Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

điều tra hiện trạng các loài thú móng guốc tại khu mở rộng vườn quốc gia bạch mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.45 MB, 26 trang )





BÁO CÁO TÓM TẮT
BÁO CÁO TÓM TẮT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Điều tra hiện trạng các loài thú móng guốc tại khu
Điều tra hiện trạng các loài thú móng guốc tại khu
mở rộng Vườn Quốc gia Bạch Mã, huyện Nam Đông,
mở rộng Vườn Quốc gia Bạch Mã, huyện Nam Đông,
tỉnh Thừa Thiên Huế
tỉnh Thừa Thiên Huế


Sinh viên thực hiện:
Sinh viên thực hiện:
Huỳnh Phước Thế
Huỳnh Phước Thế
Lớp:
Lớp:
QLR 41A
QLR 41A
Giáo viên hướng dẫn: TS.
Giáo viên hướng dẫn: TS.
Trần Minh Đức
Trần Minh Đức




Phần 4: Kết luận, kiến nghị
Phần 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 2: Đối tượng, mục tiêu, nội dung
và phương pháp nghiên cứu
Phần 1: Đặt vấn đề
NỘI DUNG BÁO CÁO




Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên toàn cầu với
Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên toàn cầu với
nhiều loài động, thực vật hoang dã quý hiếm và các hệ sinh thái đặc trưng.
nhiều loài động, thực vật hoang dã quý hiếm và các hệ sinh thái đặc trưng.
Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực thành lập hệ thống RĐD (VQG, KBTTN) rộng
Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực thành lập hệ thống RĐD (VQG, KBTTN) rộng
khắp trên cả nước song tình trạng suy thoái ĐDSH vẫn là mối lo ngại thường trực.
khắp trên cả nước song tình trạng suy thoái ĐDSH vẫn là mối lo ngại thường trực.
Ở Việt Nam, thú móng guốc có sự đa dạng cao về loài cũng như số lượng cá thể.
Ở Việt Nam, thú móng guốc có sự đa dạng cao về loài cũng như số lượng cá thể.
Nhưng hiện nay, các loài thú móng guốc này đang suy giảm về số lượng rất nhanh
Nhưng hiện nay, các loài thú móng guốc này đang suy giảm về số lượng rất nhanh
chóng do tình trạng săn bắt và mua bán động vật trái phép.
chóng do tình trạng săn bắt và mua bán động vật trái phép.
Bạch Mã là một trong những VQG của Việt Nam có tính đa dạng sinh học cao.
Bạch Mã là một trong những VQG của Việt Nam có tính đa dạng sinh học cao.
Đây là nơi chuyển tiếp của hai miền Bắc – Nam. Nên khu vực này chứa đựng
Đây là nơi chuyển tiếp của hai miền Bắc – Nam. Nên khu vực này chứa đựng
những điểm đặc trưng riêng về hệ động thực vật.
những điểm đặc trưng riêng về hệ động thực vật.

Gần đây, Bạch Mã đã được mở rộng thêm diện tích ở một số xã của huyện
Gần đây, Bạch Mã đã được mở rộng thêm diện tích ở một số xã của huyện
Nam Đông (Thừa Thiên Huế) và huyện Đông Giang (Quảng Nam). Tại khu vực mở
Nam Đông (Thừa Thiên Huế) và huyện Đông Giang (Quảng Nam). Tại khu vực mở
rộng này đang có nhiều công trình điều tra, nghiên cứu nhiều loài hay nhóm loài
rộng này đang có nhiều công trình điều tra, nghiên cứu nhiều loài hay nhóm loài
động vật có nguy cơ và giá trị bảo tồn cao. Riêng các loài thú móng guốc vẫn chưa
động vật có nguy cơ và giá trị bảo tồn cao. Riêng các loài thú móng guốc vẫn chưa
có công trình nghiên cứu nào.
có công trình nghiên cứu nào.
Để góp phần vào việc điều tra, nghiên cứu sự đa dạng sinh học của VQG Bạch
Để góp phần vào việc điều tra, nghiên cứu sự đa dạng sinh học của VQG Bạch
Mã nói chung và khu mở rộng của Vườn ở huyện Nam Đông-tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã nói chung và khu mở rộng của Vườn ở huyện Nam Đông-tỉnh Thừa Thiên Huế
nói riêng, chúng tôi thực hiện đề tài:
nói riêng, chúng tôi thực hiện đề tài:




Điều tra hiện trạng các loài thú móng
Điều tra hiện trạng các loài thú móng
guốc tại khu mở rộng vườn quốc gia Bạch Mã, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa
guốc tại khu mở rộng vườn quốc gia Bạch Mã, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa
Thiên Huế.”
Thiên Huế.”
I. ĐẶT VẤN ĐỀ

II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :

Các loài thú móng guốc ở rừng tự nhiên tại khu mở rộng
Các loài thú móng guốc ở rừng tự nhiên tại khu mở rộng
của vườn quốc gia Bạch Mã ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa
của vườn quốc gia Bạch Mã ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa
Thiên Huế. Và những hoạt động của con người ảnh hưởng
Thiên Huế. Và những hoạt động của con người ảnh hưởng
đên tài nguyên thú ở khu vực này.
đên tài nguyên thú ở khu vực này.
2.2- MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:


+


Tìm hiểu sự phân bố và đa dạng các loại thú móng guốc ở
Tìm hiểu sự phân bố và đa dạng các loại thú móng guốc ở
khu mở rộng VQG Bạch Mã tại huyện Nam Đông.
khu mở rộng VQG Bạch Mã tại huyện Nam Đông.


+ Phân tích sự ảnh hưởng của con người đến thú móng
+ Phân tích sự ảnh hưởng của con người đến thú móng
guốc tại khu vực nghiên cứu.
guốc tại khu vực nghiên cứu.


+ Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các loại thú này.
+ Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các loại thú này.


2.3-
2.3-
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ảnh hưởng của con người đến tài nguyên thú móng guốc.
5
Tình trạng bảo tồn các loài thú móng guốc ở khu vực nghiên cứu.
4
Xây dựng bản đồ và đánh giá hiện trạng phân bố các loài thú móng
guốc trong khu vực nghiên cứu.
3
Môt số đặc điểm tự nhiên, xã hội của khu vực nghiên cứu.
1
Lập danh mục, đánh giá tính đa dạng các loài thú móng guốc
ở khu vực mở rộng VQG Bạch Mã tại huyện Nam Đông.
2

-
Phương pháp kế thừa và tham khảo ý kiến của
Phương pháp kế thừa và tham khảo ý kiến của
chuyên gia
chuyên gia
.
.
-
-
Nghiên cứu thực địa
Nghiên cứu thực địa
:

:


+ Phỏng vấn hộ gia đình bằng bộ câu hỏi đóng mở.
+ Phỏng vấn hộ gia đình bằng bộ câu hỏi đóng mở.


+ Phỏng vấn người dân địa phương bằng phương
+ Phỏng vấn người dân địa phương bằng phương
pháp hạt đậu.
pháp hạt đậu.


+ Phương pháp điều tra chuyên ngành.
+ Phương pháp điều tra chuyên ngành.
- Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu


2.4- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.
1.
T
T
hành phần loài
hành phần loài
và tính đa dạng
và tính đa dạng
thú Móng Guốc ở khu mở rộng

thú Móng Guốc ở khu mở rộng
VQG
VQG
Bạch Mã
Bạch Mã
(
(
Nam Đông
Nam Đông
)
)
1.1. Danh lục thú móng guốc
1.1. Danh lục thú móng guốc


+ B
+ B
ộ Guốc
ộ Guốc
lẻ
lẻ
(
(
Perissodactyla
Perissodactyla
)
)
:
:



không có thông tin, dấu vết/ mẫu vật;
không có thông tin, dấu vết/ mẫu vật;


+ B
+ B
ộ Guốc Chẵn (
ộ Guốc Chẵn (
Artiodactila)
Artiodactila)
:
:


có 8
có 8
loài thuộc
loài thuộc
4 họ.
4 họ.
III- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TT
TT
Tên loài
Tên loài
SĐVN
SĐVN
SĐTG
SĐTG

