Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đề tài khởi nghiệp: Cao cầm máu từ cây Yến Bạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 26 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

Lời cảm ơn

3

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

4

2. Mục tiêu nghiên cứu

5

3. Phương pháp nghiên cứu

5

4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

6

5. Tính mới tính sáng tạo của dự án

6

6. Câu hỏi nghiên cứu



6

7. Giả thuyết khoa học

7

8. Kế hoạch nghiên cứu
PHẦN II QÚA TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

7

9

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.2. Tổng quan về Tanin

10

1.3. Quá trình đơng máu

14

1.4. Tìm hiểu phương pháp nấu cao thảo dược
1.5. Thành phần hóa học và một số tác dụng trong y học của cây

14


Yến Bạch
1.6. Nghiên cứu tính chất và thành phần tanin có trong cao
1.6.1. Xác định một số tính chất vật lí của cao cầm máu từ cây Yến
Bạch
1.6.2. Xác định thành phần tanin có trong cao cầm máu từ cây Yến
Bạch
1.6.3 Thử tác dụng cầm máu của cao cầm máu từ cây Yến Bạch

15
16
16
16
17

CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM
2.1. Điều chế cao cầm máu từ cây Yến Bạch theo phương pháp
nấu cao thảo dược

17

2.1.1. Nguyên liệu

17

2.1.2. Dụng cụ

17


2

2.1.3. Điều chế cao cầm máu từ cây Yến Bạch theo phương pháp nấu
cao thảo dược
2.1.4. Quá trình nấu cao

18
18

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
3.1. Nghiên cứu tính chất và thành phần tanin có trong cao
3.1.1. Xác định một số tính chất vật lí của cao cầm máu từ cây yến
bạch
3.1.2. Xác định thành phần Tanin có trong cao cầm máu từ cây yến
bạch
3.2. Thử tác dụng cầm máu của cao cầm máu từ cây Yến Bạch

18
19
19
21

3.2.1. Động vật được lựa chọn làm thí nghiệm

21

3.2.2. Thí nghiệm thử tính cầm máu

22

3.2.3. Chăm sóc và kiểm tra tình trạng của thỏ sau thí nghiệm


23

3.2.4. Thử trực tiếp ở người

24

3.2.5. Cách bảo quản

25

3.2.6. Kết luận về ích lợi của cao

25

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

26
26

TÀI LIỆU THAM KHẢO

27

LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin trân trọng gửi tới Ban tổ chức cuộc thi KHKT cấp tỉnh lời
cảm ơn sâu sắc vì đã tạo ra cho chúng em một sân chơi bổ ích, nhiều sáng tạo



3
góp phần hình thành các ý tưởng có ích, gắn liền với thực tiễn cuộc sống để có
những trải nghiệm nhỏ ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường thể hiện sự tôn
trọng sáng tạo của học sinh.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, cùng tồn
thể các thầy giáo, cơ giáo, các bạn học sinh trường PTDTBT TH&THCSTân
Minh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.Chúng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Triệu Huyền Trang đã trực tiếp
hướng dẫn, góp ý chúng em tìm ý tưởng và hoàn thành dự án.
Cuối cùng chúng em xin gửi lời chia sẻ, lịng biết ơn đến gia đình, bạn bè
và các thầy cô giáo đã luôn động viên, tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành đề
tài này.
Trong q trình thực hiện dự án sẽ cịn có thiếu sót, chúng em rất mong
nhận được sự góp ý từ quý thầy cô Ban tổ chức cuộc thi, Ban giám khảo cuộc thi
Khoa học kĩ thuật.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Người thực hiện nghiên cứu
Lộc Khánh Ngọc
Từ Mỹ Linh

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài


4
Trong cuộc sống hay sinh hoạt hằng ngày của chúng ta, chỉ cần một chút
bất cẩn, sơ suất có thể dẫn đến các tai nạn, thương tích bất kì lúc nào, ở bất kì
thời điểm nào. Các tai nạn đó nếu nhẹ thì thường gây ra các vết thương làm chảy
máu trên cơ thể mình. Khi bị thương tích do tai nạn việc sơ cứu vết thương là vô
cùng quan trọng. Tuy nhiên, tai nạn xảy ra thường bất ngờ nên khi sơ cứu vết

thương trong đó có việc cầm máu và kháng khuẩn cho vết thương thường gặp
một số khó khăn như: Con người cơ bản khơng có sự chuẩn bị các điều kiện để
xử lý các thương tích xảy ra như: dụng cụ, thuốc, …
Đối với các cá nhân bị tai nạn thương tích mà sinh sống trên địa bàn các
xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn như xã Tân Minh huyện Tràng Định tỉnh Lạng
Sơn thì đường đi tới trung tâm y tế xã rất xa và khó đi vì người dân sinh sống
trên địa bàn xã dải rác trên địa bàn xã có nhiều gia đình mỗi gia đình một quả
đồi.
Điều kiện kinh tế tại xã Tân Minh và các xã biên giới, xã vùng III cịn
nhiều khó khăn khơng có hiệu thuốc nhỏ lẻ bán trên địa bàn xã. Người dân
muốn mua thuốc phải ra tận thị trấn Thất Khê mới mua được thuốc và các vật
dụng để băng bó vết thương cầm máu nếu thương tích xảy ra.

