Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Quy định pháp luật về hoạt động đầu tư vốn của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.27 KB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
--------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ
TRẦN ĐÌNH KHANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: Trần Đình Khanh
Khóa: K39. MSSV: 1451101030188

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬTGIẢNG
VỀ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ VỐN
VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. Phan Phƣơng
CỦA DOANH NGHIỆP BẢONam
HIỂM NHÂN THỌ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ - LUẬT

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬT
THƢƠNG
MẠI
TRƢỜNGKHOA


ĐẠI HỌC
LUẬT
TP. HỒ
CHÍ MINH
KHOA-------QUẢN TRỊ
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VỐN CỦA DOANH

KHÓA LUẬN
TỐT
NGHIỆP
CỬ NHÂN
NGHIỆP
BẢO
HIỂM NHÂN
THỌ LUẬT

SINH VIÊN THỰC HIỆN: Trần Đình Khanh
Khóa: K39. MSSV: 1451101030188

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VỐN CỦA
GIẢNG
HƢỚNG
DẪN:
TS. Phan Phƣơng
DOANH NGHIỆP
BẢOVIÊN

HIỂM
NHÂN
THỌ
Nam

SINH VIÊN THỰC HIỆN: Trần Đình Khanh.
Khóa: K39. MSSV: 1451101030188.
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. Phan Phƣơng Nam.

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Phan Phƣơng Nam, đảm bảo tính
trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƢỢC VIẾT TẮT

DNBHNT

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ


LKDBH

Luật Kinh doanh bảo hiểm

BHNT

Bảo hiểm nhân thọ

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ .......4
1.1. Khái quát về hoạt động đầu tƣ vốn của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
.................................................................................................................................4
1.1.1. Sơ lƣợc và hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ ...............................................................................................................4
1.1.2. Khái niệm hoạt động đầu tƣ vốn của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ...8
1.1.3. Vai trò của hoạt động đầu tƣ vốn của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ 11
1.2. Sự cần thiết của các quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt động đầu tƣ
vốn của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ........................................................14
1.2.1. Bảo vệ quyền lợi ngƣời tham gia bảo hiểm ............................................14
1.2.2. Kiểm soát hoạt động đầu tƣ, hạn chế sai phạm khi thực hiện hoạt động
đầu tƣ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ .....................................................14
1.2.3. Thực hiện vai trò điều tiết và quản lý nền kinh tế của nhà nƣớc ............15
1.3. Khái quát chung về pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tƣ vốn của

doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.......................................................................16
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm............................................................................16
1.3.2. Những nguyên tắc chung đối với hoạt động đầu tƣ vốn của doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ .............................................................................................17
1.3.3. Nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tƣ vốn của
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ......................................................................19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ MỘT SỐ ĐỀ
XUẤT HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT ...............................................22
2.1. Thực trạng pháp luật quy định về nguồn vốn đầu tƣ của doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ ...............................................................................................22
2.1.1. Vốn chủ sở hữu .......................................................................................22
2.1.2. Vốn nhàn rỗi từ quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm ...............................24


2.1.3. Các nguồn hợp pháp khác theo quy định pháp luật ................................29
2.2. Thực trạng pháp luật quy định về hoạt động đầu tƣ vốn ........................29
2.2.1. Giới hạn chung trong hoạt động đầu tƣ vốn của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ .............................................................................................................29
2.2.2. Giới hạn hoạt động đầu tƣ vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu .......................32
2.2.3. Giới hạn hoạt động đầu tƣ vốn từ nguồn vốn nhàn rỗi từ quỹ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm ...........................................................................................34
2.2.4 Thực trạng các quy định về danh mục đầu tƣ ..........................................35
2.3. Đề xuất nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về hoạt động đầu tƣ vốn
của DNBHNT .......................................................................................................47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................50
KẾT LUẬN ..............................................................................................................51



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong các hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ (DNBHNT),
bên cạnh việc tập trung phát triển các hoạt động kinh doanh bảo hiểm, những doanh
nghiệp này cũng luôn luôn tăng cƣờng hoạt động đầu tƣ vốn của mình. Lúc này,
DNBHNT có vai trị nhƣ một kênh huy động vốn đầu tƣ khá quan trọng và đầy tiềm
năng cho nền kinh tế. Những hoạt động đầu tƣ này sẽ tạo ra nền tảng vững chắc cho
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, nhất là trong thời điểm mà thị trƣờng bảo hiểm
nhân thọ (BHNT) đang có sự cạnh tranh rất gay gắt vì có rất nhiều doanh nghiệp
bảo hiểm (DNBH) lớn đang tham gia đầu tƣ tại Việt Nam. Nếu hoạt động đầu tƣ
của DNBHNT đƣợc thực hiện một cách hiệu quả, sức cạnh tranh về phí bảo hiểm,
lãi suất sẽ đƣợc nâng cao, từ đó giúp doanh nghiệp tạo đƣợc lợi thế so với đối thủ
và thu hút đƣợc nhiều khách hàng. Tuy nhiên, để đầu tƣ vừa hiệu quả nhƣng vẫn
phải cân bằng giữa tính an tồn, khả năng thanh tốn là điều khơng hề đơn giản và
chính vì điều đó, Nhà nƣớc đã đƣa ra các quy định pháp luật để điều chỉnh cụ thể
cho hoạt động này nhằm đảm bảo hoạt động đầu tƣ của DNBHNT vừa đảm bảo tính
hiệu quả nhƣng quyền lợi của khách hàng tham gia bảo hiểm sẽ không bị ảnh
hƣởng. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài “Quy định pháp luật về
hoạt động đầu tƣ vốn của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ” để phân tích làm rõ
những quy định pháp luật hiện hành về hoạt động đầu tƣ vốn của DNBH, từ đó đƣa
ra những ý kiến, giải pháp để góp phần hồn thiện những quy định trên, giúp tạo ra
một cơ sở vững chắc, điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tƣ của DNBHNT ngày
càng phát triển.
2. Tình hình nghiên cứu:
Hoạt động đầu tƣ vốn của DNBHNT đã đƣợc nghiên cứu trong một số tài
liệu, giáo trình của các trƣờng Đại học, chẳng hạn nhƣ Giáo trình bảo hiểm của
trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân hay Pháp luật kinh doanh bảo hiểm của Bùi Thị
Hằng Nga, trƣờng Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. Tuy
nhiên, những tài liệu này chỉ phân tích hoạt động đầu tƣ vốn dƣới góc độ kinh tế
cũng nhƣ cung cấp những quy định pháp luật chung nhất chứ chƣa có sự phân tích

cụ thể.
Ngồi ra cịn có một số khóa luận tốt nghiệp tại trƣờng Đại học Luật TP. Hồ
Chí Minh nghiên cứu những chủ đề tƣơng tự, đó là khóa luận tốt nghiệp về “Chế độ
pháp lý về đầu tƣ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ” năm 2012 của
1


