Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " Đặc điểm động lực lớp sát đáy ở vùng biển ven bờ " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.41 KB, 9 trang )

Phm Vn Hun. c im ng lc lp sỏt ỏy vựng bin ven b. Tp chớ Khớ tng Thy vn. Trung tõm
Khớ tng Thy vn Quc gia. S 542 * Thỏng 2 - 2006, tr. 26-36

về đặc điểm động lực lớp sát đáy ở vùng biển ven bờ

Phạm Văn Huấn
Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG HN

Tóm tắt: Phát triển phơng pháp phân tích số liệu khảo sát của máy SEAPAC 2300 STAR, đánh
giá các đặc trng rối lớp biên nh: phổ áp suất đáy, các thnh phần năng lợng rối, dòng sóng trung
bình, hớng v tần số của tốc độ quỹ đạo sóng, động năng rối tổng cộng, phân bố thẳng đứng của
dòng.
Trình by tóm tắt phơng pháp v quy trình quan trắc v tính toán các đặc trng động lực v thủy
thạch động lực bằng thiết bị SEAPAC 2300 STAR;
Đánh giá các đặc trng động lực lớp sát đáy vùng biển ven bờ: phổ năng lợng dòng chảy, đặc
trng sóng, thủy triều, năng lợng động học rối.

Mở đầu
Quan trắc các đặc trng thủy động lực
v thạch động lực học ở lớp sát đáy vùng
biển nông ven bờ có ý nghĩa khoa học v
thực tiễn. Những đặc trng động lực học
nh tốc độ dòng, phân bố thẳng đứng của
dòng, các tham số sóng, mực nớc, biến
động của dòng, các tham số chuyển động
quỹ đạo của sóng thu đợc qua quan trắc
l những số liệu quý giá lm đầu vo trong
nhiều công thức tính toán về sự tơng tác
giữa dòng nớc v nền đáy biển, mô hình
hoá các quá trình trao đổi ở lớp biên sóng
- dòng sát đáy. Các tham số động lực của


dòng sát đáy ở vùng gần bờ có thể lm dữ
liệu tính toán thực tế về vận chuyển trầm
tích trong vùng sát bờ biển.
SEAPAC 2300 STAR l một hệ thống
quan trắc cho phép ghi tự động đồng thời
một loạt đặc trng về dòng, sóng v độ
đục nớc biển với tần số ghi cao. Kinh
nghiệm thế giới cho biết rằng hệ thống
ny đợc sử dụng chuyên để khảo sát
động lực học lớp biên sóng - dòng vùng
ven bờ. SEAPAC 2300 STAR thuộc loại
thiết bị mới trên thế giới v ở Việt Nam.
Kinh nghiệm sử dụng thiết bị ny trên thế
giới cha đợc phổ biến nhiều [1-3]. Lần
đầu tiên ở Việt Nam chúng tôi có cơ hội
thực hiện thí nghiệm quan trắc bằng hệ
thống ny [4]. Quan trắc đặt ra mục tiêu
tìm hiểu về đặc điểm động lực v thuỷ
thạch động lực của một vùng biển ven bờ
tơng đối nhạy cảm, đó l vùng biển Văn
Lý ở Nam Định, nơi trong nhiều năm nay
đợc các cơ quan nghiên cứu v thiết kế
quan tâm nghiên cứu v khảo sát về chế độ
xói lở bờ. Bi báo ny giới thiệu những kết
quả khảo sát về một số đặc điểm của dòng
v tơng tác dòng - sóng lớp sát đáy vùng
ven bờ.
Những giá trị độc lập của các số liệu
ghi đợc của các đầu đo dòng chảy v áp
suất sẽ đợc xử lý để nhận đợc các đặc

