Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Khoa học tâm lý trong quản lý hành chính phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 110 trang )

Chương III

NH0NG ĐẶC DIỂM TÂM LÝ CỦA NGUdl LÃNH BẠỌ,

QUẢN LÝ 1R0NG CÁC co QUAN HANH ch ìn h nhà NUAr
I. NGƯỜI LÃNH ĐẠO
1. Khái niệm người lãnh dạo

Có n h iề u q u an niệm k h ác n h a u về người lâ n ầ đạo;
Theo P au l E. S pector (2000), người lã n h đạo là người
chỉ huy hoặc là ông chủ của n h ữ n g người k h ác. Người
lã n h đạo là người có ản h hưởng đến người k h ác ở mức
độ r ấ t lớn.
Nepoléon Bonapare n h ấn m ạnh đến sự hỢp tác của
những người dưối quyền như một yếu tô' quan trọ n g hàng
đầu bảo đảm cho sự th à n h công, ô n g cho rằng; “Người
lãnh đạo phải khắc sâu vào tâm hồn mọi ngưịi cái ý chí dù
mn hay khơng cũng phải hỢp tác vì sự thành cơng của
tập thể và tín h chất trọng đại của công việc. Người lãnh
đạo phải biết sử dụng ở mức độ cao n h ấ t nghệ th u ậ t thích

* TS. Nguyễn Thị Vân Hương, ThS. Nguyễn Thị Hà, PGS.TS Vũ
Duy Yên. ThS. Nguyễn Thị Yến biên soạn.


nghi, biết phối hỢp những khả năng thích hỢp vào những
vị trí phù hỢp với khả năng của họ”.
Trong cuốh Từ điển Tâm lý học (Dictionary of Psychology,
1968) J.p. Chaplin định nghĩa về người lãnh đạo như sau:
“1) là người dẫn dắt, ngưòi định hướng và điểu khiển hành
vi của người khác; 2) là người có những đặc điểm nổi bật


về nhân cách và những phẩm chất khác bảo đảm cho sự
lãnh đạo”.
Từ điển Tâm lý học (1990) do các nhà tâm lý học xôviết
biên soạn đã xác định khái niệm người lãnh đạo như sau:
“Ngưòi lãnh đạo là thành viên của nhóm có quyền đưa ra
những quyết định trong tình huống cần thiết. Nói cách
khác, người lãnh đạo là cá nhân có quyền lực, đóng vai trị
trung tâm trong tổ chức hoạt động chung và điều chỉnh
các mối quan hệ tương hỗ của tổ chức”.
Các nhà tâm lý học xơviết cịn phân ra một số kiểu
người lãnh đạo sau:
- Theo nội dung hoạt động có ngưịi lãnh đạo định
hướng và người lãnh đạo thực hiện.
- Theo đặc điểm hoạt động có ngưịi lãnh đạo tồn diện
và ngưịi lãnh đạo theo tình huống.
- Theo định hưống hoạt động có người lãnh đạo thiên
về tình cảm và ngưịi lãnh đạo thiên vể công việc.
Trong cuốn sách Leaders, fools and impostors (1993),
Manfred F.R. Kets De Vries cho rằng người lãnh đạo như
tấm gương đốì vối người thừa hành. Các tác giả này cho
rằng: Người ta có thể nhìn vào người lãnh đạo để đánh giá
bản thân mình, từ đó có thể thay đổi suy nghĩ và hành vi
của bản thân. Tấm gương của người lãnh đạo có thể trỏ
89


th à n h động lực p h át triển cho bản th â n những người dưới
quyển. Sự khác n h au về quyền lực, uy tín, vị thế, sự tôn
vinh, k h á t vọng... giữa người lãnh đạo và người thừa hành
đã dẫn tối sự khác n h au về ản h hưỏng và sự phản chiếu

trong tổ chức.
Dưới góc độ tâm lý học, người lãnh đạo trong các cd
quan h àn h chính n h à nưóc có một sơ' đặc điểm sau:
- Người lãn h đạo là người đứng đầu trong tổ chức có
những ưu th ế nổi trội so với các thành viên khác (về uy tín
cá nhân, vể náng lực, đạo đức...).
- Người lãnh đạo là người được bầu cử hoặc bổ nhiệm.
- Người lãnh đạo chịu sự chi phối m ạnh mẽ của yếu tố
chính trị trong quan điểm, h àn h động.
- Ngưòi lãnh đạo là ngưòi định hướng, xác định chiến
lược, mục tiêu của tổ chức, chuyển những mục tiêu đó
th à n h những mục tiêu, động lực, h àn h động cụ th ể của
mỗi cán bộ, công chức.
- Người lã n h đạo được pháp lu ậ t tra o cho những
quyển h ạ n và nghĩa vụ n h ấ t địn h theo chức vụ m à ngưịi
đó đảm nhiệm (thẩm quyền theo th ứ bậc tro n g hệ thống
h àn h chính).
- Người lã n h đạo có hệ th ơng quyển h ạ n được thiết
lập một cách chính thức để tác động đến n h ữ n g người
dưới quyển.
- NgUÒi lãnh đạo là ngưòi đại diện cho tổ chức trong
quan hệ chính thức vối các tổ chức khác.
- Người lãnh đạo phải chịu trách nhiệm trước lu ật
pháp về tìn h hình thực hiện nhiệm vụ của tổ chức m ình
(tuân th ủ pháp luật, chịu sự ràn g buộc của pháp luật), đê
90


ra các chuẩn mực, quy định, nguyên tắc bất thành văn...
hưống các thành viên thực thi đúng pháp luật.

2.

