Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá sinh trưởng và chất lượng của một số mô hình rừng trồng tại đội lâm nghiệp lương sơn, huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT
SỐ MƠ HÌNH RỪNG TRỒNG TẠI ĐỘI LÂM NGHIỆP
LƯƠNG SƠN, HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

NGÀNH: LÂM SINH
MÃ SỐ: 7620205
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Quỳnh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Thắng
MSV : 1753010636
Khoá học: 2017 - 2021

Hà Nội, 2021

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập và hồn thiện chuyên đề tốt nghiệp này em xin gửi
lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô trường ĐH Lâm Nghiệp, Quý thầy
cô khoa Lâm học đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4
năm học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn Th.S Phạm Thị
Quỳnh – giáo viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn em thực hiện tốt khóa luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ tại đội Lâm nghiệp Lương
Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được
thực tập, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về
cơng việc điều tra trong suốt q trình thực tập.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và kiến thức cịn có phần
hạn chế, nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp q báu của q thầy cơ giáo để bài khố luận của
em được hồn thiện hơn. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến
thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2021
Tác giả khóa luận

Nguyễn Đức Thắng

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC ẢNH, HÌNH ........................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 2
1.1. Những nghiên cứu về Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) ......... 2
1.1.1. Giới thiệu chung .......................................................................................... 2
1.1.2. Trên thế giới ................................................................................................ 3
1.1.3. Ở Việt Nam ................................................................................................. 3
1.2. Những nghiên cứu về Keo tai tượng (Acacia mangium) ............................... 7
1.2.1. Đặc điểm chung ........................................................................................... 7
1.2.2. Trên thế giới ................................................................................................ 8
1.2.3. Ở Việt Nam ................................................................................................. 8
1.3. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lai và Keo tai tượng ........... 10

Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ ................. 13
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 13
2.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 13
2.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 13
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
2.5.1. Phương pháp kế thừa số liệu ..................................................................... 14
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 14
2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 16
Chương 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................. 20
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 20
iii


3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 20
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 20
3.1.3. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 21
3.1.4. Đất đai ....................................................................................................... 21
3.2. Điều kiện dân cư, kinh tế - xã hội ................................................................ 22
3.2.1. Điều kiện dân cư........................................................................................ 22
3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 22
3.2.3. Lịch sử rừng trồng ..................................................................................... 24
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 28
4.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của hai mơ hình rừng trồng ............................. 28
4.1.1. Sinh trưởng đường kính thân cây (D1.3) .................................................... 28
4.1.2. Sinh trưởng chiều cao (Hvn) ..................................................................... 31
4.1.3. Sinh trưởng đường kính tán (Dt) ............................................................... 34

4.2. Đánh giá chất lượng sinh trưởng của hai mơ hình rừng trồng ..................... 37
4.3. Trữ lượng, lượng tăng trưởng hằng năm và hiệu quả kinh tế của hai mơ hình
rừng trồng ............................................................................................................ 38
4.3.1. Trữ lượng, lượng tăng trưởng hằng năm của hai mô hình rừng trồng Keo
(7 tuổi) ................................................................................................................. 38
4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế cho rừng trồng Keo lai và Keo tai tượng ........ 40
4.4. Đề xuất một số giải pháp lâm sinh phù hợp ................................................. 45
Chương 5 KẾT LUẬN - TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ..................................... 47
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 47
5.1.1. Tình hình sinh trưởng của hai mơ hình rừng Keo lai và Keo tai tượng tại
khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 47
5.1.2. Đánh giá trữ lượng của hai mơ hình ......................................................... 47
5.1.3. So sánh đánh giá chất lượng của hai mơ hình rừng trồng ......................... 47
5.1.4. Hiệu quả kinh tế của hai mơ hình.............................................................. 48
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 49
5.3. Khuyến nghị ................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu từ viết

Giải nghĩa

tắt
D1.3
∆D1.3

Hvn
∆Hvn
Dt

Đường kính tại vị trí 1,3 m
Tăng trưởng bình qn hàng năm về đường kính đo tại vị
trí 1,3m
Chiều cao vút ngọn
Tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều cao vút ngọn
Đường kính tán

∆Dt

Tăng trưởng bình qn hàng năm về đường kính tán

OTC

ơ tiêu chuẩn

S
S%
U

Sai tiêu chuẩn
Hệ số biến động
Tiêu chuẩn U của Mann – Whitney

v



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu 01: Biểu điều tra tầng cây cao .................................................................... 15
Bảng 3.1: Các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng trồng ........................... 25
Bảng 4.1: Sinh trưởng đường kính D1.3 của Keo lai và Keo tai tượng ............... 29
trên các ô tiêu chuẩn tại đội Lâm nghiệp Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hịa Bình.............................................................................................................. 29
Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính D1.3 của hai mơ hình rừng trồng Keo lai và
Keo tai tượng sau khi gộp ................................................................................... 30
Bảng 4.3: Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của Keo lai và Keo tai tượng
trên các ô tiêu chuẩn tại đội Lâm nghiệp Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hịa Bình.............................................................................................................. 32
Bảng 4.4: Sinh trưởng chiều cao Hvn của Keo lai và Keo tai tượng sau khi gộp .... 33
Bảng 4.5: Sinh trưởng đường kính tán (Dt) của Keo lai và Keo tai tượng trên các
ô tiêu chuẩn tại đội Lâm nghiệp Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình35
Bảng 4.6: Sinh trưởng đường kính tán Dt của Keo lai và Keo tai tượng sau khi
gộp ....................................................................................................................... 36
Bảng 4.7: Đánh giá chất lượng rừng trồng thuần loài của ................................. 37
Keo lai và Keo tai tượng ..................................................................................... 37
Bảng 4.8: Trữ lượng của hai mơ hình rừng trồng Keo lai và Keo tai tượng tại
thời điểm nghiên cứu ........................................................................................... 39
Bảng 4.9: Xác định chi phí 1 ha rừng trồng Keo lai và Keo tai tượng từ năm thứ
nhất đến năm thứ bảy .......................................................................................... 41
Bảng 4.10: Tổng chi phí cho 1 ha rừng trồng Keo thuần loài đến hết chu kỳ kinh
doanh tại .............................................................................................................. 42
Bảng 4.11: Tổng thu nhập thực tế từ 2 mô hình rừng trồng thuần lồi tại ......... 43
Bảng 4.12: Tổng hợp lại các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 1 ha rừng
Keo lai và Keo tai tượng trên hai mơ hình sau chu kỳ 7 năm ............................. 44

