện nhiệm vụ đào tạo ở bậc đại học (từ năm 1999), Nhà trường đã luôn
khẳng định vị thế là cơ sở duy nhất đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu thông tin
cấp phân đội, đã đào tạo hàng chục vạn cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật
thông tin cho Quân đội nhân dân Việt Nam, Quân đội nhân dân cách mạng Lào,
Quân đội Hoàng gia Campuchia; hàng nghìn cử nhân cơng nghệ thơng tin và điện
tử viễn thơng có chất lượng cao phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước. Quá trình
xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, lớp lớp cán bộ, giảng viên, học viên, chiến
sĩ, công nhân viên của Nhà trường đã xây đắp nên truyền thống quý báu: “Đoàn
kết kỷ luật, chủ động sáng tạo, vượt khó vươn lên, làm chủ kỹ thuật, dạy tốt học
10
tốt”. Nhà trường đã được Đảng, Nhà nước, Quân đội trao tặng nhiều phần thưởng
cao quý như: Anh hùng lực lượng vũ trang thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí
Minh và nhiều phần thưởng cao quý khác.
Hiện nay, đứng trước yêu cầu nhiệm vụ xây dựng Binh chủng thông tin
liên lạc cách mạng, chính qui, tinh nhuệ, hiện đại, công tác giáo dục đào tạo,
nghiên cứu khoa học của Nhà trường rất nặng nề, Bộ Quốc phòng đã xác định và
giao một số nhiệm vụ mới cho Nhà trường như: Đào tạo sĩ quan thông tin chuyên
ngành quân chủng Hải qn, Phịng khơng khơng qn, đào tạo sĩ quan tham mưu
tác chiến khơng gian mạng. Vì vậy việc xây dựng Đảng bộ TSVM là nhân tố then
chốt có ý nghĩa quyết định sự trưởng thành và phát triển của Nhà trường, trong đó
việc nâng cao chất lượng SHLĐ của chi bộ ĐĐHV có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Hệ thống tổ chức của Trường SQTT gồm: Ban Giám hiệu; 06 phòng, 03
ban trực thuộc; 09 khoa giáo viên; một hệ, 05 Tiểu đoàn và một đại đội trực thuộc
nhà trường. Biên chế của các tiểu đoàn học viên gồm: Ban chỉ huy tiểu đoàn, các
đại hội học viên và bộ phận tiểu đoàn bộ. Ở các đại đội biên chế có các trung đội
(lớp), các trung đội có biên chế các tiểu đội học viên.
Về cơ cấu hệ thống tổ chức đảng, Đảng bộ Trường SQTT trực thuộc Đảng
bộ Binh chủng Thông tin liên lạc. Đảng bộ Nhà trường là Đảng bộ cấp trên trực
tiếp cơ sở, có các đảng bộ cơ sở và chi bộ cơ sở ở các cơ quan, khoa giao viên,
đơn vị quản lý học viên trực thuộc. Đảng bộ Tiểu đoàn là đảng bộ cơ sở (loại hình
tổ chức cơ sở đảng 2 cấp) có các chi bộ ĐĐHV và chi bộ tiểu đồn bộ trực thuộc.
* Chi bộ đại đội học viên ở Trường sĩ quan Thông tin
Chi bộ ĐĐHV ở Đảng bộ Trường SQTT, được thành lập ở các ĐĐHV theo
qui định của Điều lệ Đảng và Qui định số 59-QĐ/TW ngày 22/12/2016 của Bộ
Chính trị khóa XII “về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam”. Hiện nay,
chi bộ ĐĐHV ở Trường SQTT đều có chi ủy, số lượng 03 đồng chí. Cơ cấu chi ủy
thường gồm: chính trị viên đại đội là bí thư, đại đội trưởng là phó bí thư, số cịn lại là
11
trung đội trưởng hoặc đảng viên ưu tú nhất trong chi bộ. Phần lớn, các chi bộ đều có
các tổ đảng được thành lập ở các trung đội học viên.
Như vậy, chi bộ ĐĐHV ở Trường SQTT là một bộ phận trong hệ thống tổ
chức đảng của Đảng bộ Nhà trường, được tổ chức ở ĐĐHV, đặt dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp về mọi mặt của đảng ủy tiểu đồn; là hạt nhân chính trị,
lãnh đạo mọi mặt hoạt động học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học, sẵn sàng
chiến đấu của đại đội; nơi trực tiếp quản lý, rèn luyện, phân công công tác cho
đảng viên, phát triển đảng viên; giáo dục, rèn luyện, kiểm tra, giám sát và khen
thưởng, kỷ luật đảng viên.