Sự khác biệt giữa người lãnh đạo và người quản lý

Có nhiều quan niệm khác nhau khi đưa ra tiêu chí
phân biệt sự khác nhau giữa người lãnh đạo và người
quản lý. Theo John Kotter, về mặt hành vi, ngưòi lãnh đạo
và ngưịi quản lý có những điểm khác nhau cơ bản sau:
Thứ nhất:
- Người lãnh đạo là ngưòi đê' ra chủ trương, đường lôi,
sách lược, quyết định;
- Người quản lý là ngưòi lập k ế hoạch, xác định
ngân sách.
Thứ hai:
- Ngưòi lãnh đạo là người sắp xếp nhân sự trong tổ chức;
- Người quản lý là người tổ chức, hiện thực hóa quyết
định nhân sự của người lãnh đạo (đưa các thành viên vào
các vỊ trí của họ).
Thứ ba:
- Người lãnh đạo là người thúc đẩy, tạo cảm hứng cho
những người dưối quyền;
- Người quản lý là người kiểm tra, giải quyết các vấn đề.
Theo quan niệm của GS.TS. Vũ Dũng, người lãnh đạo
và người quản lý khác nhau ỏ chỗ:
- Thứ nhất, về số lượng. Trong một tổ chức số lượng
người quản lý thường nhiều hơn những người lãnh đạo;
- Thứ hai, về vỊ th ế và vai trò. Người lãnh đạo là người
có vai trị quan trọng nhất, có vị thê cao và có phạm vi ảnh
hưởng lớn trong tổ chức.
91



GS.TS. Vũ D ũng ví những người quản lý và lãnh đạo
là hai hình vng đồng tâm . H ình vng ngồi là những
người quản lý. H ình vng nhỏ bên trong là những ngưòi
lãnh đạo. Đồng tâm của hai hìn h vng này th ể hiện họ
cùng chung mục đích và đều là những người tổ chức hoạt
động của tập thể.
Vì vậy, nhà lãnh đạo và nhà quản lý khơng phải là
một, mỗi ngưịi thực hiện các nhiệm vụ riêng của mình.
Lãnh đạo là một p h ần trong vai trị quản lý nhưng khơng
phải tấ t cả. Một n h à quản lý thường đưỢc coi là một nhà
lãnh đạo nhưng một nhà lãnh đạo chưa h ẳn sẽ là một nhà
quản lý.
3.

Tính chất cơ bản trong hoạt động của ngưòi lãnh

đạo, quản lý
3.1.

Hoạt động quản lý là khoa học, nghệ thuật và là

một nghề trong xã hội
Hoạt động quản lý là khoa học:
- H oạt động quản lý phải n h ận thức và vận dụng đúng
quy luật khách quan, nắm vững đối tưỢng, có thơng tin
đầy đủ, chính xác, có khả năng thực hiện (tính khả thi);
- Hoạt động quản lý phải tu â n theo các quy lu ậ t khách
quan, phải dựa trên những phương pháp quản lý khoa học

(là biện pháp quan sát vấn đê và xử lý vấn để của người
lãnh đạo, quản lý trong hoạt động n h ận thức th ế giối và
cải tạo thê giới) và trên những phương pháp quản lý cụ
thể (diễn dịch, quy nạp, tổng hỢp, thống kê,...).
92


Hoạt động quản lý là nghệ thuật:
Nghệ th u ật quản lý là kỹ năng lãnh đạo được xây
dựng trên cơ sỏ tri thức và kinh nghiệm của ngưòi lãnh
đạo, quản lý. Đó là nghệ th u ật hồn thành cơng việc thơng
qua con ngưịi. Để thực hiện mục tiêu công tác, người lãnh
đạo, quản lý khéo léo vận dụng quyền lực, ảnh hưỏng đến
người bị lãnh đạo (vối những đặc điểm tâm lý phức tạp
khác nhau) một cách có hiệu quả, điểu chỉnh các mốì quan
hệ và mâu thuẫn; sử dụng các kỹ xảo, thủ th u ật và
phương pháp đặc thù để cải biến hoàn toàn bên trong, bên
ngồi của ngưịi lãnh đạo, quản lý. Đó là sự phản ánh tổng
hỢp và thể hiện trong công tác về mặt tâm lý trí tuệ, học
vấn, tài năng, tơ' chất, tác phong, khí chất, cá tính, phẩm
chất, sức ảnh hưởng, sức thu hút, kinh nghiệm của ngưòi
lãnh đạo, quản lý.
Nghệ thuật lãnh đạo thể hiện qua:
- Khơng mơ thức hóa, khơng có cách thức và quy định
thơng nhất.
- Có tính tùy cơ và tính linh hoạt, có nghĩa là khơng
phải vận dụng khoa học và phương pháp lãnh đạo một
cách máy móc, giản đơn mà là dựa vào sự thay đổi của
tình hình, vận dụng phương pháp lãnh đạo có tính linh
hoạt, tính sáng tạo nhằm trúng vấn đề.

- Có tính đặc th ù và tính ngẫu nhiên, nghệ thuật quản
lý cụ thể, thông thường là phương pháp và thủ thuật đặc
thù để giải quyết vấn đề trong điểu kiện đặc thù của người
lãnh đạo, quản lý là đưa ra quyết định đối với vấn đề gặp
phải trong một tình huống đặc biệt, ngẫu nhiên nào đó, có
tính chất khơng thể mô phỏng được.
93


- ứ n g xử, xử lý theo tìn h huống, linh hoạt.
- Biết dùng người đúng vị trí, phù hỢp với khả năng.
H oạt động quản lý là m ột nghề trong xã hội:
Nghề là m ột lĩnh vực h o ạt động lao động mà trong dó,
nhị được đào tạo, con ngưịi có được nhũng tri thức, những
kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm v ật chất hay tinh
th ầ n nào đó, đáp ứng được những n h u cầu của xã hội.
H oạt động quản lý là một nghề trong xã hội được biểu
hiện như sau:
- Có đối tượng cụ thể;
- Địi hỏi có năng khiếu, say mê nghề nghiệp;
- Có q trìn h đào tạo, có tích lũy kin h nghiệm;
- Sản phẩm của hoạt động quản lý là các quyết định,
nó có ảnh hưởng và tác động tích cực (nếu đúng đắn) và
tiêu cực (nếu sai) tối quá trìn h p h át triển xã hội.
Nghệ th u ậ t lãnh đạo (quản lý) có quan hệ tỷ lệ thuận
với hiệu quả l,ãnh đạo; nghệ th u ậ t lãnh đạo cao, hiệu quả
sẽ lớn và ngược lại, thậm chí có lúc sẽ trở th à n h số âm.
3.2.
Hoạt động quản lý là một hoạt động phúc tạp và
có tính chun biệt