Khi bị thương tích trên địa bàn xã Tân Minh, người dân nới đây thường
sử dụng cây Yến Bạch để cầm máu cho vết thương bằng cách sử dụng cây Yến
Bạch bằng cách giã nhỏ đắp trực tiếp lên vết thương, tuy nhiên việc làm này
không đảm vệ sinh.


5
Như chúng ta đã biết cây Yến Bạch là loại cây thuốc q có rất nhiều
cơng dụng đặc biệt là công dụng cầm máu. Cây Yến Bạch ở nước ta tương đối
nhiều nhưng việc sử dụng nó để sản xuất ra dược liệu để cầm máu và kháng
khuẩn trong điều trị vết thương thì chưa có đề tài nào ngiên cứu.
Hằng năm trong cả nước nói chung và trên địa bàn xã Tân Minh huyện
Tràng Định nói riêng có rất nhiều người mất máu hoặc tử vong, do sơ cứu không
kịp thời làm mất nhiều máu, sơ cứu không hợp vệ sinh làm nhiễm trùng vết
thương… Từ các lí do đã trình bày ở trên chúng em đã lựa chọn đề tài “Cao
cầm máu từ cây Yến Bạch”để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tính chất và thành phần tanin, nghiên cứu cách nấu cao từ cây
yến bạch, nghiên cứu tính chất và thành phần tanin có trong cao cầm máu từ cây
Yến Bạch, tác dụng của cao cầm máu từ cây Yến Bạch nhằm phục vụ cho đời
sống của con người nhằm giúp con người cầm máu khi bị thương tích xảy ra
ngồi ý muốn làm cho người bị thương tích khơng bị mất máu, khơng bị nhiễm
trùng vết thương trong khâu sơ cứu ban đầu.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp sưu tập tìm hiểu các nguồn tài liệu như: sách, báo,
Internet.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn bà Triệu Thị Tàn (dân tộc Dao)
hành nghề đông y hiện đang sinh sống tại địa chỉ: khu I, TT.Thất Khê – H.Tràng
Định – T.Lạng Sơn. Phỏng vấn bạn Hứa Tuấn Hưng (lớp 6) về tác dụng của cao
cầm máu từ cây Yến Bạch lên vết thương ở đầu gối. Phỏng vấn chú Vũ Xuân
Thời (y tế nhà trường) trong quá trình thăm khám vết thương.
- Phương pháp tổng hợp thơng tin, phân tích xử lý số liệu sau khi thí
nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm: Tác giả thử trực tiếp trên động vật có xương
sống (3 con thỏ trọng lượng mỗi con từ 0,4 – 0,5 kilogam), tiến hành thực
nghiệm cầm máu trên tai thỏ vì tai là bộ phận có nhiều máu nhất và khơng ảnh


6
hưởng đến sức khỏe của thỏ. Từ kết quả thu được trên thỏ thành công nên đã
tiến hành thử trên cơ thể (đầu gối) của bạn Hứa Tuấn Hưng lớp 6 (địa chỉ Thôn
2, xã Tân Minh – Huyện Tràng Định) bị thương khi đang chơi đá bóng tại sân
trường. Trước khi sử dụng cao đã đươc sự đồng ý của gia đình và Ban giám hiệu
nhà trường.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài có ý nghĩa bổ sung thêm nguồn tài liệu hữu ích về cách tạo ra sản
phẩm chữa trị và tác dụng của cây Yến Bạch từ cao.

