Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tín chỉ carbon và phát triển thị trường carbon ở v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.1 KB, 8 trang )

TÍN CHỈ CARBON VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CARBON Ở VIỆT NAM
I. Tín chỉ Carbon và một số nội dung cơ bản.
1.1 Lịch sử và nguồn gốc thị trường Carbon.
* Lịch sử và nguồn gốc:
- Thị trường carbon được bắt nguồn từ Nghị định thư Kyoto của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu,
được thơng qua vào năm 1997. Theo Nghị định thư Kyoto, các quốc gia có dư thừa quyền phát thải
được bán cho hoặc mua từ các qc gia phát thải nhiều hơn hoặc ít hơn mục tiêu cam kết. Từ đó, trên
thế giới xuất hiện loại hàng hóa mới là các chứng chỉ giảm/hấp thụ phát thải khí nhà kính. Do carbon
(CO2) là khí nhà kính quy đổi tương đương của mọi khí nhà kính nên các giao dịch được gọi chung là
mua bán, trao đổi carbon, hình thành nên thị trường carbon hay thị trường tín chỉ carbon.
1.1.1 Khái niệm.
- Tín chỉ carbon (carbon credit) là một khái niệm được xây dựng với mục tiêu giảm lượng khí thải
carbon trên phạm vi tồn cầu. Ngày nay, nhiều quốc gia và tổ chức sử dụng tín chỉ carbon như một
đơn vị trao đổi, có thể mua bán như một tài sản có giá trị để thu thu nhập hoặc để tránh phạt.

1.1.2 Quá trình tạo ra tín chỉ Carbon.
+ Xác định Dự Án: Đầu tiên, một tổ chức hoặc dự án phải xác định dự án hoặc hoạt động cụ thể mà
họ muốn sử dụng để tạo ra tín chỉ carbon. Đây có thể là bất kỳ hoạt động nào mà họ thực hiện để
giảm phát thải khí nhà kính hoặc hấp thụ chúng, như sử dụng năng lượng tái tạo, quản lý rừng, hoặc
tiết kiệm năng lượng.

+ Lập Kế Hoạch và Triển Khai: Sau khi xác định dự án, tổ chức hoặc dự án đó phải lập kế hoạch và
triển khai các biện pháp giảm phát thải hoặc hấp thụ khí nhà kính. Điều này có thể bao gồm việc đầu
tư vào cơng nghệ sạch hơn, cải thiện hiệu suất năng lượng, hay bảo vệ và tái dựng các khu vực rừng.


+ Đo Lường và Ghi Nhận: Trong suốt thời gian triển khai dự án, tổ chức hoặc dự án phải tiến hành đo
lường và ghi nhận lượng khí nhà kính đã giảm hoặc hấp thụ. Điều này liên quan đến việc sử dụng các
phương pháp khoa học để xác định lượng khí thải đã tránh được thải ra mơi trường.

+ Chứng Nhận và Xác Thực: Sau khi thu thập dữ liệu, tổ chức hoặc dự án phải đệ trình cho một tổ


chức độc lập để xác thực và chứng nhận rằng họ đã thực hiện các biện pháp giảm phát thải một cách
chính xác và hiệu quả. Xác thực đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy của tín chỉ carbon.

+ Emission Reductions (Reductions) and Offset Credits (Offsets): Dựa trên xác thực, tổ chức hoặc dự
án nhận được các tín chỉ carbon. Tín chỉ này có thể được gọi là "Emission Reductions" nếu chúng đại
diện cho lượng khí thải thực sự đã giảm, hoặc "Offset Credits" nếu chúng đại diện cho sự bù đắp
lượng khí thải đã giảm bằng cách hấp thụ khí nhà kính từ một nguồn khác.


+ Giao Dịch và Sử Dụng: Tín chỉ carbon này có thể được giao dịch trên thị trường carbon quốc tế hoặc
sử dụng trong nội dung quốc gia để đáp ứng các cam kết giảm phát thải hoặc tránh bị xử phạt.

