Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ Luật Học) Áp Dụng Các Tình Tiết Giảm Nhẹ Trách Nhiệm Hình Sự, Tình Tiết Tăng Nặng Trách Nhiệm Hình Sự Qua Thực Tiễn Xét Xử Tại Tòa Án Nhân Dân Tỉnh Hà Giang.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 102 trang )

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI

HỒNG VĂN QN

ÁP DỤNG CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ, TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH
SỰ QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2022


VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI

HỒNG VĂN QN

ÁP DỤNG CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ, TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH
SỰ QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8380104
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MAI NGA

Hà Nội - 2022



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Văn Quán


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội - Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, dưới sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của Tiến sĩ
Nguyễn Thị Mai Nga. Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Cơ - người đã
thường xuyên hướng dẫn, khuyến khích, động viên, chia sẻ khó khăn với tơi
trong suốt thời gian thực hiện Luận văn.
Trong q trình nghiên cứu, tơi đã nhận được những chỉ bảo, góp ý, hỗ
trợ tư liệu quý báu của các thầy, cô, các chuyên gia trong nhà trường, Thư
viện Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang...
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả cán bộ, thầy cô giáo
và đồng nghiệp trong Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang cũng như bạn bè và gia
đình đã động viên tác giả rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện Luận văn
Thạc sĩ này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Hoàng Văn Quán


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADPL:

Áp dụng pháp luật

BLHS :

Bộ luật Hình sự

BLTTHS:

Bộ luật Tố tụng hình sự

HĐXX:

Hội đồng xét xử

TAND:

Tịa án nhân dân

TNHS:

Trách nhiệm hình sự


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ

Vị trí

Thống kê số liệu xét xử đã áp dụng tình tiết giảm nhẹ,
2.1

tăng nặng trách nhiệm hình sự trong các vụ án hình sự

Phụ

của Tịa án nhân dân tỉnh Hà Giang từ năm 2017 đến

lục

năm 2021
Tổng hợp thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách
2.2

nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự
năm 1999 của Tịa án nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2017

Phụ
lục

Tổng hợp thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách

2.3

nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự

Phụ

năm 2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang từ năm

lục

2018 đến năm 2021
Tổng hợp thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 46 Bộ luật Hình sự
2.4

năm 1999 và khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015
của Tịa án nhân dân tỉnh Hà Giang từ năm 2017 đến

Phụ
lục

năm 2021

2.5

Tổng hợp áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

Phụ

của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2017


lục

Tổng hợp áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
2.6

của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang từ năm 2018 đến
năm 2021

Phụ
lục


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................ 2
2.1. Những cơng trình, đề tài khoa học đã thực hiện liên quan đề tài luận
văn nghiên cứu .............................................................................................. 2
2.2. Những nội dung mới đề tài luận văn nghiên cứu ................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 4
3.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 5
7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 6
Chương 1 ........................................................................................................... 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG TÌNH TIẾT ............................ 7
GIẢM NHẸ VÀ TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ......................... 7

1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật và chủ thể áp dụng các tình tiết giảm nhẹ
và tăng nặng trách nhiệm hình sự ................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật; khái niệm áp dụng pháp luật về tình
tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ................................. 7
1.1.2. Chủ thể áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự .............................................................................................. 15
1.1.3. Khái niệm về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách
nhiệm hình sự trong xét xử..............................................................................16
1.2. Đặc điểm áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự, quy định của pháp luật về tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự và các nguyên tắc của việc áp dụng...................... 18
1.2.1. Đặc điểm áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình
sự ................................................................................................................. 18


1.2.2. Quy định của pháp luật về áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ........................................ 22
Tiểu kết chương 1........................................................................................ 27
Chương 2 ......................................................................................................... 28
THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ, TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TẠI TỊA
ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG ............................................................. 28
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại Tịa án nhân dân
tỉnh Hà Giang..............................................................................................28
2.1.1. Thực trạng tổ chức lực lượng của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang
làm công tác xét xử hình sự........................................................................ 28
2.1.2. Những điều kiện đảm bảo cho cơng tác xét xử hình sự của Tịa án
nhân dân tỉnh Hà Giang............................................................................. 29
2.1.3 Khái quát đặc điểm kinh tế, xã hội của địa bàn tỉnh Hà Giang ........ 30