* Chức năng, nhiệm vụ, các mối quan hệ của chi bộ đại đội học
viên ở Trường Sĩ quan Thông Tin:
Chức năng
Theo Quy định số 113-QĐ/TW ngày 08 tháng 8 năm 2008 của Ban Bí thư
(khóa X) “Quy định về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ trong học viện,
nhà trường quân đội” và Qui định số 59-QĐ/TW ngày 22/12/2016 của Bộ Chính
trị khóa XII “về tổ chức đảng trong Qn đội nhân dân Việt Nam”, chi bộ
ĐĐHV ở Đảng bộ Trường SQTT là hạt nhân chính trị, lãnh đạo các mặt công tác
và mọi hoạt động của đơn vị; lãnh đạo xây dựng chi bộ TSVM gắn với xây dựng
đại đội vững mạnh toàn diện; lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, rèn luyện
theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ khác được
giao. Cùng với chức năng lãnh đạo, chi bộ đại đội học viên cịn có chức năng
nghiên cứu đề xuất với cấp ủy cấp trên những vấn đề có liên quan đến việc thực
hiện nhệm vụ chính trị và CTĐ, CTCT
Nhiệm vụ
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị: Thường xuyên giáo dục, quán triệt
để mọi cán bộ, học viên nắm chắc nhiệm vụ giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa
học, quán triệt mục tiêu, yêu cầu đào tạo, xây dựng và tổ chức thực hiện đúng kế
hoạch huấn luyện; giáo dục, xây dựng động cơ, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm
12
vụ giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học cho cán bộ, học viên trong đại đội.
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, duy trì nghiêm chế độ tuần tra,
canh gác, trực sẵn sàng chiến đấu theo các phương án và các nhiệm vụ được giao.
Lãnh đạo chấp hành nghiêm kỷ luật cơng tác, giữ gìn bí mật quân sự, bí mật quốc
gia, chấp hành kỷ luật của Quân đội, pháp luật của Nhà nước xây dựng nền nếp
chính quy của Nhà trường và đơn vị.
Lãnh đạo công tác tư tưởng: Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; đường lối, quan
điểm của Đảng cho cán b, ng viờn, qun chỳng; thực hiện nghiêm chơng trình
học tập chính trị theo quy định cho cán bộ, học viên trong đơn vị; xõy dng tinh
thn on kt, giỳp đỡ nhau trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và các
nhiệm vụ khác. Dự báo, phân tích, nắm chắc tình hình tư tưởng của cán bộ, học
viên trong đại đội. Phổ biến, quán triệt để mọi cán bộ, đảng viên và quần chúng
nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội; nhiệm vụ, quy chế, quy định của Nhà
trường. Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng đấu tranh chống các quan
điểm sai trái, những hành vi nói, viết và làm trái đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; phịng chống sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
Lãnh đạo công tác tổ chc, cỏn b: LÃnh đạo xây dựng và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch công tác cán bộ theo hng dn của trên và chấp hành các quyết
định của trên về cán bộ và công tác cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có trình độ năng lực, kinh nghiệm thực tiễn, phương pháp tác
phong cơng tác tốt, nhận và hồn thành tốt mọi nhiệm vụ theo cương vị, chức
trách đảm nhiệm. Kết hợp xây dựng đội ngũ cán bộ với phát triển đảng viên. Lãnh
đạo xây dựng các tổ chức trong đơn vị vững mạnh, thực hiện nghiêm quy định
của cấp trên về tổ chức, biên chế đơn vị.
Lãnh đạo công tác hậu cần, kỹ thuật: Lãnh đạo chấp hành nghiêm quy
13
định của Nhà nước, Quân đội về quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị, cơ sở vật chất,
hậu cần kỹ thuật, tài chính; khơng để xảy ra lãng phí, mất mát, hư hỏng. Lãnh đạo
thực hiện có hiệu quả công tác tăng gia sản xuất, bảo đảm tốt đời sống vật chất,
tinh thần cho cán bộ, học viên trong đại đội và chính sách hậu phương quân đội.
Lãnh đạo tổ chức đoàn và hội đồng quân nhân: Lãnh đạo xây dựng tổ
chức đoàn và hội đồng quân nhân vững mạnh, hoạt động đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Quân uỷ Trung ương, Bộ Quốc phòng và điều lệ
của mỗi tổ chức. Lãnh đạo xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở,
phát huy vai trò của các tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ.