trng về dòng chảy trung bình. Phân tích
phổ năng lợng của các chuỗi đo dòng tại
các tầng quan trắc v áp suất sóng cho
phép nhận ra cấu trúc dao động của dòng
trong lớp sát đáy.
Lần đầu tiên chúng tôi áp dụng
phơng pháp phân tích số liệu đo của máy
2300 STAR do J. Wolf (1999) đề xuất [3]
để rút ra những đặc trng thứ sinh về chế
độ rối trong lớp biên sóng - dòng sát đáy
vùng nớc biển sát bờ. Về cơ sở của
phơng pháp v quy trình xử lý số liệu đã
đợc trình by trong [4]. Trong mục 3 dẫn
lại các công thức để tiện theo dõi kết quả.
1. Phơng pháp quan trắc v thu thập
số liệu
Máy SEAPAC 2300 STAR đợc đặt
tại vùng biển ven bờ Văn Lý (Nam Định).
Điểm đặt máy cách bờ khoảng 500 m, tại
độ sâu 3 m. Nh vậy những đặc trng
quan trắc sẽ phản ánh chế độ động lực của
vùng nớc có tơng tác của sóng v dòng
ven bờ, ảnh hởng của sóng do nớc nông
v bờ biển. Đây cũng l nơi quá trình vận
chuyển trầm tích quyết định tới biến đổi
bờ đáy liên quan trực tiếp tới sự xói lở bờ
biển của đoạn bờ ny.
Khi bố trí quan trắc máy đã thiết lập
các tham số đo v chế độ đo nh sau:
- Tốc độ dòng ở lớp biên sóng - dòng

sát đáy đợc ghi tại ba mực, áp suất sóng
tại đáy đợc ghi tại một mực, độ đục ghi
tại ba mực.
- Đặt chế độ loạt ghi mỗi giờ một lần
trong 175 giờ (175 burst), 512 lần ghi với
tần số ghi 0,25 giây một số, vậy mỗi Burst
sẽ có độ di 512 số ghi ứng với thời gian
ghi 128 giây (2 phút).
Đã tiến hnh xử lý sơ bộ số đo gồm
các việc nh hiệu chỉnh các thnh phần
hình chiếu dòng chảy tơng ứng về hớng
bắc v hớng đông, hiệu chỉnh áp suất
sóng về mực sâu của đầu đo, phân chia
thnh các file số liệu tơng ứng với từng
loạt (burst) quan trắc. Tổng số burst thu
thập đợc bằng 181. Tập hợp tất cả các số
liệu đo trong một burst đợc lập thnh
một ma trận hai chiều v lu vo một file
có tên trùng với ký hiệu burst có quy cách
thuận tiện phân tích.
2. Phân tích thống kê v phổ đối với
chuỗi dòng chảy v áp suất
Kết quả lấy trung bình các số đo dòng
trong thời gian một Burst cho phép loại trừ
các thăng giáng do sóng v rối. Phần d sẽ
đặc trng cho dòng trung bình gây bởi triều
v gió.
Các số hạng của chuỗi thời gian của
dòng trung bình sát đáy v
đợc tính đối từng Burst theo công thức:

)(
B
tU )(
B
tV

=
=
N
i
i
Vx
N
tU
1
B
)(
1
)( ;

=
=
N
i
i
Vy
N
tV
1
B

)(
1
)( ,
trong đó Vx v l các thnh phần
hớng đông v hớng bắc tơng ứng của
dòng chảy sát đáy theo các đầu đo 1, 2 v
3, đầu đo 1 gần đáy nhất; l số lần
ghi trong một Burst.
Vy
512=N
Thu đợc ba chuỗi số liệu về dòng
chảy các thnh phần hớng đông v
hớng bắc của dòng sát đáy trong thời gian
từ ngy 2 đến 10 tháng 8 năm 2002. Bảng 1
l kết quả phân tích điều ho đối với ba
chuỗi dòng chảy theo phơng pháp bình
phơng nhỏ nhất.
Bảng 1. Các hằng số điều ho dòng triều tại các lớp sát đáy
Sóng triều
Trung
bình
2
M

2
S

2
N


2
K

1
K

1
O

1
P

1
Q

4
M

4
MS

6
M

Đầu đo 1
0,6 0,3 0,1 0,1 1,1 1,1 0,4 0,2 0,0 0,1 0,0
-2,1
22 45 22 45 346 280 346 280 73 126 247
0,6 0,1 0,1 0,0 0,8 1,3 0,3 0,3 0,1 0,1 0,0
-0,8

227 225 227 225 109 87 109 87 333 321 168
Đầu đo 2
0,9 0,6 0,2 0,2 1,7 2,2 0,6 0,4 0,2 0,1 0,0
3,2
198 225 198 225 168 106 168 106 282 19 167
0,9 0,4 0,2 0,1 1,4 2,4 0,5 0,5 0,2 0,1 0,1
-1,8
32 45 32 45 311 267 311 267 138 168 335
Đầu đo 3
1,1 0,6 0,2 0,2 1,9 2,7 0,6 0,5 0,1 0,1 0,0
0,1
199 225 199 225 177 109 177 109 262 14 165
1,1 0,8 0,2 0,2 2,6 3,9 0,9 0,8 0,3 0,2 0,1
-5,3
38 45 38 45 324 275 324 275 122 184 337

