Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " Dự báo dông ở bắc bộ " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.83 KB, 8 trang )

Tạp chí Khoa học đhqghn, KHTN & CN, T.xxII, Số 1PT., 2006

Dự báo dông ở bắc bộ
Trần Tân Tiến, Nguyễn Thế Vinh, Đặng Thị An
Khoa Khí tợng-Thuỷ văn và Hải dơng học
Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội
1. Mở đầu
Mọi hoạt động trong đời sống xã hội của con ngời đều trực tiếp chịu ảnh hởng
của các điều kiện thời tiết, nhất là các hiện tợng thời tiết nguy hiểm nh bão, ma lũ,
lốc, tố và dông. Những hiện tợng thời tiết nguy hiểm trên đặc biệt là dông ảnh hởng
lớn đến hiệu quả của các ngành kinh tế nh hàng không, hàng hải, du lịch, bu chính
viễn thông. Vì vậy việc dự báo dông là một vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay.
Có rất nhiều phơng pháp để dự báo dông song theo ơc tính cho thấy dự báo
bằng mô hình chỉ đúng đợc khoảng 10% còn lại do kinh nghiệm đạt 30% và theo bản
năng là 60%. Các phơng pháp dự báo dông trên thế giới chủ yếu dựa vào các chỉ số
đặc trng cho độ bất ổn định của khí quyển. Các chỉ số thờng dùng là LI ( Liftid
index), CAPE (Convective Available Potention Eneregy ), độ đứt của gió, gió trên các
mặt đẳng áp, nhiệt độ, độ ẩm v.vTrong bài báo này chúng tôi sử dụng kết quả dự bảo
trờng địa thế vị , nhiệt độ, điểm sơng của mô hình bất thủy tĩnh ETA để tính toán
các chỉ số bất ổn định và xây dựng phơng trình dự báo dông cho từng trạm thuộc Bắc
bộ.
2. Mô hình ETA
Mô hình khu vực hạn chế ETA do trờng đại học Belgrade và Viện Khí tợng
Thủy văn Federal Belgrade cùng với Trung tâm Khí tợng Quốc gia Mỹ xây dựng. Mô
hình liên tục đợc thay đổi thông qua các hội thảo hàng năm của các chuyên gia về mô
hình trên thế giới đang sử dụng ETA. Mô hình ETA hiện nay đợc NCEP cải tiến trở
thành một trong các mô hình số trị chạy nghiệp vụ dự báo ngắn hạn tại Mỹ. Trên thế
giới có nhiều nớc sử dụng nh Nam T, Hy Lạp, Italy, Nam Mỹ Phiên bản mới nhất
của mô hình ETA không thuỷ tĩnh đợc hoàn thiện và sử dụng tại Đại học tổng hợp Hy
Lạp đứng đầu là giáo s G.Kaloss. Hiện nay nhóm nghiên cứu dự báo khí tợng trờng
Đại học Khoa học tự nhiên - ĐHQGHN với sự giúp đỡ của giáo s G. Kaloss đã áp dụng


thành công mô hình này vào dự báo thời tiết ở Việt Nam.
2.1. Hệ phơng trình thủy nhiệt động lực học của mô hình ETA

Trớc hết ta xét hệ tọa độ thẳng đứng sigma ()

à



)(
t

=
(1)
trong đó, là áp suất thủy tĩnh, à là hiệu số giữa áp suất thủy tĩnh bề mặt và đỉnh mô
hình, tức là:

ts
à

=
. (2)
56
Dự báo dông ở Bắc Bộ
57
ở đây,
s

t
là áp suất thủy tĩnh tại bề mặt và đỉnh của mô hình. Với hệ tọa độ này

thì hệ phơng trình nhiệt động lực bất thủy tĩnh có dạng sau (Janjic et al., 2001) [27]:
1) Phơng trình cho xu thế khí áp:

à
à



=


d
t
)(
1
0
v
(3)
2) Phơng trình trạng thái:

RTp
=

(4)
3) Phơng trình của độ cao địa thế vị:


+=
1


s
d
p
RT
à
(5)
4) Phơng trình của các thành phần gió ngang:

vk
v
ì++=
r
fp
dt
d


)1(
(6)
5) Phơng trình của xu thế nhiệt độ (bảo toàn năng lợng):

pp
p
c
Q
tt
p
c
dp
c

T
T=
t
T
+


+


+


++






])1([
])()1([
0



à






vvv
&
(7)



+=


1
p
(8)
6) Phơng trình của tốc độ thẳng đứng:

)(
11


tgdt
d
g
w



++



==




&
v
(9)

)(
11

w
w
t
w
gdt
dw
g



++


==
&
v

(10)

7) Phơng trình đối với tỷ số hỗn hợp q, phơng trình dự báo có dạng:

S
dt
dq
=
(11)
ở đây, S là nguồn ẩm, v là vector gió ngang, p là áp suất không thủy tĩnh, R là hằng số
khí của không khí khô, T là nhiệt độ, là địa thế vị và
s
là địa thế vị tại bề mặt đất.
Hệ phơng trình (1)-(11) là hệ phơng trình thuỷ nhiệt động lực học cho khí
quyển không thuỷ tĩnh. Trờng hợp = 0, mô hình trở về trờng hợp thuỷ tĩnh. Trong
khí quyển rối, thì các phơng trình chuyển động, nhập nhiệt, ẩm có thêm các thành
phần mô tả xáo trộn rối thẳng đứng.
Trần Tân Tiến, Nguyễn Thế Vinh, Đặng Thị An
58
Theo đánh giá của NCEP thì mô hình ETA cho kết quả dự báo khá tốt ở miền
nhiệt đới, đặc biệt là khu vực đồi núi. Với toạ độ địa hình , mô hình có thể nắm bắt
đợc dòng chuyển động cỡng bức địa hình tạo điều kiện thuận lợi cho đối lu phát
triển.
Vì vậy việc sử dụng kết quả của mô hình bất thuỷ tĩnh ETA tính toán các chỉ số
bất ổn định để dự báo dông là rất khả quan.
3. Tính toán các chỉ số để dự báo dông theo mô hình ETA
Chúng tôi tính toán 3 chỉ số để dự báo dông theo mô hình ETA là: chỉ số Boyd, chỉ
số TT, chỉ số KI.
3.1. Chỉ số Boyd:
Công thức toán học của chỉ số Boyd:
(
)

2001.0
7001000700



=
T
Z
Z
Boyd
,
trong đó:
Z
700
là độ cao địa thế vị ở mực 700mb (m
2
/s
2
)
Z
1000
là độ cao địa thế vị ở mực 1000mb (m
2
/s
2
)
T
700
là nhiệt độ tại mực 700mb (K
0

)
Chỉ số Boyd mô tả profile nhiệt độ thẳng đứng giữa mực 1000mb và 700mb.
3.2. Chỉ số KI:
Công thức toán học của chỉ số KI:
(
)
T
T
T
T
dd
KI
700850500850
+
+

=
,
trong đó:
T
850
là nhiệt độ tại mực 850mb (K
0
)
T
500
là nhiệt độ tại mực 500mb (K
0
)


T
d850
là nhiệt độ điểm sơng tại mực 850mb (K
0
)

T
d700
là nhiệt độ điểm sơng tại mực 700mb (K
0
)

3.3. Chỉ số TT:
Công thức toán học của chỉ số TT:
T
T
T
T
d
TT
500850500850

+

=
,
trong đó:
T
850
là nhiệt độ tại mực 850mb (K

0
)
T
500
là nhiệt độ tại mực 500mb (K
0
)