2.1.4. Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................... 31
2.2. Thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang........... 32
2.2.1. Những kết quả đạt được, hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân .... Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân........................................ 45
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................... 47
Chương 3 ......................................................................................................... 54
YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÁP DỤNG CÁC
TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, TÌNH TIẾT TĂNG
NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ............................................................... 54
3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ....................................................... 54
3.1.1. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng cầm quyền.................................... 54
3.1.2. Tính độc lập và uy quyền của Tòa án .............................................. 55


3.1.3. Đạo đức, năng lực, trách nhiệm nghề nghiệp và chế độ đãi ngộ xứng
đáng............................................................................................................ 55
3.1.4. Về mặt pháp lý trong việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng
trách nhiệm hình sự................................................................................... 56
3.1.5. Về điều kiện cơ sở vật chất............................................................... 57
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng việc áp dụng pháp luật về các tình tiết
giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự .................................. 58
3.2.1. Giải pháp lập pháp về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng
trách nhiệm hình sự ..................................................................................... 58
3.2.2 Giải pháp tổ chức, thực hiện quy định của pháp luật về các tình tiết
giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ................................. 64
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 1

PHỤ LỤC ........................................................ Error! Bookmark not defined.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tịa án được coi là trung tâm của cải cách tư pháp và hoạt động xét xử về
hình sự được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Đây là hoạt động được điều
chỉnh bởi các đạo luật tư pháp về hình sự nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Quá trình xét xử,
Hội đồng xét xử áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự, địi hỏi phải cân nhắc, đánh giá, phân tích để quyết định hình
phạt đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Nếu Tịa án áp dụng các
tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự chưa đúng, chưa chính
xác dẫn đến việc áp dụng mức và loại hình phạt quá nặng hoặc quá nhẹ, chưa
bảo đảm yêu cầu đấu tranh phịng, chống tội phạm, cũng như hiệu quả của
hình phạt, đồng nghĩa với việc quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức,
cá nhân bị xâm phạm.
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp (Điều 102 Hiến pháp năm 2013) điều này
được khẳng định quyền tư pháp thuộc về Tòa án nhân dân. Từ năm 2017 đến
nay, Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang đã đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất
lượng, giải quyết, xét xử các loại án. Trong đó, các vụ án hình sự bảo đảm xét
xử nghiêm minh, khách quan, công bằng, đúng pháp luật, không để xảy ra oan
sai, bỏ lọt tội phạm; tập trung xử lý dứt điểm những vụ án tồn đọng, kéo dài
nhằm mục đích nâng cao chất lượng xét xử; xây dựng đội ngũ cán bộ Tòa án
nhân dân tỉnh Hà Giang trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần cải cách tư pháp tại Nghị quyết số 08NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “về một số nhiệm vụ trọng tâm



2

công tác tư pháp trong thời gian tới” và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị “về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”.
Thực tiễn công tác xét xử những năm qua cho thấy, việc xác định và áp
dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự tại Tịa án nhân
dân tỉnh Hà Giang về cơ bản là chính xác và thống nhất. Tuy nhiên, trong một
số vụ án hình sự, việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình
sự cịn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót như: chưa xem xét, giải quyết đầy đủ
các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà các bị can, bị cáo được hưởng
hoặc bỏ qua các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, dẫn đến việc quyết
định hình phạt quá nặng hoặc quá nhẹ và làm giảm hiệu quả áp dụng pháp
luật hình sự trong việc đảm bảo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can,
bị cáo và các đương sự. Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế, thiếu sót trên là do
nhận thức pháp luật của mỗi Thẩm phán nói riêng và mỗi Tịa án nói chung ở
mức độ khác nhau, chưa đúng mức, đầy đủ; một bộ phận cán bộ còn hạn chế
về chuyên mơn, nghiệp vụ, kinh nghiệm...
Thực tế chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh
vực này.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài
“Áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử tại Tịa án nhân dân tỉnh Hà
Giang” là vấn đề mang tính cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Những cơng trình, đề tài khoa học đã thực hiện liên quan đề tài
luận văn nghiên cứu
Một số cơng trình khoa học nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh có
liên quan đến tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự, như: Phan