Đề tài là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu sâu thêm về các tác dụng của cây
Yến Bạch lên con người ngoài tác dụng cầm máu.
Giúp người dân có thêm lọ thuốc cao để cầm máu hiệu quả và an tồn
thương tích xảy ra ngoài ý muốn ở mọi nơi mọi lúc.
5. Tính mới tính sáng tạo của dự án
Tính mới của dự án: Trước đây chưa có một dự án, đề tài nghiên cứu hay
tài liệu nào nói về việc sử dụng cây Yến Bạch để nấu cao dùng để cầm máu. Do
đó dự án của em có tính mới hồn tồn.
Tính sáng tạo của dự án: Sử dụng cây Yến Bạch để nấu thành cao. Loại
cao này vẫn giữ nguyên được tác dụng cầm máu của cây Yến Bạch nhưng dễ
bảo quản, dễ mang theo người, có thể sử dụng để sơ cứu cầm máu bảo đảm an
toàn, vệ sinh một cách thuận tiện mà không bị nhiễm trùng vết thương, không bị
nhiễm trùng máu.
6. Câu hỏi nghiên cứu
1.Từ cây Yến Bạch có thể sản xuất được “Cao cầm máu từ cây Yến Bạch”
theo phương pháp nấu cao truyền thống hay khơng?
2. Khi nấu cao liệu có làm mất các thành phần hóa học, Tanin có tác dụng
cầm máu và kháng khuẩn hay không?
3.Cao cây Yến Bạch khi thử nghiệm có tác dụng cầm máu và kháng
khuẩn hay khơng?


7
4. Cách sử dụng có dễ dàng và tiện lợi hơn khơng? Có bảo quản được lâu
khơng?
5. Có thể thực nghiệm trên động vật nào? Thực nghiệm trực tiếp trên vết
thương liệu có bị nhiễm trùng vết thương khơng ?
6. Nếu vết thương quá to thì đắp cao như thế nào để cầm máu được?
7. Giả thuyết khoa học
Tanin có trong cây Yến Bạch có tác dụng cầm máu, một số chất khác như

tinh dầu có tác dụng kháng khuẩn. Nhưng việc chữa trị có cầm được máu khơng
hoặc việc cầm máu chỉ thực hiện đối với vết thương hở bé. Việc sử dụng cao
cầm máu liệu có bị nhiễm trùng vết thưng, nhiễm trùng máu…. và các tác nhân
khác…
8. Kế hoạch nghiên cứu
Bước 1: Hình thành ý tưởng
- Từ vấn đề lý thuyết: trên các trang internet có nêu ra thành hóa học,
cơng dụng của cây Yến Bạch và chỉ ra các bài thuốc như trị

các

chứng

tiêu

chảy, kiết lỵ, đau nhức xương khớp, ghẻ lở, phòng và trị đỉa cắn, trị táo bón,
chữa bệnh về răng miệng, các vết bỏng, vết thương phần mềm.
- Từ kinh nghiệm và thực tiễn của người dân tộc (Dao, Tày, Nùng) ở xã
Tân Minh và xã Vĩnh Tiến đã sử dụng lá của cây Yến Bạch vò nát , giã nhỏ đắp
vào vết thương để cầm máu.
Bước 2: Xây dựng đề cương nghiên cứu
- Lí do: Cây Yến Bạch mọc dại rất nhiều ở xã Tân Minh, việc người dân
sử dụng cây Yến Bạch vị nát đắp lên vết thương để cầm máu khơng đảm bảo vệ
sinh có thể gây nhiễm trùng vết thương.
- Mục đích nghiên cứu: Từ cây Yến Bạch đem nấu thành cao vừa đảm bảo
vệ sinh, tiện lợi khi mang theo bên mình, rất dễ sử dụng mà khơng làm mất tác
dụng cũng như thành phần có trong cây Yến Bạch.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: nghiên cứu tổng quan để tránh tùng lặp với các
nội dung đã nghiên cứu trước đó.



8
- Câu hỏi nghiên cứu phải cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu (sách, báo, Internet …);
phỏng vấn; tổng hợp, phân tích xử lý số liệu; thực nghiệm.
- Kết cấu đề tài
- Tài liệu tham khảo
- Kế hoạch thực hiện (từ 08/01/2021 đến 18/11/2021)
Bước 3: Thực nghiệm
- Nấu cao cầm máu từ cây Yến Bạch.
+ Xác định tính chất vật lí của cao cầm máu từ cây Yến Bạch
+ Xác định thành phần tanin có trong cao cầm máu từ cây Yến Bạch
+ Thử tác dụng cầm máu của cao cầm máu từ cây Yến Bạch trên tai của
ba con thỏ. Từ kết quả thu được trên ba cá thể thỏ thành công sẽ tiến hành thử
trên cơ thể người (nếu có).
Bước 4: Viết báo cáo khoa học
Phần I Mở đầu
Phần II Quá trình nghiên cứu và kết quả thu được
Phần III Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ dự thi
Hoàn thiện các phiếu đăng kí, thiết kế poster dự thi và rèn kĩ năng thuyết
trình.