Tính phức tạp của hoạt động quản lý được quy định
bởi đặc điểm của đối tượng quản lý, bởi tính tổng hỢp của
hoạt động quản lý công quy định. Do vậy, ngưòi lãnh đạo,
quản lý trong các cơ quan h àn h chính nhà nưốc ngồi kiến
thức chun mơn sâu cần có kiến thức tồn diện về: kinh
tế, tâm lý, xã hội...
Tính chất chuyên biệt th ể hiện trong yêu cầu vê đào
tạo ngưòi lãnh đạo, quản lý (phẩm chất, kiến thức, kỹ
94


năng...), vối kiến thức sâu, rộng và đặc biệt là q trình
tự đào tạo của mỗi nhà quản lý đóng vai trò rấ t quan
trọng để phát triển. M ặt khác, nó cịn thể hiện việc ngưịi
lãnh đạo, quản lý đào tạo đội ngũ kê cận như phát hiện,
bồi dưõng, đào tạo, đề bạt, sử dụng, thừa nhận nhân cách
(năng lực) người khác. Trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nưốc, người lãnh đạo, quản lý được nhân danh
nhà nưốc và được sử dụng quyển lực nhà nước tương ứng
vói chức vụ được giao.
3.3. Hoạt động quản lý là hoạt động gián tiếp
Hoạt động quản lý không trực tiếp tạo ra của cải vật
chất mà sản phẩm của nó được đánh giá qua sự phát triển
của từng cá nhân, tập thể thông qua kết quả, hiệu quả
hoạt động của tập thể do người đó phụ trách. Tính chất
đặc thù trong lao động của người lãnh đạo, quản lý là giải
quyết các nhiệm vụ về chính trị, kinh tế và xã hội chủ yếu
thông qua công tác tổ chức bằng cách điểu khiển, tác động
tới con người và tổ chức.
3.4. Hoạt động quản lý được tiến hành chủ yếu thông

qua hoạt động giao tiếp (trực tiếp hay gián tiếp)
Hoạt động giao tiếp có mặt ở tấ t cả các khâu của hoạt
động quản lý thơng qua lịi nói hoặc khơng bằng lịi nói,
bằng văn bản hoặc thơng qua ngưịi khác.
3.5. Hoạt dộng quản lý là một dạng hoạt động có tính
sáng tạo cao
Thực tiễn các tình hng quản lý rất đa dạng đòi hỏi
95


chủ th ể quản lý phải có năng lực sáng tạo, linh hoạt,
không rập khuôn. Đây là điểu chủ yếu quyết định phương
hướng tổ chức lao động và ra quyết định của người lãnh
đạo, quản lý.
3.6.

Hoạt động quản lý là hoạt động căng thẳng hay

thay đổi. tiêu phí nhiều năng lutmg thẩn kính và súc /ục
H oạt động quản lý đòi hỏi p h ải thường xuyên nắm
bắt, theo dõi công việc, giải quyết nhiểu vấn để trong
những điều kiện về thịi gian, khơng gian, thơng tin eo
hẹp, có nhiều vâ'n đề phải giải quyết trong cùng thòi
gian, đòi hỏi phải th a y đổi tâm th ế và tư duy. Có những
cơng việc phải suy nghĩ trong n h iều giờ, th ậm chí nhiều
tháng, nhiều năm.
Từ việc phân tích các đặc điểm của hoạt động quản lý
có thể đi đến định nghĩa như sau:
Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại m ột cách tích
cực giữa chủ th ể quản lý và đối tưỢng quản lý qua con

đường tổ chức; là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm
lý và hành động của các đối tượng lãnh đạo, quản lý cùng
hướng vào việc hoàn thành những m ục tiêu n h ấ t địn h của
tập th ể và xã hội.
4.
quản lý

C á c dạng hoạt động co bản của ngưịi lãnh đạo,

Các tính chất cơ bản của hoạt động quản lý có mối
quan hệ ảnh hưởng quan trọng tới đặc điểm tâm lý của
người lãnh đạo, quản lý. Các nhà tâm lý học q u ản lý đã
đưa ra 4 đơn vị lý th u y ết quan trọng trong hoạt động của
96


ngưđi lãnh đạo, quản lý và các hoạt động này cùng VỞI cãc
tính chất cơ bản của hoạt động quản lý sẽ có tác động
khơng nhỏ tới tâm lý, hành động của ngưòi lãnh đạo, quản
lý trong thực tiễn. Các hoạt động cơ bản đó bao gồm: hoạt
động nhận thức, hoạt động ra quyết định, hoạt động tổ
chức thực hiện và hoạt động kiểm tra, đánh giá. Mỗi hoạt
động có những đặc điểm và sự tác động khác nhau tối tâm
lý của ngưòi lãnh đạo, quản lý.
4.1. Hoạt động nhận thúc của người lãnh đạo, quản lý
Nhận thức là hoạt động đầu tiên giữ vai trò quan
trọng cho mọi hoạt động của ngưòi lãnh đạo, quản lý trong
tổ chức. Thực chất hoạt động nhận thức của người lãnh
đạo, quản lý trong tổ chức chính là q trình thu thập, xử
lý thông tin để giải quyết các vấn đề khác nhau trong tổ