Hồng Thủy (2010), Các tình tiết tăng nặng TNHS trong Luật hình sự Việt


3

Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội; Trần
Mạnh Tồn (2011), Các tình tiết tăng nặng TNHS đối với người chưa thành
niên phạm tội, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội;
Hồng Phạm Thanh Nga (2015), Tình tiết giảm nhẹ TNHS “Người phạm tội tự
nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” trong luật hình sự
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội; Lê
Thị Hảo (2017), Các tình tiết tăng nặng TNHS theo pháp luật hình sự Việt Nam
từ thực tiễn tỉnh Hịa Bình, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội,
Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam; Nguyễn Thị Thùy Dương (2020),
Các tình tiết tăng nặng TNHS từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ luật
học, Học viện khoa học xã hội, Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ luật học.
2.2. Những nội dung mới đề tài luận văn nghiên cứu
- Nghiên cứu về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử.
- Những kết quả đã đạt được, thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân tồn tại,
hạn chế của việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử việc áp dụng
các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự khi giải quyết vụ án
hình sự.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài trên địa bàn tỉnh Hà Giang, song tác giả
hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu hữu ích có thể là tài liệu dùng để
tham khảo cho các cơng trình nghiên cứu khoa học khác, phục vụ công tác
giảng dạy hoặc công việc thực tế của các đơn vị khác trong toàn quốc.



4

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ lý luận và thực tiễn về áp dụng các tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, đề tài đề xuất những giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân
tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài đặt ra và giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phân tích làm rõ nhận thức về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong giai đoạn xét xử
vụ án hình sự như khái niệm, đặc điểm, nội dung.
- Đánh giá thực trạng pháp luật tổ chức thực hiện việc áp dụng các tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng đúng pháp luật
về tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự trong thực tiễn xét xử
vụ án hình sự thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc áp dụng các tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự qua

thực tiễn xét xử đối với án hình sự sơ thẩm và phúc thẩm của Tòa án nhân dân


5

tỉnh Hà Giang trong thời gian 05 năm (từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2021),
đặc biệt là 100 bản án của Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin;
Tư tưởng Hồ Chí Minh; hệ thống các quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của hệ thống Tòa án nhân dân,
các văn bản, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao về các tình tiết giảm nhẹ
và tăng nặng trách nhiệm hình sự, cũng như chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Tòa án nhân dân trong hoạt động xét xử.
- Phương pháp nghiên cứu của đề tài là các phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, thống kê…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần bổ sung thêm lý luận về áp dụng các
tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Hiểu rõ hơn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xét xử nói chung và Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân nói riêng và nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy, học
tập, tham khảo và nghiên cứu khoa học.
- Ý nghĩa thực tiễn: Thơng qua nghiên cứu đề tài áp dụng các tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự qua
thực tiễn xét xử sẽ giúp các đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tịa án, các tịa chun trách có liên quan đến hoạt động này
nhận thức đúng đắn, sâu sắc hơn nữa về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và
tăng nặng trách nhiệm hình sự trong cơng tác giải quyết, xét xử vụ án hình sự
của mình, kết quả nghiên cứu của đề tài là khách quan và có tính ứng dụng
đối với thực tiễn của cơng tác xét xử Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang.



6

Luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu tham khảo, nghiên cứu có giá trị
đối với các Tịa án nhân dân cấp huyện, thành phố trong việc áp dụng các tình
tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự ở các địa phương khác.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được cấu trúc thành ba phần: phần mở đầu, phần nội dung,
phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Trong đó phần nội dung chia
thành 03 Chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và
tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự,
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng các tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.