PHẦN II: QÚA TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT


9
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Trong dân gian cây Yến Bạch (cây Phân Xanh) được sử dụng cầm máu
cho vết thương bằng cách lấy lá tươi rửa sạch giã nhỏ và trực tiếp lên vết thương
đang chảy máu. Để làm rõ về vấn đề này em đã phỏng vấn đối với bà Triệu Thị
Tàn hành nghề đông y và hiện đang sinh sống tại địa chỉ: khu I, TT.Thất Khê –
H.Tràng Định – T.Lạng Sơn (0965149113) một số câu hỏi sau:
1. Cây Yến Bạch (cây phân xanh) có được dùng để cầm máu khi bị
thương không? Từ khi nào người ta biết dùng cây Yến Bạch để cầm máu?
2. Cách sử dụng loại cây này để cầm máu như thế nào? Hiện nay phương
thuốc này còn được dùng không?
Qua phỏng vấn bà Triệu Thị Tàn bà đã trả lời như sau: Cây Yến Bạch
dùng cầm máu cho vết thương, phương thuốc này được truyền miệng và được
người dân sử dụng từ rất lâu. Từ ngày xưa các loại thuốc tây y chưa đa dạng và
rất ít nơi có bán như hiện nay các cụ đi rừng không may gặp rủi ro thường lấy lá
vò nát (giã) đắp lên vết thương, hiện nay vẫn được người dân ở vùng núi sử
dụng.
Trên một số trang internet có đưa thơng tin về thành phần hóa học, tác
dụng và cách sử dụng của cây Yến Bạch như sau:
+ Thành phần hóa học: Các thành phần hóa học chính của cây Yến Bạch
(cỏ lào) là tinh dầu, tannin, flavonoid, coumarin, alkaloid… Trong đó hàm
lượng tinh dầu trong lá cỏ lào chiếm tới 0.16%.
+ Một nghiên cứu đã được tiến hành trên 86 bệnh nhân sử dụng Yến Bạch

(cỏ lào) để điều trị vết thương tại chỗ (phần mềm) bị nhiễm và chậm phục hồi.
Qua thử nghiệm cho thấy khi sử dụng cỏ lào giúp cầm được máu và mau lành
vết thương và giảm hoại tử da. Ngồi ra, cỏ lào cịn giúp tăng gân và tái tạo mô
hạt và liền sẹo. Sẹo lâu ngày tạo thành mềm, mịn, không bị lồi, sẹo màu hồng
hoặc màu nâu nhạt.(Trích: )


10

+ Theo kinh nghiệm dân gian, nhân dân ta thường dùng cỏ lào để trị các
chứng tiêu chảy, kiết lỵ, đau nhức xương khớp, ghẻ lở, phòng và trị đỉa cắn, trị
táo bón, chữa bệnh về răng miệng, các vết bỏng, vết thương phần mềm. Bài
thuốc dân gian giúp cầm máu: Theo kinh nghiệm dân gian, khi có vết thương
chảy máu, người ta chỉ cần dùng một nắm lá cỏ lào ( tốt nhất là lá bánh tẻ) rửa
sạch, vò nát và đắp vào. Vết thương sẽ nhanh chóng cầm máu.
(Trích: )
Qua tìm hiểu thực tế (phỏng vấn) và trên internet về các bài thuốc của cây
Yến Bạch điều mà chúng em quan tâm lớn nhất là vấn đề vệ sinh khi sử dụng,
dùng lá tươi vò nát (hoặc giã nhỏ) đắp lên vết thương để cầm máu. Trong Tân
Minh cây Yến Bạch mọc rất nhiều ở hai bên cạnh đường, ở trên nương vì mọc
dại nên bụi bẩn và vi khuẩn bám lại trên lá nếu không rửa sạch lá trước khi đắp
vào vết thương rất dễ gây nhiễm trùng vết thương. Mà các tai nạn, rủi ro thường
xảy ra bất ngờ và khơng có sự chuẩn bị trước như nước sạch để rửa tay và rửa lá
cây thuốc. Ngồi ra cịn phụ thuộc vào yếu tố khách quan của tự nhiên như mùa,
vị trí địa lí. Đối với cây Yến Bạch phát triển rất tốt ở mùa xuân, mùa hè và đầu
thu. Cuối thu cây bắt đầu ra hoa, mùa đông do ảnh hưởng của thời tiết nên lá,
thân cây Yến bạch khơ héo và rất khó để tìm cũng như nhận biết phần gốc và rễ
của cây Yến Bạch để sử dụng trong các bài thuốc. Hiện nay chưa có một nghiên
cứu hay tài liệu nào nói về việc sử dụng cây Yến Bạch để nấu cao có tác dụng
cầm máu. Chính vì vậy nên em quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Cao
cầm máu từ cây Yến Bạch”.
1.2. Tổng quan về Tanin
Tanin được dùng đầu tiên vào năm 1796 để chỉ những chất có mặt trong
dịch chiết từ thực vật có khả năng kết hợp với protein của da sống động vật làm
cho da biến thành da thuộc không thối và bền.
Tanin là những hợp chất polyphenol có trong thực vật có vị chát. Nó
khơng bao gồm những chất phenol đơn giản hay gặp cùng tanin như acid galic,



