Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo pháp luật hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.55 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÌNH SỰ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THƠNG
ĐƯỜNG BỘ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: ThS.Trần Thanh Thảo
Người thực hiện: Nguyễn Trần Hoài Thương
MSSV: 1553801013146
Lớp: 60-HS40.2

TP. Hồ Chí Minh
Niên khóa 2015 - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Tội vi phạm quy định về tham gia
giao thông đường bộ theo pháp luật hình sự Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của
cá nhân tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của Thạc sĩ Trần Thanh Thảo. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu khóa luận là hoàn toàn trung thực.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả

Nguyễn Trần Hoài Thương


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả còn


nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô và bạn bè. Nhân đây, tác giả xin gửi lời cảm
ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thạc sĩ Trần Thanh Thảo, người đã tận tình hướng
dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến toàn thể giảng viên trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh vì
đã cung cấp kiến thức để tác giả có thể vận dụng và hồn thành tốt đề tài này. Bên
cạnh đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến bạn Hoàng Thái Bảo, Lê Thị Hiền và anh Lê
Văn Thơ. Ngoài ra, tác giả chân thành cảm ơn Trung tâm thông tin – Thư viện đã tạo
điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá trình tìm kiếm tài liệu nghiên cứu cần thiết.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Nguyễn Trần Hoài Thương


MỤC LỤC
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ ...............................................................................................6
1.1.

Khái niệm, dấu hiệu pháp lý của Tội vi phạm quy định về tham gia giao

thông đường bộ .....................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ......6
1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường
bộ

.................................................................................................................9

1.1.2.1. Khách thể của tội phạm ...................................................................9
1.1.2.2. Mặt khách quan của tội phạm ..........................................................9
1.1.2.3. Chủ thể của tội phạm .....................................................................15
1.1.2.4. Mặt chủ quan của tội phạm ...........................................................16

1.1.3. Hình phạt ..............................................................................................17
1.2.

Lịch sử hình thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường

bộ trong pháp luật hình sự Việt Nam ...............................................................19
1.2.1. Giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 ..............................19
1.2.2. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban
hành Bộ luật Hình sự năm 1985 .......................................................................22
1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 đến trước khi ban
hành Bộ luật Hình sự năm 1999 .......................................................................25
1.2.4. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1999 đến trước khi ban
hành Bộ luật Hình sự năm 2015 .......................................................................27


1.2.5. Giai đoạn từ khi Bộ luật Hình sự năm 2015 được ban hành................30
1.3.

Những điểm mới của Bộ Luật Hình sự năm 2015 so với Bộ luật Hình

sự năm 1999 .........................................................................................................32
1.3.1. Tên tội danh ..........................................................................................32
1.3.2. Chủ thể của tội phạm ............................................................................33
1.3.3. Mặt khách quan của tội phạm ..............................................................33
1.3.4. Hình phạt ..............................................................................................37

1.4.

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong Bộ luật

Hình sự một số quốc gia .....................................................................................37
1.4.1. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ trong Bộ luật
Hình sự nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa ................................................38
1.4.2. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ trong Bộ luật
Hình sự Liên Bang Nga ....................................................................................39
1.4.3. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ trong Bộ luật
Hình sự Cộng hòa Liên bang Đức ....................................................................43
Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ..................................................................................47
2.1.

Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về Tội vi phạm quy định về tham

gia giao thơng đường bộ .....................................................................................47
2.1.1. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ................................................47
2.1.2. Thực tiễn xét xử Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
...............................................................................................................48
2.2.

Một số bất cập còn tồn tại trong thực tiễn áp dụng Tội vi phạm quy

định về tham gia giao thông đường bộ ..............................................................50


2.2.1. Bất cập trong quy định pháp luật về Tội vi phạm quy định về tham gia

giao thông đường bộ .........................................................................................51
2.2.2. Bất cập trong thực tiễn áp dụng Tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ .................................................................................................61
2.3.