vi



DANH MỤC CÁC ẢNH, HÌNH
Ảnh 4.1. Mơ hình Keo lai.................................................................................... 28
Ảnh 4.2: Mơ hình Keo tai tượng ......................................................................... 28
Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng đường kính của hai mơ hình rừng trồng tại khu
vực nghiên cứu .................................................................................................... 31
Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao của hai mơ hình rừng trồng tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 34
Hình 4.3: Biểu đồ sinh trưởng đường kính của hai mơ hình rừng trồng tại khu
vực nghiên cứu .................................................................................................. 366

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nền kinh tế đất nước
nhu cầu về gỗ và lâm sản ngày càng tăng, điều đó dẫn đến sự khai thác quá mức
tài nguyên rừng. Mặc dù công tác trồng rừng ngày càng được đẩy mạnh nhưng
những thành quả đạt được, hiệu quả rừng trồng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được nhu cầu thực tiễn xã hội đang đòi hỏi. Đặc biệt khâu chọn giống chưa
được cải thiện, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng chưa đồng bộ,
chọn loài trồng chưa được phù hợp với khí hậu, đất đai nơi trồng. Vấn đề hiện
nay đặt ra phải làm sao xác định cơ cấu lồi cây trồng phù hợp điều kiên khí hậu
đất đai của từng loại địa hình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhằm phát
triển kinh tế nông thôn miền núi.
Trong những loài cây trồng chủ yếu của nước ra hiện nay. Keo là lồi có
triển vọng với sức sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, có khả năng thích
ứng với nhiều loại đất, điều kiện lập địa khác nhau. Keo có khả năng cải tạo đất,
cải tạo mơi trường, có khả năng đảm bảo thành cơng trong công tác trồng rừng
và cải thiện nguồn giống. Sản phẩn gỗ Keo có thể sử dụng trong cơng nghệ giấy,

cơng nghiệp gia cơng các loại ván sàn, ván đóng thùng hàng, cho đến nay Keo
vẫn được trồng ở nhiều vùng trong cả nước.
Đội Lâm Nghiệp Lương Sơn thuộc công ty Lâm nghiệp Hịa Bình, nằm
trên địa bàn huyện Lương Sơn tỉnh Hịa Bình. Từ trước tới nay cơng tác trồng
rừng vẫn được triển khai liên tục và đồng bộ, trồng rừng chủ yếu là các lồi
Keo. Trong đó 2 lồi cây chủ yếu là Keo lai và Keo tai tượng, đến nay những
cơng trình hoặc đề tài nghiên cứu sinh trưởng, chất lượng, sản lượng rừng trồng
trên địa bàn còn hạn chế xuất phát từ lý do trên, tôi đã thực hiện khóa luận:
“Đánh giá sinh trưởng và chất lượng của hai mơ hình Keo Lai và Keo Tai
Tượng tại đội Lâm nghiệp Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình”

1


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chi Keo (Acacia) có khoảng 1200 loài mọc tự nhiên ở nhiều châu lục
nhưng nhiều nhất ở Australia với khoảng 850 lồi. Trong vịng 30 – 40 năm gần
đây đã có hàng chục lồi Keo được dẫn giống và gây trồng thành công với quy
mô lớn ở các nước nhiệt đới Châu Á, đặc biệt là các nước ở vùng Đông Nam Á.
1.1. Những nghiên cứu về Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis)
1.1.1. Giới thiệu chung
Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) là giống lai tự nhiên
giữa Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) và Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis Cunn). Chúng được phát hiện tự nhiên ở Việt Nam, Thái Lan,
Malaysia, Indonesia, nam Trung Quốc và một số nơi vùng Châu Á – Thái Bình
Dương. Ở nước ta Keo lai mọc ở các khu vực rừng trồng hỗn loài Keo tai tượng
và Keo lá tràm, được phát hiện lần đầu tiên tại Ba Vì – Hà Nội (Lê Đình Khả,
1993) [8]. Khảo nghiệm tại trung tâm giống cây rừng đã xác định được một số
đặc điểm của Keo lai, nó mang nhiều ưu điểm của loài cây bố mẹ.

- Khả năng sinh trưởng, phát triển tốt thích nghi với điều kiện khí hậu
nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều ở nước ta.
- Keo lai mang đặc điểm trung gian giữa hai loài cây bố mẹ, có thân
thẳng, trịn, tán dày lá, kích thước lá trung bình (lá nhỏ hơn lá Keo tai tượng, lớn
hơn lá Keo lá tràm) lá có 4 gân chính, cây tỉa cành tự nhiên tốt.
- Là cây xanh quanh năm, tán lá khá dày, rễ có nhiều nốt sần Rhizobium
có khả năng cố định đạm, cây có khả năng sống trên các vùng đất đai nghèo kiệt
và khơ hạn, do đó có thể trồng được trên đất khơ và đất kiềm. Chính vì vậy, hiện
nay nó là một trong những lồi cây chính được chọn trong cơng tác trồng rừng
để cải tạo đất phủ xanh đất trống, đồi trọc và chống xói mịn.
- Keo lai có tiềm năng bột giấy, làm ngun liệu ván dăm và đóng đồ gia
dụng. Ngồi ra trồng Keo lai còn cung cấp chất đốt phục vụ cho cuộc sống con
người.
2