11
các chất catechic, acid chlorogenic… mặc dù các chất này ở điều kiện nhất định
có thể cho kết tủa với gelatin và một phần nào đó được giữ trên bột da sống
chuẩn. Chúng được gọi là pseudotanin.
Cuối thế kỉ 18, người ta tiến hành các thí nghiệm đầu tiên về tách chiết
các chất hoạt động từ dung dịch nước sau khi chiết rễ và gỗ của các loại cây lá
nhọn có thuộc da, vì vậy chúng có tên “các chất chiết thuộc da” và không bao
lâu sau thay bằng thuật ngữ “chất thuộc” mà tiếng latin gọi là “tanin”.
Tất cả tanin đã biết cho đến nay là các phenol đa phân tử, phần lớn nằm
trong khoảng 500-5000 đơn vị C. Khi nung chảy tanin với kiềm thu được các
chất như: pyrocatechin, acid potorcatechin, pyrogalot, acid galic và phloroglutin.
Tanin phân bố rộng rãi trong thiên nhiên, tập trung nhiều ở các họ rau
răm, họ đậu, hoa hồng, họ sim, cà phê,… và có mặt ở nhiều bộ phận của cây: rễ,
thân rễ, lá trà, hạt , vỏ quả … Hàm lượng tanin trong dược liệu thường khá cao,
chiếm từ 6-35%, đặc biệt trong ngũ bội tử có thể lên đến 50-70%. Ở trong cây,
tanin tham gia vào quá trình trao đổi chất và oxy hố khử, đồng thời nhờ có
nhiều nhóm phenol nên tanin có tính kháng khuẩn, bảo vệ cây trước những tác
nhân gây bệnh từ bên ngoài.
- Phân loại: Tanin có cấu trúc phức tạp, dựa vào cấu trúc hóa học người ta
chiaTanin làm 2 loại:
+ Tanin thủy phân được hay cịn gọi là Tanin pyrogallic vì sau khi bị thủy
phân, những Tanin thuộc nhóm này sẽ bị cắt ra thành một đường, thường là
glucose và một axit, thường là axit gallic, các axit gallic nối với nhau theo dây
nối despid tạo axit đigallic hay trigallic.

axit gallic


12


+ Tanin pyrocatechic: được hình thành do sự ngưng tụ từ các đơn vị
flavan-3-ol hoặc 3,4-diol. Dưới tác dụng của acid hoặc enzyme không bị thủy
phân mà tạo thành chất đỏ tanin hay phlonaphen. Phalobaphen ít tan trong nước
là sản phẩm của sự trùng hợp kèm theo oxy hóa, do đó tanin pyrocatechic cịn
được gọi là phlobatanin.
Đặc điểm chủ yếu của taninpyrocatechic:
+ Khi cất khô cho pyrocatechin là chủ yếu
+ Cho kết tủa màu xanh đậm với muối sắt III
+ Cho kết tủa bơng với nước brom
+ Khó tan trong nước hơn pyrogallic


13
- Tính chất
+ Đa số các Tanin đều có vị chát, làm săn se da, tan được trong nước nhất
là nước nóng, tan trong cồn lỗng, kiềm lỗng… và hầu như khơng tan trong
dung mơi hữu cơ.
+ Tanin có tính chất thuộc da với cơ chế thuộc da như sau: do tanin có
nhiều nhóm - OH phenol, tạo được nhiều liên kết hydro với các mạch polypeptid
của protein trong da. Phân tử tanin càng lớn thì sự kết hợp với protein càng chặt
chẽ. Do đó, nó được ứng dụng nhiều trong công nghệ thuộc da, làm cho da biến
thành thuộc không thối và bền, làm chất cấm màu trong nhuộm vải bông.