chức. Đồng thời, nó thể hiện khả năng tư duy, khả năng
hoạch định của họ.
Để hoạt động nhận thức được diễn ra khách quan,
khoa học, người lãnh đạo, quản lý cần thực hiện các khâu
cơ bản trong quá trình tư duy và kết thúc của hoạt động
này là người lãnh đạo, quản lý đưa ra được một phương án
tốì ưu nhất trong thời điểm hiện tại để ra quyết định.
Q trình của hoạt động nhận thức của ngưịi lãnh
đạo, quản lý cũng phải tuân theo quy luật chung của tiến
trình diễn biến của hoạt động tư duy như sau;
Nhận thức vấn đề -> Xuất hiện các liên tưỏng
Sàng
lọc liên tưởng để hình thành nên giả thuyết
Kiểm tra
giả thuyết -> Chính xác hố, nếu đã khẳng định giả
thuyết thì đi vào giải quyết vấn đề, nếu phủ định giả
97


thuyết th ì b ắt đầu thực hiện các h àn h động tư duy mỏi.
Đây là cấu trúc bên ngồi, cịn nội dung bên trong là sụ
vận động phức tạp của các h o ạt động n h ận thức được diễn
ra một cách cơ động, liên tục đi từ cái đã biết đến những
cái cần tìm , từ các sự kiện đến cái k h ái quát, các phán
đoán - suy lý, các kết luận và quyết định quản lý. Như
vậy, hoạt động nhận thức là tiền để quan trọng của hoạt
động ra quyết định.
Trong quá trìn h thực hiện hoạt động n h ận thức có thể
sẽ có những tác động khơng nhỏ m ang tính chủ quan và
khách quan tới tâm lý và ản h hưởng đến việc lựa chọn

phương án của người lãnh đạo như: các kênh thơng tin;
ảnh hưởng của nhóm, tập thể, cấp trên...; các điều kiện để
thực hiện trong thời điểm hiện tại (nhân lực, v ật lực, công
tác phối hỢp...); phong cách điều h àn h của người lãnh đạo;
tâm trạng, sức khỏe của người lãnh đạo; cách thức để đi
đến việc lựa chọn phương án cuối cùng...
4.2. Hoạt dộng ra quyết định quản lý
Ra quyết định quản lý được hiểu là kết quả cao nhất
của hoạt động nhận thức, là phương án hỢp lý n h ấ t trong
thời điếm và hoàn cảnh hiện tạ i được người lãnh đạo,
quản lý lựa chọn. Ra quyết định là nhằm đưa đối tượng
quản lý từ trạn g th á i n h ận thức này sang trạn g th á i khác
phù hỢp với nhiệm vụ quản lý.
Quyêt định quản lý là hình thức chủ yếu của h o ạt động
quản lý. Nó thể hiện nội dung lao động, trìn h độ của người
lãnh đạo, quản lý cũng như khả năng tác động hướng đích
của họ tới những ngưịi thừ a hành, tối tập thể. Nó được coi
98


lá san phẫm nghiêm túc của hoạt động trí tuệ - tư duy
sáng tạo và ý chí của người lãnh đạo. Những quyết định
này sẽ có ảnh hưởng nhất định đến việc thực hiện kế
hoạch, việc tổ chức, động viên và giáo dục mọi thành viên ở
trong tổ chức. Vì vậy khi ra quyết định, ngưịi lãnh đạo cần
có được sự nhạy bén, tính nguyên tắc, khả năng phân tích
sâu sắc và toàn diện, khả năng dự báo... Những quyết định
quản lý cũng sẽ đóng góp một phần đáng kể để tạo ra được
những phẩm chất tâm lý nhất định cho chính nhân cách
của người lãnh đạo, quản lý.

Người lãnh đạo, quản lý có thể có các hình thức
quyết định như: quyết định vê' nhân sự, về chuyên môn;
quyết định mang tính chiến lược, quyết định mang tính
chiến thuật...
Các quyết định quản lý thường có những khía cạnh
tâm lý sau đây:
- Quyết định với tính c á c h là một q trình: sự vận
động từ chỗ khơng hiểu đến chỗ hiểu biết. Mỗi quyết định
cụ thể nảy sinh trong q trình tư duy tương quan vói
những khả năng của chủ thể với tình hng được hình
thành một cách cụ thể. Tư duy của ngưòi lãnh đạo, quản
lý đưỢc phân biệt bởi độ sâu - kỹ năng nhìn thấy trước
đưỢc những mốì liên hệ nhân - quả của những hiện tượng.
Ngồi ra, nó cịn được phân biệt bởi độ rộng - kỹ năng nhìn
thấy những hiện tượng có liên quan vối nhau trong toàn
bộ sự nhiều vẻ, đa dạng của hiện tưỢng.
- Phần lốn các quyết định mang tính cá nhân, cịn một
sơ" các quyết định mang tính tập thể - thể hiện trí tuệ, ý
chí chung của một nhóm, tập thể ngưòi.
99


- Sự tác động qua lại của những người tham gia vào
quá trìn h quyết định.
- Sự tiếp n h ận quyết định bởi những người thừa hành.
- Quyết định vối tín h cách là chương trìn h hoạt động
của ngưòi th ừ a hành.
- N hững hệ quả giáo dục của quyết định và ảnh hưởng
đến các quá trìn h p h át triển xã hội.
Những khía cạnh tâm lý như tư duy, xúc cảm, tình

cảm, ý chí... đểu th am gia vào quá trìn h ra quyết định của
người quản lý, cụ th ể với những đặc điểm sau:
- Có những khác biệt cá n h ân của tư duy trong quá
trìn h ra quyết định.
Khi ra quyết định ngưịi lãnh đạo, quản lý đã nhìn
thấy được cả quá trìn h vận động tiếp theo, do vậy, cần
đánh giá đúng hàn h động của m ình để bơ" trí con người và
các nguồn lực khác một cách hỢp lý, giúp cấp dưới thực
hiện tơ"t quyết định của mình. Phải cân nhắc kỹ lưỡng các
điều kiện, tình hng, hồn cảnh, bảo đảm tín h lý luận
đúng đắn của quyết định sẽ thông qua.
- Xây dựng mối quan hệ qua lại trong nội bộ tập thể khi
ra quyết định, bảo đảm sự thống n h ất tư tưởng và hành
động khuyến khích sự đóng góp của từng người trong thực
hiện quyết định. Phải tính đến k ế hoạch và đặc điểm công
tác của người dưới quyền cũng như khả năng thực hiện của
họ; hơn nữa cịn phải tính đến cả đặc điểm tâm lý cá nhân
của người dưới quyền (người thực hiện công việc).
- Chú ý xem mọi người chấp n h ận quyết định như th ế
nào? sẽ điểu hoà hoạt động của người dưới quyển ra sao?
100