1.1.2. Trên thế giới
Keo lai được Messrs Hepbum và Shim phát hiện năm 1972 trong những
hàng cây trồng ven đường. Năm 1978 khi xem xét các mẫu tiêu bản thực vật ở
Queensland (Australia) Pedkey đã xác nhận đó là giống lai tự nhiên giữa Keo tai
tượng và Keo lá tràm. Ngồi ra nó cũng được phát hiện trong tự nhiên ở Papu
New Guinea (Turn bull, 1986; Grinfin, 1988), dẫn theo Lê Đình Khả (1997) [6].
Theo Rufels (1987), cho thấy tại miền Bắc Sabal – Malaisia Keo lai xuất
hiện tại rừng Keo tai tượng 3 – 4 cây/ha; cịn Wong thì thấy xuất hiện tỷ lệ 1/500
cây.
Tại Thái Lan (Kij Kar, 1992), Keo lai được tìm thấy ở vườn ươm Keo tai
tượng (lấy giống từ Malaisia) tại trạm nghiên cứu Jon – pu của Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao et al, 1989). Trong giai đoạn vườn ươm Keo
lai hình thành lá giả (Phylod) sớm hơn Keo tai tượng và muộn hơn Keo lá tràm,
dẫn theo Lê Đình Khả (1997) [6].

Năm 1992 ở Indonesia, bắt đầu có thí nghiệm trồng Keo lai bằng cây con
được nhân giống từ nuôi cây mô phân sinh cùng Keo tai tượng và Keo lá tràm
(Umbohetal,1993) [23].
Brown & Pearce (1994) [21], đưa ra các số liệu đánh trữ lượng Carbon và
lượng phát thải từ rừng nhiệt đới. Nghiên cứu cho rằng trữ lượng Carbon của
1ha rừng nguyên sinh là khoảng 280 tấn và nó sẽ phát thải 200 tấn Carbon nếu
bị chuyển thành đất nương rẫy và lượng phát thải sẽ cao hơn nếu bị chuyển
thành đất đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ khoảng 115
tấn Carbon và trữ lượng Carbon của rừng sẽ giảm từ 1/3 – 1/4 khi rừng chuyển
sang đất canh tác nông nghiệp.
Trên thế giới con người vẫn đang tiếp tục nghiên cứu nhất là trong việc
định giá rừng nhằm giải quyết vấn đề toàn cầu đó là sự biến đổi khí hậu đang
gây ra những hậu quả khơng thể đốn trước được.
1.1.3. Ở Việt Nam
Tại Việt nam, Keo lai xuất hiện lác đác một số nơi ở Nam Bộ như Tân
Tạo, Trảng Bom, Song Mây và ở Ba Vì (Hà Nội), Phú Thọ, Hịa Bình và Tuyên
3


Quang….(Lê Đình Khả, 1999) [7]. Những cây lai này đã xuất hiện trong rừng
Keo tai tượng với những tỷ lệ khác nhau. Ở các tỉnh Miền Nam là 3 – 4%, cịn ở
Ba Vì là 4 – 5%. Riêng giống lai tự nhiên tại Ba Vì được xác định là Acacia
mangium (xuất xứ Daitree thuộc bang Queensland) với Acacia auriculiformis
(xuất xứ Darwin thuộc bang Northern Territoria) của Australia.
Keo lai được phát hiện và khảo nghiệm đợt 1 từ năm 1993 – 1995, đến
năm 1996 Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã phối hợp với các đơn vị
khác tiếp tục nghiên cứu về Keo lai. Các nghiên cứu này là chọn lọc thêm các
cây trội Keo lai tự nhiên, xây dựng khảo nghiệm các dịng vơ tính, tiến hành
đánh giá tiềm năng bột giấy của Keo lai cũng như tiến hành khảo nghiệm các
dòng Keo lai được chọn ở các vùng sinh thái khác nhau (Lê Đình Khả, Phạm

Văn Tuấn, Nguyễn Văn Thảo và các cộng sự, 1999; Lê Đình Khả, 1999) [7].
Kết quả cho thấy Keo lai có ưu thế lai rõ rệt về sinh trưởng so với Keo tai tượng
và Keo lá tràm và có nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa hai lồi này. Khi
cắt cây để tạo chồi thì Keo lai cho rất nhiều chồi (trung bình 289 hom/gốc). Các
hom này có tỷ lệ ra rễ trung bình 47% trong đó có 11 dịng cho ra rễ từ 57 –
85%. Sai khác giữa các dòng về sinh trưởng là khá rõ. Một số dòng sinh trưởng
rất nhanh nhưng các chỉ tiêu về chất lượng lại khơng đạt u cầu, một số dịng
vơ tính vừa sinh trưởng nhanh lại vừa có chất lượng rất tốt có thể nhân giống
nhanh và số lượng nhiều đưa vào sản xuất như các dòng BV5, BV10, BV16,
BV29, BV32.
Giá trị sử dụng về tiềm năng bột giấy cây Keo lai đã được Lê Đình Khả,
Lê Quang Phúc (1995 - 1999) [9] nghiên cứu cho thấy: Keo lai có tỷ trọng gỗ
trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm, tỷ trọng gỗ của Keo lai trung bình
khoảng 0,455 g/cm3 ở giai đoạn 4 tuổi, trong khi đó Keo tai tượng là 0,414 cm3,
Keo lá tràm là 0,469 cm3. Giấy được sản xuất từ các dịng Keo lai được chọn có
độ dai và độ chịu gấp cao hơn rõ rệt so với 2 lồi Keo bố mẹ.
Khảo nghiệm một số dịng vơ tính mới được chọn 1996 ở (Cẩm Quỳ) đã
xây dựng ngay tại nơi chọn lọc cây mẹ. Nguồn Keo lai được lựa chọn là từ các
rừng Keo tai tượng được lấy giống từ Đồng Nai, thấy nổi lên một số nét chính
4


các cây trội Keo lai mới được chọn mặc dù ban đầu khá lớn, song qua khảo
nghiệm đều thấy sinh trưởng kém hơn các dòng Keo lai cũ là BV5, BV10.
Trong 14 dịng được đưa vào khảo nghiệm có 10 dịng vượt các lồi Keo có bố
mẹ được trồng làm đối chứng. Trong đó có 8 dịng có độ vượt lớn hơn 25% so
với các loài cây bố mẹ (Lê Đình Khả và các cộng sự, 1997 – 1999). Hệ số biến
động về đường kính và chiều cao của Keo lai cũng luôn nhỏ hơn Keo tai tượng
và Keo lá tràm, nghĩa là Keo lai có ưu điểm đường kính và chiều cao đồng đều
hơn Keo tai tượng (Lê Đình Khả và các cộng sự, 1997) [6].