H×nh 1 a. BiÕn thiªn tèc ®é dßng theo ®Çu ®o 1: 1 - quan tr¾c; 2 - dù tÝnh kiÓm tra

H×nh 1 b. BiÕn thiªn tèc ®é dßng theo ®Çu ®o 2: 1 - quan tr¾c; 2 - dù tÝnh kiÓm tra

H×nh 1 c. BiÕn thiªn tèc ®é dßng theo ®Çu ®o 3: 1 - quan tr¾c; 2 - dù tÝnh kiÓm tra
Trên các hình 1 a - c biểu diễn sự biến
thiên của tốc độ trung bình các dòng chảy
sát đáy. Thấy rằng các thnh phần dòng
chảy ( hớng đông v hớng bắc)
biểu hiện diễn biến của dòng triều. Trên các
đồ thị biến thiên theo thời gian của chúng
biểu lộ các dao động với chu kỳ triều: một
ngy v nửa ngy rõ nét.
u v

Thời kỳ quan trắc từ ngy 2 đến ngy
10 tháng 8 l thời gian đang từ triều kém
tiến đến triều cờng. Do đó, biên độ dao
động của các thnh phần hớng đông v
hớng bắc của dòng chảy sát đáy cũng tăng
dần từ vi ngy đầu tới những ngy cuối của
chu kỳ quan trắc.
Cũng trên các hình vẽ ny có thể so
sánh các thnh phần tốc độ triều dự tính
theo các hằng số điều ho dòng triều nhận
đợc bằmg phân tích điều ho theo phơng
pháp bình phơng nhỏ nhất.

Bảng 2. Ma trận tơng quan của các đại lợng đo (Burst 100)
TT Vx1 Vy1 Vx2 Vy2 Vx3 Vy3 WaveP
Vx1
1,000 0,869 -0,945 -0,890 -0,894 -0,886 0,800
Vy1
0,869 1,000 -0,851 -0,978 -0,650 -0,990 0,882
Vx2
-0,945 -0,851 1,000 0,869 0,875 0,862 -0,823
Vy2
-0,890 -0,978 0,869 1,000 0,684 0,983 -0,874
Vx3
-0,894 -0,650 0,875 0,684 1,000 0,678 -0,645
Vy3
-0,886 -0,990 0,862 0,983 0,678 1,000 -0,877
WaveP
0,800 0,882 -0,823 -0,874 -0,645 -0,877 1,000


Khảo sát tơng quan của các đại lợng
đo (bảng 2) cho thấy các thnh phần dòng
chảy tại đầu đo 1 (sát đáy nhất) liên hệ
nghịch với các thnh phần dòng chảy tại các
đầu đo 2 v 3. Dựa vo bảng ny v kết quả
phân tích điều ho (bảng 1) thấy rằng các
giá trị đo dòng tại lớp đầu đo 2 v 3 đồng
nhất nhau, trong khi đó các giá trị dòng tại
đầu đo 1 ngợc về pha.
Tất cả các chuỗi dòng chảy v áp suất
sóng trong mỗi Burst đợc phân tích phổ tần
số bằng biến đổi Fourier đối với các hm tự
tơng quan của chúng. Trên các hình 24 l
thí dụ về các phổ tần số đã phân tích theo
Burst 4.

Hình 2. Phổ thnh phần hớng đông của dòng chảy, đầu đo 1

Thấy rằng cả các thnh phần dòng chảy
sát đáy v áp suất sóng đều có chung những
chu kỳ dao động. Đỉnh năng lợng chủ yếu
thuộc các tần số trùng tần số sóng gió. Khi
tăng dần điều kiện truyền sóng vo phía bờ
(những ngy triều cờng) sóng lừng có khả
năng ảnh hởng sâu vo phía bờ, tần số đỉnh
phổ giảm, chu kỳ tăng. Quá trình xáo trộn rối
tăng cờng, xuất hiện những đỉnh phổ phụ v
đờng cong phổ có xu hớng tăng các thnh
phần tần thấp.
Sự thuần nhất của đờng cong phổ của

dòng tổng cộng v tần số đỉnh của nó gần
trùng với tần số sóng gió, sóng lừng chứng tỏ
các hợp phần năng lợng rối có nguồn gốc từ
các quá trình xa bờ trong phổ dòng chảy ton
phần đóng vai trò không lớn. Điều ny dễ hiểu
vì nơi đặt máy quan trắc có độ sâu không lớn.
Những nhiễu động nguồn gốc khác sóng hoặc
không ảnh hởng tới vùng sát bờ hoặc nhanh
chóng triệt tiêu ở lớp sát đáy.