Nguyễn Thị Thanh Huyền, khóa luận về “Quy định pháp luật về hoạt động đầu tƣ
vốn của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ” năm 2017 của Đặng Thanh Hải, hay bài
viết của Trần Vũ Hải về “Thực trạng và hƣớng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt
động đầu tƣ của doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam” đăng trong tạp chí Luật học
số 10 năm 2014 (tr.25-33) của trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Tuy nhiên, hiện nay,
quy định pháp luật về hoạt động đầu tƣ vốn của DNBHNT đã có những thay đổi
nhất định nên những khóa luận, bài viết trên có một vài điểm khơng cịn phù hợp.
3. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài phân tích những quy định pháp luật và nêu ra một số thực trạng liên
quan đến hoạt động đầu tƣ vốn của DNBHNT ở Việt Nam nhằm làm rõ những quy
định cụ thể cũng nhƣ những hạn chế mà DNBHNT đang gặp phải khi thực hiện hoạt
động đầu tƣ. Từ đó, giúp các DNBHNT có thêm hiểu biết về các quy định liên quan
đến hoạt động đầu tƣ vốn và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện những quy định
pháp luật, tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động đầu tƣ của DNBH.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đối tƣợng nghiên cứu là những quy định pháp luật về hoạt động đầu tƣ vốn
và thực trạng thực hiện hoạt động đầu tƣ của các DNBHNT tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là những quy định pháp luật tại Việt Nam liên đến hoạt
động đầu tƣ vốn của DNBHNT, cụ thể là Luật kinh doanh bảo hiểm (LKDBH) và
các luật, nghị định, thơng tƣ có liên quan.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Khi tiến hành thực hiện khóa luận, tác giả đã sử dụng kết hợp các phƣơng
pháp thu thập tài liệu, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp

bình luận, phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp chứng minh, phƣơng pháp so sánh
để làm rõ các vấn đề. Cụ thể:
Chƣơng 1 đƣợc vận dụng phƣơng pháp phân tích, bình luận, đánh giá, tổng
hợp để làm rõ các khái niệm liên quan đến BHNT và DNBHNT, từ đó thể hiện sự
đánh giá về vai trò của các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tƣ vốn của
DNBHNT.
Chƣơng 2, tác giả sử dụng phƣơng pháp bình luận, đánh giá để phân tích,
làm rõ các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tƣ. Đồng thời, chƣơng này
cũng sử dụng phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp chứng minh, so sánh để cho thấy
sự khác biệt giữa DNBHNT và DNBH phi nhân thọ, ngồi ra cịn giúp làm sáng tỏ
2


những điểm cịn bất hợp lí trong quy định hiện hành, nhờ đó đƣa ra đƣợc các giải
pháp nhằm khắc phục những điểm bất cập đó.
6. Bố cục tổng quát của khóa luận tốt nghiệp:
Khóa luận bao gồm: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận. Trong đó,
phần nội dung của khóa luận này gồm 02 chƣơng:
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

3


CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN

THỌ
1.1. Khái quát về hoạt động đầu tƣ vốn của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1.1.1. Sơ lƣợc và hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ
 Sơ lƣợc về doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
Giống nhƣ các doanh nghiệp khác, DNBHNT tiến hành hoạt động kinh
doanh cũng nhằm mục đích chính là lợi nhuận, tuy nhiên về lĩnh vực kinh doanh thì
DNBHNT có đối tƣợng kinh doanh đặc biệt hơn đó là các sự kiện xảy ra trong đời
sống của ngƣời đƣợc bảo hiểm.
Trƣớc hết cần phải hiểu, DNBHNT là doanh nghiệp đƣợc thành lập, tổ chức
và hoạt động theo quy định của LKDBH và các quy định khác của pháp luật có liên
quan để kinh doanh bảo hiểm1. Nhƣ vậy, bản chất của DNBHNT vẫn nhƣ các doanh
nghiệp khác đƣợc thành lập theo Luật Doanh nghiệp, chỉ khác nhau về lĩnh vực
kinh doanh. Bên cạnh đó, DNBHNT sẽ chịu sự kiểm soát riêng bởi pháp luật
chuyên ngành về bảo hiểm nhƣ LKDBH, các nghị định hƣớng dẫn chuyên ngành...
Về lĩnh vực kinh doanh, DNBHNT kinh doanh một loại dịch vụ khá đặc biệt,
đó là bảo hiểm cho những sự kiện liên quan đến sự sống và cái chết của ngƣời đƣợc
bảo hiểm và thu phí cho hoạt động dịch vụ này. Thơng qua việc thu phí, các
DNBHNT sẽ có trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm cho ngƣời thụ hƣởng khi xảy ra
các sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Ngoài ra, hoạt động
thu phí bảo hiểm cũng sẽ giúp cho DNBHNT tập trung trong tay đƣợc một nguồn
vốn nhàn rỗi khá lớn từ ngƣời dân. Số tiền này không phải sử dụng ngay lập tức để
chi trả mà chỉ khi nào có sự kiện bảo hiểm xảy ra thì DNBHNT mới phải chi trả số
tiền này, do vậy, các DNBHNT có thêm một khoản tiền dùng cho việc đầu tƣ. Lúc
này, DNBHNT sẽ đóng vai trị nhƣ một trung gian tài chính, có chức năng huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi từ ngƣời dân cho nền kinh tế.
Theo quy định của pháp luật, DNBHNT sẽ không đƣợc tự do kinh doanh tất
cả các loại nghiệp vụ bảo hiểm, cụ thể: DNBHNT không đƣợc tiến hành đồng thời
hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, trừ trƣờng hợp DNBHNT kinh doanh
1


Khoản 5 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm (Luật số 24/2000/QH10) ngày 09/12/2000

4


nghiệp vụ bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con ngƣời bổ trợ cho BHNT2.
Việc quy định này là cần thiết bởi hai loại hình kinh doanh bảo hiểm này khác biệt
nhau về mức vốn pháp định, phƣơng pháp xác định biên khả năng thanh toán tối
thiểu khi thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm, các giới hạn, hình thức về đầu
tƣ vốn3…
Hiện tại, theo thống kê của Cục quản lý giám sát bảo hiểm, tại Việt Nam có
18 DNBHNT, trong đó chỉ có duy nhất Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ là doanh
nghiệp Việt Nam, ngồi ra cịn có 03 DNBH liên doanh là Cơng ty TNHH Bảo
hiểm nhân thọ Vietcombank - Cardif (VCLI), Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ
BIDV MetLife (BIDV MetLife), Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas
(MB Ageas Life ), còn lại là các DNBHNT 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài4.
 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm của DNBHNT:
Theo quy định pháp luật, kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của DNBH
nhằm mục đích sinh lợi, theo đó DNBH chấp nhận rủi ro của ngƣời đƣợc bảo hiểm,
trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để DNBH trả tiền bảo hiểm cho
ngƣời thụ hƣởng hoặc bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm.5
Tuy hoạt động kinh doanh BHNT đã xuất hiện từ lâu nhƣng vẫn còn tồn tại
nhiều cách hiểu khác nhau, chƣa có sự thống nhất về khái niệm BHNT. Cụ thể:
Theo quy định pháp luật, BHNT là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trƣờng hợp
ngƣời đƣợc bảo hiểm sống hoặc chết6. Từ khái niệm này, ta có thể hiểu là nếu ngƣời
đƣợc bảo hiểm sống đến một thời điểm nhất định hoặc chết trong khoảng thời gian
nào đó đã thỏa thuận trong hợp đồng thì DNBHNT phải chi trả tiền bảo hiểm cho
ngƣời thụ hƣởng. Tuy nhiên, quy định trên chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ bản chất của

loại nghiệp vụ bảo hiểm này.
Theo khái niệm của Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân, BHNT đƣợc hiểu là
những dịch vụ bảo hiểm liên quan đến những rủi ro gắn liền với tuổi thọ của con
2