- Việc thực hiện quyết định có ảnh hưởng gì đến trí
tuệ, tình cảm và ý chí của người thừa hành như th ế nào?
Phải tính đến hậu quả giáo dục của quyết định, tức là
trong mọi trường hợp, hoàn cảnh, các quyết định của
người lãnh đạo, quản lý bao hàm ý nghĩa giáo dục đôi vối
người dưối quyền.
Các yếu tơ ảnh hưởng đến tính chất của việc ra các

quyết định quản lý:
- Diễn biến của tình huống quản lý và hồn cảnh
xảy ra.
- Khả năng nhận thức tình huống của người lãnh đạo,
quản lý.
- Sự tác động tâm lý qua lại của những người cùng
tham gia vào quá trình ra quyết định.
- Đặc điểm tâm lý-cá nhân của người ra quyết định.
Những điều kiện đ ể bảo đảm hiệu quả của quyết định:
Quyết định không chỉ được dựa vào những luận cứ
kinh tế, kỹ thuật, luật pháp... mà còn dựa vào những tiêu
chuẩn tâm lý, đó là:
- Phải làm cho ngưịi dưới quyền tin là quyết định thực
sự có căn cứ.
- Tính kịp thời của quyết định.
- Tính đúng đắn và nghiêm minh của quyết định.
- Tính khả thi của quyết định.
Một số yếu tô' tâm lý - xã hội ảnh hưởng tiêu cực đến
việc ra quyết định quản lý:
Q trình ra quyết định quản lý ln bị ảnh hưởng bởi
các yếu tô" tâm lý - xã hội, những khó khăn về mặt tâm lý,
101


mà việc khắc phục nó địi hỏi n h à lãnh đạo, quản lý phải
có đủ phẩm ch ất và ý chí cần thiết. Sau đây là một số yếu
tố tâm lý - xã hội có th ể là những khó k h ăn về m ặt tâm lý
mà ngưịi lãnh đạo, quản lý cần phải chú ý để vượt qua;
- Do thiếu thông tin và gắn việc xử lý nó với lợi ích, giá
trị của cá nhân hay của một nhóm ngưịi (thân quen...)

nên ra quyết định khơng đúng đắn. ở đây, việc ra quyết
định chủ yếu dựa trên cơ sở những biểu tưỢng, ý muốn của
nhà lãnh đạo về sự vật khách quan chứ không phải trên cơ
sở hiện thực khách quan về sự vật...
- Quyết định nào cũng p h ải “tối ưu”, cái gì cũng muốn
đạt được. Đây là quan niệm th iếu khoa học, thiếu thực tế
và đôi khi làm cho quyết định bị chậm trễ.
- Tâm lý tiểu nơng cịn tồn tạ i trong một bộ phận cán
bộ, công chức như: đại khái, qua loa, không dám chịu
trách nhiệm cá nhân, dựa dẫm, chủ nghĩa tìn h cảm: yêu
nên tốt, ghét nên xấu.
- Một bộ phận cán bộ, công chức háo danh, trấ n áp
bằng quyển lực nên đưa ra những quyết định có tín h chất
độc tài, làm cho cấp dưới sỢ hãi.
- Ngại thay đổi, khả năng thích ứng h ạn chế nên khó
bắt kịp với những tư tưởng đổi mới, những quyết định cải
cách trong tổ chức.
- Tâm lý chưa coi trọng việc truyền đạt quyết định quản
lý hay thiêu khả năng truyền đạt quyết định quản lý.
4.3. Hoạt động tổ chức thục hiện quyết định
Giá trị cơ bản của quyết định là nó sẽ đưỢc thực hiện
một cách hợp lý trong thực tế. C hất lượng của h o ạt động
102


quản lý không thể chỉ ỏ chỗ chủ thể đã đề ra được bao
nhiêu quyết định mà chủ yếu là họ đã lãnh đạo việc thực
hiện nó có hiệu quả như thế nào theo thịi gian - khơng
gian quản lý. Hoạt động này thực hiện nhiều chức năng có
quan hệ m ật thiết với nhau như:

- Làm khách quan hoá chưđng trình hoạt động có tính
chất lý tưống được xây dựng trong đầu người lãnh đạo,
quản lý.
- Giúp người thừa hành ln xác định đưỢc vai trị,
nhiệm vụ cụ thể của bản thân.
- Bảo đảm gây tác động quản lý đối với mọi ngưòi. Đẩy
mạnh khả năng của từng ngưòi tập trung vào việc hoàn
thành các nhiệm vụ đã đề ra.
- Trong quá trình tổ

chức

thực hiện quyết định quản lý

mới thực sự thấy hết được những thuận lợi, khó khàn của
những ngưịi thực hiện. Vì vậy cần có phương án cụ the
giúp cho những người thực hiện các phương tiện cần thiết
và tạo điều kiện thuận lợi nâng cao hiệu quả lao động.
- Việc tổ chức thực hiện quyết định quản lý còn làm
tăng thêm đưỢc mối tưđng quan giữa kết quả lao động của
người thực hiện với dự kiến ban đầu của người lãnh đạo,
quản lý và giúp ngưòi lãnh đạo, quản lý điểu chỉnh những
vấn đề cần thiết cho quá trình lao động.
Việc tổ chức thực hiện quyết định quản lý được diễn ra
rất đa dạng và phức tạp, theo tính chất của hồn cảnh và
tình huống quản lý. Song nó vẫn có thể bao gồm những
cơng việc chính, cơ bản sau:
103