Hình 3. Phổ thnh phần hớng bắc của dòng chảy, đầu đo 1

Hình 4. Phổ tần số áp suất sóng

3. Phân tích các đặc trng rối lớp biên
sóng - dòng sát đáy
3.1. Phơng pháp tách các hợp phần
sóng v rối từ dòng quan trắc
Giả thiết chuỗi thời gian về dòng sát
đấy có thể chia thnh ba hợp ) ,(
BB
vu
phần: dòng trung bình gây bởi triều v gió
(xấp xỉ không đổi trong thời gian một
Burst) các tốc độ sóng dao động v các tốc
thăng giáng độ rối:
)(')()()(
),(')()()(
wBB
wBB

tvtvtVtv
tututUtu
++=
++=
, (1)
trong đó l các chuỗi thời
gian của các dòng trung bình sát đáy tuần
tự theo hớng đông v hớng bắc;
l các hợp phần vận tốc sóng;
l các hợp phần rối v
)( ),(
BB
tVtU
)( ),(
BB
tvtv
)(' ),(' tvtu
t
l thời
gian.
Giả sử ta tính đợc phổ tần số của
các hợp phần hớng đông v hớng bắc
của dòng tổng cộng. Khi đó có thể thực
hiện tách phổ theo phơng pháp Soulsby
v Humphery [3]. Tuy nhiên, muốn vậy
ta cần chỉ ra tần số của đỉnh phổ sóng
trong phổ để tách riêng đợc các hợp
phần sóng v rối từ phổ tổng cộng.
Trong trờng hợp chúng ta đang xét, vì
áp suất cũng đợc đo, nên các hợp phần

sóng của vận tốc v đã
đợc định nghĩa nh l những hợp phần
của dòng tổng cộng hiệp biến (coherent)
với các phổ áp suất đáy:
)(
E
fW )(
N
fW
)(
)(
)(
,
)(
)(
)(
PN
N
PE
E
fP
fC
fW
fP
fC
fW
=
=
(2)
trong đó l phổ áp suất đáy v

, l các hiệp phổ (co-
spectrum) của áp suất đáy với các hợp
phần tốc độ hớng đông v hớng bắc
tơng ứng. Ưu điểm so với phơng pháp
Soulsby v Humphery l ở chỗ không cần
tờng minh chỉ ra đỉnh của phổ sóng v
chỉ có những hiệp biến của các dòng chảy
với tín hiệu áp suất l đợc xem nh các
hợp phần sóng, điều ny cho phép một
phần năng lợng nhiều hơn đợc xem l
hợp phần rối tại những tần số liên quan tới
đỉnh năng lợng sóng.
)( fP
)(
PN
fC)(
PE
fC
Các dòng chảy trung bình đợc xác
định bằng cách lấy trung bình trong thời
gian quan trắc của một Burst v các hợp
phần năng lợng rối v đợc
định nghĩa nh l hiệu số giữa các phổ
dòng chảy ton phần v các hợp phần sóng
trên cùng một dải tần với các hợp phần
sóng (0,025 Hz0,5 Hz). Vậy ta có:
)(tT
E
)(tT
N

),()()(
),()()(
2
NNN
2
EEE
fWfCfT
fWfCfT
=
=
(3)
với , tuần tự l các phổ
của dòng chảy ton phần hớng đông v
hớng bắc.
)(
E
fC )(
N
fC
3.2. Quy trình tính toán hợp phần
năng lợng rối
Dới đây l quy trình tính năng lợng
rối trên cơ sở các lập luận lý thuyết ở mục
3.1.
1) Tính các hm phổ dòng chảy ton
phần v dựa trên chuỗi thời
gian của các thnh phần hớng đông v
hớng bắc dòng chảy quan trắc.
)(
E

fC )(
N
fC
2) Tính hm phổ của chuỗi thời gian
áp suất đáy . )( fP
3) Tính các hm hiệp phổ (co-spectra)
v của áp suất đáy với các
chuỗi dòng chảy v .
)(
PE
fC )(
PN
fC
E
u
N
u
4) Tính dòng ton phần hợp biến với phổ
áp suất đáy theo các công thức (2):
.
)(
)(
)(
,
)(
)(
)(
PN
N
PE