NĐ. 32
NĐ. 32
CITES
CITES
1
1
Cheo Cheo nam
Cheo Cheo nam
dương
dương
Tragulus javanicus
Tragulus javanicus
VU
VU
IIB
IIB
2
2
Hoẵng
Hoẵng
Muntiacus muntjak
Muntiacus muntjak
3
3
Lợn rừng
Lợn rừng
Sus scrofa
Sus scrofa
4
4

Mang lớn
Mang lớn
Megamuntiacus vuquangensis
Megamuntiacus vuquangensis
VU
VU
IB
IB
I
I
5
5
Mang Trường Sơn
Mang Trường Sơn
Canismuntiacus truongsonensis
Canismuntiacus truongsonensis
DD
DD
IB
IB
I
I
6
6
Nai
Nai
Cervus unicolor
Cervus unicolor
LR
LR

IIB
IIB
7
7
Sơn dương
Sơn dương
Capricornis sumatraensis
Capricornis sumatraensis
EN
EN
VU
VU
IB
IB
I
I
8
8
Sao la
Sao la
Pseudoryx nghetinhensis
Pseudoryx nghetinhensis
EN
EN
EN
EN
IB
IB
I
I

Bảng 1. Danh lục các loài Thú Guốc ngón chẵn (Artiodactyla) ở khu mở rộng VQG Bạch Mã,
huyện Nam Đông

Hình ảnh 1: Cheo cheo nam dương
( nguồn :)
Hình ảnh 2 : Lợn rừng
( nguồn : )
Hình ảnh 4: Hoẵng
( nguồn : )
Hình ảnh 3: Nai
( nguồn : )
Một số hình ảnh các loài nghiên cứu

Hình ảnh 5: Mang lớn
( nguồn : )
Hình ảnh 6: Mang trường sơn
( nguồn : )
Hình ảnh 7: Sơn dương
( nguồn : bẫy ảnh điều tra của VQG Bạch Mã)
Hình ảnh 8: Sao la
( nguồn : )
Một số hình ảnh các loài nghiên cứu

1.2. Đánh giá đa dạng loài và giá trị bảo tồn:
1.2. Đánh giá đa dạng loài và giá trị bảo tồn:

Ở khu mở rộng VQG Bạch Mã tại Nam Đông có 08 loài thú móng guốc
Ở khu mở rộng VQG Bạch Mã tại Nam Đông có 08 loài thú móng guốc
chẵn thuộc 4 họ, chiếm 80% tổng số họ thú móng guốc chẵn trên toàn
chẵn thuộc 4 họ, chiếm 80% tổng số họ thú móng guốc chẵn trên toàn

quốc.
quốc.

Trong đó có 03 loài quý hiếm mới phát hiện ở Việt Nam:
Trong đó có 03 loài quý hiếm mới phát hiện ở Việt Nam:


+ Sao la (
+ Sao la (
Pseudoryx nghetinhensis
Pseudoryx nghetinhensis
),
),


+ Mang lớn (
+ Mang lớn (
Megamuntiacus vuquangensis
Megamuntiacus vuquangensis
),
),


+ Mang trường sơn (
+ Mang trường sơn (
Canismuntiacus truongsonensis
Canismuntiacus truongsonensis
).
).
Cả 3 loài thú này không chỉ quý hiếm của Việt Nam mà cả thế giới. Về

Cả 3 loài thú này không chỉ quý hiếm của Việt Nam mà cả thế giới. Về
mặt phân bố, 3 loài này đều được ghi nhận ở vùng địa lý hẹp của miền
mặt phân bố, 3 loài này đều được ghi nhận ở vùng địa lý hẹp của miền
Trung Việt Nam, vì vậy chúng là những loài có giá trị cao về mặt bảo tồn.
Trung Việt Nam, vì vậy chúng là những loài có giá trị cao về mặt bảo tồn.