Thời vụ giâm và nồng độ các chất kích thích ra rễ cũng được Phạm Văn
Tuấn, Lưu Bá Thịnh, Phạm Văn Chiến tiến hành khảo nghiệm trên loài này, thời
gian khảo nghiệm qua các năm (1995, 1998, 1999) [8]. Kết quả cho thấy hom
chồi ra rễ cao nhất được giâm hom từ tháng 5 – 7 và xử lý bằng IBA dạng bột
nồng độ 0,7 và 1%; trong đó các cá thể Keo lai khác nhau có tỷ lệ ra rễ khác
nhau. Đồng thời khảo nghiệm cịn cho thấy các dịng Keo lai có sinh trưởng
nhanh hơn Keo lá tràm và Keo tai tượng từ đó chọn được các dịng BV3, BV5,
BV6, BV12 có sinh trưởng nhanh để nhân giống đại trà cho rừng trồng sản xuất
ở Đông Nam Bộ và các địa phương có lập địa tương tự.
Nghiên cứu khả năng cải tạo đất của Keo lai và hai loài bố mẹ của Lê
Đình Khả, Ngơ Đình Quế, Nguyễn Đình Hải (1999) [7] cho thấy ở giai đoạn
vườn ươm 3 tháng tuổi các dịng Keo lai đã được lựa chọn có số lượng nốt sần
từ 39,9 – 80,3 cái/cây, gấp 2,5 – 13 lần các loài bố mẹ. Khối lượng tươi của các
nốt sần ở các dòng Keo lai từ 0,39 – 0,47 g/cây, trong khi đó của các lồi bố mẹ
là 0,075 – 0,15 g/cây. Cịn khối lượng khơ các nốt sần ở các dòng Keo lai là 0,08
– 0,13 g/cây, gấp 5 – 12 lần các loài Keo bố mẹ (0,011 – 0,017 g/cây).
Nghiên cứu khả năng chịu hạn của một số dịng Keo lai được lựa chọn tại
Ba Vì, Lê Đình Khả, Đồn Thị Mai, Nguyễn Thiên Hương (1999) [7] trong các
dịng Keo lai được lựa chọn có sự khác nhau về cường độ thoát hơi nước, áp
suất thẩm thấu, độ ẩm cây héo và thể hiện tính chịu hạn cao hơn bố mẹ. Trong
đó dịng BV32 có sức chịu hạn khá nhất, tiếp theo là các dòng BV5, BV10,
BV16.
5


Các dịng Keo lai tốt nhất thể hiện tính ưu trội về sinh trưởng hơn nhiều
hai loài bố mẹ và trong tất cả các khảo nghiệm tại vùng thấp miền Bắc, miền
Trung và miền Nam. Trong hầu hết các điều kiện lập địa phù hợp tại miền Nam
và miền Trung, thâm canh cao các dịng Keo lai có thể đạt tăng trưởng MAI từ
35 – 40 m3/ha/năm sau luân kỳ kinh doanh 5 – 7 năm (Lê Đình Khả, 2001) [10].

Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Dao (2003) [2] cho thấy khảo nghiệm tại Ba
Vì (Hà Nội) ở phương thức thâm canh Keo lai 78 tháng tuổi chiều cao vút ngọn
trung bình 15m, đường kính trung bình D1.3 là 14,3cm, thể tích thân cây Keo lai
đạt 172,2 dm3/cây gấp 1,42 – 1,48 lần Keo tai tượng và gấp 5,6 – 10,5 lần thể
tích Keo lá tràm. Khảo nghiệm tại Bình Thanh (Hịa Bình) ở cơng thức thâm
canh 7 tuổi chiều cao trung bình Keo lai là 22,3m, đường kính trung bình D1.3 là
20,7cm, ở cơng thức quảng canh Keo lai có chiều cao 22,9m, đường kính D 1.3 là
19,3cm, thể tích thân cây Keo lai đạt 383,1 dm3/cây ở công thức thâm canh, cịn
thể tích thân cây cơng thức quảng canh là 344,2 dm3/cây.
Khảo nghiệm tại Đại Lải (Vĩnh Phúc) ở đất đồi lateritic nghèo dinh
dưỡng, mùa đông lạnh sau 6 năm tuổi ở công thức thâm canh H vn trung bình đạt
15,5m; D1.3 trung bình 11,7cm; thể tích thân cây đạt 86,2 dm3/cây, cịn thể tích
thân cây Keo tai tượng là 16,2 – 31,3 dm3/cây. Khảo nghiệm tại Long Thành
(Đồng Nai) ở giai đoạn 5 tuổi Hvn trung bình đạt 21,6m, D 1.3 đạt 13,6cm, thể
tích thân cây là 189,7 dm3/cây.
Để đánh giá sản lượng rừng trồng Keo lai, Phạm Thế Dũng và Hồ Quang
Phúc (2004) [4] tiến hành nghiên cứu trên các lập địa khác nhau và thấy rằng
Keo lai cho năng suất tương đối cao, cao nhất là 33 m3/năm (bình quân 7 năm)
trên đất feralit đỏ vàng trên sa thạch ở trạm Phú Bình và thấp nhất 25 m3/năm
(bình quân sau 6 năm), trên đất xám phù sa cổ ở trạm Bàu Bàng.
Nghiên cứu công nghệ uốn gỗ keo lai tạo chi tiết cong cho đồ mộc xác
định được khả năng uốn gỗ của keo lai là 1/6 và xây dựng được quy trình cơng
nghệ uốn gỗ cong có kích thước: chiều dày 25mm, chiều rộng 30mm, với bán
kính R = 200mm tương đương với tỷ số uốn là 1/8 [15].