7

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG TÌNH TIẾT
GIẢM NHẸ VÀ TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật và chủ thể áp dụng các tình tiết
giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật; khái niệm áp dụng pháp luật về
tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Khái niệm áp dụng pháp luật
Ở bất cứ một hình thức nhà nước nào thì pháp luật luôn là một công cụ

để đảm bảo cho một xã hội phát triển ổn định, khi đặt ra những quy phạm
pháp luật, Nhà nước ta mong muốn sử dụng chúng để điều chỉnh các quan hệ
xã hội, đáp ứng lợi ích của nhân dân lao động và sự tiến bộ xã hội [10]. Mục
đích đó chỉ đạt được khi các chủ thể thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật trong
đời sống thực tế. Áp dụng pháp luật là khái niệm pháp lý dùng để chỉ một
trong bốn hình thức thực hiện pháp luật, đó là tuân thủ pháp luật, chấp hành
pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật (ADPL). Giữa các hình
thức thực hiện pháp luật này ln có sự đan xen, bao chứa và gắn bó chặt chẽ
với nhau, không biệt lập với nhau. Các chủ thể thông thường phải cùng đồng
thời thực hiện các quy định pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau [1, tr.
17-18]. Vì vậy, để nghiên cứu ADPL thì trước hết phải tìm hiểu về thực hiện
pháp luật.
Pháp luật là sản phẩm của lịch sử, tồn tại cùng với Nhà nước và là một
công cụ quản lý xã hội không thể thiếu đối với bất kỳ kiểu nhà nước nào. Tuy
nhiên, bản thân pháp luật lại không trực tiếp tác động và điều chỉnh các quan
hệ xã hội mà phải thông qua một “khâu” trung gian đó là thực hiện pháp luật.
Thực hiện pháp luật là một giai đoạn quan trọng và không thể thiếu trong cơ
chế điều chỉnh pháp luật. “Muốn cơ chế điều chỉnh pháp luật vận hành tốt,


8

pháp luật được phát huy vai trò, giá trị của mình trong đời sống xã hội thì
quan trọng là phải thực hiện pháp luật một cách đầy đủ, chính xác, triệt để và
hiệu quả” [1, tr. 10-11]. Ví dụ: Tại phần thủ tục bắt đầu phiên tòa (Mục IV,
Chương XXI), Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải đọc quyết định đưa vụ án ra
xét xử, phổ biến quyền và nghĩa vụ cho bị cáo và người tham gia tố tụng khác
là đã chấp hành pháp luật theo quy định tại Điều 301 Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021 (sau đây gọi là BLTTHS năm 2015).
Ngược lại với tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật luôn luôn được thể hiện

dưới dạng hành động và là hình thức thực hiện các quy phạm pháp luật bắt
buộc. Sử dụng pháp luật hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể
pháp luật thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình, nghĩa là chủ thể thực hiện
những hành vi mà pháp luật cho phép. Ví dụ: một người bị truy tố, xét xử có
thể nhờ người khác bào chữa cho mình là đã sử dụng pháp luật theo Điều 60,
Điều 61 BLTTHS năm 2015.
Áp dụng pháp luật được sử dụng trong những trường hợp: Khi quyền và
nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm
dứt; khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể mà
họ không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp của một chủ
thể có thẩm quyền; khi cần áp dụng biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với
các chủ thể vi phạm pháp luật; khi cần áp dụng sự cưỡng chế của Nhà nước
đối với các chủ thể không vi phạm pháp luật mà chỉ vì lợi ích chung của xã
hội; khi cần áp dụng các hình thức khen thưởng đối với các chủ thể có thành
tích theo quy định của pháp luật; khi cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể trong một số quan hệ pháp luật
nhất định theo quy định của pháp luật; khi cần phải xác nhận tồn tại của một
sự kiện thực tế cụ thể nào đó theo quy định của pháp luật [2, tr. 36-41].