E
fP
fC
fW
fP
fC
fW
=
=

5) Tính các vận tốc trung bình bằng
cách lấy trung bình trong thời gian một
Burst.
6) Tính các thnh phần năng lợng rối
v theo các công thức: )(
E
tT )(
N
tT
),()()(
2
EEE
fWfCfT =
)()()(
2
NNN
fWfCfT = .
7) Tính các đại lợng bình phơng
trung bình:
- Thnh phần tốc độ sóng bình

phuơng trung bình:
9) Tính hớng trung bình đại diện
(representative mean direction)
wr

v tần
số của tốc độ quỹ đạo của sóng ở đáy:
wr
f

==
2
1
)(
2
E
2
w
2
wr
f
f
dffWuu
;

==
2
1
)(
2

N
2
w
2
wr
f
f
dffWvv .














=



)(
)(
arctg
2

1
2
1
N
E
wr
f
f
f
f
dffW
dffW

;


=
2
1

2
1

)(
)(

wr
f
f
f

f
dffP
dfffP
f
.
- Các hợp phần năng lợng rối phơng
ngang:
dffTu
f
f
)('
2
1
E
2

=
;
dffTv
f
f
)('
2
1
N
2

= ,
10) Tính năng lợng rối động học ton
phần TKE v tốc độ động lực:

ở đây dấu chỉ phép lấy trung bình thời
gian trong một Burst; Hz v
Hz.
025,0
1
=f
5,0
2
=f
()
222
'
2
1
wv'u'TKE ++=
,
8) Tính biên độ của các thnh phần
dòng v sóng (biên độ vô
hớng):
CB
U
WB
U
2
B
2
BCBCB
VUUU +== ;
2
wr

2
wrWBWB
vuUU +== .


TKE
u =
2
*
,
ở đây

mật độ nớc biển; 9,0=

;
thnh phần thẳng đứng của tốc độ rối bằng
không.
5 10152025
0.00
0.10


Phổ áp suất đáy P
5 10152025
0.00
0.20
1
2



Phổ dòng chảy
Vx3 (1) v Vy3 (2)

5 10152025
0.000
0.003
0.006
2
1


Hiệp phổ áp suất P với
Vx3 (1) v Vy3 (2)

5 10152025
0.00
0.10
1
2


Phổ dòng ton phần
W
E
(1) v W
N
(2)
5 10152025
0.00
0.20

1
2


Phổ dòng rối
T
E
(1) v T
N
(2)
Hình 5. Kết quả phân tích phổ v hiệp phổ đối với Burst 150 (trục ngang chu kỳ, giây)

Hình 6. Biến thiên của động năng rối ton phần theo các Burst quan trắc

Hình 7. Biến thiên của tốc độ ma sát theo các Burst quan trắc
2
*
u

3.3. Kết quả xử lý số liệu các Burst
Đã thực hiện phân tích phổ v hiệp
phổ theo quy trình 10 bớc trình by trong
mục 3.2. Trên hình 5 dẫn một thí dụ điển
hình về kết quả phân tích phổ v hiệp phổ
(thí dụ đối với Burst 150).
Nhận thấy rằng các hm phổ đơn của
dòng chảy tổng cộng v áp suất sóng tại
đáy có các dải mang năng lợng gần nh
nhau, trùng với các tần số sóng gió hoặc
sóng lừng (chu kỳ từ vi giây tới hơn chục

giây). Trong nhiễu động của áp suất biểu
thị khá rõ các hợp phần tần thấp có nguồn
gốc không phải từ sóng gió. Phân tích hiệp
phổ cho thấy rằng dòng ton phần không
hợp biến với các dao động sóng ở những
tần số sóng. Điều đó nói lên rằng cờng
độ rối ở vùng sát bờ có nguồn gốc ở sự
phá hủy sóng, sự đổ nho sóng. Những
nhiễu động với tần số cao hơn của dòng
ton phần hiệp biến với nhiễu động sóng.
Vậy bản thân dao động sóng yếu tại đới
sát bờ tạo nên những nhiễu động bậc cao
v ở vùng cụ thể ny cha thấy có vai trò
đáng kể.
Trên các hình 6 v 7 tổng hợp các kết
quả tính động năng rối ton phần v tốc độ
động lực cho tất cả các Burst. Trong phụ
lục dẫn thí dụ kết quả tính cho Burst 150.
Nhận thấy đối với những ngy sóng
yếu, khoảng nửa đầu chu kỳ quan trắc các
giá trị động năng rối ton phần biến thiên
mạnh. Tại những ngy sóng v thủy triều
mạnh dần (nửa sau của chu kỳ quan trắc),
các giá trị tính đợc của động năng rối
ton phần tăng lên v ổn định hơn (hình
5).
Từ hình vẽ ny thấy rằng giá trị động
năng rối ton phần biến thiên trong
khoảng cm
2