6


Vũ Tấn Phương, Nguyễn Viết Xuân (2008) [17], khi nghiên cứu xây dựng
mơ hình tính tốn Carbon trong rừng Keo lai đưa ra kết quả: Sinh khối và trữ

lượng Carbon trong rừng trồng Keo lai tỷ lệ thuận với tuổi rừng và sinh trưởng
rừng, cao nhất ở miền Nam, tiếp đến là miền Trung và thấp nhất là ở miền Bắc.
Lượng Carbon do rừng Keo lai hấp thụ Từ 7 – 10 tấn Carbon/ha/năm (tương
đương với 26 – 36 tấn CO2/ha/năm).
Như vậy, ở nước ta những nghiên cứu về Keo lai cũng đang dần đáp ứng
được khả năng mở rộng gây trồng của loài này trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên
hiện nay hịa chung với tình hình của thế giới các nhà khoa học Việt Nam vẫn
đang tiếp tục nghiên cứu nhằm phát triển, mở rộng và ổn định để đưa loài cây
này lên một tầm cao mới.
1.2. Những nghiên cứu về Keo tai tượng (Acacia mangium)
1.2.1. Đặc điểm chung
Keo tai tượng (Acacia magium Wild) thuộc họ đậu (Fabacea) họ phụ trinh
nữ (Minosacea), là cây gỗ nhỡ, lá rộng thường xanh, mọc nhanh, chiều cao có
thể tới 30m, đường kính đạt 60cm. Đời sống của Keo tai tượng khoảng từ 30 –
50 năm. Chúng phân bố tự nhiên ở một số nơi thuộc Queensland (Australia) là
vùng duyên hải thấp với độ cao từ mực nước biển dưới 800m. Keo tai tượng còn
phân bố kéo dài tới các tỉnh miền tây Papua New Guinea (Western Province) và
tỉnh Irian Taya thuộc Indonesia (Awang and Taylor, 1993). Vùng sinh thái Keo
tai tượng thường là nhiệt đới ẩm, với mùa khô ngắn (4 – 6 tháng), lượng mưa
trung bình từ 1446 – 2970mm. Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 13 – 21oC,
nhiệt độ trung bình tháng cao nhất trung bình từ 25 – 32oC. Cây có thể sinh
trưởng thích hợp ở những nơi có biên độ pH từ 4,5 – 6,5. Cây từ 4 tuổi có thể
bắt đầu cho hạt, vỏ hạt cứng do vậy có thể bảo quản trong vài năm. Hiện nay
Keo tai tượng đã được trồng rất phổ biến với nhiều phương thức trồng khác
nhau như: hạt, hom, nuôi cấy mô…

7


1.2.2. Trên thế giới

Từ năm 1980, các loài Keo đã được đưa vào thử nghiệm ở nhiều nước vì
những khả năng tốt của chúng, nhất là khả năng cải tạo đất, chống xói mịn,
năng suất cao. Khảo nghiệm ở Philippin với 7 lồi, cho thấy Keo tai tượng có
chiều cao đứng thứ 3 ở cả hai điểm thí nghiệm (HaVmoller, 1989, 1991) [23].
Năm 1986, trên đảo Hải Nam Trung Quốc, một khảo nghiệm với 20 xuất
xứ của 8 loài Keo đã được thực hiện, ở tuổi thứ 2, thứ tự xếp hạng của các xuất
xứ như sau (Minquan, Ziayu and Yutian, 1989).
Loài

Xuất xứ

Hvn (m)

D1,3 (cm)

A.crassicarpa

Orioma RiVer

6,0

7,8

A.crasicarpa

Weroi Wimpim

5,7

8,0


A.auriculifosmis

IoKWa

5,3

7,8

A.aulacocarpa

Orioma RiVer

4,9

6,9

A.crascarpa

Shoteel la

4,7

7,4

15 xuất xứ còn lại, bao gồm các xuất xứ Keo lá tràm, Keo tai tượng,
A.cincinnata, A.melanoxylon, A.oraria, A.confusa, như vậy Keo tai tượng khơng
nằm trong nhóm lồi và xuất xứ dẫn đầu, tức là sau 2 tuổi sinh trưởng D <
7,4cm, H < 4,7m.
R.pasad (1992) [24], nghiên cứu sinh trưởng của loài Keo và một số các

loại cây khác trên các loại đất hoang hóa tại nhiều khu vực khác nhau ở Ấn Độ,
kết quả khẳng định được tính trội về khả năng chịu hạn của một số loài Keo sinh
trưởng trên đất bạc màu như: A.Leptocarpa, A.Torulosa, A.LongisPicata.
1.2.3. Ở Việt Nam
Keo tai tượng được đưa vào miền Bắc nước ta từ năm 1981 (Bộ lâm
nghiệp, 1990). Là một trong những loài cây chủ yếu được giới thiệu để trồng
rừng thâm canh ở các vùng đất thấp của khu vực nhiệt đới ẩm. Ở Việt Nam, nhất
là các tỉnh phía Nam Keo tai tượng chiếm một tỷ trọng khá lớn và có rất nhiều
những nghiên cứu cụ thể về lồi này.