Khoản 2 Điều 60 Luật Kinh doanh bảo hiểm (Luật số 24/2000/QH10) ngày 09/12/2000.
Khoản 1, 2 Điều 10, khoản 1 Điều 60, Điều 61, khoản 1, 2 Điều 62, khoản 1, 2 Điều 64 Nghị định
73/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 07 năm 2016 quy định chi tiết thi hành luật kinh doanh bảo
hiểm và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật kinh doanh bảo hiểm (Nghị định 73/2016/NĐ-CP)
4
“Danh mục doanh nghiệp”, Cục quản lý giám sát bảo bảo hiểm, Bộ Tài chính,
/>%40%3F_afrLoop%3D65408667896441295%26_adf.ctrl-state%3D13ozw5su1d_381, truy cập ngày
25/3/2019
5
Khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm (Luật số 24/2000/QH10) ngày 09/12/2000
6
Khoản 12 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm (Luật số 24/2000/QH10) ngày 09/12/2000
3

5


ngƣời. BHNT cung ứng dịch vụ đảm bảo cho khách hàng trong trƣờng hợp rủi ro
dẫn đến làm giảm hoặc mất đi một phần thu nhập cho gia đình. Nếu điều đó khơng
xảy ra, BHNT đơn giản trở thành hình thức tiết kiệm7. Theo khái niệm này, các
chức năng của BHNT đã đƣợc thể hiện một cách đầy đủ, vừa mang tính chất bảo
hiểm các rủi ro vừa mang tính chất nhƣ một hình thức tiết kiệm.
Ngồi ra, theo khái niệm của Viện Khoa học pháp lý Bộ Tƣ pháp: “BHNT là
loại hình bảo hiểm mà trách nhiệm trả tiền bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ phát sinh khi có sự kiện do các bên thỏa thuận liên quan đến cái chết hoặc

sự kiện tiếp tục sống của người được bảo hiểm trong thời gian định trước”8.
Nhƣ vậy, từ các khái niệm trên, có thể hiểu BHNT là một cách thức để
phòng chống rủi ro vừa cũng là một hình thức tiết kiệm bằng việc đóng một khoản
phí bảo hiểm cho DNBHNT và trên cơ sở đó, DNBHNT sẽ có trách nhiệm chi trả
cho ngƣời thụ hƣởng một số tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra nhƣ thỏa
thuận trong hợp đồng hoặc DNBHNT sẽ trả lại số tiền bảo hiểm cộng với lãi suất
nhƣ cam kết ban đầu khi hợp đồng bảo hiểm đáo hạn mà ngƣời đƣợc bảo hiểm vẫn
còn sống đối với BHNT hỗn hợp.
Theo quy định pháp luật, BHNT đƣợc chia ra nhiều loại, gồm:
 Bảo hiểm sinh kỳ: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trƣờng hợp ngƣời đƣợc
bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định, theo đó DNBH phải trả tiền bảo hiểm
cho ngƣời thụ hƣởng, nếu ngƣời đƣợc bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn đƣợc thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm9.
 Bảo hiểm tử kỳ: nghiệp vụ bảo hiểm cho trƣờng hợp ngƣời đƣợc bảo
hiểm chết trong một thời hạn nhất định, theo đó DNBH phải trả tiền bảo hiểm cho
ngƣời thụ hƣởng, nếu ngƣời đƣợc bảo hiểm chết trong thời hạn đƣợc thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm10.
 Bảo hiểm hỗn hợp: nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và
bảo hiểm tử kỳ11.
 Bảo hiểm trọn đời: nghiệp vụ bảo hiểm cho trƣờng hợp ngƣời đƣợc
bảo hiểm chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của ngƣời đó12.

7

Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân (2000), Giáo trình bảo hiểm, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội, tr. 477.
Viện Khoa học pháp lý Bộ Tƣ pháp (2006), Từ điển Luật học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa và Nhà xuất
bản Tƣ pháp, tr.38
9
Khoản 13 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm (Luật số 24/2000/QH10) ngày 09/12/2000
10

Khoản 14 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm (Luật số 24/2000/QH10) ngày 09/12/2000
11
Khoản 15 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm (Luật số 24/2000/QH10) ngày 09/12/2000
12
Khoản 16 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm (Luật số 24/2000/QH10) ngày 09/12/2000
8

6


 Bảo hiểm trả tiền định kỳ: nghiệp vụ bảo hiểm cho trƣờng hợp ngƣời
đƣợc bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó DNBH phải trả
tiền bảo hiểm định kỳ cho ngƣời thụ hƣởng theo thoả thuận trong hợp đồng bảo
hiểm13.
 Bảo hiểm liên kết đầu tƣ: là một loại hình đặc biệt của BHNT, trong
đó sau khi trừ đi chi phí quản lý và chi phí trả cho BHNT, phí bảo hiểm đƣợc sử
dụng để mua các đơn vị đầu tƣ trong các quỹ liên kết. Các quỹ này bao gồm nhiều
loại tài sản đầu tƣ đƣợc quản lý nhằm mang lại lợi ích cho tất cả những ngƣời sở
hữu các đơn vị đầu tƣ trong quỹ. Quyền lợi của các hợp đồng bảo hiểm thực tế là
giá trị của các đơn vị đầu tƣ đó. Giá trị này khơng cố định, có thể tăng hoặc giảm
phụ thuộc vào giá trị các tài sản đầu tƣ14. Các sản phẩm của loại bảo hiểm này đƣợc
quy định cụ thể tại Thông tƣ 52/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 21/3/2016 và
Thơng tƣ 135/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/8/2012.
 Bảo hiểm hƣu trí: nghiệp vụ bảo hiểm cho trƣờng hợp ngƣời đƣợc bảo
hiểm đạt đến độ tuổi xác định đƣợc DNBH trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong
hợp đồng bảo hiểm15.
Từ khái niệm và phân loại BHNT, hoạt động kinh doanh bảo hiểm của
DNBHNT sẽ có những đặc điểm nhƣ sau:
 Bảo hiểm nhân thọ có thời gian lâu dài.
Nếu các hợp đồng bảo hiểm tài sản hay trách nhiệm dân sự thƣờng có thời

gian ngắn thì thời hạn của hợp đồng BHNT thƣờng là 5 năm trở lên. Sự khác biệt
này là do đối tƣợng của BHNT là sự sống hoặc chết ngƣời đƣợc bảo hiểm, đồng
thời thời gian dài đáp ứng mục đích tiết kiệm của bên mua bảo hiểm khi quyết định
tham gia BHNT.
 Có tính chất tiết kiệm.
Ngồi mục đích bảo hiểm cho các rủi ro có thể xảy ra thì ngƣời tham gia bảo
hiểm cịn có thể xem việc tham gia BHNT nhƣ một hình thức gửi tiết kiệm. Phí bảo
hiểm khơng phải đóng một lần mà sẽ đƣợc chia nhỏ và đóng theo từng khoảng thời
gian thỏa thuận trƣớc (theo tháng, q hoặc theo năm). Việc đóng phí nhƣ vậy tạo
điều kiện cho ngƣời tham gia bảo hiểm tích lũy tiền để thực hiện hợp đồng bảo
hiểm. Đối với BHNT hỗn hợp, khi hợp đồng bảo hiểm đáo hạn mà ngƣời đƣợc bảo
13

Khoản 17 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm (Luật số 24/2000/QH10) ngày 09/12/2000.
Trung tâm nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm - Cục giám sát, quản lý bảo hiểm – Bộ Tài chính (2013), Giáo
trình đại lý bảo hiểm cơ bản, tr.33
15
Khoản 19 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm (Luật số 24/2000/QH10) ngày 09/12/2000.
14