Trong 08 loài thú Móng guốc chẵn thì có tới 06 loài có trong sách đỏ Việt
Trong 08 loài thú Móng guốc chẵn thì có tới 06 loài có trong sách đỏ Việt
Nam(2000), 02 loài nằm trong sách đỏ Thế giới, 06 loài có trong nghị
Nam(2000), 02 loài nằm trong sách đỏ Thế giới, 06 loài có trong nghị
định 32/2006/NĐ-CP, 04 loài trong phụ lục CITES.
định 32/2006/NĐ-CP, 04 loài trong phụ lục CITES.
III- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.2. Đánh giá đa dạng loài và giá trị bảo tồn:
1.2. Đánh giá đa dạng loài và giá trị bảo tồn:
Tính đa dạng của các loài thú móng guốc chẵn ở khu vực nghiên
cứu được thể hiện qua bảng 02:


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
STT
Thành phần loài
Khu vực
Loài Tỷ lệ (%) Nguồn
01 Toàn quốc 20 100%
SĐVN 2002
02
Khu mở rộng VQG
Bạch Mã tại Nam Đông

08 40%
Số liệu điều tra
2011.
Bảng 02: So sánh các thú móng guốc chẵn ở khu mở rộng VQG
Bạch Mã tại Nam Đông với toàn quốc

2. Xây dựng bản đồ và đánh giá hiện trạng phân bố các loài thú móng guốc trong khu
vực nghiên cứu
2.1- Xây dựng bản đồ phân bố
+ Xây dựng bản đồ phân bố theo phỏng vấn: sau quá trình xử lý số liệu, chúng tôi đưa ra
các bản đồ phân bố của các loài thú móng guốc ở khu vực nghiên cứu như sau:


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Loài Cheo cheo Loài Lợn rừng Loài Hoẵng
2. Xây dựng bản đồ và đánh giá hiện trạng phân bố các loài thú móng guốc trong khu vực
nghiên cứu
2.1- Xây dựng bản đồ phân bố
+ Xây dựng bản đồ phân bố theo phỏng vấn: sau quá trình xử lý số liệu, chúng tôi đưa ra các
bản đồ phân bố của các loài thú móng guốc ở khu vực nghiên cứu như sau:


2. Xây dựng bản đồ và đánh giá hiện trạng phân bố các loài thú móng guốc trong khu vực
nghiên cứu
2.1- Xây dựng bản đồ phân bố
+ Xây dựng bản đồ phân bố theo phỏng vấn: sau quá trình xử lý số liệu, chúng tôi đưa ra
các bản đồ phân bố của các loài thú móng guốc ở khu vực nghiên cứu như sau:


2. Xây dựng bản đồ và đánh giá hiện trạng phân bố các loài thú móng guốc trong khu vực

nghiên cứu
2.1- Xây dựng bản đồ phân bố
+ Xây dựng bản đồ phân bố theo phỏng vấn: sau quá trình xử lý số liệu, chúng tôi đưa ra
các bản đồ phân bố của các loài thú móng guốc ở khu vực nghiên cứu như sau:


2. Xây dựng bản đồ và đánh giá hiện trạng phân bố các loài thú móng guốc trong khu vực
nghiên cứu
2.1- Xây dựng bản đồ phân bố
+ Xây dựng bản đồ phân bố theo phỏng vấn: sau quá trình xử lý số liệu, chúng tôi đưa ra
các bản đồ phân bố của các loài thú móng guốc ở khu vực nghiên cứu như sau:



2.1 - Xây dựng bản đồ phân bố
+ Xây dựng bản đồ phân bố theo phỏng vấn:


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Loài Mang rừng già Loài Nai Loài Sơn dương

2.1 - Xây dựng bản đồ phân bố
+ Xây dựng bản đồ phân bố theo phỏng vấn:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Loài Sao la Phân bố chung
Dựa vào các bản
Dựa vào các bản
đồ phân bố theo
đồ phân bố theo
phỏng vấn của

phỏng vấn của
từng loài, chúng
từng loài, chúng
tôi tiến hànhxây
tôi tiến hànhxây
dựng 01 bản đồ
dựng 01 bản đồ
phân bố chung
phân bố chung
theo phỏng vấn
theo phỏng vấn
cho tất cả các
cho tất cả các
loài như sau:
loài như sau:

2.1. Xây dựng bản đồ phân bố
+ Xây dựng bản đồ phân bố theo tuyến điều tra:
Từ dữ liệu điều tra hiện trường, chúng tôi sử dụng phần mềm mapinfo,
Từ dữ liệu điều tra hiện trường, chúng tôi sử dụng phần mềm mapinfo,
garfile, máy định vị GPS và bản đồ số Bạch Mã VN2000 để xuất ra bản đồ phân
garfile, máy định vị GPS và bản đồ số Bạch Mã VN2000 để xuất ra bản đồ phân
bố theo tuyến điều tra cho các loài thú móng guốc như sau:
bố theo tuyến điều tra cho các loài thú móng guốc như sau:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bản đồ phân bố chung của các loài thú móng guốc theo tuyến điều tra

2.2 - Đánh giá hiện trạng phân bố
+ Hiện trạng phân bố theo phỏng vấn
Dựa vào bản đồ phân bố theo phỏng vấn cho từng loài cụ thể và bản đồ

phân bố chung theo phỏng vấn cho tất cả các loài, với 1 ô màu đại diện
cho mỗi loài thú móng guốc, cho thấy hiện trạng tài nguyên loài thú móng
guốc còn khá nhiều. Và các loài này phân bố rải rác khắp vùng mở rộng
của VQG Bạch Mã ở Nam Đông.
+ Hiện trạng phân bố theo tuyến điều tra

Từ bản đồ phân bố theo các tuyến điều tra, dấu vết thu nhận được của 4
loài thú móng guốc: Lợn rừng, Hoẵng, Nai, Sơn dương là rất ít. Chúng
phân bố ở nhiều địa hình khác nhau, độ cao cũng khác nhau. Điều đó
cho thấy được số lượng của 4 loài thú này còn lại rất ít.

Về sự phân bố của 3 loài: Cheo cheo, Mang lớn, Mang trường sơn,
quá trình điều tra hiện trường không ghi nhận được dấu vết nào. Điều
này cho thấy khả nằng tồn tại của 3 loài thú này trong khu mở rộng là rất
mỏng manh. Riêng đối với loài Sao la thì đã ghi nhận được thông tin từ
anh Trần Xuân B’Rương, chúng tôi cho rằng loài này vẫn có thể còn
trong khu vực nghiên cứu nhưng với số lượng rất ít và phân bố hẹp. Do
đó, VQG Bạch Mã cần có những biện pháp giám sát và tích cực bảo vệ
các loài thú này.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3. Ảnh hưởng các hoạt động con người đến các loài thú Móng Guốc ở khu mở
rộng VQG Bạch Mã tại Nam Đông
- Ảnh hưởng trực tiếp của con người
:
:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Năm

Số sợi bẫy được
tháo/ số lán trại phá huỷ
2004 2005 2006 2007 2008
Tháo dở bẫy 3.131 1.025 303 512 1.089
Số lán trại phá huỷ 51 17 11 29 31
Bảng 04: Số sợi dây bẫy đã được tháo dỡ và số lán trại bị phá huỷ
Bảng 05: Số lượng lâm sản tịch thu từ năm 2004 – 2010
Năm

Lâm sản
tịch thu
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
+ Gỗ (m
3
)
+ Động vật (kg)
19,958
150
7,124
40
10,300
113
12,315
26,5
18,014
11
22,10
0
37,319
0


Một số hình ảnh về tác động trực tiếp của con người
Một số hình ảnh về tác động trực tiếp của con người

3. Ảnh hưởng các hoạt động con người đến các loài thú Móng Guốc ở khu mở
rộng VQG Bạch Mã tại Nam Đông
- Ảnh hưởng gián tiếp của con người
:
:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 06: Tình hình vi phạm luật bảo vệ phát triển rừng tại địa bàn VQG Bạch
Mã từ năm 2004 -2010
Số
TT
Năm
Hành
vi vi phạm
2004
(Vụ)
2005
(Vụ)
2006
(Vụ)
2007
(Vụ)
2008
(Vụ)
2009
(Vụ)
2010