T
d850
là nhiệt độ điểm sơng tại mực 850mb (K
0
)
Số liệu cho mô hình ETA đợc cập nhật từ mô hình AVN hàng ngày từ 10h30 đến
11h30. Trờng số liệu của mô hình AVN có độ phân giải ngang 1
0
ì1
0
kinh vĩ (tơng
Dự báo dông ở Bắc Bộ
59
đơng 111km) trên 26 mực theo chiều thẳng đứng những tệp số liệu này đợc cung cấp
miễn phí trên Internet ở các thời điểm 00Z, 06Z, 12Z và 18Z. Nhng trờng số liệu của
mô hình AVN cha phù hợp với trờng số liệu của mô hình ETA nên đợc nội suy về
trờng số liệu phù hợp với mô hình ETA bằng một chơng trình Fortran.
Quá trình chạy và hiển thị kết quả của mô hình là 1h30 phút, kết quả dự báo các
trờng khí tợng nh khí áp, nhiệt độ, gió, độ ẩm đợc ghi ra từng tiếng một. Để tính
đợc các chỉ số dông Boyd, TT và KI ở các thời điểm 1,2,3 giờ chúng tôi cần lấy ra các
trờng số liệu của các yếu tố: Z
1000

, Z
700
, T
850
,

T
d850
, T
700
, T
d700
, T
500
tại thời điểm đó. Mô
hình ETA chạy dự báo cho 48 giờ chúng tôi lấy ra 336 trờng số liệu mỗi trờng gồm
12285 điểm (105 x117 với 7 yếu tố từng giờ một. Miền tính từ kinh độ từ 96 đến 125
0

vĩ độ từ 1
0
đến 25
0
, độ phân giải ngang là 0.25 x 0.25.
Đã lập trình tính toán các chỉ số Boyd, KI, TT cho tất cả các điểm (tức 12285
điểm) dựa vào 7 yếu tố: Z
1000
, Z
700
, T

850
,

T
d850
, T
700
, T
d700
, T
500
và đợc trờng chỉ số dông.
Chúng tôi thu đợc chỉ số dông tại các thời điểm cách nhau 1 giờ một theo kết quả dự
báo 48 giờ của mô hình ETA. Tiến hành nội suy chỉ số dông về trạm để nhận đợc các
chỉ số ở mỗi giờ tại các trạm quan trắc .Các trạm là các sân bay có quan trăc dông : Nội
Bài, Cát Bi, Đà Nẵng, Điện Biên, Vinh, Phú Bài, Nà Sản.Với chuỗi số liệu trên đã sử
dụng phơng pháp phân lớp để tìm phơng trình dự báo.
4. Xây dựng phơng trình dự báo dông cho khu vực Bắc Bộ
4.1. Nguồn số liệu:
Chúng tôi xử lý kết quả của mô hình ETA và tính chỉ số dông cho từng điểm trạm
vào tất cả các giờ 00h, 01h, 02h, , 24h,, 48h. Nh vậy chúng tôi sẽ thu đợc chỉ số
dông từng giờ một trong hai ngày tại 7 trạm. Tại 7 trạm này thì cứ 30 phút một lần
quan trắc dông. Chúng tôi xử lý kết quả quan trắc theo quy định sau: Tổng hợp 2 lần
phát báo liên tiếp lại tính cho kết quả quan trắc dông một giờ (phát báo một lần tại thời
điểm trùng với thời điểm tính các chỉ số và phát báo lần liên tiếp có nghĩa là 30 phút
sau).
Bảng 1: Minh hoạ sự quy định hiện tợng dông.
Phát báo t giờ (t=1, 224) Phát báo ( t+30 phút ) Hiện tợng dông (1giờ)
Có dông Có dông Có dông
Có dông Không có dông Có dông