(1) Lựa chọn cá nhân/đơn vỊ/nhóm/địa phương thực
hiện quyết định.
Việc lựa chọn những con người phù hỢp vối việc thực
hiện quyết định là r ấ t quan trọng. Vì vậy, ngưịi quản lý
cần thực hiện có hiệu quả các h o ạt động tư duy quản lý để
có th ể tiến h àn h “xếp đ ặ t người đúng việc” cho tấ t cả các
quá trình thực hiện quyết định.
Để có thể được người thừa hành vào đúng việc, đúng
lúc, đúng chỗ, ngưòi lãnh đạo, quản lý cần phải chẩn đốn
chính xác được tính chất của những phẩm chất và nàng
lực của nhân viên đang th ừ a h àn h cơng vụ. Ngồi ra, cần
chú ý đến sự tương hỢp về m ặt tâm lý giữa mọi người đang
trực tiếp tiến h àn h thực hiện quyết định, c ầ n trá n h tình
trạn g “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” giữa họ khi thực
hiện các quyết định.
(2) Truyền đạt nội dung đến các đốì tượng thực hiện.
Việc truyền đạt quyết định được coi là một k h âu quan
trọng nhất của việc thực hiện quyết định. Trong thực tế,
một quyết định đúng đắn được đưa ra vẫn chưa thể góp
phần tác động để cải tạo một cách cán bản tính chất của
thực tại quản lý nếu nội dung của nó khơng được truyền
đạt đầy đủ đến người thừa hành, hoặc làm cho họ hiểu sai,
hiểu không đầy đủ, không đúng đắn và thờ ơ vối nội dung
của nó. Bằng hoạt động tư duy quản lý, người lãn h đạo có
thể tìm ra được những phương thức hỢp lý để tác động
mạnh mẽ đến lý trí, tình cảm và ý chí của những người
thừa hành qua các kênh thông tin xác định.
Việc truyền đạt quyết định được hiểu là sự tác động
qua lại yê m ặt tâm lý giữa chủ th ể quản lý với đối tượng
104



quản lý. Nhưng trong đó, sự tác động qua lại vể ý chí của
thủ trưởng tới nhân viên sẽ ln ln được coi là một nhân
tố tâm lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vì vậy, người
lãnh đạo phải suy nghĩ thận trọng, khơn khéo, tế nhị và có
nghệ th u ậ t cao khi truyền đạt quyết định. Thực tiễn cơng
tác cho thấy, nếu người lãnh đạo có khả năng truyền đạt
thông tin tới mọi người một cách cô đọng, đơn giản, dễ
hiểu và phù hỢp vối đặc điểm tâm lý của người thừa hành
thì sẽ đem lại hiệu quả cao.
Để truyền đạt quyết định quản lý có hiệu quả, kinh
nghiệm cho thấy, ngưòi lãnh đạo, quản lý phải hình dung
được tồn bộ những khâu, những cơng việc cần phải làm,
phải thấy trước được những khó khăn mà người thực hiện
sẽ gặp phải. Có như th ế trong quá trình truyền đạt quyết
định quản lý, người lãnh đạo, quản lý mối đi sâu vào
những vấn đề trọng tâm, thiết yếu và phù hỢp nhâ't.
(3) Tổ chức triển khai thực hiện quyết định.
Việc tổ chức thực hiện quyết định có thể được triển
khai thí điểm hoặc đại trà, tổ chức thực hiện theo các
mục tiêu, hạng mục hoặc các giai đoạn... Hoạt động này
cần được gắn kết chặt chẽ với hoạt động kiểm tra để
thấy đưỢc hiệu quả của quyết định trong từng khâu,
từng giai đoạn...
4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quyết định
(1) Kiểm tra, đánh giá q trình thực hiện quyết định.
Kiểm tra giũ vị trí đặc biệt trong số nhiều biện pháp
bảo đảm việc thực hiện quyết định có hiệu quả. Dù có
kiểm tra vấn đề nào, dù ai là người tiến hành kiểm tra và

105


người đó có đ ặt ra cho m ình những nhiệm vụ cụ thể nào
trong b ấ t cứ trường hỢp nào, th ì trưốc khi kiểm tra phải
khái quát được tình hình thực sự của cơng việc. Vì vậy, cđ
sở của sự kiểm tra bao giò cũng phải là h o ạt động nhận
thức của những người tiến h àn h kiểm tra.
N hững đặc điểm tâm lý của n h ận thức phụ thuộc rất
nhiều vào tín h ch ất của khách th ể được nghiên cứu. Khi
nghiên cứu những hiện tượng tự nhiên th ì cảm xúc của
con người ít thấy hơn khi nghiên cứu những hiện tượng xã
hội. Tương tự như vậy, khi nghiên cứu những hiện tượng
trong quản lý hàn h chính n h à nưốc th ì để đạt được chân
lý, trá n h được những định kiến, trá n h được sự chủ quan,
áp đặt, duy ý chí là việc làm khơng dễ.
Người lãnh đạo, quản lý khi ra những chỉ thị để thực
thi những quyết định do m ình thơng qua sẽ khơng thể nhìn
thấy trưác được mọi việc trong q trìn h thực hiện quyết
định đó. Cho nên nếu khơng có những thông tin trở lại
(thông tin ngược) cho người lãnh đạo, quản lý vể tiến trình
thực hiện những nhiệm vụ đã đặt ra, thì người lãnh đạo,
quản lý - vể thực chất, sẽ khơng có những khả năng để tác
động đến tiến trìn h cơng việc. Tuy nhiên, nguồn thơng tin
đến vối ngưịi lãnh đạo, quản lý từ chính những người dưối
quyển vẫn không thể đủ để giải quyết vấn để, bởi vì:
Người dư ớ i quyển trực tiếp th am gia giải quyết các
vụ việc thì sự đánh giá chúng bao giị cũng có những nhân
tơ chủ quan. Ý kiến đánh giá của họ chỉ là sự tự đ án h giá
cơng việc của bản th â n mình; còn đối với người lãnh đạo,

quản lý điều chủ yêu là đánh giá khách quan tìn h hình
thực tê của công việc.
106