Xây dựng chi bộ TSVM: Nghiên cứu, quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chỉ
thị, hướng dẫn của trên, căn cứ vào tình hình nhiệm vụ của đại đội, ra nghị quyết
lãnh đạo xây dựng chi bộ TSVM, có NLLĐ, sức chiến đấu cao, thực hiện nghiêm
các nguyên tắc TTDC, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, chế độ tự phê bình và
phê bình; duy trì nghiêm các chế độ sinh hoạt đảng, bảo đảm tính lãnh đạo, tính
giáo dục, tính chiến đấu. Xây dựng chi ủy có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động
có hiệu quả. kết hợp chặt chẽ xây dựng chi ủy với xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý. Thường xuyên kiểm tra tổ đảng và đảng viên chấp hành điều lệ đảng; nghị
quyết, chỉ thị của đảng; chính sách, pháp luật của nhà nước và quy định về những
điều đảng viên không được làm. Thực hiện nghiêm các quy định, hướng dẫn về
công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên. Làm tốt công tác phát triển đảng
viên. Phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên trong thực hiện các
nhiệm vụ được giao. Xây dựng và thực hiện nghiêm kế hoạch kiểm tra, giám sát,
duy trì nghiêm các quy định bảo vệ chính trị nội bộ, giữ nghiêm kỷ luật của Đảng.
Thực hiện nghiêm công tác khen thưởng và kỷ luật đảng.
Các mối quan hệ
Cũng như các chi bộ trong Đảng bộ Quân đội nói chung, chi bộ ĐĐHV ở
Trường SQTT có các mối quan hệ sau: Quan hệ với cấp ủy đảng cấp trên là quan
hệ giữa phục tùng sự lãnh đạo và lãnh đạo; quan hệ với cơ quan chính trị Nhà
14
trường là quan hệ giữa chấp hành sự chỉ đạo hướng dẫn và chỉ đạo; quan hệ với
người chỉ huy và chính trị viên đại đội là quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng lãnh
đạo; quan hệ với chi đoàn thanh niên và hội đồng quân nhân là quan hệ giữa lãnh
đạo và phục tùng; quan hệ giữa bí thư chi bộ với người chỉ huy đại đội là quan hệ
phối hợp công tác.
* Đặc điểm của chi bộ đại đội học viên ở Trường sĩ quan Thông Tin
Một là, chất lượng đội ngũ đảng viên tương đối cao và khá toàn diện, song
kiến thức và năng lực khoa học xã hội và nhân văn còn hạn chế.
Số đảng viên là cán bộ khung được đào tạo cơ bản ở các nhà trường quân
đội, đại đa số có phẩm chất chính trị kiên định vững vàng, đạo đức, lối sống lành
mạnh, có trình độ, năng lực đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản
lý đơn vị; có phương pháp, tác phong cơng tác khoa học, sâu sát. Số đảng viên là
học viên được lựa chọn chặt chẽ trong quá trình tuyển sinh quân sự, xuất phát từ
khả năng, nguyện vọng ban đầu và nhu cầu tuyển sinh của nhà trường nên đại đa
số học viên có xu hương nghề nghiệp ổn định; trình độ văn hóa cao và khá đồng
đều, kiến thức và năng lực thiên về khoa học tự nhiên, có khả năng tư duy về khoa
học kỹ thuật; được rèn luyện và sàng lọc ở một nhà trường có bề dày truyền
thống, khi có đủ tiêu chuẩn mới được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam. Do
vậy, mặc dù tuổi quân không nhiều và tuổi Đảng cịn ít, song số đảng viên này có
chất lượng tương đối cao và đồng đều về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ
học vấn, năng lực thực tiễn và sức khoẻ.
Tuy nhiên, đội ngũ đảng viên ở các chi bộ ĐĐHV phần lớn tuổi đời cịn trẻ,
tuổi qn chưa nhiều và tuổi đảng cịn ít nên cịn bộc lộ tính bồng bột, thiếu chín
chắn trong giải quyết các vấn đề trong cuộc sống và công việc đặt ra, nhất là các
vấn đề liên quan đến nhận thức và ý thức chính trị, dẫn đến trách nhiệm và kinh
nghiệm hoạt động CTĐ, CTCT cịn có mặt hạn chế, nhất là kiến thức, năng lực
quán triệt, cụ thể hóa chủ trương lãnh đạo của chi bộ, tham gia ý kiến đóng góp ý
kiến xây dựng nghị quyết lãnh đạo và nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của chi bộ.