8


Trong công tác chọn giống, nhiều xuất xứ Keo tai tượng đã được khảo
nghiệm. Theo Giang Văn Thắng (1995) [19] với mật độ 1250 cây/ha, lượng tăng
trưởng Keo tai tượng đạt cao nhất và cho trữ lượng cao nhất.
Nghiên cứu về tăng trưởng của rừng Keo tai tượng, Ngơ Đình Quế và Đỗ
Đình Sâm (1998) [18] cho rằng Keo tai tượng ở Đơng Nam Bộ cho tăng trưởng
đường kính từ 2,7 – 3,2 cm/năm và chiều cao có thể đạt được 3,0 – 3,5 m/năm.
Hà Quang Khải (1999) [11], nghiên cứu quan hệ sinh trưởng và tính chất
đất của Keo tai tượng trồng thuần loài tại Núi Luốt, Xuân Mai – Hà Tây, kết quả
Keo tai tượng 8 tuổi trồng thuần loài trên đất feralit nâu vàng, đá mẹ Poocphyrit
tại Núi Luốt, Xuân Mai – Hà Tây đạt các chỉ tiêu sinh trưởng D1.3 = 12,6cm, Hvn
= 12,7m. Dưới rừng Keo tai tượng, đất xung quanh rễ ở vùng gần gốc và vùng
xa gốc có sự khác nhau, trong 13 chỉ tiêu nghiên cứu, thì 10 chỉ tiêu khác biệt về
trị số giữa vùng xa gốc và vùng gần gốc. Những chỉ tiêu sinh trưởng H vn, D1.3 có
tương quan với các chỉ tiêu độ phì của đất trong khu vực nghiên cứu một cách
tổng hợp chứ không phải riêng lẻ từng chỉ tiêu một. Chỉ tiêu D 1.3 của Keo tai
tượng có tương quan với những tính chất đất chặt hơn so với Hvn.
Nghiên cứu các lồi sâu có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng rừng Keo tai

tượng, Nguyễn Thế Nhã (2001) [16], thống kê có tới 30 lồi sâu thuộc 14 họ và
3 bộ ăn lá Keo tai tượng. Trong các bệnh hại Keo tai tượng thì bệnh có ảnh
hưởng nghiêm trọng gây hậu quả lớn nhất là bệnh phấn hồng gây ra tỷ lệ cụt
ngọn 92%, tỷ lệ cây chết 15 – 20%.
Trong cơng trình nghiên cứu chọn giống và nhân giống cho một số loài
cây trồng rừng ở Việt Nam (Lê Đình Khả và cộng tác viên, 2003) [10] đã kết
luận Keo tai tượng sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm, Keo nâu, Keo xoắn. Tuy
nhiên, chúng cũng chỉ có thể sinh trưởng nhanh ở một số vùng nhất định.
Nghiên cứu về khả năng tái sinh tự nhiên của rừng Keo tai tượng, Nguyễn
Quang Dương (2007) [5] đã thu được kết quả như sau: sau 10 năm sinh trưởng
đường kính D1.3 đạt 18,7cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt 13,3m, đường kính
tán (Dt) đạt 4,2m, số lượng quả trên một cây là 650 quả, số lượng hạt bình qn
trên 1 quả là 5,9 hạt trong đó 80% hạt có chất lượng tốt, sản lượng hạt giống trên
9


một cây là 0,052 kg/cây. Như vậy, khả năng tái sinh của loài này là rất lớn. Đây
là một trong những điểm mấu chốt quan trọng để có thể áp dụng các biện pháp
thúc đẩy quá trình tái sinh tự nhiên của chúng.
Mật độ trồng rừng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng, khả
năng cải tạo đất, khả năng lợi dụng không gian dinh dưỡng của một cây. Vấn đề
này đã được Trần Hữu Chiến nghiên cứu tại trạm Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
trên đối tượng là loài Keo tai tượng thuần loài (7 tuổi). Kết quả cho thấy ở mật
độ 1250 cây/ha D1.3 đạt 14,6cm, Hvn đạt 16,3m, trữ lượng đạt 171,2 m3/ha; còn ở
mật độ 2000 cây/ha trữ lượng đạt 168 m3/ha và trữ lượng ở mật độ 1250 cây chỉ
đạt 157,9 m3/ha [1].
Để đánh giá khả năng cải tạo môi trường rừng trồng, Phạm Ngọc Mậu
(2007) [12] đã tiến hành theo phương pháp trọng số điểm 100 với Keo tai tượng
trồng tại Đoan Hùng, Phú Thọ 8 tuổi kết quả đạt được 87 điểm, nghĩa là rừng
trồng này có ảnh hưởng tốt tới mơi trường.

Những nghiên cứu này đã và đang từng ngày, từng giờ góp phần vào thúc
đẩy q trình chọn giống, trồng, chăm sóc thúc đẩy q trình trồng rừng trên
khắp cả nước tạo ra những quả đồi xanh trù phú, đóng góp vào hồn thành
nhiệm vụ, kế hoạch chung của quốc gia.
1.3. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lai và Keo tai tượng
Khi nghiên cứu về phương diện kinh tế của rừng trồng cũng được nhiều
người quan tâm. Theo CAB.International for Asia, từ năm 1939 đến năm 1995
có 48 cơng trình đánh giá hiệu quả kinh tế trong Lâm nghiệp, trong đó có 9 cơng
trình đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng và chủ yếu tập trung đánh giá
hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh.
HansM - Gregersen và AmldoH. Contresal (1979) [22], trong cuốn “Phân
tích kinh tế các dự án trong Lâm nghiệp” đã đưa ra các phương án tính hiệu quả
kinh tế rừng trồng với các nội dung cơ bản về lãi suất, cơ sở tính lãi suất, các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, vấn đề trồng rừng và kinh doanh
rừng trồng ngày càng được quan tâm. Bên cạnh những cây bản địa được gây
10


trồng thành cơng, như Mỡ, Tre, Luồng, Thơng nhựa… thì một số cây mọc nhanh
như Keo, Bạch đàn, với nhiều xuất xứ cũng được tham gia vào cơ cấu cây trồng
trong Lâm nghiệp.
Về dự tính hiệu quả kinh tế cho 1 ha rừng trồng Keo tai tượng theo các
mật độ nghiên cứu với chu kỳ kinh doanh là 7 năm tại Hàm Yên, Tuyên Quang
[22], đều có khả năng sinh lời. Mật độ trồng rừng 1250 cây/ha có hiệu quả kinh
tế cao nhất có giá trị hiện tại thuần NPV = 10.369.548 đồng, tỷ lệ thu nhập trên
chi phí BCR = 2,37; tỷ lê thu hồi vốn nội bộ IRR = 15,14%.
Theo Nguyễn Văn Thắng, Ngơ Đình Quế (2008) [20] về phân hạng đất
cấp vi mô cho trồng rừng Keo tai tượng cho thấy:
+ Rừng trên hạng đất 1: Cho doanh thu trung bình xấp xỉ 34.400.000