7


hiểm vẫn cịn sống thì ngƣời tham gia bảo hiểm sẽ đƣợc DNBHNT hồn trả số tiền
phí bảo hiểm đã nộp cộng với lãi suất đã dự kiến khi tính phí bảo hiểm, hồn tồn
khác biệt so với bảo hiểm phi nhân thọ khi mà chỉ chi trả bồi thƣờng khi sự kiện bảo
hiểm xảy ra.
 Thu phí trước sau đó mới tiến hành chi trả bảo hiểm theo cam kết.
Khác với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác thì DNBHNT có quy trình
cung cấp dịch vụ tƣơng đối khác biệt, cụ thể, DNBHNT sẽ thu phí bảo hiểm trƣớc

còn cam kết chi trả bảo hiểm sẽ đƣợc thực hiện sau. Nhƣ vậy, DNBHNT sẽ tập
trung đƣợc khoản tiền lớn mà khoản này không phải chi trả ngay nên DNBHNT có
thể tận dụng nguồn tiền này thực hiện các hoạt động đầu tƣ.
 Phải trích lập quỹ dự phịng nghiệp vụ.
Việc kinh doanh bảo hiểm mang tính rủi ro cao và DNBHNT có thể sẽ phải
chi trả bảo hiểm bất cứ lúc nào. Do vậy, để đảm bảo khả năng chi trả bảo hiểm ngay
lập tức, tránh tình trạng rơi vào thế bị động làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của khách
hàng thì pháp luật yêu cầu các DNBHNT phải trích lập các quỹ dự phịng nghiệp vụ
để khơng những đảm bảo khả năng thanh tốn các chi phí của chính bản thân doanh
nghiệp mà cịn để đảm bảo khả năng chi trả bảo hiểm, đảm bảo quyền lợi cho khách
hàng của mình.
1.1.2. Khái niệm hoạt động đầu tƣ vốn của doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ
 Đầu tƣ:
Dƣới góc độ kinh tế, đầu tƣ đƣợc hiểu là hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế, xã hội những kết quả trong tƣơng lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó. Đầu tƣ là yếu tố không thể
thiếu để làm nên sự phát triển của nền kinh tế, là chìa khóa của sự tăng trƣởng kinh
tế. Hoạt động này có thể do nhiều chủ thể khác nhau tiến hành với mục đích và
năng lực khác nhau nhƣng suy cho cùng đều nhằm tăng thêm tài sản vật chất, tài
sản trí tuệ hay nguồn nhân lực cho xã hội.
Theo quy định pháp luật, đầu tƣ kinh doanh là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ
để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tƣ

8


góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tƣ theo hình thức hợp
đồng hoặc thực hiện dự án đầu tƣ16.
Nhƣ vậy, có thể hiểu đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ sử dụng tài sản, các nguồn

vốn của mình để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
 Vốn:
Trong hoạt động kinh doanh, vốn là một yếu tố cực kỳ quan trọng, quyết
định đến hoạt động của một tổ chức. Tuy nhiên, hiện nay chƣa có một văn bản quy
phạm pháp luật hay có một sự thống nhất về khái niệm vốn. Ta có thể tham khảo
một số khái niệm sau:
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia đƣợc dùng để thực hiện hoạt động kinh doanh.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm tồn bộ các yếu tố kinh tế đƣợc bố trí để
sản xuất hàng hố, dịch vụ nhƣ tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, các kiến thức kinh
tế, kỹ thuật của doanh nghiệp đƣợc tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác
nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ cơng nhân viên trong doanh
nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này
rất khó khăn, phức tạp, nhất là khi nƣớc ta trình độ quản lý kinh tế cịn chƣa cao và
pháp luật chƣa hoàn chỉnh.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Dornbusch thì vốn bao gồm:
- Vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất đƣợc sử dụng để tạo ra
hàng hoá và dịch vụ khác.
- Vốn tài chính: gồm tiền hay các loại tài sản khác17.
Theo quan điểm trên, vốn đƣợc coi là một hàng hoá nhƣng đƣợc tiếp tục sử
dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Khái niệm này còn hạn chế khi chƣa cho
thấy mục đích của việc sử dụng vốn nên cũng chƣa bao hàm hết đƣợc các vấn đề
liên quan đến vốn.
Theo quan điểm của tác giả, vốn có thể đƣợc hiểu một cách đơn giản là
những tài sản mà các nhà đầu tƣ sẵn sàng dùng để đầu tƣ vào các hoạt động kinh
doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho họ.
 Đầu tƣ vốn:
16
17


Khoản 5 Điều 3 Luật Đầu tƣ năm 2014 (Luật số: 67/2014/QH13) ngày 26 tháng 11 năm 2014.
David Begg, Stanley Fisher, Rudiger Dornbusch (2007), Kinh tế học, Nhà xuất bản thống kê, tr.213.

9


Từ những phân tích ở trên, có thể khái qt hoạt động đầu tƣ vốn của
DNBHNT là việc DNBHNT dùng tài sản của mình, gồm tiền và các tài sản hợp
pháp khác để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua các hoạt động thành lập tổ
chức kinh tế; đầu tƣ góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu
tƣ theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tƣ theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận.
Hoạt động đầu tƣ vốn của DNBHNT luôn luôn gắn liền với rủi ro và lợi
nhuận. Lợi nhuận đƣợc hiểu là những giá trị đạt đƣợc cao hơn giá trị đầu tƣ ban
đầu, trong khi đó rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế
so với lợi nhuận dự kiến và sự rủi ro đƣợc coi là những điều ngoài ý muốn xảy ra
trong q trình đầu tƣ của doanh nghiệp. Chính vì sự đối lập của yếu tố rủi ro và lợi
nhuận này địi hỏi DNBHNT phải ln cân nhắc tính tốn kĩ lƣỡng để có thể có
đƣợc danh mục đầu tƣ phù hợp nhất. Các doanh nghiệp nên nhận thức đƣợc rằng
khi thực hiện đầu tƣ, lợi nhuận càng cao thì rủi ro đi kèm càng lớn. Do vậy, họ phải
thực sự tỉnh táo, kĩ lƣỡng khi quyết định đầu tƣ vào một lĩnh vực nào đó.
Một quyết định liên quan đến hoạt động đầu tƣ vốn cần rất nhiều sự cẩn
trọng và có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động này, chẳng hạn nhƣ:
 Pháp luật sẽ kiểm soát các hoạt động đầu tƣ vốn của doanh nghiệp thông
qua các danh mục đầu tƣ hay các giới hạn đầu tƣ mà doanh nghiệp phải tuân thủ.
Chính các quy định pháp luật này sẽ làm cho hoạt động đầu tƣ vốn của DNBHNT
khác biệt so với các tổ chức đầu tƣ khác trong nền kinh tế.
 Quy mô thị trƣờng cũng là một nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động đầu tƣ
vốn của DNBHNT. Khi có một thị trƣờng lớn, phong phú các dự án đầu tƣ, thị
trƣờng vốn năng động, linh hoạt thì danh mục đầu tƣ của DNBHNT sẽ đa dạng, đa

lĩnh vực hơn, các DNBHNT sẽ có nhiều sự lựa chọn hấp dẫn hơn thay vì chỉ có thể
gửi vào tổ chức tín dụng hay đầu tƣ vào trái phiếu quá nhiều.
 Nghĩa vụ đối với ngƣời tham gia bảo hiểm nhân thọ cũng là một yếu tố
cực kỳ quan trọng, ảnh hƣởng đến quyết định trong hoạt động đầu tƣ vốn của
DNBHNT. Đối với DNBHNT, nghĩa vụ đối với ngƣời tham gia bảo hiểm có thời
gian dài hơn so với DNBH phi nhân thọ, tức là DNBHNT có điều kiện để sử dụng
vốn nhàn rỗi từ quỹ dự phòng bảo hiểm trong một thời gian dài hơn. Từ đó, việc
quyết định hoạt động đầu tƣ sẽ dễ dàng hơn. Điều này của thể hiện qua số liệu khi