15
Đặc điểm này đòi hỏi trong nâng cao chất lượng SHLĐ của các chi bộ ĐĐHV
phải hết sức lưu ý việc bồi dưỡng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn, kiến
thức CTĐ, CTCT, trực tiếp là công tác xây dựng Đảng, xây dựng chi bộ TSVM
Hai là, số lượng, chất lượng đảng viên tăng dần theo năm học, những năm
đầu phần lớn là đảng viên dự bị.
Đảng viên của chi bộ ĐĐHV ở Đảng bộ Trường SQTT hiện nay gồm 2
đối tượng, đảng viên là cán bộ quản lý và đảng viên là học viên. Trong đó
phần lớn đảng viên là học viên, nhất là những năm cuối của khoá học. Đại đa
số đảng viên được kết nạp trong quá trình học tập, rèn luyện ở Nhà trường.
Những năm đầu của khoá học tỷ lệ đảng viên là học viên thấp, tuy nhiên số
lượng đảng viên sẽ tăng dần theo các năm cuối của khoá học (chủ yếu được kết
nạp ở năm học thứ 3 và thứ 4).
Từ đặc điểm này cho thấy các chi bộ ĐĐHV năm thứ nhất và năm thứ 2 có
số lượng đảng viên ít, đảng viên trong chi bộ chủ yếu là cán bộ khung nên khó có
thể bao quát và nắm đầy đủ tình hình tư tưởng, điều kiện hồn cảnh, phẩm chất
năng lực của học viên, chất lượng của đơn vị và kết quả lãnh đạo một cách toàn diện,
đây là lý do làm cho một số chi bộ chưa phát huy hết được trí tuệ tập thể, ra nghị
quyết lãnh đạo chưa sát đúng với tình hình nhiệm vụ của đại đội, tiểu đoàn và Nhà
trường. Các chi bộ ĐĐHV năm thứ 3 và thứ 4, số lượng đảng viên đông, song phần
lớn là đảng viên dự bị nên nhận thức của đảng viên chưa tồn diện, kinh nghiệm
cơng tác, bản lĩnh chính trị có mặt cịn hạn chế, vì vậy việc tham gia thảo luận và chất
lượng ý kiến xây dựng nghị quyết cũng như chất lượng đấu tranh phê bình và tự phê
bình trong sinh hoạt đảng của số đảng viên mới cịn có những hạn chế nhất định, đây
là một trong những lý do dẫn đến tình trạng có nhiều chi bộ đảng số đơng song chất
lượng SHLĐ cịn có những hạn chế. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu trong nâng cao
chất lượng SHLĐ ở chi bộ ĐĐHV phải hết sức coi trọng việc phát huy vai trò định
hướng, dẫn dắt của đảng viên khung trong đề cao dân chủ, bồi dưỡng phương pháp
và kinh nghiệm thảo luận trong sinh hoạt cho học viên ngay từ khi mới vào trường.
16
Ba là, nhiệm vụ chính trị trung tâm của chi bộ đại đội học viên là lãnh đạo công
tác quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà
trường.
Xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu đào tạo cán bộ, chức năng nhiệm vụ, tổ
chức biên chế của Nhà trường. Nhiệm vụ chính trị của chi bộ ĐĐHV là lãnh đạo
công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo; rèn
luyện xây dựng nếp sống chính quy, chấp hành kỷ luật; xây dựng bản lĩnh,
phương pháp tác phong công tác của người sĩ quan chỉ huy tham mưu thông tin
cấp phân đội. Chi bộ ĐĐHV lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị trong mơi
trường sư phạm quân sự lành mạnh, tập trung thống nhất; đội ngũ cán bộ, học
viên có giác ngộ chính trị cao, đây là yếu tố thuận lợi cho chi bộ trong lãnh đạo
xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển và hoàn thiện nhân cách người cán bộ quân đội, người đảng viên cộng
sản và là yếu tố thuận lợi để nâng cao chất lượng sinh hoạt lãnh đạo ở chi bộ
ĐĐHV.
Tuy nhiên, q trình lãnh đạo nhiệm vụ chính trị của chi bộ cũng có những
khó khăn nhất định như đối tượng đào tạo đa dạng về năng lực, nhận thức và sức
khoẻ, yêu cầu học tập, rèn luyện với cường độ cao, nội dung học tập, rèn luyện
phải thường xuyên cơ động phân tán, chính là những yếu tố khách quan tác động
trực tiếp đến công tác chuẩn bị, quá trình tham gia sinh hoạt, kết quả và chất lượng
SHLĐ của chi bộ ĐĐHV.