9

Ngồi ra, cũng có quan điểm cho rằng có năm trường hợp cần phải
ADPL [1, tr. 19-21]. Tuy nhiên, các quan điểm này chỉ khác nhau ở cách phân
loại, còn bản chất thì đều thống nhất về các trường hợp cần ADPL.
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật ln mang tính
quyền lực nhà nước. Thể hiện trước hết ở chủ thể có thẩm quyền ADPL. Nếu
như với các hình thức thực hiện pháp luật khác thì bất kỳ cá nhân, tổ chức nào
cũng thực hiện được thì ADPL chỉ do những cơ quan, cá nhân, tổ chức được
pháp luật cho phép mới có quyền thực hiện và cũng chỉ được áp dụng trong

một phạm vi nhất định. Kết quả của việc ADPL là những mệnh lệnh, quyết
định buộc mọi tổ chức, cá nhân đều phải chấp hành, nếu không muốn bị
cưỡng chế bằng sức mạnh nhà nước.
Áp dụng pháp luật là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ
tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Do tính chất quyền lực nhà nước nên để
tránh sự lạm dụng, tùy tiện, pháp luật quy định những điều kiện, trình tự, thủ
tục chặt chẽ buộc các chủ thể khi tiến hành ADPL phải nghiêm chỉnh chấp
hành. Chính vì vậy mà trong q trình ADPL thì chủ thể có thẩm quyền cũng
phải đồng thời tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật.
Từ sự phân tích trên tác giả đồng ý với khái niệm: Áp dụng pháp luật là
hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà nước do các cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định
nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật hiện hành vào những trường hợp
cụ thể, đối với các tổ chức, cá nhân cụ thể [2, tr. 30].
Khái niệm áp dụng pháp luật về tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự
Áp dụng pháp luật về tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự là một phần của áp dụng pháp luật về hình sự.
Khái niệm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:


10

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được hiểu là tình tiết được quy
định trong Bộ luật Hình sự làm cho mức độ nguy hiểm của trường hợp phạm
tội cụ thể giảm đi, là một trong những căn cứ quan trọng để truy cứu trách
nhiệm hình sự, quyết định hình phạt cụ thể đối với người phạm tội.
Hiện nay Bộ luật Hình sự (BLHS) cũng như khoa học pháp lý ở nước ta
chưa đưa ra khái niệm về tình tiết giảm nhẹ TNHS một cách thống nhất, còn
nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn các nhà nghiên cứu đều

nhận định rằng, “tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là tình tiết được quy
định trong Bộ luật Hình sự với tính chất là tình tiết giảm nhẹ chung hoặc là
tình tiết được ghi nhận trong văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật hay do
Tòa án tự xem xét, cân nhắc và ghi rõ trong bản án, đồng thời là một trong
những căn cứ để Tòa án cá thể hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với
người phạm tội theo hướng giảm nhẹ hơn trong phạm vi một khung hình phạt”
[6, tr. 240]. Như vậy, chúng ta có thế thấy rằng, tình tiết giảm nhẹ TNHS là
những yếu tố về các vấn đề hoàn cảnh, điều kiện xảy ra sự việc mà ảnh hưởng
đến việc thực hiện tội phạm, từ đó nó làm giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội,
giảm thiệt hại tài sản của nhà nước và nhân dân, do vậy, làm giảm TNHS cho
người phạm tội.
Việc giảm nhẹ TNHS phản ánh chính sách khoan hồng của Đảng và nhà
nước ta đối với các loại hình phạm tội, mức độ giảm nhẹ TNHS như thế nào
thì cịn căn cứ vào các quy định của pháp luật được thể hiện trong BLHS cũng
như các chế tài hoặc Tòa án cân nhắc, xem xét các yếu tố hoàn cảnh của thân
nhân phạm tội để quyết định mức độ giảm nhẹ TNHS.
Từ những phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm:
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là tình tiết được quy định trong Bộ
luật Hình sự làm cho mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội cụ thể giảm nhẹ
đi và là căn cứ để Tịa án quyết định hình phạt đối với người phạm tội theo