- Người lãnh đạo, quản lý không chỉ cần những thông
tin khách quan về công việc của mỗi bộ phận (tập thể), mà
cịn cần cả những thơng tin so sánh về mức độ thâm nhập
của quyết định vào các tập thể khác nhau.
- ĐỐI vối ngưòi lãnh đạo, quản lý trong từng thịi gian
khác nhau phải có những thơng tin khác nhau.
- Dù ngưịi dư ới quyền có cung cấp thông tin cho người
lãnh đạo, quản lý một cách thường xun, khách quan và
trung thực thì ngưịi lãnh đạo, quản lý vẫn không thể
thiếu đưỢc những ấn tưỢng cá nhân, thiếu môi liên hệ sinh
động, nhạy cảm với những người dưối quyền.
Kiểm tra khơng những góp phần phát hiện một cách kịp
thời những sai sót trong tiến trình thực hiện quyết định, mà
cịn có tác dụng giúp cho nhà lãnh đạo, quản lý có được
thơng tin cần thiết để tiến hành khắc phục nhanh chóng
những sai lệch, những vấn đề cần điều chỉnh - bổ sung (yí
dụ, những hạn chế trong nhân lực - vật lực - tài lực). Nếu
quyết định khơng có tác dụng tích cực, ngưịi lãnh đạo, quản
lý có thể và cần thay đổi hoặc bãi bỏ nó. Vì vậy, trong q
trình này cần tập trung vào việc phân tích các thơng tin
ngược, những ý kiến, dư luận, tâm trạng của nhóm trước tất
cả những vấn đề của quyết định và việc thực hiện nó cũng
như kinh nghiệm - bài học sẽ đưỢc rút ra từ đó, làm cơ sở
thực tiễn cho việc thực hiện các quyết định sau này.
Việc kiểm tra nếu đưỢc xây dựng trên cơ sở những

điều kiện hiệu quả của tâm lý thì nó sẽ làm cho những
người dưối quyền có ý muốn thực thi công việc một cách
tận tâm hơn so vối những kích thích về mặt vật chất và
tinh thần thơng thường. Kiểm tra không phải chỉ để phát
107


hiện những th iếu sót và kèm theo những chế tà i mà điều
quan trọng của kiểm tr a chính là nhằm p h át hiện ra
những nguồn lực còn chưa k h ai thác h ết để th u y ết phục,
động viên tư tưởng người dưối quyền và p h át huy tối đa
các nguồn lực đó.
Kiểm tra là một h o ạt động đặc biệt và r ấ t cần thiết
cho mỗi ngưòi lãnh đạo, làm tốt công tác kiểm tra và đánh
giá việc thực hiện sẽ góp phần làm cho cơng tác lãnh đạo,
quản lý có hiệu lực và hiệu quả.
(2) Động viên và kích thích việc thực hiện quyết định.
Động viên người th ừ a h àn h để kích thích tiến trinh
thực hiện quyết định quản lý luôn được coi là một vấn đề
rấ t quan trọng. Thực chất của việc này là để tạo ra những
động lực tâm lý cần th iết bảo đảm cho tiến trìn h thực hiện
quyết định được diễn ra một cách th u ậ n lợi, nhẹ nhàng, an
tồn và đúng hướng.
Có nhiều hình thức để góp p h ần động viên, kích thích
người thừ a h àn h thực hiện quyết định như th i đua, khen
thưông và trừ ng p h ạt kịp thời, c ầ n bảo đảm sự kích thích
bằng phần thưởng vật ch ất một cách dân chủ, cơng bằng,
có mức độ. Về mặt tinh thần, cần tạo lập đưỢc một bầu
khơng khí tâm lý vui tươi, thoải mái và hỢp lý, tiến hành
tổng kết việc thực hiện quyết định ỏ trong nhóm người

đang thừ a h àn h cơng viạ.
Việc kích thích q trìn h thực hiện quyết định sẽ
ln đưỢc xem xét trong mối quan hệ hữu cơ với việc
kiểm tra, đánh giá chất lượng - hiệu quả của việc thực
hiện cùng vối khâu lựa chọn ngưòi thừa hành và truyền
đ ạ t quyết định.
108


II. NHỮNG ĐẶC ĐIẾM TÂM LÝ
CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
1. Nàng lực tổ chức của ngưòi lãnh dạo, quản lý
1.1. Khái niệm
Năng lực là một thuộc tính tâm lý quan trọng đối với
mỗi con người. Bên cạnh đòi hỏi về đức, người lãnh đạo,
quản lý cịn phải có tài - nghĩa là phải có năng lực. Trong
hoạt động lãnh đạo, quản lý, năng lực cho biết người lãnh
đạo, quản lý có thể làm đưỢc việc gì và làm đến đâu, nó
bảo đảm cho người lãnh đạo, quản lý hồn thành nhiệm
vụ và tiến hành được các hoạt động nhằm cải tạo tự nhiên,
xã hội và bản thân. Trong điểu kiện phát triển nền kinh tế
thị trường vối sự tác động của quy luật cạnh tranh thì tính
tích cực, sáng tạo, năng lực của cá nhân cần được phát
huy hơn bao giị hết. Năng lực nói chung và của ngưịi lãnh
đạo, quản lý nói riêng, khơng phải tự nhiên mà có mà nó
được hình thành, phát triển nhị giáo dục, tự giáo dục và
sự rèn luyện học tập, tu dưỡng của chính bản thân ngưịi
lãnh đạo, quản lý.
Theo L.I.Menxki và A.N.Lutơnxkin, một nhân cách có
năng lực lãnh đạo bao gồm ba thành phần cơ bản sau:

Những đặc điểm chung (cần nhưng chưa đủ) như xu
hưống nhân cách, quá trình đào tạo về quản lý và các
phẩm chất tâm lý cá nhân (sự nhanh trí, tháo vát, có khả
năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào thực tiễn, cỏi
mở, tích cực giao tiếp, tự lập, kiên trì, tự chủ...).
109