Bốn là, Điều kiện học tập, công tác, sinh hoạt tập trung và yêu cầu nhiệm vụ
công tác phát triển đảng viên mới là những đặc điểm tác động thường xuyên đến
nâng cao chất lượng sinh hoạt lãnh đạo ở chi bộ đại đội học viên
Hoạt động, sinh hoạt, công tác tập trung là thuận lợi rất cơ bản của chi bộ
ĐĐHV để chi ủy, chi bộ quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy, chỉ huy cấp
trên; thông tin đến cán bộ, đảng viên và tổ chức sinh hoạt được tiến hành nhanh
chóng, thống nhất, có chất lượng, hiệu quả. Tuy nhiên, nếu khơng được tổ chức
17
chặt chẽ rất dễ dẫn đến tình trạng chủ quan, giản đơn hoặc qua loa, hình thức,
chiếu lệ trong việc tổ chức sinh hoạt lãnh đạo của chi bộ.
Hầu hết học viên khi nhập học là đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh. Mục tiêu đặt ra là học viên phải phấn đấu để trở thành đảng viên trước khi
ra trường, trong khi đó yêu cầu cao nhất đối với nhiệm vụ phát triển đảng viên
phải bám sát và thực hiện nghiêm túc phương châm phát triển đảng là coi trọng
chất lượng, tránh chạy theo số lượng đơn thuần. Số lượng học viên của các đại đội
thường (khoảng từ 55 đến 90 học viên). Nhiệm vụ phát triển đảng viên mới của
các chi bộ ĐĐHV hết sức nặng nề. Thường sau một năm học tập, rèn luyện, mới
bắt đầu tổ chức kết nạp những quần chúng tiêu biểu, sau đó số lượng kết nạp đảng
viên mới tăng dần theo từng đợt, đến giai đoạn cuối khóa số lượng quần chúng
được kết nạp đảng đông hơn. Đây là điều kiện thuận lợi để không ngừng NCNL
và sức chiến đấu của chi bộ, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo nhiệm vụ ngày càng nặng
nề, khó khăn vào giai đoạn cuối khóa. Tuy nhiên, nếu tiến hành công tác phát triển
đảng không đúng với phương châm, phương hướng, tiêu chuẩn được qui định
trong Điều lệ Đảng sẽ dẫn đến kết nạp tràn lan, thời vụ, số lượng đảng viên đông
nhưng chất lượng thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng SHLĐ và nâng cao
chất lượng SHLĐ ở chi bộ.
* Sinh hoạt lãnh đạo của chi bộ học viên ở Trường Sĩ quan Thông tin:
Trong bất kỳ mọi tổ chức, để đảm bảo cho mỗi thành viên trong tổ chức
thống nhất ý chí và hành động vì những quyền lợi chung, nhằm một mục đích
chung, phải tiến hành nhiều hoạt động, trong đó sinh hoạt vừa là phương thức tồn
tại của mỗi tổ chức vừa là một biện pháp để xây dựng tổ chức vững mạnh.
Theo Từ điển Tiếng Việt, sinh hoạt là "cuộc họp để tiến hành những hoạt
động tập thể" [63, tr.828]. Sinh hoạt ở đây là một thuộc tính, một hoạt động tất
yếu của mọi tổ chức xã hội. Hoạt động này nhằm nghiên cứu, xác định chủ trương, kế hoạch công tác, đánh giá kết quả hoạt động thực tiễn đã đạt được. Sinh
hoạt giúp cho tổ chức và các thành viên của tổ chức thấy rõ ưu điểm, khuyết điểm
18
của chủ trương, kế hoạch, của việc tổ chức thực hiện; kịp thời rút kinh nghiệm,
sửa đổi, bổ sung những sơ hở, thiếu sót chưa phù hợp hoặc sai lầm lệch lạc; bảo
đảm cho ý định, chủ trương, kế hoạch, hành động được đúng đắn, hiệu quả tốt
hơn.