10


mà lƣợng vốn đầu tƣ trở lại nền kinh tế của các DNBHNT ƣớc đạt 258.450 tỷ đồng
trong khi các DNBH phi nhân thọ chỉ khoảng 41.346 tỷ đồng18.
 Quan điểm đầu tƣ của mỗi doanh nghiệp, nếu nhƣ doanh nghiệp muốn
“ăn chắc mặc bền” thì thƣờng sẽ đầu tƣ những tài sản có tính ổn định, an tồn và
ngƣợc lại họ sẽ đầu tƣ vào các dự án có khả năng đem lại lợi nhuận cao nhƣng tính
rủi ro đi kèm cũng không hề nhỏ. Tại Việt Nam, các DNBHNT thƣờng theo hƣớng
thận trọng, an toàn. Điều này đƣợc thể hiện thông qua cơ cấu đầu tƣ của các doanh
nghiệp này, cụ thể: khoảng 72,2% đầu tƣ vào trái phiếu chính phủ và 16,3% đầu tƣ
vào tiền gửi ngân hàng. Các hạng mục đầu tƣ rủi ro cao nhƣ cổ phiếu, trái phiếu
doanh nghiệp khơng có bảo lãnh, góp vốn vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 5,2%
tổng tài sản đầu tƣ19.
Nhƣ vậy, hoạt động đầu tƣ vốn của DNBHNT chịu tác động của nhiều yếu
tố. Vì thế, đầu tƣ hiệu quả hay khơng là hồn tồn phụ thuộc vào khả năng tận dụng
cơ hội, lợi thế của mỗi doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của hoạt động đầu tƣ vốn của doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ
Hoạt động đầu tƣ có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tăng trƣởng phát triển của
nền kinh tế, tạo điều kiện cho các lĩnh vực khác phát trển, tạo công ăn việc làm,

nâng cao chất lƣợng đời sống cho ngƣời dân. DNBHNT, ngoài hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, pháp luật còn cho phép các doanh nghiệp này còn tham gia đầu tƣ
vào các lĩnh vực kinh doanh khác của nền kinh tế. Và chính nhờ những quy định
này, hoạt động đầu tƣ vốn của DNBHNT không chỉ đóng vai trị to lớn đối với bản
thân doanh nghiệp mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế Việt Nam. Có thể kể ra một
một số vai trị của hoạt động đầu tƣ vốn của DNBHNT nhƣ sau:
 Tạo ra lợi nhuận cho DNBHNT.
Đối với một DNBHNT thì đầu tƣ là hoạt động bắt buộc, mọi lợi nhuận của
doanh nghiệp này có đƣợc đều là nhờ hoạt động đầu tƣ. BHNT nhƣ phân tích ở
phần trên, vừa là mang tính bảo vệ khi có rủi ro, vừa mang tính tiết kiệm. Sau khi
hết hạn hợp đồng đối với BHNT hỗn hợp, ngƣời đƣợc bảo hiểm vẫn còn sống thì

18

“Tổng quan thị trƣờng bảo hiểm 10 tháng đầu năm 2018”,
/>62&_afrLoop=28583577363526706#!%40%40%3F_afrLoop%3D28583577363526706%26dDocName%3D
MOFUCM141062%26_adf.ctrl-state%3D551a9nejy_34, truy cập ngày 15/03/2019.
19
“Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ dành 72% vốn đầu tƣ trái phiếu Chính phủ”,
truy cập ngày 15/03/2019.

11


DNBHNT vẫn phải hồn trả phí cộng với lãi suất đã dự kiến khi tính phí bảo hiểm.
Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp hoạt động cịn có rất nhiều các chi phí quản lý, vận
hành cơng ty nên nếu chỉ trơng chờ vào phí bảo hiểm thu đƣợc từ khách hàng thì
DNBHNT thậm chí cịn gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết các chi phí vận
hành doanh nghiệp chứ chƣa nói đến việc tạo ra lợi nhuận nhƣ mong muốn. Vì vậy,
việc thực hiện các hoạt động đầu tƣ sẽ giúp DNBHNT vừa đảm bảo tốt khả năng

vận hành doanh nghiệp vừa đảm bảo đem lại các khoản lợi nhuận cho chính họ.
 Đảm bảo tính cạnh tranh với đối thủ.
Cạnh tranh là yếu tố đóng vai trị quan trọng và tạo động lực thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế, góp phần nâng cao đời sống của con ngƣời20. Chính vì vậy,
DNBHNT cần chú trọng tăng cƣờng hoạt động đầu tƣ vốn bởi bên cạnh việc hoạt
động đầu tƣ giúp cho DNBHNT có chi phí để vận hành họat động và đem lại lợi
nhuận cho mình thì hoạt động đầu tƣ còn giúp nâng cao vị thế của DNBHNT so với
các đối thủ, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng bảo hiểm đầy khắc
nghiệt. Nếu đầu tƣ tốt, lợi nhuận đem về cho DNBHNT sẽ lớn, hiệu quả kinh tế cao.
Từ đó, quy mô công ty mở rộng, lớn mạnh hơn, khả năng chi trả bảo hiểm đƣợc
đảm bảo, giúp nâng cao uy tín với khách hàng, thu hút đƣợc sự quan tâm của khách
hàng tiềm năng khác.
Ngoài ra, hoạt động đầu tƣ với hiệu quả cao sẽ giúp sản phẩm bảo hiểm của
doanh nghiệp đƣa ra thị trƣờng sẽ hấp dẫn hơn đối với khách hàng về phí, về lãi
suất đầu tƣ ...trong khi tỷ lệ lãi đầu tƣ thấp có thể làm cho các sản phẩm kém cạnh
tranh và có thể dẫn đến mất khách hàng vào tay các đối thủ cạnh tranh khác. Hơn
nữa việc đầu tƣ vốn hợp lý với tỷ suất lợi nhuận đầu tƣ cao sẽ giúp các DNBHNT
có điều kiện giảm phí bảo hiểm cho mỗi hợp đồng bảo hiểm, từ đó, dành khách
hàng từ đối thủ cạnh tranh21.
 Hạn chế những ảnh hưởng của các yếu tố thị trường.
Nhƣ ta đã biết, giá trị đồng tiền không bất biến mà sẽ biến động theo thời
gian và có xu hƣớng ngày càng mất giá, kèm theo đó là các tác động bởi các yếu tố
kinh tế nhƣ lãi suất, tỷ lệ lạm phát... làm cho số tiền phí bảo hiểm mà ngƣời tham
gia bảo hiểm đã đóng sau một thời gian dài của hợp đồng sẽ khơng cịn giá trị nhƣ
thời điểm ban đầu. Trong khi đó, thời hạn của hợp đồng BHNT thƣờng kéo dài từ
05 năm trở lên và trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, sự kiện bảo hiểm
20

Trƣờng Đại học luật Tp.Hồ Chí Minh (2015), Giáo trình Pháp luật về cạnh tranh và Giải quyết tranh
chấp thương mại, Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, tr.8

21
Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân, tlđd (5), tr.321.