đồng/ha, lợi nhuận dịng trung bình là 2.500.000 đồng/ha/năm, tỷ lệ hồn vốn
IRR là 5,23%, hiệu suất đầu tư là 2,46 lần và số năm hoàn vốn là 4,32 năm,
nghĩa là sau 4 năm trồng rừng có thể hồn vốn đầu tư ban đầu và bắt đầu có
lãi.
+ Rừng trên hạng đất 2: Doanh thu là 24.700.000 đồng/ha, lợi nhuận dòng
là 1.670.000 đồng/ha/năm, tỷ lệ hoàn vốn là 15,3% và hiệu suất đầu tư là 2,2
lần.
+ Rừng trên hạng đất 3 và 4: Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận dịng, tỷ lệ
hồn vốn và hiệu suất đầu tư đều giảm so với rừng trên hạng đất 1 và 2.
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của việc trồng Keo lai
làm nguyên liệu giấy tại Đăk Lăk và Đăk Nông, Đặng Văn Dung (2008) [3] cho
thấy lượng tăng trưởng bình quân năm đạt 21,39 – 30,77 m3/ha/năm. Sau 6 năm
trữ lượng rừng Keo lai đạt bình quân từ 128,36 – 184,66 m3/ha cho lợi nhuận từ
14.832.098 – 32.124.063 đồng/ha.
Tóm lại, Keo tai tượng và Keo lai đóng vai trị quan trọng trong cơng tác
trồng rừng. Với chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng trong đó có 3 triệu ha
rừng sản xuất thì Keo tai tượng và Keo lai là một trong số ít lồi hiện đang được
chọn làm cây trồng với quy mô lớn. Những nghiên cứu về hai loài cây này
tương đối phong phú, được tiến hành trên các điều kiện khác nhau và ở mỗi điều
11


kiện cho kết quả khác nhau. Tuy nhiên, những nghiên cứu cụ thể nhằm có được
cơ sở khoa học cũng như thực tế để phát triển rừng Keo tại khu vực xã Dũng
Phong là chưa có. Vì vậy nghiên cứu về hiệu quả rừng trồng hai loài Keo này là
thực tế cần thiết hiện nay.

12



Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả của mơ hình rừng trồng Keo lai thuần loài tại Đội
Lâm Trường Lương Sơn – Hoà Bình nhằm lựa chọn lồi cây trồng phù hợp và
đem lại hiệu quả cao nhất phục vụ cho công tác trồng rừng ở địa phương.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được sinh trưởng của 2 mơ hình trồng Keo tại khu vực nghiên
cứu.
- Đánh giá được chất lượng, trữ lượng của các mơ hình.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của 2 mơ hình rừng Keo tại Đội Lâm
trường Lương Sơn – Tỉnh Hịa Bình.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Hai mơ hình rừng trồng Keo tai tượng và Keo lai thuần lồi
Mơ hình 1: Keo tai tượng (Acacia mangium) được trồng bằng cây con tạo
từ hạt, tuổi 7.
Mơ hình 2: Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) được trồng
bằng cây hom, tuổi 7.
Phạm vi nghiên cứu:
Đội Lâm nghiệp Lương Sơn thuộc cơng ty Lâm nghiệp Hịa Bình, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu Keo lai, keo tai tượng thuần loài đều
tuổi 7 tuổi tại khu vực Đội Lâm trường Lương Sơn, Hịa Bình.

13



2.4. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra một số chỉ tiêu sinh trưởng của hai mơ hình rừng trồng .
+ Sinh trưởng đường kính thân cây (D1.3).
+ Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn).
+ Sinh trưởng đường kính tán cây (Dt).
- Đánh giá chất lượng sinh trưởng của của hai mơ hình rừng trồng keo.
- Xác định trữ lượng, tăng trưởng và hiệu quả kinh tế của hai mơ hình
rừng trồng
- Đề xuất một số giải pháp lâm sinh phù hợp từng mơ hình
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa số liệu
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh – kinh tế xã hội.
- Lịch sử rừng trồng của mơ hình Keo.
- Bản đồ hiện trạng, các tài liệu khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
Toàn bộ số liệu được thu thập theo phương pháp điều tra lâm học.
 Bước 1: Điều tra sơ bộ
Khảo sát toàn bộ đối tượng nghiên cứu thơng qua đó đánh giá sơ bộ về sự
sinh trưởng của đối tượng nghiên cứu và lựa chọn các OTC.
 Bước 2: Điều tra ô tiêu chuẩn
Ở mỗi mơ hình rừng trồng tiến hành lập 3 OTC, OTC dạng hình chữ nhật,
diện tích mỗi ơ là 500m2 (20 x 25m).
Cách lập OTC: Dùng thước dây lập các góc vng (Áp dụng định lý
Pitago) với sai số chiều dài cho phép là 1/200*L (L là tổng chiều dài 4 cạnh
trong OTC).
Trên mỗi OTC ta tiến hành đo đếm các chỉ tiêu:
- Đường kính ngang ngực (D1.3): Dùng thước kẹp kính đo đường kính ngang
ngực theo hai chiều ĐT - NB, sau đó tính trị số trung bình.