+ Tanin tạo kết tủa với muối của kim loại nặng, với muối sắt (Fe 3+) tùy
loại mà cho màu xanh đen (Tanin thủy phân) hoặc xanh lá cây đậm (Tanin
ngưng tụ). Tanin tạo kết tủa với protein.
- Ứng dụng của Tanin trong y học
Tanin là một hợp chất có khá nhiều ứng dụng trong điều trị:
+ Do có tính tạo kết tủa với protein, khi tiếp xúc với niêm mạc, tổ chức da
bị tổn thương hay vết loét,… tanin sẽ tạo một màng mỏng, làm máu đông lại,

ngừng chảy nên ứng dụng làm thuốc đông máu và thuốc săn se da.
+ Tanin có tính kháng khuẩn, kháng virus, được dùng trong điều trị các
bệnh viêm ruột, tiêu chảy. Phối hợp với tính làm săn se da, tanin cịn được làm
thuốc xúc miệng khi niêm mạc miệng, họng bị viêm loét hoặc chữa vết loét do
người bệnh nằm lâu.
+ Tanin tạo kết tủa với các alcaloid và các muối kim loại nặng như chì,
thủy ngân, kẽm… nên làm giảm sự hấp thu của những chất này trong ruột, vì
vậy được ứng dụng để giải độc trong những trường hợp ngộ độc alcaloid và kim
loại nặng. Cũng vì lí do này, không nên uống thuốc với nước trà.


14
Trong bào chế hiện đại, Tanin được tinh chế rồi bào chế thành những phế
phẩm như dung dịch có nồng độ 1-2% hoặc thốc bột, thuốc mỡ dùng ngoài 1020%. Tuy nhiên, khi dùng để uống, tanin có thể kích ứng viêm mạc miệng, thực
quản, dạ dày, gây khó chịu và rối loạn tiêu hóa. Để giảm thiểu tác dụng phụ này
nhà sản xuất đã kết hợp tanin với albumin tạo thành dạng tanalbumin không
mùi, không vị, không tan trong nước, khơng bị dịch tiêu hóa phân hủy, khi vào
đến ruột, gặp mơi trường kiềm, tanin mới được giải phóng và phát huy tác dụng
dược lí. Cần lưu ý, uống thuốc chứa tanin có thể bị táo bón.
(Trích: )
1.3. Q trình đơng máu
- Trong huyết tương có một loại protein hòa tan gọi là chất sinh tơ máu
(fibrinogen). Khi va chạm vào vết rách thành mạch máu của vết thương, các tiểu
cầu bị vỡ và giải phóng enzim. Enzim này làm chất sinh tơ máu biến thành tơ
máu (fibrin). Tơ máu kết thành mạng lưới ôm giữ các tế bào máu và tạo thành
khối máu đơng.
Tham gia hình thành khối máu đơng cịn có nhiều yếu tố khác, trong đó
có ion canxi.
Đối với vết thương nhỏ không đáng kể khi va chạm vào vết rách thành
mạch máu của vết thương, các tiểu cầu bị vỡ và giải phóng enzim. Enzim này

làm chất sinh tơ máu biến thành tơ máu. Tơ máu kết thành mạng lưới ôm giữ
các tế bào máu và tạo thành khối máu đông và máu ngừng chảy. Nhưng đối với
vết thương lớn thì thì chúng ta phải tiến hành cầm máu để tránh mất máu quá
nhiều là việc cấp bách sau đó di chuyển nhanh đến trung tâm y tế gần nhất để
kiểm tra lại vết thương.
1.4. Tìm hiểu phương pháp nấu cao thảo dược
Nấu cao thảo dược thường theo 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Dược liệu được chế biến (thái, bào, sao,…) theo yêu cầu
từng loại. Thêm nước sạch (lượng nước dùng gấp 4-6 lần trọng lượng dược liệu)


15
vì nếu dùng nhiều nước q thì thời gian cơ phải kéo dài, sức nóng và khơng khí
làm hỏng phẩm chất thuốc.
- Giai đoạn 2: Cô đặc nước nấu, khi cô phải cô cách thủy ở nhiệt độ thấp
(đối với loại cao đặc). Dụng cụ nấu cao thường dùng là nồi nhôm hoặc inox,
không nên dùng nồi sắt hoặc gang vì chúng làm giảm hàm lượng tanin trong
cao.
- Giai đoạn 3: Thêm phụ gia đường hoặc rượu tùy thuộc vào từng loại.
Thời gian nấu cao tùy thuộc vào loại thảo dược và khối lượng thảo dược.
Nếu thảo dược gồm thân rễ cứng thì phải nấu lâu (thường từ 6-8 giờ), thân lá
nhỏ thời gian ngắn hơn (thường 4-6 giờ). Nếu khối lượng dược liệu lớn thì thời
gian đun lâu, cịn nếu ít thì thời gian đun nấu ngắn hơn.
1.5. Thành phần hóa học và một số tác dụng trong y học của cây Yến
Bạch