12


xảy ra khi nào thì DNBHNT phải chi trả tiền bảo hiểm khi đó hoặc sẽ phải trả lại số
tiền phí bảo hiểm kèm theo lãi suất đã dự kiến khi tính phí bảo hiểm nếu hết hạn
hợp đồng mà ngƣời đƣợc bảo hiểm vẫn còn sống đối với BHNT hỗn hợp. Do vậy,
hoạt động đầu tƣ tốt sẽ giúp DNBHNT hạn chế đƣợc rủi ro từ lãi suất, tỷ lệ lạm
phát, giúp doanh nghiệp bù đắp sự mất giá của đồng tiền, hạn chế tối đa những thiệt
hại mà doanh nghiệp có thể phải chịu khi hợp đồng bảo hiểm kéo dài.
 Đảm bảo các cam kết đối với khách hàng.
DNBHNT có trách nhiệm phải chi trả bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy
ra, đảm bảo tốt nhất quyền lợi của khách hàng. Do vậy, để có thể chi trả tốt khoản
tiền bảo hiểm (lớn hơn khoản phí mà mỗi khách hàng đóng cho DNBHNT) nhƣ đã
cam kết thì các DNBHNT phải có một chiến lƣợc đầu tƣ hiệu quả để đảm bảo đủ
khả năng về tài chính khi thực hiện việc chi trả bảo hiểm.
Bên cạnh đó, BHNT cịn có mục đích tiết kiệm dành cho những ngƣời tham
gia BHNT hỗn hợp, tức sau khi hết thời hạn của hợp đồng bảo hiểm mà ngƣời đƣợc
bảo hiểm vẫn cịn sống thì DNBHNT sẽ vẫn phải trả số tiền phí đã đóng cộng với
lãi suất đã dự kiến khi tính phí bảo hiểm. Do vậy các DNBHNT nếu muốn đảm bảo
việc thanh tốn các khoản này thì phải thực hiện hoạt động đầu tƣ vốn.
 Tạo ra các nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế.
DNBHNT thông qua hoạt động thu phí bảo hiểm sẽ tận dụng đƣợc nguồn
vốn nhàn rỗi rất lớn từ ngƣời dân và họ sẽ tận dụng nguồn vốn này để đầu tƣ sinh
lời theo quy định của pháp luật. Từ đó, DNBHNT đã cho thấy vai trị quan trọng
của mình trong việc tạo ra các nguồn vốn đầu tƣ cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho
quá trình luân chuyển vốn giữa ngƣời dân với những thành phần kinh tế đang cần
vốn trên thị trƣờng đƣợc diễn ra một cách nhịp nhàng, dễ dàng hơn.

Theo thống kê 10 tháng đầu năm 2018, tổng tài sản của các DNBHNT ƣớc
đạt 295.600 tỷ đồng, đầu tƣ trở lại nền kinh tế của các DNBHNT ƣớc đạt 258.450 tỷ
đồng, tổng doanh thu phí bảo hiểm của các DNBHNT ƣớc đạt 67.230 tỷ đồng22. Từ
số liệu trên có thể thấy lƣợng vốn đầu tƣ mà DNBHNT đem lại cho nền kinh tế là
cực lớn, và hoạt động thu phí bảo hiểm đã đem lại một nguồn tiền đầu tƣ đáng kể.

22

“Tổng quan thị trƣờng bảo hiểm 10 tháng đầu năm 2018”,
/>2&_afrLoop=28583577363526706#!%40%40%3F_afrLoop%3D28583577363526706%26dDocName%3D
MOFUCM141062%26_adf.ctrl-state%3D551a9nejy_34, truy cập ngày 15/03/2019.

13


Nhƣ vậy, việc pháp luật quy định cho phép các DNBHNT đƣợc thực hiện
hoạt động đầu tƣ từ các nguồn vốn nhàn rỗi đã đem lại nhiều lợi ích cho chính
DNBHNT và cho cả nền kinh tế của đất nƣớc. Từ hoạt động đầu tƣ vốn, DNBHNT
vừa thực hiện mục tiêu của mình là đem lại nhiều lợi nhuận cho bản thân doanh
nghiệp vừa thực hiện đƣợc mục tiêu xã hội khi huy động đƣợc thêm nguồn vốn đầu
tƣ cho các dự án kinh doanh, gián tiếp tạo ra công ăn việc làm cho ngƣời dân thông
qua hoạt động cung cấp vốn của mình vào các lĩnh vực mới.
1.2. Sự cần thiết của các quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt động đầu tƣ
vốn của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1.2.1. Bảo vệ quyền lợi ngƣời tham gia bảo hiểm
Nhƣ đã trình bày ở phần các đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm
thì DNBHNT bên cạnh việc chi trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra thì
khi hết thời hạn bảo hiểm, DNBH vẫn phải trả lại phí bảo hiểm cộng với lãi suất đã
dự kiến khi tính phí bảo hiểm đối với BHNT hỗn hợp. Trong khi đó, các nguồn vốn
nhàn rỗi của DNBHNT (vốn chủ sở hữu, vốn từ việc thu phí các hợp đồng bảo

hiểm…) không nằm yên một chỗ mà đƣợc tận dụng tối đa để đầu tƣ, sinh ra lợi
nhuận ở nhiều lĩnh vực khác. Chính các hoạt động đầu tƣ này có thể đem lại cho
doanh nghiệp nhiều lợi nhuận, nhƣng đi kèm đó là những rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh
hƣởng đến khả năng thanh tốn các chi phí hoạt động cũng nhƣ khả năng chi trả bảo
hiểm của chính doanh nghiệp này nếu các khoản đầu tƣ không hiệu quả.
Do vậy, để các doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm
tốt hơn thì Nhà nƣớc cần phải có các quy định pháp luật để kiểm soát hoạt động đầu
tƣ, tránh việc các doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn vì đầu tƣ quá đà hay mất
kiểm soát các nguồn vốn đầu tƣ của mình.
1.2.2. Kiểm sốt hoạt động đầu tƣ, hạn chế sai phạm khi thực hiện hoạt
động đầu tƣ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
Trong các nguồn vốn đầu tƣ của DNBHNT, bên cạnh nguồn vốn từ chủ sở
hữu, phần lớn nguồn vốn đầu tƣ tới từ quỹ dự phịng nghiệp vụ, tức là khoản tiền
mà doanh nghiệp trích lập từ các khoản phí bảo hiểm nhằm mục đích thanh toán
cho những trách nhiệm bảo hiểm. Tuy nhiên, số tiền từ phí bảo hiểm này khơng
phải là vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp mà là khoản nợ của doanh nghiệp đối với
khách hàng23. Do vậy, các DNBHNT không đƣợc toàn quyền quyết định sử dụng

23

Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân, tlđd (5), tr.276.