Học thuyết xây dựng đảng kiểu mới của chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng,
muốn tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản thì phải xem sinh hoạt đảng
nói chung, SHLĐ nói riêng là một u cầu có tính ngun tắc và là hình thức, biện
pháp tốt nhất để thực hiện và phát huy dân chủ trong Đảng. Đảng viên Cộng sản
tham gia sinh hoạt Đảng vừa là yêu cầu bắt buộc, vừa thể hiện ý thức, trách nhiệm
và còn là kỷ luật của Đảng, trong "Điều lệ liên đoàn những người cộng sản",
C.Mác và Ph.Ăngghen đã viết: "Các chi bộ và ban chấp hành khu cũng như ban
chấp hành Trung ương họp ít nhất hai tuần một lần" [46, tr.735]. Trực tiếp tiếp
thu, truyền bá, vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác- Lênin vào cách mạng Việt
Nam, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm xây dựng Đảng ta vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức. Người yêu cầu: "Để hoạt động cách mạng, thực hiện nhiệm
vụ, đường lối của Đảng mỗi đảng viên phải hiểu rõ vai trị, nhiệm vụ của chi bộ,
cố gắng góp phần của mình vào việc xây dựng chi bộ" [39, tr.115]. Sinh hoạt hoạt
chi bộ là một hình thức sinh hoạt Đảng được quy đinh trong Điều lệ Đảng khóa
XI: “Chi bộ, chi ủy thường lệ mỗi tháng họp một lần”, ngoài ra khi cần thiết chi
bộ có thể họp bất thường.
Sinh hoạt chi bộ ĐĐHV ở Trường SQTT là một hình thức cụ thể của sinh
hoạt đảng, nhằm phát huy dân chủ, tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo và vai
trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thảo luận, quyết định các
chủ trương biện pháp lãnh đạo nhiệm vụ chính trị của ĐĐHV. Q trình sinh hoạt,
chi bộ phải tuân thủ nghiêm các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, trước hết là
nguyên tắc TTDC, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, chế độ tự phê bình và phê
bình. Đồng thời phải tuân thủ các quy định, thủ tục cho từng nội dung, hình thức
sinh hoạt chi bộ. Sinh hoạt chi bộ được thể hiện ở ba hình thức: sinh hoạt lãnh
19
đạo, sinh hoạt học tập, sinh hoạt tự phê bình và phê bình. Trong đó, SHLĐ là
hình thức sinh hoat quan trọng nhất, nhằm xác định chủ trương, biện pháp lãnh
đạo đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng chi bộ vững mạnh về chính trị,
tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng đội ngũ đảng viên trong chi bộ. Sinh hoạt
lãnh đạo của chi bộ giúp cho chi ủy và các đảng viên thấy rõ ưu điểm, khuyết
điểm của chủ trương, kế hoạch và việc tổ chức thực hiện; kịp thời rút kinh
nghiệm, sửa chữa, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm; bảo đảm cho ý định,
chủ trương, kế hoạch, hành động được đúng đắn, chất lượng, hiệu quả.
Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: SHLĐ của chi bộ ĐĐHV ở Trường
SQTT là một trong những hình thức sinh hoạt chi bộ, trên cơ sở nguyên tắc tổ
chức và sinh hoạt đảng, nhằm phát huy trí tuệ tập thể, thống nhất tư tưởng, nhận
thức và hành động để quyết nghị những chủ trương và biện pháp lãnh đạo đơn vị
thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao, xây dựng chi bộ TSVM, đại đội học
viên vững mạnh tồn diện.
Mục đích SHLĐ của chi bộ ĐĐHV ở Trường SQTT là đề ra được chủ
trương, biện pháp lãnh đạo sát, đúng để lãnh đạo đại đội thực hiện thắng lợi mọi
nhiệm vụ được giao, xây dựng chi bộ TSVM, đơn vị VMTD. Thông qua SHLĐ
nhằm thống nhất tư tưởng, nhận thức và hành động trong việc quán triệt, đánh giá
tình hình nhiệm vụ, quyết định chủ trương, biện pháp lãnh đạo đại đội thực hiện
thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao; đồng thời thông qua SHLĐ của chi bộ nhằm
tăng cường công tác giáo dục, rèn luyện, nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực
toàn diện cho đội ngũ đảng viên, xây dựng chi bộ ĐĐHV vững mạnh về chính trị,
tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng chi bộ ĐĐHV đạt TSVM làm nòng cốt để
xây dựng đại đội VMTD.
Trong SHLĐ của chi bộ ĐĐHV ở Trường SQTT cần phải nắm chắc và thực
hiện tốt qui trình, đây là tồn bộ các khâu, các bước thực hiện một buổi SHLĐ của
chi bộ; là sự cụ thể hoá Điều lệ Đảng, qui định của Ban tổ chức Trung ương, dựa
trên sự phân tích khoa học về mối liên hệ gắn bó, tác động qua lại giữa các khâu,
20