Ảnh chụp cây Yến Bạch chưa nở hoa

Ảnh cây Yến Bạch đã nở hoa


Cây Yến Bạch hay còn goị là cây phân xanh, cỏ lào, cây việt minh,có tên
khoa học là Chromolaeana odorata họ nhà cúc Asteraceae. Cây Yến Bạch khá
nhỏ, cao khoảng từ 1 đến 2 m, Yến Bạch mọc thành từng chùm, các cành phân
ngang. Thân trịn, vỏ thân có màu rất nhạt, có các rãnh nhỏ và lơng mịn màng.
Lá thì lơng mịn ở hai mặt, mùi hơi hăng hắc.
- Thành phần hóa học: Trong cây Yến Bạch (hay còn goị là cây phân
xanh, cỏ lào, cây việt minh,…) có chứa 2,65% đạm; 0,5% lân; 2,48% kali;
Tanin; tinh dầu, alcaloid; …


16
- Một số tác dụng trong y học của cây yến Bạch.
+ Tác dụng chống viêm: Ức chế các chủng vi khuẩn tụ cầu vàng, trực
khuẩn mủ xanh, một trong những loại chủng vi khuẩn kháng lại nhiều kháng
sinh như hiện là Escherichia, Proteus
+Tác dụng kháng khuẩn: Ức chế vi khuẩn gây mủ Shigella.
+ Tác dụng cầm máu: Do có thành phần Tanin trong cây Yến Bạch
1.6. Nghiên cứu tính chất và thành phần tanin có trong cao
1.6.1. Xác định một số tính chất vật lí của cao cầm máu từ cây Yến Bạch
- Quan sát, nếm, ngửi để xác định trạng thái, màu sắc, mùi và vị của cao.
- Làm thí nghiệm hịa tan cao vào nước để xác định tính tan trong nước
của cao.
1.6.2. Xác định thành phần tanin có trong cao cầm máu từ cây Yến Bạch
- Thí nghiệm: tạo kết tủa xanh đen với dung dịch muối FeCl 3 5% của
Tanin có trong cao.
- Thí nghiệm: thử tính thuộc gia của Tanin có trong cao.
1.6.3 Thử tác dụng cầm máu của cao cầm máu từ cây Yến Bạch
- Thử tác dụng cầm máu của cao cầm máu trên động vật có xương sống.
- Động vật để lựa chọn để làm thí nghiệm là loại Thỏ nhà (Thỏ thuần
dưỡng). Lí do khơng chọn chó, mèo, và các loại động vật khác vì khi thử

nghiệm trên các loại động vật khác như chó mèo có thể gây ra các tác nhân
ngoài ý muốn như là tổn thương cho người qua việc giẫy rụa của chúng. Nên
chọn thỏ vì thỏ hiền lành nên việc thủ nghiệm sẽ rất thuận lợi.
- Số lượng cá thể Thỏ: 3 con
- Thí nghiệm: thử tính cầm máu được làm đối chứng trên 2 tai của mỗi
các thể Thỏ. Một tai có sử dụng cao, một tai không sử dụng cao, quan sát và đo
thời gian đơng máu ở 2 tai.
CHƯƠNG II: Q TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM
2.1. Điều chế cao cầm máu từ cây Yến Bạch theo phương pháp nấu
cao thảo dược


17
2.1.1. Nguyên liệu
+ Cây Yến Bạch (cây phân xanh): cân lấy 2kg thân và lá cây yến bạch rửa
sạch bằng nước sạch và cắt nhỏ.

+ Nước sạch: Nước dùng để nấu 10 lít (tương đương 10kg).
Khối lượng của nước gấp 5 lần khối lượng của cây yến bạch.
2.1.2. Dụng cụ
Nồi nấu cao gồm 2 nồi, 1 nồi lớn có dung tích khoảng 20 lít bằng nhơm
và một nồi nhỏ có dung tích khoảng 2 lít bằng inox, đũa khuấy bằng tre. Không
nên dùng nồi sắt hoặc gang để nấu dược liêu vì chúng làm giảm hàm lượng tanin
trong dược liệu.

2.1.3.Điều chế cao cầm máu từ cây Yến Bạch theo phương pháp nấu cao
thảo dược
cây
Yến
Bạch

(thân,
lá) cắt

Cho
nguyên
liệu (thân,
lá cây Yến
Bạch và

Đun hỗn
hợp với lửa
nhỏ tới khi
nước bay
hơi còn

Cho
nước
vừa lọc được
ở trên vào
nồi inox nhỏ
rồi đun cách

Làm
nguội
hỗn
hợp
thu


18

nhỏ
nước sạch)
và rửa
vào nồi
sạch.
inox lớn.
2.1.4. Quá trình nấu cao

khoảng 1 lít
thì chắt lấy
nước.

thủy để cơ
đặc.

được
cao.