14


nguồn vốn này nhƣ thế nào mà phải xem xét một cách thận trọng để bảo việc sử
dụng nguồn vốn này một cách an toàn và hiệu quả.
Hoạt động đầu tƣ ln ln có sự song hành của lợi ích và các rủi ro, đầu tƣ
có tính mạo hiểm càng cao thì lợi nhuận mang lại càng lớn và ngƣợc lại. Vì vậy, kể
cả khi sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tƣ, các DNBHNT

cũng phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật để hạn chế rủi ro, đảm bảo các
khả năng tài chính cho chính mình.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng, Nhà nƣớc cần có những quy định
pháp luật để tránh việc các DNBH đầu tƣ một cách ồ ạt, mất sự kiểm soát khi các
doanh nghiệp đầu tƣ quá rộng, gây nguy hiểm đến khả năng thanh tốn. Đồng thời,
các quy định pháp luật cũng góp phần hạn chế các hoạt động đầu tƣ của DNBHNT
vào lĩnh vực có khả năng sinh lời lớn nhƣng rủi ro cao nhƣ bất động sản, chứng
khốn... từ đó cân bằng giữa lợi ích giữa DNBHNT và quyền lợi của ngƣời tham gia
bảo hiểm.
1.2.3. Thực hiện vai trò điều tiết và quản lý nền kinh tế của Nhà nƣớc
Nhƣ đã phân tích , DNBHNT huy động đƣợc một lƣợng vốn rất lớn từ ngƣời
dân và việc sử dụng các nguồn vốn này sao cho hợp lý, phù hợp với định hƣớng
phát triển của Nhà nƣớc là vô cùng quan trọng.
Thông qua các quy định pháp luật, Nhà nƣớc có thể hƣớng các nguồn vốn
này vào các hoạt động đầu tƣ nhằm góp phần mục tiêu xã hội đã đề ra, chẳng hạn
nhƣ:
 Đảm bảo các nguồn vốn đầu tƣ đƣợc đầu tƣ vào nền kinh tế trong
nƣớc.
Cụ thể, DNBHNT chỉ đƣợc sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi từ quỹ dự phòng
nghiệp vụ của mình để đầu tƣ trong nƣớc24. Thực tế thì trong các nguồn vốn đầu tƣ
lại vào nền kinh tế thì vốn nhàn rỗi từ quỹ dự phịng nghiệp vụ chiếm phần lớn. Do
đó, thơng qua quy định này, Nhà nƣớc muốn ƣu tiên lƣợng vốn huy động đƣợc từ
dân chúng để đầu tƣ, phát triển kinh tế trong nƣớc. Bên cạnh đó, đối với nguồn vốn
chủ sở hữu đƣợc phép đầu tƣ ra nƣớc ngoài tuy nhiên việc đầu tƣ này phải có điều
kiện, chỉ khi nào đáp ứng đƣợc các điều kiện theo quy định của pháp luật thì mới
đƣợc thực hiện hoạt động đầu tƣ bên ngoài lãnh thổ Việt Nam.
 Bù đắp cho bội chi ngân sách nhà nƣớc.
24

Khoản 2 Điều 98 Luật Kinh doanh bảo hiểm (Luật số 24/2000/QH10) ngày 09 tháng 12 năm 2000


15


Bội chi ngân sách Nhà nƣớc bao gồm bội chi ngân sách trung ƣơng và bội
chi ngân sách địa phƣơng cấp tỉnh. Bội chi ngân sách trung ƣơng đƣợc xác định
bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách trung ƣơng không bao gồm chi trả
nợ gốc và tổng thu ngân sách trung ƣơng. Bội chi ngân sách địa phƣơng cấp tỉnh là
tổng hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa phƣơng, đƣợc xác định bằng chênh
lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng
thu ngân sách cấp tỉnh của từng địa phƣơng25. Có nhiều cách để Chính phủ bù đắp
thiếu hụt ngân sách nhƣ tăng thu từ thuế, phí, lệ phí; giảm chi ngân sách; vay nợ
trong nƣớc, vay nợ nƣớc ngoài; phát hành tiền để bù đắp chi tiêu;… Sử dụng
phƣơng cách nào, nguồn nào tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và chính sách kinh tế
tài chính trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia26. Hiện nay, rất nhiều các quốc gia sẽ
vay nợ thơng qua việc phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa
phƣơng. Với lãi suất hấp dẫn và các chính sách ƣu đãi về thuế, DNBHNT đƣợc đầu
tƣ khơng giới hạn vào việc mua trái phiếu Chính phủ, các DNBHNT sẽ có một kênh
đầu tƣ đáng để lựa chọn27. Và cũng chính nhờ hoạt động đầu tƣ vào trái phiếu
Chính phủ, Nhà nƣớc sẽ giải quyết đƣợc vấn đề bội chi ngân sách nhà nƣớc.
1.3. Khái quát chung về pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tƣ vốn của doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm
 Khái niệm:
Hoạt động đầu tƣ vốn đem lại rất nhiều lợi ích cho cả DNBHNT và nền kinh
tế-xã hội. Tuy nhiên, nếu để doanh nghiệp tự do vận hành hoạt động đầu tƣ vốn của
mình thì sẽ có rất nhiều rủi ro và lỗ hổng ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của
nền kinh tế. Do vậy, Nhà nƣớc cần ban hành các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt
động đầu tƣ vốn của DNBHNT. Trong khóa luận này, pháp luật điều chỉnh hoạt
động đầu vốn của DNBHNT được hiểu là tổng hợp các quy định pháp luật điều

chỉnh hoạt động đầu tư vốn của DNBHNT.
 Đặc điểm:

25

Khoản 1 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nƣớc (Luật số: 83/2015/QH13) ngày 25 tháng 06 năm 2015.
Trần Văn Giao (2008), “Xử lý bội chi ngân sách nhà nƣớc nhằm kiềm chế lạm phát hiện nay”, Tạp chí
Cộng sản, số 18 (162)
27
Nguyễn Thị Kim Thanh, “Nghiên cứu tƣơng tác giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ hƣớng tới
phát triển bền vững”,
/>155&id=7823, truy câp ngày 15/4/2019.
26

16


 Pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tƣ vốn của DNBHNT nhằm tạo
điều kiện, cơ sở cho hoạt động đầu tƣ của các DNBHNT. Với những quy định cụ
thể về nguồn vốn đƣợc đầu tƣ kinh doanh, những lĩnh vực đƣợc thực hiện hoạt động
đầu tƣ, DNBHNT đƣợc tạo một bộ khung giúp họ có thể dựa vào để phát huy
những điểm mạnh của doanh nghiệp mình thơng qua việc thực hiện các dự án đầu
tƣ một cách an tồn hiệu quả. Và nhƣ phân tích ở trên, hoạt động đầu tƣ là của riêng
bản thân DNBHNT nhƣng để đảm bảo những quyền lợi nhất định cho ngƣời tham
gia bảo hiểm, an tồn cho chính doanh nghiệp thì với những quy định pháp luật chặt
chẽ về các mức giới hạn đầu tƣ, lĩnh vực đầu tƣ… để tạo cho DNBHNT có sự cân
bằng giữa yếu tố lợi nhuận và sự an tồn tài chính cho doanh nghiệp.
 Pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tƣ vốn của DNBHNT có tuổi
đời chƣa lâu. Ngày 18/12/1993, Chính phủ ban hành Nghị định 100/CP ngày
18/12/1993 quy định về các nghiệp vụ bảo hiểm đƣợc phép kinh doanh, trong đó có

đề cập về nghiệp vụ BHNT. Sau đó, do sự phát triển của hoạt động kinh doanh bảo
hiểm ngày càng trở nên phát triển, cũng nhƣ nhu cầu đầu tƣ vốn của DNBHNT
ngày càng cao nên ngày 19/12/2000, LKDBH đã chính thức đƣợc thơng qua và có
hiệu lực từ ngày 01/4/2001, đánh dấu cột mốc quan trong khi ở nƣớc ta chính thức
có luật điều chỉnh hoạt động BHNT nói chung và hoạt động đầu tƣ vốn của các
DNBH nói riêng. Đến ngày 24/11/2010, Quốc hội khóa XII đã ban hành Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của LKDBH để điều chỉnh một số thiếu sót của LKDBH
trƣớc đó.
1.3.2. Những nguyên tắc chung đối với hoạt động đầu tƣ vốn của doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ
Những nguyên tắc cơ bản đƣợc xây dựng nhằm mang tính định hƣớng, giúp
cho việc xây dựng các quy định pháp luật đƣợc thống nhất và phù hợp với tình hình
thực tiễn. Đối với hoạt động đầu tƣ vốn của DNBHNT, các hoạt động này phải đảm
bảo an toàn, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu chi trả thƣờng xuyên cho các cam kết theo
hợp đồng bảo hiểm28. Các nguyên tắc của hoạt động đầu tƣ vốn đƣợc hiểu nhƣ sau:
 Nguyên tắc an toàn:
Hoạt động đầu tƣ của DNBHNT luôn đối mặt với nhiều rủi ro nhƣ: rủi ro về
lãi suất, rủi ro về biến động giá trong đầu tƣ chứng khốn, rủi ro trong tín dụng….
Đối mặt với những rủi ro kể trên thì việc đảm bảo an tồn vốn là vơ cùng quan
trọng, bởi đảm bảo đƣợc an toàn vốn sẽ giúp doanh nghiệp duy trì đƣợc khả năng
28

Bùi Thị Hằng Nga (2015), Pháp luật kinh doanh bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh, tr. 61-62.