- N hững thuộc tín h có tín h ch ất chun biệt (nếu thiếu
thì khơng th ể trở th à n h người lãn h đạo, quản lý), ở đây
n h ấn m ạnh đến năng lực tổ chức.
- N hững đặc điểm cá n h ân của ngưòi lãnh đạo. quản lý
giúp xác định các kiểu ngưòi lãnh đạo, quản lý khác nhau
như “tầm vóc” ho ạt động, lứa tuổi, tín h cơ động, tính khí
và phong cách...
Khi bàn về năng lực quản lý có liên quan đến hiệu quả
ra quyết định quản lý, A.I.Kitốp lại cho rằn g có ba nhóm
năng lực sau;
- N ăng lực chẩn đoán.
- N ăng lực sáng tạo.
- N ăng lực tổ chức.
Có thể nói, năng lực của người lãn h đạo, quản lý rất
rộng. X uất p h át từ yêu cầu thực tiễn, từ đặc điểm hoạt
động quản lý ở nước ta hiện nay, có th ể xác định năng lực
của người lãnh đạo, quản lý ở những điểm sau:
- Tầm hiểu biết rộng và sâu;
- Có trìn h độ chuyên môn cần th iế t trong hoạt động
quản lý;
- Có tri thức và kinh nghiệm về quản lý;
- Có khả năng xác định được mục tiêu, định hưống, dự

đoán, vạch k ế hoạch;
- Có khả năng liên kết và làm việc vối mọi người, có
khả năng xây dựng các mốì quan hệ.
- Có khả năng hiểu tâm lý và tác động tối tâm lý ngưịi
khác;
- Có một sơ' kỹ năng hiện đại ở mức độ cần th iế t (giao
tiếp, vi tính, ngoại ngữ). Chẳng hạn, ở T rung Quốc, tiêu
chuẩn ngưòi cán bộ “Xuyên th ế kỷ” được đề cập đến nhiều
110


mặt, trong đó nhấn mạnh đến ba kỹ năng được gọi là “ba
biết” biết nói, biết viết, biết đi; có nghĩa là phải thông thạo
một ngoại ngữ cđ bản, thông thạo vi tính và biết tự lái xe;
- Năng lực tổ chức.
Hiệu quả hoạt động của con ngưòi phụ thuộc rấ t nhiều
vào việc tổ chức công việc của cá nhân. Năng lực tổ chức
thuộc loại năng lực chuyên biệt của ngưịi lãnh đạo, quản
lý nếu thiếu nó nhà lãnh đạo, quản lý sẽ khó hồn thành
đưỢc nhiệm vụ.
Năng lực tổ chức là tổ hỢp các đặc điểm tâm lý của cá
nhân đáp ứng yêu cầu của hoạt động tổ chức, bảo đảm cho
hoạt động^tổ chức đạt hiệu quả. Tổ chức là một dạng hoạt
động rấ t phức tạp, đòi hỏi ngưịi lãnh đạo, quản lý phải có
những thuộc tính tâm lý nhất định phù hỢp vối những yêu
cầu của hoạt động này.
Năng lực tổ chức có ý nghĩa rấ t quan trọng đốì với
hiệu suất lao động của người lãnh đạo, quản lý. Tổ chức
công việc cho bản thân .mình đã khó, tổ chức cơng việc cho
tập thể càng khó hơn. Trong điều kiện giống nhau vê'

nguồn lực, mơi trường... người lãnh đạo, quản lý nào có
năng lực tổ chức tốt thì sẽ đạt được thành quả lớn hơn.
1.2.
quản lý

Cấu trúc năng /ục tổ chúc của người lãnh đạo,

Có nhiều quan điểm khác nhau khi phân tích cấu trúc
năng lực nói chung, năng lực tổ chức nói riêng. Theo quan
điểm tâm lý học nhân cách, khi nghiên cứu về nhân cách
ngưịi lãnh đạo, quản lý có thể mơ tả cấu trúc năng lực tổ
chức của người lãnh đạo, quản lý như sau;
111


1.2.1. C á c đ ặ c điềm chung

Đây là nhữ ng đặc điểm làm cơ sỏ, nền tả n g cho sự
hình th à n h năn g lực tổ chức ở ngưòi lãn h đạo, quản lý.
Các đặc điểm này bao gồm xu hướng cá nhân, vốn kinh
nghiệm liên quan đến h o ạt động tổ chức và những phẩm
chất cá n h ân cần thiết.
- X u hướng cá nhân: được th ể hiện ở mục đích và hệ
thống thúc đẩy cá n h ân trong cuộc sống. Lý tưởng, lập '
trường giai cấp, tư tưởng và đạo đức là những biểu hiện
nổi trội của những người có năng lực tổ chức.
- K inh nghiệm liên quan đến hoạt động tổ chức:
N hững kinh nghiệm này bao gồm hệ thống tri thức,
phương thức, cách thức và th á i độ đối với hoạt động tổ
chức. Kinh nghiệm có th ể có được do hoạt động trực tiếp,

nhưng chủ yếu được cá n h ân tiếp n h ận qua h u ấn luyện,
đào tạo. Điều đó có nghĩa là, người có năng lực tổ chức cần
th iết phải được đào tạo về quản lý, vể tổ chức. Thơng qua
đào tạo, cá n h ân có th ể tích lũy được khối lượng kiến thức
văn hố và kiến thức vể khoa học quản lý, cùng với các kỹ
năng, chuẩn mực trong hoạt động quản lý. Khi cá nhân
tham gia vào hoạt động quản lý, những yếu tô' này sẽ là cơ
sở thuận lợi cho sự hình thành năng lực quản lý, năng lực
tổ chức của bản thân.
- Một sô' p h ẩ m chất cá nhăn cần thiết: N hững phẩm
chất này có ở nhiều cá n h ân mặc dù họ không p h ải là lãnh
đạo và khơng có năng lực quản lý. Tuy nhiên, đã là người
có nàng lực tổ chức th ì phải có những phẩm ch ất này. Các
phẩm chất này bao gồm: óc suy xét sâu sắc, sáng tạo, linh
112


×