1.1.3 Người mua - bán tín chỉ Carbon như thế nào ?
- Là mỗi nhà máy hay một công ty sản xuất đều có thải ra khơng khí một lượng khí CO2 nhất định.
Nếu vượt quá mức quy định thì họ phải mua thêm tín chỉ Carbon và ngược lại doanh nghiệp phát sinh
lượng phát thải thực tế thấp hơn mức giới hạn của nó thì doanh nghiệp đó có thể bán phần tín chỉ
chưa sử dụng đó cho một doanh nghiệp khác có phát thải vượt quá mực giới hạn.

Ví dụ : Một cơng ty sản xuất ơtơ có mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính. Họ đã nỗ lực cải thiện hiệu
suất năng lượng của xe hơi, nhưng vẫn còn vượt quá mức giới hạn phát thải cho phép. Do đó, họ
quyết định mua tín chỉ carbon từ một dự án bảo vệ rừng ở một quốc gia khác để bù đắp lượng khí
thải vượt quá của họ. Việc này giúp công ty này tuân thủ các quy định về phát thải và đồng thời ủng
hộ dự án bảo vệ môi trường ở nơi khác.

II. Phát triển thị trường Carbon tại Việt Nam.
2.1 Chính sách và sáng kiến phát triển.


- Việt Nam đã có một số chính sách và sáng kiến để phát triển thị trường carbon và thúc đẩy giảm
phát thải khí nhà kính. Một số chính sách và sáng kiến quan trọng như sau:

+ Kế Hoạch Hành Động Quốc Gia Về Biến Đổi Khí Hậu (2012): Kế hoạch này đặt ra mục tiêu cụ thể về
giảm phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo. Nó cũng thúc đẩy việc tạo ra các
dự án giảm phát thải và sử dụng tín chỉ carbon.
+ Chương Trình Phát Triển Sạch (CDM) 2012: Việt Nam đã thực hiện các dự án CDM dưới Giao ước Khí
nhà kính Kyoto để tạo ra tín chỉ carbon. Các dự án này bao gồm việc sử dụng năng lượng tái tạo và cải
thiện hiệu suất năng lượng.
+ Chiến Lược Năng Lượng Tái Tạo Quốc Gia (2015): Chiến lược này hướng đến tăng cường sử dụng
năng lượng tái tạo và giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Nó bao gồm ưu đãi thuế và khuyến khích đầu
tư vào dự án năng lượng tái tạo.
+ Nắm Bắt Cơ Hội Khi Hiện Thực Hóa Kế Hoạch Hành Động Quốc Gia về Xanh - Sạch (2016): Sáng kiến
này nhấn mạnh việc tạo ra thị trường carbon và sử dụng tín chỉ carbon để hỗ trợ các dự án xanh-sạch,
đặc biệt trong lĩnh vực năng lượng và quản lý rừng.
+ Nghị Định 25/2017/NĐ-CP (2017): Nghị định này quy định về việc xác thực và cấp phép cho các dự
án giảm phát thải và tạo ra tín chỉ carbon. Nó đặt ra các quy định cụ thể để đảm bảo tính minh bạch
và đáng tin cậy của thị trường carbon tại Việt Nam.
+ Chiến Lược Giảm Phát Thải Khí Nhà Kính đến năm 2030 (NDCs): Việt Nam đã cam kết trong NDCs
của mình giảm lượng phát thải khí nhà kính bằng cách tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo và cải
thiện hiệu suất năng lượng. Điều này sẽ tạo thêm động lực cho việc phát triển thị trường carbon.
2.2.1 Tiềm năng.
- Nhờ đặc thù tự nhiên, Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng lớn về carbon rừng với tổng diện tích
rừng khoảng 14,7 triệu ha, độ che phủ rừng 42%. Ước tính con số hấp thụ carbon bình quân mỗi năm
là khoảng 69,8 triệu tấn CO2.

2.2.2 Thách thức.
- Thiếu Kiến Thức và Nhận Thức: Nhận thức về tín chỉ carbon và các cơ hội liên quan đến thị trường
này vẫn còn thấp ở một số tổ chức và doanh nghiệp. Nhiều người vẫn chưa hiểu rõ lợi ích của việc
tham gia thị trường carbon.


- Tài Chính: Phát triển các dự án giảm phát thải và quản lý tín chỉ carbon địi hỏi đầu tư tài chính lớn.

Doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thường gặp khó khăn trong việc tài trợ cho
các dự án này.

- Hệ Thống Luật Pháp Và Quy Định: Mặc dù có các quy định về thị trường carbon tại Việt Nam, nhưng
hệ thống luật pháp và quy định vẫn còn nhiều hạn chế và chưa hồn thiện. Điều này gây ra sự khơng
rõ ràng và khó khăn trong việc xác thực và ghi nhận tín chỉ carbon.

- Khả năng Xác Thực và Theo Dõi: Việc xác thực và theo dõi lượng khí thải và tín chỉ carbon địi hỏi
cơng nghệ và kiến thức cao cấp. Việt Nam cần đào tạo và xây dựng năng lực cho việc này.

- Chủ Động Tham Gia Thị Trường Quốc Tế: Thị trường carbon toàn cầu là một cơ hội, nhưng cũng là
một thách thức cho Việt Nam. Cần phải đảm bảo rằng các dự án và tín chỉ carbon của Việt Nam đáp
ứng được các tiêu chuẩn quốc tế để có thể tham gia thị trường này.


- Biến Đổi Khí Hậu: Biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của các dự án giảm phát thải và
hấp thụ khí nhà kính. Cần phải xem xét các biện pháp để ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo tính
bền vững của các dự án.

Tuy nhiên, mặc dù có những thách thức này, thị trường carbon tại Việt Nam vẫn có tiềm năng
phát triển mạnh mẽ và đóng góp vào nỗ lực tồn cầu về giảm phát thải và bảo vệ môi trường.
III. Thị trường Carbon quốc tế.
3.1 Việc tham gia vào thị trường Carbon quốc tế.
- Việc tham gia vào thị trường tín chỉ Carbon quốc tế và biến đổi khí hậu ở Việt Nam có thể đem lại
những nhiều lợi ích cho quốc gia như sau:
+ Thu Nhập và Đầu Tư: Việc tạo ra và bán tín chỉ carbon trên thị trường quốc tế có thể tạo ra thu
nhập cho Việt Nam. Điều này có thể được sử dụng để đầu tư vào các dự án giảm phát thải và phát
triển năng lượng tái tạo.
+ Xây Dựng Hình Ảnh Quốc Gia: Tham gia vào thị trường quốc tế về biến đổi khí hậu và tín chỉ carbon
giúp nâng cao hình ảnh của Việt Nam trong việc xử lý biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.

+ Học Hỏi và Hợp Tác Quốc Tế: Việc tham gia vào thị trường quốc tế cung cấp cơ hội học hỏi và hợp
tác với các quốc gia khác, đặc biệt là về công nghệ sạch và quản lý khí nhà kính.
+ Đánh Bại Các Thách Thức Biến Đổi Khí Hậu: Tham gia vào thị trường quốc tế giúp Việt Nam đối phó
với các thách thức của biến đổi khí hậu bằng cách tìm kiếm các giải pháp hiệu quả và bền vững.
3.2 Hợp tác với cộng đồng quốc tế.
- Việt Nam đẩy mạnh hợp tác quốc tế để xây dựng thị trường carbon. Thụ động hợp tác với các đối tác
quốc tế nhằm tạo cơ sở hạ tầng và chuẩn bị cho việc phát triển thị trường carbon tại Việt Nam. Điều
này nhấn mạnh mục tiêu của Việt Nam trong việc đóng góp vào nỗ lực toàn cầu về giảm phát thải và
bảo vệ mơi trường. Những lần hợp tác quốc tế có thể kể như sau là:
- Ký kết thỏa thuận khung hợp tác về biến đổi khí hậu giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ Hàn
Quốc. Việt Nam - Hàn quốc tăng cường hợp tác trong giảm phát khí thải nhà kính, phát triển thị
trường Carbon.