(Vụ)
Tổng
(Vụ)
Tỷ lệ
%
01 Vận chuyển, mua bán
lâm sản trái phép
11 02 06 08 08 04 39 17,5%
02 Khai thác rừng trái
phép
03 02 01 01 02 02 01 12 5,4%
03 Vi phạm các qui định
chung về bảo vệ rừng
0 03 07 04 01 01 03 19 8,6%
04 Vi phạm các qui định
về bảo vệ động vật
hoang dã
13 01 02 05 01 0 0 22 9,9%
05 Không chủ sở hữu
20 08 11 09 21 19 22 110 49,5%
06 Phá rừng trái phép
07 05 01 06 19 8,6%
07 Vi phạm các quy định
về PCCCR
01 0 0 0 0 0 0 01 0,5%
Tổng
55 19 23 25 33 31 36 222 100%

Một số hình ảnh về tác động gián tiếp của con người
Một số hình ảnh về tác động gián tiếp của con người


4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển các loài thú
móng guốc ở khu vực nghiên cứu


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nâng cao đời sống và ý thức bảo vệ cộng đồng
1
2
Khoanh nuôi, trồng và phục hồi rừng ở khu mở rộng của vườn
quốc gia Bạch Mã, huyện Nam Đông
3
Nâng cao năng lực quản lý và thi hành pháp luật

IV - KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
(1)
(1)
Ở khu mở rộng VQG Bạch Mã có 08 loài thú móng guốc chẵn
Ở khu mở rộng VQG Bạch Mã có 08 loài thú móng guốc chẵn
thuộc 04 họ sinh sống.
thuộc 04 họ sinh sống.
(2)
(2)
Thành phần
Thành phần


các loài
các loài



móng guốc ở khu vực nghiên cứu rất đa
móng guốc ở khu vực nghiên cứu rất đa
dạng và phong phú, chúng chiếm 40% thành phần loài thú
dạng và phong phú, chúng chiếm 40% thành phần loài thú
móng guốc chẵn trên toàn quốc
móng guốc chẵn trên toàn quốc
.
.
(3) Kết quả điều tra đã xây dựng được 08 bản đồ phân bố theo
(3) Kết quả điều tra đã xây dựng được 08 bản đồ phân bố theo
phỏng vấn,trong đó có 01 bản đồ phân bố chung theo phỏng
phỏng vấn,trong đó có 01 bản đồ phân bố chung theo phỏng
vấn; 01 bản đồ phân bố theo các tuyến điều tra cho các loài thú
vấn; 01 bản đồ phân bố theo các tuyến điều tra cho các loài thú
móng guốc ở khu vực mở rộng của VQG Bạch Mã tại Nam
móng guốc ở khu vực mở rộng của VQG Bạch Mã tại Nam
Đông.
Đông.
4.1. KẾT LUẬN

IV - KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
(4) Trong 08 loài thú Móng guốc chẵn thì có tới 06 loài có trong sách
(4) Trong 08 loài thú Móng guốc chẵn thì có tới 06 loài có trong sách
đỏ Việt Nam(2000), 02 loài nằm trong sách đỏ Thế giới, 06 loài
đỏ Việt Nam(2000), 02 loài nằm trong sách đỏ Thế giới, 06 loài
có trong nghị định 32/2006/NĐ-CP, 04 loài trong phụ lục Cites.
có trong nghị định 32/2006/NĐ-CP, 04 loài trong phụ lục Cites.
(5) Ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của con người lên tài nguyên

(5) Ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của con người lên tài nguyên
thú móng guốc ở khu vực nghiên cứu là rất lớn.
thú móng guốc ở khu vực nghiên cứu là rất lớn.
(6) Đề tài bước đầu đã đề xuất 3 giải pháp cơ bản nhằm làm giảm
(6) Đề tài bước đầu đã đề xuất 3 giải pháp cơ bản nhằm làm giảm
ảnh hưởng của con người lên tài nguyên thú móng guốc. Đồng
ảnh hưởng của con người lên tài nguyên thú móng guốc. Đồng
thời phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn và phát triển tài
thời phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn và phát triển tài
nguyên thú móng guốc ở khu vực nghiên cứu.
nguyên thú móng guốc ở khu vực nghiên cứu.