Không có dông Có dông Có dông
Không có dông Không có dông Không có dông
Sau khi quy định nh trên, chúng tôi lập trình chơng trình đọc số liệu phát báo
7 trạm trên, kết hợp với số liệu tính toán các chỉ số Boyd, chỉ số KI và chỉ số TT ta lập
đợc chuỗi số liệu để dự báo dông ở các trạm.
Trần Tân Tiến, Nguyễn Thế Vinh, Đặng Thị An
60
Mô hình ETA chạy từ tháng 2 đến tháng 5 chúng tôi thu đợc một tập số liệu nh
dã mô tả. Sử dụng chơng trình phân để tính toán với chuỗi số liệu đã có đã tìm đợc
hàm phân lớp dự báo dông.
4. 2. Phơng pháp đánh giá kết quả
Ngời ta có nhiều phơng pháp để đánh giá kết quả, nhng trong bài báo về dự
báo dông này chúng tôi sử dụng phơng pháp đánh giá kết quả dự báo pha (có hay
không có dông). Độ chính xác của phơng pháp dự báo đợc xác định theo công thức sau:
N
U
NN
2211
+
=
,
trong đó:
N: Tổng số lần dự báo.
N
11
: Số lần dự báo đúng pha có dông.
N
22
: Số lần dự báo đúng pha không có dông.
Về nguyên tắc, chọn phơng pháp dự báo nào có U lớn nhất. Thực tế chỉ sử dụng

U để đánh giá thì không đủ, vì vậy cần phải đánh giá theo một tiêu chuẩn nữa gọi tiêu
chuẩn độ tin cậy H:
U
U
U
H
0
0
1

=
,
trong đó:
U
0
là độ chính xác toàn phần của dự báo ngẫu nhiên.
Với U
0
= 0,5. H > 0,2 thì kết luận chỉ tiêu này sử dụng cho kết quả tốt.
4.3. Đánh giá kết quả
Chúng tôi xác định:
- Yếu tố dự báo là hiện tợng dông có xuất hiện hay không.
- Nhân tố dự báo là ba chỉ số Boyd, KI và TT.
Chúng tôi lần lợt đổ các nhân tố dự báo và phân lớp thu đợc các kết quả nh sau:
4.3.1. Sử dụng một chỉ số làm nhân tố dự báo:
Bảng 2: Kết quả phân lớp của chỉ số Boyd:
U(%) H (độ tin cậy) Ngỡng
63.985 (%) 0.3197 -176.004
Bảng 3: Kết qủa phân lớp của chỉ số TT:
U (%) H (độ tin cậy) Ngỡng

59.032 (%) 0.18 43.236
Dự báo dông ở Bắc Bộ
61
Bảng 4: Kết quả phân lớp của chỉ số KI:
U (%) H (độ tin cậy) Ngỡng
55.040 (%) 0.1008 582.8
Sau khi đổ vào chơng trình phân lớp ta thu đợc ngỡng của các chỉ số TT
(43.236), chỉ số KI (582.8) và chỉ số Boyd (-176.004), trong đó hai chỉ số KI và TT dự báo
không tốt bằng chỉ số Boyd vì chỉ số Boyd dự báo đúng 65.985% với độ tin cậy là 0.3197
trong khi đó hai chỉ số KI và TT chỉ dự báo đúng 55.040% và 59.032% với độ tin cậy nhỏ
hơn 0.2. Vì vậy ta có thể kết luận đợc rằng chỉ số Boyd có thể đợc sử dụng để dự báo
dông.
4.3.2. Sử dụng hai chỉ số làm hai nhân tố dự báo:
Bảng 5: Kết quả phân lớp của chỉ số Boyd và TT:
U(%) H (Độ tin cậy) Hàm phân lớp
65.985% 0.3197 I=14.744TT + 6.199Boyd + 823.13
Bảng 6: Kết quả phân lớp của chỉ số Boyd và KI:
U(%) H (Độ tin cậy) Hàm phân lớp
69.051% 0.381 I=133.97KI + 6.2127Boyd 76984.256
Bảng 7: Kết quả phân lớp của chỉ số KI và TT:
U(%) H (Độ tin cậy) Hàm phân lớp
58.905% 0.1781 I=22.094TT + 137.567KI 81129.4
Kết quả phân lớp thu đợc cho thấy việc sử dụng hai chỉ số làm hai nhân tố dự
báo cho kết quả khả quan hơn và khả năng dự báo chính xác hơn việc sử dụng một chỉ
số làm nhân tố dự báo.
Kết quả dự báo kết hợp hai chỉ số Boyd và KI có thể đúng tới 69.051% với hàm
phân lớp I = 133.97KI + 6.2127Boyd 76984.256 và độ tin cậy 0.381.
Tổ hợp hai chỉ số Boyd và TT cũng cho kết quả tốt hơn đúng tới 65.985% với độ
tin cậy 0.3197 và cũng tìm đợc hàm phân lớp I = 14.744TT + 6.199Boyd + 823.13.
Việc tổ hợp hai chỉ số KI và TT cho kết quả không tốt chỉ dự báo đúng 58,905%