14


- Chiều cao vút ngọn (Hvn): Dùng thước đo cao Blumleiss (độ chính xác của
thước đến 0,1m), tùy theo địa hình mà đứng cách cây theo các khoảng cách của
thước.
- Đo đường kính tán cây (Dt): Bằng cách đo gián tiếp thơng qua hình chiếu của
nó, bằng thước dây có độ chính xác 0,1m đo theo hai hướng ĐT – NB của tất cả
các cây trong OTC, sau đó lấy trị số trung bình.
- Điều tra chất lượng cây rừng: Dựa vào các chỉ tiêu D1.3, Hvn, độ thẳng thân, khả
năng tỉa cành, độ lệch tán, tình hình sâu bệnh....Để đánh giá chất lượng theo 3
cấp:
 Cây sinh trưởng tốt (T): Là những cây sinh trưởng khỏe mạnh, thân thẳng,
tán lá cân đối, không bị sâu bệnh.
 Cây sinh trưởng trung bình (TB): Là những cây có hình thái trung gian,
sinh trưởng trung bình.
 Cây sinh trưởng xấu (X): Là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn,
nhiều u bướu.
- Toàn bộ số liệu điểu tra được ghi vào biểu:
Biểu 01: Biểu điều tra tầng cây cao
- Loài cây: ......................................... - Độ dốc: ............................................
- Tuổi cây: ......................................... - Người điều tra: ................................
- Diện tích OTC: ...............................

STT

D1.3 (cm)
ĐT

NB


TB

- Ngày điều tra: .................................

Hvn

Hdc

(m)

(m)

1
2
3

15

Dt (m)
ĐT

NB

Chất lượng
TB


2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Từ số liệu thu được trên OTC ta tiến hành chỉnh lý, tính tốn số liệu dựa

trên phần mềm Excel, SPSS.
 Tính các đại lượng sinh trưởng
Trường hợp mẫu lớn (n> 30) các đại lượng được tính tốn theo cơng thức sau:
- Tính số trung bình mẫu:
X=

1
*  fi * Xi
n

(2.1)

- Tính phương sai và sai tiêu chuẩn:
S2 =

Qx
;S=
n 1

Qx   f i x 
2
i

S

2

(2.2)

( f i x i ) 2

n

(2.3)

- Tính hệ số biến động:
S% =

Sx
*100
X

(2.4)

Sử dụng tiêu chuẩn U của Mann - Whitney để kiểm nghiệm sự thuần nhất
của hai mẫu với cơng thức:

U



X1  X 2
S12 S 22

n1
n2

(2.5)

Trong đó:
X 1 , X 2 : Là số trung bình của các mẫu đem so sánh.


S1, S2: Là sai tiêu chuẩn của các mẫu 1 và 2.
n1, n2: Dung lượng quan sát của các mẫu 1 và 2.
+ Nếu |U| > 1,96 Kết luận hai mẫu không thuần nhất với nhau.
+ Nếu |U| < 1,96 Kết luận hai mẫu thuần nhất với nhau. Nghĩa là khơng có sự sai
khác giữa điều kiện địa hình trong một lồi. Ta tiến hành gộp các OTC thành
một OTC lớn, tính các đặc trưng mẫu và so sánh sinh trưởng giữa hai loài keo
đã trồng ở khu vực nghiên cứu.
16


- So sánh sự khác nhau giữa hai mẫu:
Chất lượng
Loài

Tốt

Trung bình

Xấu

Keo lai

Tổng
Ta2

Tổng số

Tb1


Tb2

Tb3

Tổng

Áp dụng cơng thức tính:
+ Sử dụng tiêu chuẩn χ2 để kiểm tra sự thuần nhất về chất lượng:
 c r

f ij2
  Ts 
 1

 i 1 i 1 Tai  Tbj
2
n

Trong đó:
fij: Tần số quan sát của mẫu i và từng cấp chất lượng j.
Tai là tồng tần số quan sát mẫu thứ i.
Tbj là tồng tần số quan sát mẫu thứ j.
TS là tổng tần số quan sát của tồn thí nghiệm.
2
So sánh χ 2n tính tốn với χ 05
tra bảng với bậc tự do K= (a-1) x (b-1)

Trong đó: a là số cấp chất lượng, b là số loài keo đưa vào nghiên cứu.
2
+ Nếu χ 2n > χ 05

tra bảng thì kết luận có sự sai khác rõ rệt về chất lượng rừng giữa

các đối tượng nghiên cứu.
2
+ Nếu χ 2n ≤ χ 05
tra bảng thì kết luận khơng có sự sai khác rõ rệt về chất lượng

rừng giữa các đối tượng nghiên cứu.
- Tính tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu theo cơng thức:
P%=

n
 100
N

Trong đó:
P%: Tỷ lệ tương ứng của số cây tốt, xấu, trung bình (%).
n: Số cây tốt, xấu, trung bình tương ứng (cây).
N: Tổng số cây (cây).
 Tính trữ lượng lâm phần và dự tính trữ lượng lâm phần ở cuối chu kỳ kinh
doanh (7 năm)
17


- Tính trữ lượng trên 1ha của các mơ hình tại thời điểm ta quan sát theo cơng
thức:
M= ∑Vi
Trong đó:
V : là thể tích trung bình của một cây (m3)


Với V = g*h*f
g: tổng tiết diện ngang của thân cây (g=‫ח‬/4* D2)
f: là hình số (f = 0,5)


Sử dụng những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh tế: NPV, BCR,
IRR
 Chỉ tiêu NPV
NPV là giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (Net present value) là tổng giá

trị hiện tại của các khoản lợi nhuận đạt được trong cả chu kỳ kinh doanh của 1
chương trình đầu tư nào đó (hay cịn gọi là giá trị đã được chiết khấu của lợi
nhuận). Cơng thức tính như sau:

Bi  Ci 
i
i 1 1  r 
n

NPV  

Trong đó:
Bi - Thu nhập đạt được ở kỳ thứ i
Ci - Chi phí bỏ ra ở kỳ thứ i
(Bi – Ci) - lợi nhuận đạt được ở kỳ thứ i
tỷ lệ lãi suất vốn đầu tư
Nếu NPV > 0: dự án có lãi
Nếu NPV = 0: dự án hồ vốn
Nếu NPV < 0: dự án lỗ vốn
 Chỉ tiêu IRR

Tỉ lệ hoàn vốn nội tại IRR (Internal Rate of Return) là một hệ số mà nếu
chương trình đầu tư vay vốn bằng đúng tỷ lệ đó sẽ hồ vốn.
Tức là nếu r = IRR thì : NPV(IRR) = 0
18


×