11

hướng nhẹ hơn trong phạm vi một khung hình phạt nếu trong vụ án hình sự có
tình tiết này.
Theo tác giả Phạm Mạnh Hùng, các tình tiết giảm nhẹ TNHS có thể hiểu
là làm giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội trong phạm
vi một khung hình phạt so với những trường hợp phạm tội tương tự nhưng
khơng có tình tiết giảm nhẹ làm căn cứ để giảm nhẹ TNHS đối với người

phạm tội. Còn các tình tiết tăng nặng TNHS là làm tăng mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội trong phạm vi một khung hình phạt so với
các trường hợp phạm tội tương tự nhưng khơng có tình tiết tăng nặng đó, làm
căn cứ để tăng nặng TNHS đối với người phạm tội. Bởi vậy, khi quyết định
hình phạt, bên cạnh việc căn cứ vào quy định của BLHS Tòa án còn phải cân
nhắc đến các yếu tố khác như tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành
vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng TNHS và giảm
nhẹ TNHS. Nếu trong vụ án khơng có tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS,
Tòa án chỉ cần căn cứ vào các quy định của BLHS, tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân người phạm tội để quyết
định hình phạt. Trường hợp phạm tội chỉ có tình tiết giảm nhẹ, khơng có tình
tiết tăng nặng TNHS thì Tịa án cần quyết định hình phạt đối với người phạm
tội nhẹ hơn so với các trường hợp phạm tội tương tự khác khơng có tình tiết
giảm nhẹ. Trường hợp phạm tội chỉ có tình tiết tăng nặng TNHS, khơng có tình
tiết giảm nhẹ TNHS thì Tịa án phải quyết định hình phạt nặng hơn đối với
người phạm tội so với các trường hợp phạm tội tương tự khác nhưng khơng có
tình tiết tăng nặng.
Khái niệm tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được hiểu là các tình tiết được
quy định trong Bộ luật Hình sự làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội, là căn cứ để tăng nặng trách nhiệm hình sự của người phạm


12

tội (trong phạm vi một khung hình phạt) so với các trường hợp phạm tội
tương tự khác nhưng khơng có tình tiết tăng nặng đó.
Khi quyết định hình phạt, TAND ngoài việc căn cứ vào các quy định của
BLHS hiện hành và căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, còn phải căn cứ vào các quy

định của tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ TNHS (Điều 50 BLHS năm 2015).
Do đó, pháp luật quy định các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS là một
trong những yếu tố khơng thể thiếu nhằm giúp Tịa án có căn cứ khi đưa ra
các quyết định hình phạt tương ứng.
Trong Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây
gọi là BLHS năm 2015) các nhà làm luật nước ta không ghi nhận định nghĩa
pháp lý của khái niệm này, đồng thời trong khoa học luật hình sự Việt Nam
cũng cịn nhiều quan điểm khác nhau xung quanh nó, cụ thể là:
Các tình tiết tăng nặng TNHS là những tình tiết được quy định trong
BLHS phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, khả
năng cải tạo giáo dục của người phạm tội. Các tình tiết tăng nặng TNHS có
vai trị trong thực hiện các quyết định hình phạt, làm tăng mức độ cao nhất
của hình phạt trong giới hạn một khung hình phạt đã được quy định theo pháp
luật hiện hành.
“Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là tình tiết làm cho mức độ
nguy hiểm của trường hợp phạm tội cụ thể của một loại tội phạm tăng lên so
với trường hợp bình thường và do đó được coi là căn cứ để tăng nặng trách
nhiệm hình sự đối với trường hợp phạm tội đó” [4, tr. 16].
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là tình tiết được quy định trong
Bộ luật Hình sự với tính chất là tình tiết tăng nặng chung và là một trong
những căn cứ để Tịa án quyết định hình phạt đối với người phạm tội theo