IV. Mục tiêu giảm phát thải và đề xuất cải tiến thị trường Carbon Việt Nam.
4.1 Mục tiêu.
- Vi t Nam đ t mục tiêu giảm 43,5% phát thải khí nhà kính vào năm 2030.
+ Cam kết trong NDCs (Nationally Determined Contributions): Việt Nam đã cam kết trong NDCs của
mình giảm lượng phát thải khí nhà kính trong giai đoạn đến năm 2030. Mục tiêu chính bao gồm giảm
lượng phát thải trực tiếp và tương đương bằng cách tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo và cải
thiện hiệu suất năng lượng.
+ Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo: Một trong những mục tiêu quan trọng là tăng cường sử
dụng năng lượng tái tạo, bao gồm năng lượng mặt trời và gió. Việt Nam đặt mục tiêu gia tăng tỷ lệ
năng lượng tái tạo trong tổng sản lượng điện lên đến một mức cụ thể.
+ Nâng cao hiệu suất năng lượng: Mục tiêu này bao gồm cải thiện hiệu suất sử dụng năng lượng,
giảm lãng phí và tăng cường hiệu quả trong các ngành công nghiệp và trong tiêu dùng năng lượng.
+ Bảo vệ và Tái Dựng Rừng: Việt Nam cam kết duy trì và tăng diện tích rừng và thực hiện các biện
pháp bảo vệ rừng và tái dựng rừng, giúp hấp thụ khí nhà kính và bảo vệ sinh thái rừng.
+ Quản lý chất thải và xử lý nước thải: Việt Nam cũng đặt mục tiêu cải thiện quản lý chất thải và xử lý

nước thải để giảm phát thải và ô nhiễm môi trường.
 Những mục tiêu này đánh dấu cam kết của Việt Nam trong việc giảm phát thải khí nhà kính và
tham gia vào cuộc chiến chống biến đổi khí hậu tồn cầu.
4.2 Đề xuất cải tiến.
- Để cải tiến thị trường carbon tại Việt Nam và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm phát thải khí nhà
kính, có một số đề xuất quan trọng:
+ Huy động tài chính: Chính phủ có thể thiết lập các quỹ hỗ trợ và chương trình khuyến khích đầu tư
trong các dự án giảm phát thải và năng lượng tái tạo. Đồng thời, cần tạo cơ hội đầu tư hấp dẫn và áp
dụng các chính sách thuế và ưu đãi để thu hút nhà đầu tư cả trong và ngoài nước. Hợp tác với các tổ
chức quốc tế và sử dụng tài trợ và vốn đầu tư từ ngân hàng phát triển và quỹ tiền tệ quốc tế là cách
khác để huy động tài chính cho thị trường carbon tại Việt Nam.

Huy động nguồn lực tài chính là một phần quan trọng trong việc phát triển thị trường carbon tại
Việt Nam và đóng góp vào nỗ lực chống biến đổi khí hậu.
+ Lập sàn giao dịch tín chỉ Carbon: Để lập sàn giao dịch tín chỉ Carbon tại Việt Nam, cần thực hiện một
số bước quan trọng như xây dựng khung pháp lý và quy định rõ ràng, tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật mạnh
mẽ, xác định quy tắc giao dịch, áp dụng chính sách hỗ trợ tài chính, thiết lập hệ thống giám sát và
theo dõi, cũng như học hỏi và hợp tác quốc tế để phát triển thị trường Carbon.




Lập sàn giao dịch tín chỉ carbon là một q trình phức tạp, nhưng nó có thể đóng một vai trị
quan trọng trong việc đảm bảo rằng các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính được khuyến
khích và thúc đẩy.


V. Kết luận.
- Tín chỉ carbon và phát triển thị trường carbon tại Việt Nam là một phần quan trọng của nỗ lực tồn
cầu để giảm phát thải khí nhà kính và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tín chỉ carbon đại diện cho sự cân

nhắc và đáng giá của các hoạt động giảm phát thải và năng lượng tái tạo, trong khi thị trường carbon
là nền tảng để giao dịch và xác nhận giá trị của chúng. Và thị trường carbon đóng vai trị quan trọng
trong việc đảm bảo sự phát triển kinh tế của Việt Nam đi đơi với bảo vệ mơi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu tồn cầu. Chúng đại diện cho cơ hội và cam kết của Việt Nam trong việc thúc đẩy
phát triển bền vững và bảo vệ hành tinh của chúng ta.



×