17


thanh tốn của mình, từ đó tạo uy tín với khách hàng, tăng niềm tin đối với những
khách hàng tiềm năng khác. Do vậy, nguyên tắc này đƣợc đặt ra nhằm hạn chế tối

đa rủi ro trong đầu tƣ cũng nhƣ bảo toàn nguồn vốn sử dụng cho DNBHNT.
Nội dung của nguyên tắc này yêu cầu doanh nghiệp phải đa dạng hóa danh
mục đầu tƣ của mình, phân tán các rủi ro có thể gặp phải khi chỉ đầu tƣ vào một
hoặc một số lĩnh vực nhất định. Cụ thể, nguyên tắc này đƣợc thể hiện tại Điều 98
LKDBH, Điều 62 Nghị định 73/2016/NĐ-CP.
 Nguyên tắc hiệu quả:
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất mà hoạt động đầu tƣ hƣớng đến
đó là hiệu quả đầu tƣ nhƣ thế nào, mang lại lợi nhuận ra sao. Lợi nhuận của
DNBHNT chủ yếu mang về từ hoạt động đầu tƣ vốn, do đó, khi đầu tƣ, DNBHNT
phải đảm bảo quyết định đầu tƣ của mình sinh ra đƣợc lợi nhuận.
Đặc biệt, đối với DNBHNT, lợi nhuận từ hoạt động đầu tƣ có vai trị rất lớn
trong việc duy trì hoạt động của doanh nghiệp, bên cạnh đó, hiệu quả của hoạt động
đầu tƣ còn giúp doanh nghiệp tăng cƣờng sức mạnh tài chính, đứng vững trên thị
trƣờng, chống lại sự cạnh tranh đến từ những đối thủ khác. Lợi nhuận tốt từ đầu tƣ
sẽ giúp DNBHNT đƣa ra đƣợc các sản phẩm với lãi suất cam kết cao hơn và phí
bảo hiểm mang tính cạnh tranh hơn các đối thủ, đảm bảo đƣợc khả năng chi trả bảo
hiểm cho khách hàng, từ đó thu hút đƣợc nhiều khách hàng tìm đến doanh nghiệp
hơn.
Tóm lại, hiệu quả đầu tƣ ln là kết quả cuối cùng mà DNBHNT theo đuổi.
Tuy nhiên, muốn thu đƣợc tỷ suất lợi nhuận cao thì rủi ro khi đầu tƣ cũng tăng theo.
Vì vậy, DNBHNT cần nghiên cứu sao cho hoạt động đầu tƣ có sự hài hịa giữa hiệu
quả và an toàn để tạo nền tảng phát triển tốt cho doanh nghiệp.
 Nguyên tắc thanh khoản:
Nguyên tắc này đƣợc hiểu là khả năng DNBHNT có thể chuyển đổi tài sản
đang đầu tƣ của mình thành tiền để đáp ứng các trách nhiệm thanh tốn của mình
khi đến hạn. Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, các sự kiện bảo hiểm, các khiếu
nại bảo hiểm rất khó dự đốn và có thể xảy ra bất cứ lúc nào nên chính DNBHNT
phải ln giữ một tỷ lệ đầu tƣ nhất định vào các hạng mục đầu tƣ có tính thanh
khoản cao để đảm bảo thanh toán ngay khi cần thiết, phịng trƣờng hợp các khoản
tiền của doanh nghiệp khơng đủ để chi trả bảo hiểm cho khách hàng. Chính vì vậy,

song song với mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu đảm bảo khả năng thanh tốn để có
thể duy trì uy tín của doanh nghiệp với khách hàng của mình.
18


Tuy nhiên, để thực hiện một dự án đầu tƣ thành cơng là khá khó khăn khi
DNBH muốn tăng lợi nhuận thì phải chấp nhận tăng khả năng rủi ro, nếu rủi ro thực
tế xảy ra thì khả năng thanh tốn của doanh nghiệp sẽ bị đe doạ. Do đó, các nhà
quản lý khi quyết định đầu tƣ vào một lĩnh vực phải đảm bảo có tính thanh khoản
hợp lý vì DNBH có thể phải thanh tốn cho khách hàng bất kỳ lúc nào khi có sự
kiện bảo hiểm xảy ra.
Tóm lại, đầu tƣ ở mỗi lĩnh vực có sự khác biệt và các nguyên tắc trên không
phải lúc nào cũng phù hợp với tất cả các lĩnh vực. Chính vì vậy, các nhà quản lý,
hoạch định chiến lƣợc đầu tƣ của các DNBHNT phải xem xét áp dụng các nguyên
tắc một cách linh hoạt, tuỳ thuộc vốn đầu tƣ đƣợc hình thành từ nguồn nào, tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình đang quản lý ra sao, lĩnh vực đang nhắm đến
đầu tƣ có những đặc trƣng nhƣ thế nào để có thể linh hoạt việc đáp ứng các nguyên
tắc. Đặc biệt, nếu đầu tƣ của DNBHNT xuất phát từ các nguồn vốn nợ (nhƣ các quỹ
dự phòng nghiệp vụ) thì ngƣời ra quyết định đầu tƣ phải xem xét, tuân thủ hết sức
nghiêm ngặt các nguyên tắc đầu tƣ trên bởi vì đây khơng phải là tiền của DNBH mà
là khoản nợ của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Các nguyên tắc đầu tƣ trên đòi hỏi các DNBHNT đa dạng hố các hạng mục
đầu tƣ của mình, tránh việc tập trung vốn tại một hoặc một vài lĩnh vực, cũng nhƣ
yêu cầu các DNBHNT phải có chiến lƣợc đầu tƣ thích hợp với quy mơ của doanh
nghiệp cũng nhƣ phù hợp với điều kiện thị trƣờng.
1.3.3. Nội dung cơ bản của pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tƣ vốn
của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
Hiện nay, pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tƣ vốn của DNBHNT quy định
về các vấn đề sau:
 Về nguồn vốn đầu tƣ:

DNBHNT chỉ đƣợc sử dụng một số nguồn vốn pháp luật quy định để đầu tƣ
quy định tại Điều 59 Nghị định 73/2016/NĐ-CP, cụ thể đó là:
 Vốn chủ sở hữu;
 Vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
 Các nguồn hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
 Về các lĩnh vực đƣợc phép đầu tƣ:
DNBHNT đƣợc phép đầu tƣ để sinh ra lợi nhuận nhƣng không phải đầu tƣ
vào bất kì lĩnh vực nào cũng đƣợc mà phải theo quy định của pháp luật. Theo quy
19


×