VI - KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
4.2. TỒN TẠI
(1) Đề tài chỉ dừng lại nghiên cứu về hiện trạng phân bố các loài thú móng
(1) Đề tài chỉ dừng lại nghiên cứu về hiện trạng phân bố các loài thú móng
guốc, chỉ xây dựng bản đồ phân bố cho 04 loài thú móng guốc theo các
guốc, chỉ xây dựng bản đồ phân bố cho 04 loài thú móng guốc theo các
tuyến điều tra, chưa đưa ra được bảng đồ phân bố thực địa chung cho các
tuyến điều tra, chưa đưa ra được bảng đồ phân bố thực địa chung cho các
loài thú móng guốc trên toàn khu mở rộng, chưa xây dựng được bản đồ
loài thú móng guốc trên toàn khu mở rộng, chưa xây dựng được bản đồ
phân bố thực địa cho từng loài thú móng guốc, chưa tính được trữ lượng
phân bố thực địa cho từng loài thú móng guốc, chưa tính được trữ lượng
các loài thú móng guốc trong khu vực nghiên cứu.
các loài thú móng guốc trong khu vực nghiên cứu.
(2) Trong quá trình điều tra thực địa, chúng tôi chỉ thu nhận các thông tin thông
(2) Trong quá trình điều tra thực địa, chúng tôi chỉ thu nhận các thông tin thông
qua dấu chân, dấu thức ăn. Do khả năng có hạn, chúng tôi vẫn chưa tiến
qua dấu chân, dấu thức ăn. Do khả năng có hạn, chúng tôi vẫn chưa tiến

hành đặt bẫy ảnh để thu nhận thông tin. Do đó việc xác định các loài trên
hành đặt bẫy ảnh để thu nhận thông tin. Do đó việc xác định các loài trên
hiện trường còn có nhiều thiếu sót.
hiện trường còn có nhiều thiếu sót.
(3) Nghiên cứu về ảnh hưởng của con người đến tài nguyên thú móng guốc
(3) Nghiên cứu về ảnh hưởng của con người đến tài nguyên thú móng guốc
được dựa phần lớn vào số liệu những vụ việc vi phạm ở Hạt kiểm lâm
được dựa phần lớn vào số liệu những vụ việc vi phạm ở Hạt kiểm lâm
Bạch Mã tổng kết từ năm 2004 đến năm 2010, số liệu điều tra phỏng vấn
Bạch Mã tổng kết từ năm 2004 đến năm 2010, số liệu điều tra phỏng vấn
nên chưa thể sát với thực tế, cho nên những đánh giá chỉ mang tính chất
nên chưa thể sát với thực tế, cho nên những đánh giá chỉ mang tính chất
tương đối.
tương đối.

VI. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
4.3. KIẾN NGHỊ
(1) Tiếp tục nghiên cứu hiện trạng phân bố của các loài thú móng
(1) Tiếp tục nghiên cứu hiện trạng phân bố của các loài thú móng
guốc; nghiên cứu các tập tính sống của 03 loài: Sao la, Mang
guốc; nghiên cứu các tập tính sống của 03 loài: Sao la, Mang
lớn, Mang trường sơn để bổ sung những thông tin khoa học
lớn, Mang trường sơn để bổ sung những thông tin khoa học
còn thiếu về 3 loài này.
còn thiếu về 3 loài này.
(2) Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức
(2) Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức
cho cộng đồng dân cư vùng đệm trong công tác bảo tồn các loài
cho cộng đồng dân cư vùng đệm trong công tác bảo tồn các loài
thú móng guốc.

thú móng guốc.
(3) Cần có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào
(3) Cần có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào
dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao mức sống của người dân,
dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao mức sống của người dân,
nâng cao về trình độ văn hoá, đầu tư về giáo dục y tế
nâng cao về trình độ văn hoá, đầu tư về giáo dục y tế
(4) Cần tăng cường thêm lực lượng kiểm lâm, tăng cường các đợt
(4) Cần tăng cường thêm lực lượng kiểm lâm, tăng cường các đợt
tuần tra, truy quét để làm giảm và xử lý kịp thời các vụ vi phạm
tuần tra, truy quét để làm giảm và xử lý kịp thời các vụ vi phạm
pháp luật.
pháp luật.

×