- Cho tồn bộ cây yến bạch đã cắt nhỏ vào nồi nhôm, thêm vào nồi 10 lít
nước sạch và đun trong 2 giờ.
- Chắt lấy nước nấu cho vào nồi nhỏ bằng inox và cô cách thủy, khi nước
cơ gần sánh thì khuấy thường xun, khi thấy nước cơ đã sánh lại thì ngừng đun.
- Làm nguội và thu sản phẩm vào lọ, lượng cao thu được là 100ml.

Đây là phương pháp nấu cho kết quả tốt nhất sau 3 lần thử.
- Các lần thử nhiệm:
+ Lần 1: Nấu theo các bước tương tự như ở trên nhưng lượng nước gấp 2
lần so với khối lượng của cây, đối với lần nấu này lượng cao thu được quá ít do
thời gian đun chưa đủ lâu nên thất bại.
+ Lần 2: Cũng nấu theo các bước tương tự như ở trên nhưng lượng nước

gấp 8 lần so với khối lượng của cây, đối với lần nấu này thời gian đun quá lâu
nên thành phần tanin có trong cây đã mất một phần.
+ Lần 2: Cũng nấu theo các bước tương tự như ở trên nhưng lượng nước
gấp 5 lần so với khối lượng của cây, đối với lần nấu này thời gian đun và lượng
cao thu được đạt kết quả tốt.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
3.1. Nghiên cứu tính chất và thành phần tanin có trong cao
3.1.1. Xác định một số tính chất vật lí của cao cầm máu từ cây yến bạch


19
- Quan sát, nếm, ngửi để xác định trạng thái, màu sắc, mùi và vị của cao.
Cao thu được ở dạng dung dịch keo, sánh, màu nâu, mùi thơm, có vị chát và khi
nếm có cảm giác the lưỡi.
- Nhỏ vài giọt dung dịch cao vào ống nghiệm chứa 2ml nước rồi lắc nhẹ
ống nghiệm thấy cao tan trong nước tạo ra dung dịch màu vàng nâu.

3.1.2. Xác định thành phần Tanin có trong cao cầm máu từ cây yến bạch
Thí nghiệm 1: Tác dụng của cao với dung dịch muối FeCl3 5%.
- Chuẩn bị hóa chất:
+ Pha 100 gam dung dịch FeCl3 bằng cách cân lấy 5 gam FeCl3 cho vào
cốc 100ml, rồi thêm vào cốc 95ml nước cất (D nước=1 g/ml) khuấy cho chất rắn
tan hết.
+ Pha dung dịch cao cầm máu từ cây yến bạch: cho vào cốc khoảng 5ml
cao vào cốc 100ml rồi thêm nước vào cốc tới vạch 100ml rồi khuấy đều thì thu
được dung dịch cao.
- Tiến hành thí nghiệm: Lấy vào ống nghiệm khoảng 2ml dung dịch muối
FeCl3 5% rồi thêm vào ống nghiệm trên khoảng 1ml dung dịch cao cầm máu thì
thấy có hiện tượng tạo kết tủa xanh đen.



20

Cho 2ml dung dịch FeCl3 Thêm 1ml dung dịch cao Tạo kết tủa xanh đen
vào ống nghiệm
cầm máu
Chứng tỏ trong cao cầm máu từ cây yến bạch còn chứa tanin, nó thuộc
loại tanin thủy phân.
Thí nghiệm 2: Thử tính thuộc gia của tanin có trong cao.
- Chuẩn bị hóa chất:
+ Pha dung dịch HCl 5%: Đong lấy khoảng 14ml dung dịch HCl 37% cho
vào cốc 100ml, thêm nước vào cốc đến 100ml, khuấy đều thì được dung dịch
HCl có nồng độ khoảng 5%.
+ Pha dung dịch Fe2(SO4)3 1%: Cân lấy 2 gam Fe2(SO4)3 cho vào cốc
200ml, đong lấy 198ml nước cất thêm vào cốc rồi khuấy cho chất rắn tan hết thì
ta thu được dung dịch Fe2(SO4)3 1%.
+ Dung dịch cao: Cho vào cốc khoảng 5ml cao rồi thêm nước vào cốc tới
vạch 100ml rồi khuấy đều thì thu được dung dịch cao.
+ Nước cất
+ Da lợn: lấy miếng da lợn cắt mỏng sao cho vừa lọt trong ống nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm: Rửa sạch miếng da trong nước cất, ngâm miếng
da trong dung dịch HCl 5% một thời gian (ảnh 1), lấy miếng da ra đem rửa sạch
bằng nước cất rồi cho vào trong dung dịch cao ngâm khoảng 5 phút (ảnh 2), lấy
miếng da ra rửa sạch bằng nước cất, rồi cho vào ống nghiệm chứa dung dịch
Fe2(SO4)3 1%. (ảnh 3). Một lúc thấy miếng da chuyển màu nâu (ảnh 4).



×