13

hướng nghiêm khắc hơn trong phạm vi một khung hình phạt nếu trong vụ án
hình sự có tình tiết này.
Trong trường hợp người phạm tội có cả tình tiết giảm nhẹ TNHS và tình
tiết tăng nặng TNHS thì Tịa án phải cân nhắc đầy đủ tất cả các tình tiết giảm
nhẹ và các tình tiết tăng nặng. Việc thiên về một loại tình tiết giảm nhẹ hoặc

tăng nặng TNHS sẽ dẫn đến một quyết định khơng chính xác và cơng bằng.
Tóm lại, khi xem xét và giải quyết một vụ án cụ thể, Tịa án phải xem xét
một cách tồn diện, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các tình tiết giảm nhẹ và
tăng nặng TNHS. Nếu mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội là
tương đương, làm cho mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm trong
trường hợp cụ thể đó tương tự với trường hợp phạm tội khơng có tình tiết
giảm nhẹ và tăng nặng TNHS, thì Tịa án phải quyết định hình phạt đối với
người phạm tội ở mức giống với trường hợp phạm tội khơng có các tình tiết
giảm nhẹ và tăng nặng TNHS. Trường hợp người phạm tội có cả tình tiết
giảm nhẹ và tăng nặng mà khi xem xét, có căn cứ xác định ảnh hưởng của
tình tiết tiết giảm nhẹ đến mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội
lớn hơn so với ảnh hưởng của tình tiết tăng nặng TNHS, làm cho mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội thấp hơn so với những trường hợp
tương tự khác không có tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng thì Tịa án phải quyết
định hình phạt nhẹ hơn so với trường hợp phạm tội tương tự nhưng khơng có
các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS. Trong trường hợp có căn cứ xác
định ảnh hưởng của tình tiết tăng nặng TNHS đến mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội lớn hơn so với ảnh hưởng của tình tiết giảm nhẹ, làm
cho mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội cao hơn so với những
trường hợp tương tự khác khơng có tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS thì
Tịa án phải quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội nặng hơn so với


14

các trường hợp phạm tội tương tự nhưng khơng có tình tiết giảm nhẹ và tăng
nặng TNHS [3].
Về lý luận cũng như thực tiễn, có một vấn đề đang tranh luận cần được
giải quyết. Đó là việc đánh giá các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS thế
nào khi áp dụng các chế định nhân đạo của pháp luật hình sự như án treo,

quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng,
miễn hình phạt… Về vấn đề này, hiện cịn có các quan điểm khác nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng, áp dụng các chế định đó cũng thuộc phạm
vi quyết định hình phạt, cho nên các tình tiết giảm nhẹ TNHS và các tình tiết
tăng nặng TNHS đều phải được cân nhắc, xem xét để áp dụng hay không áp
dụng các chế định đó. Thực tiễn xét xử của các Tịa án hiện nay ở nước ta
đang đi theo con đường này [13]; [12].
Quan điểm thứ hai thì cho rằng, các chế định án treo, quyết định hình
phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng, miễn hình phạt là
các chế định nhân đạo của luật hình sự. BLHS chỉ quy định các tình tiết giảm
nhẹ TNHS là điều kiện áp dụng các chế định đó; các tình tiết tăng nặng TNHS
không được nhà làm luật quy định là căn cứ áp dụng. Cho nên, khi nhận định
để có thể áp dụng Điều 54, Điều 59, Điều 65 BLHS năm 2015 hay khơng,
Tịa án khơng được viện dẫn các tình tiết quy định tại Điều 52 BLHS năm
2015 để không áp dụng.
Tác giả đồng ý với nhận định của quan điểm thứ hai. Đây là các chế định
nhân đạo nên pháp luật chỉ quy định các tình tiết giảm nhẹ TNHS làm căn cứ;
Pháp luật hình sự khơng quy định tình tiết tăng nặng TNHS là căn cứ khơng
áp dụng; hơn nữa, nếu áp dụng tình tiết tăng nặng TNHS trong trường hợp
này có thể dẫn đến việc một tình tiết tăng nặng TNHS sẽ được áp dụng hai lần,
trái với đặc điểm của tình tiết này.