/s
2
.
3
10)5010(


Ước lợng giá trị động năng rối ton
phần trung bình trong cả thời kỳ quan trắc
bằng cm
2
/s
2
v tốc độ động lực
trung bình bằng g/cm
3
.
2
1041,3


2
1007,3


Kết luận
1. Lần đầu tiên sử dụng thiết bị độ nhạy
v độ độ phân giải thời gian cao để khảo sát
những đặc điểm của các nhiễu động trong
lớp nớc sát đáy ở vùng biển ven bờ.

2. Cấu trúc thẳng đứng của dòng chảy
lớp sát đáy khá phức tạp. Ngay trong một
lớp mỏng vi chục cm sát đáy có sự phân
tầng về dòng. Điều ny có thể cần phải tính
tới trong việc xem xét cơ chế vận chuyển
chất trong vùng nớc ven bờ nói chung v ở
lớp sát đấy nói riêng.
3. Trong vùng nớc gần bờ, năng lợng
rối chủ yếu nhận đợc từ các nhiễu động có
nguồn gốc từ sóng. Những quá trình quy mô
khác nh dòng chảy vùng khơi, nhiễu động
nguồn gốc gió không thấy biểu hiện vai trò
đáng kể.
4. Kết quả khảo sát phổ rối vùng nớc
gần bờ cho thấy một đặc điểm khá lý thú
l sóng gió hoặc sóng lừng cung cấp năng
lợng cho rối nhờ cơ chế phá huỷ sóng.
Đáng tiếc l chúng ta chỉ có một máy
đo duy nhất, cha tổ chức đợc quan trắc
đồng thời tại nhiều điểm cách bờ, nên
không có thông tin về những đặc điểm
động lực ny đối với một dải ven bờ rộng
hơn để so sánh.
Ti liệu tham khảo
[1] Documentation prepared for Woods Hole
Instrument Systems, Limited: Preliminary
Assessment of Near-Bottom
Measurements in Delaware Bay. August
22, 1995
[2] Documentation prepared for Woods Hole

Instrument Systems, Limited: Notes on the
Analysis of Near-Bottom Measurements
of Velocities, Pressure, Optical
Backscatterance and Temperature. August
22, 1995
[3] J. Wolf. The estimation of shear stresses
from near-bed turbulent velocities for
combined wave-current flows. Coastal
Engineering, 37, 529-543, Elsevier, 1999

[4] Phạm Văn Huấn, Đinh Văn Ưu, Nguyễn
Minh Huấn, Đon Văn Bộ. Các đặc trng
rối lớp biên sóng - dòng sát đáy vùng biển
ven bờ. Tạp chí khoa học ĐHQG H Nội,
T. XIX, No1, 2003, tr. 39-46.

Experimental investigation on
the dynamical features of the
bottom layer in the near shore
region

Pham Van Huan
Faculty of Hydrometeorology and Oceanology
College of Natural Science, VNUH
Developement of the method for observating
and analyzing SEAPAC 2300 STAR observation
data, evaluation of parameters boundary layer
turbulence such as wave presure spectrum, near
bottom current spectrum, averaged wave current,
total turbulent kinetic energy, vertical distribution

of flow
The vertical structure of flows at the near-
bottom layer is rather complex. The statification
have been founded in a thin layer of some dm
thickness.
In the near-shore zone the energy of
turbulence is obtained mainly from the turbations
of wave origin. Other processes like off-shore
current, wind turbations have no significant role.
The results of investigation of turbulent
spectrum shows that wind wave and swell supply
the energy to turbulence throught the mechanizm
of wave breaking.

Địa chỉ tác giả: Phạm Văn Huấn, Khoa
Khí tợng, Thủy văn v Hải dơng học,
Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên.
Điện thoại: 0912 116 661

×