với độ tin cậy 0.1781
Nh vậy ta có thể tìm đợc hai phơng trình phân lớp:
I = 133.97KI + 6.2127Boyd 76984.256
I = 14.744TT + 6.199Boyd + 823.13
Có thể dự báo dông với độ tin cậy lớn hơn 0.2
Trần Tân Tiến, Nguyễn Thế Vinh, Đặng Thị An
62
4.3.3. Sử dụng ba nhân tố làm ba nhân tố dự báo:
Bảng 9: Kết quả phân lớp của ba chỉ số Boyd, KI và TT:
U(%) H (Độ tin cậy) Hàm phân lớp
69.270% 0.3854 I = 22.231TT + 139.27KI + 11.864Boyd - 80521.2
Kết quả phân lớp cho thấy sử dụng cả ba chỉ số để dự báo cho kết quả tốt nhất với
dự báo đúng là 69.270% và độ tin cậy 0.385
Hàm phân lớp trên đã kiểm nghiệm trên chuỗi số liệu độc lập của 5 trạm trong
6 ngày 06, 07, 14, 15, 25, 26 của tháng 6 năm 2004 gồm 720 trờng hợp. Kết quả dự báo
U = 68.841% với độ tin cậy H = 0.3768.Nh vậy phơng trình tìm đợc có thể đa vào
thử nghiệm cho dự báo nghiệp vụ ở Việt Nam.
Đây là kết quả nghiên cứu của đề tài CB 733104 .Công trình hoàn thành với sự
hỗ trợ của chơng trình nghiên cứu cơ bản năm 2005 .
Tài liệu tham khảo
1. Trần Công Minh, Khí tợng Synôp phần Nhiệt đới, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2001.
2. Trần Tân Tiến, Đối lu khí quyển, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2002.
3. Trần Tân Tiến, Nguyễn Đăng Quế, Xử lý số liệu khí tợng và dự báo thời tiết bằng phơng
pháp thống kê vật lý, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2002.
4. Haklander A.J., Delden A.V.
5. Thunderstorm predictors and their forecast skill for the Netherlands
6. Atmospheric Research 67-68(2003) 273-299
7. Thunderstorm forecasting guide
8.


VNU. JOURNAL OF SCIENCE, Nat., Sci., & Tech., T.xXII, n
0
1AP., 2006

THUNDERSTORM FORECAST IN THE NORTH OF VIETNAM
Tran Tan Tien, Nguyen The Vinh, Dang Thi An
Department of Hydro-Meteorology & Oceanography
College of Science, VNU

Using prediction fields of geopotential, temperature, moistue given by ETA every
hour, some unstable indexes of the atmosphere at a model grid point are calculated.
The indexes include Boyd, KI and TT. These indexes are interpolated into the positions
of weather stations, where thunderstorms are observed every 30 minute. The series of
these indexes and thunderstorms are used to establish discriminative functions. The
functions are tested using independent and dependent data. The results of the tests
show that discriminative function with 3 variables may be used for thunderstorm
forecast in the North of Vietnam in meteorological operations.
Dù b¸o d«ng ë B¾c Bé
63



×