15

Để ADPL được chính xác thì địi hỏi phải có tính tổ chức và phối hợp
cao giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, trong đó đặc
biệt là giữa Viện kiểm sát và Tồ án; giữa Kiểm sát viên và Thẩm phán; giữa
Thẩm phán và Chánh án, Phó Chánh án... Phạm vi áp dụng chỉ diễn ra trong
lĩnh vực tố tụng hình sự, nhằm cá biệt hoá các quy định của BLHS, BLTTHS

vào những trường hợp cụ thể, đối với những cá nhân cụ thể.
Từ phân tích trên tác giả có thể rút ra khái niệm:
Áp dụng pháp luật về tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực của nhà nước được thực
hiện thơng qua cơ quan có thẩm quyền xét xử khi được nhà nước trao quyền,
nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật về tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với các cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi phạm tội.
1.1.2. Chủ thể áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự
Trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, Thẩm phán là chủ thể thường
xuyên phải áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng TNHS trong
giai đoạn xét xử vụ án hình sự. Khi xét xử Thẩm phán phải xem xét, đánh giá
tính chất, vai trị, hành vi phạm tội của từng người phạm tội để xác định có
thuộc tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ TNHS hay khơng?
Theo đó trách nhiệm bảo vệ quyền con người thuộc về các cơ quan tiến
hành tố tụng, trong đó trách nhiệm của Tịa án là cơ quan xét xử để phán
quyết một con người có tội hay khơng có tội, đồng nghĩa với việc có bảo đảm
được quyền con người hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào bản án của Tòa án.
Hiến pháp năm 2013 và Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về “chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020” đã khẳng định Tòa án là cơ quan xét xử,
thực hiện quyền tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người,


16

quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân [6]. Đây là những điểm mới
có ý nghĩa quan trọng trong lịch sử lập hiến Việt Nam, khẳng định những
nguyên tắc của một nền tư pháp hiện đại vì con người. Cụ thể, nguyên tắc hai

cấp xét xử mà thực chất là một bảo đảm để thúc đẩy quyền của người bị buộc
tội được yêu cầu xem xét lại bản án; nguyên tắc về quyền bào chữa của bị can,
bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự, nguyên tắc về sự tham
gia xét xử của Hội thẩm nhân dân. Những nguyên tắc trên đây phản ánh tính
dân chủ và đề cao quyền tiếp cận công lý của người dân, bảo đảm quyền con
người, quyền công dân trong hoạt động tư pháp. Để bản án hình sự của Tịa
án khi tuyên ra phải bảo đảm nguyên tắc đúng người, đúng tội, đúng pháp luật
bảo đảm quyền con người trong BLTTHS năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung căn
bản, toàn diện. Muốn giải quyết đúng đắn vụ án hình sự thì Thẩm phán phải
tuyệt đối tuân thủ áp dụng đúng các quy định của BLTTHS cũng như các
Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao. Thông qua việc nghiên
cứu hồ sơ mới biết được hồ sơ vụ án đã đầy đủ các tài liệu hay chưa, nếu
phạm tội thì phạm tội gì được quy định trong BLHS, bản án hoặc quyết định
của Tịa án các cấp có đúng pháp luật hay không (giai đoạn xét xử phúc thẩm),
trên cơ sở nghiên cứu mới có căn cứ để có quyết định đưa vụ án ra xét xử hay
không, trả lời đơn khiếu nại, tố cáo để hướng dẫn Tòa án cấp dưới ADPL, để
kháng nghị hoặc trình Ủy ban Thẩm phán hoặc Hội đồng Thẩm phán về
kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm,... [8].
1.1.3. Khái niệm về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách
nhiệm hình sự trong xét xử
Chính sách pháp luật trong thực tiễn là sự nối tiếp và sự cụ thể hóa chính
sách được thể hiện trong pháp luật. Tuy cơ quan thực tiễn khơng có quyền
làm ra những quy phạm có hiệu lực phổ biến đã được thể chế hóa bằng pháp


×