Một số kiến nghị hoàn thiện ....................................................................65

2.3.1. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật hình sự .......................65
2.3.2. Kiến nghị ban hành văn bản hướng dẫn...............................................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
BLHS

:

Bộ luật Hình sự

BLHS 1985

:

Bộ luật Hình sự năm 1985 đã sửa đổi, bổ sung

BLHS 1999

:


Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009

BLHS 2015

:

Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Cà Mau từ năm 2013 – 2017
Bảng 2.2: Số liệu, tỷ lệ Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
đường bộ so với tổng số vụ án đã xét xử, so với nhóm tội xâm phạm an tồn cơng
cộng, trật tự công cộng từ năm 2013 – 2017 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Bảng 2.3: Số liệu các bị cáo bị xét xử về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thơng đường bộ theo khung hình phạt từ năm 2013 - 2017 trên địa bàn tỉnh
Cà Mau
Bảng 2.4: Loại hình phạt đối với các bị cáo xét xử theo Điều 202 Bộ luật Hình sự
năm 1999 từ năm 2013 - 2017 trên địa bàn tỉnh Cà Mau


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, tai nạn giao thông đường bộ là vấn đề đáng báo động, diễn
biến ngày càng phức tạp. Năm 2018, ở nước ta xảy ra 18.700 vụ tai nạn giao thông,
làm hơn 8.200 người chết và 14.800 người bị thương. Trung bình mỗi ngày cả nước
xảy ra 52 vụ tai nạn giao thông và khiến 23 người tử vong. 80% số vụ tai nạn giao

thông xảy ra trên đường bộ. Nguyên nhân chủ yếu của các vụ tai nạn giao thông
đường bộ là do vi phạm quy định giao thông: vi phạm về tốc độ, đi sai làn, vi phạm
về nồng độ cồn [47]. Tai nạn giao thông gây ra thiệt hại vô cùng nặng nề về người
và tài sản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nạn nhân, gia đình và xã hội.
Cảnh con mất cha, mẹ; vợ mất chồng, con; khơng ít gia đình lâm vào cảnh túng quẫn
do mất đi người lao động chính...
Hành vi vi phạm quy định về an tồn giao thơng đường bộ diễn ra ngày càng phổ
biến và phức tạp. Nhất là khi phương tiện giao thông đường bộ ngày càng đa dạng,
hiện đại. Nhận thức được mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi này, pháp luật
hình sự Việt Nam đã tội phạm hóa nó thành tội phạm. Tại Điều 260 BLHS 2015 quy
định Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. BLHS 2015 ra đời, đã
kế thừa những quy định còn phù hợp, đồng thời khắc phục những bất cập của BLHS
1999 đối với tội phạm này. Tuy nhiên, quy định mới này mặc dù đã tiến bộ hơn, vẫn
còn tồn tại những bất cập và hạn chế, gây khó khăn cho cơ quan chức năng trong quá
trình định tội, dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm. Cụ thể, đó là những bất cập về dấu hiệu
định tội, sử dụng thuật ngữ mơ hồ, không đủ rõ ràng để cơ quan chức năng áp dụng
vào thực tiễn. Với mong muốn đóng góp một phần công sức cho công tác nghiên
cứu, chỉ ra những bất cập và đưa ra kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về
tội phạm này, giúp cơ quan chức năng dễ dàng hơn trong việc áp dụng quy định của
pháp luật, đảm bảo đúng người đúng tội, không bỏ lọt tội phạm, tác giả chọn đề tài
“Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo pháp luật hình sự Việt
Nam” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.


2

2. Tình hình nghiên cứu
Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học và
bài viết liên quan đến đề tài “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
theo pháp luật hình sự Việt Nam”. Cụ thể:

Luận văn thạc sĩ: Luận văn thạc sĩ của tác giả Dương Bửu Chánh (2007) với đề
tài “Phịng chống tội phạm giao thơng đường bộ bằng pháp luật hình sự từ thực tiễn
tại thành phố Hồ Chí Minh”; Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Danh Đại (Đại học
quốc gia Hà Nội – 2015) với đề tài “Các tội xâm phạm trật tự an tồn giao thơng
đường bộ theo luật hình sự Việt Nam”; Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Văn Thảo
(Đại học quốc gia Hà Nội – 2013) với đề tài “Các tội xâm phạm an tồn giao thơng
đường bộ theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở các số liệu trên địa bàn tỉnh Bình
Phước)”; Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Văn Tuyên (Học viện Khoa học Xã
hội – 2018) với đề tài “Kiểm sát điều tra Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn”; Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Thanh
Thảo (2008) với đề tài “Đấu tranh phòng chống “Tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ” tại tỉnh Long An”; Luận văn thạc sĩ của tác giả
Ngô Hồng Huy (2010) với đề tài “Đấu tranh phịng chống Tội vi phạm quy định về
điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Bến
Tre”; Luận văn thạc sĩ của tác giả Ngô Minh Hải (2015) với đề tài “Phòng ngừa Tội
vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận từ đặc điểm nhân thân của người phạm tội”…
Khóa luận tốt nghiệp: Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Trần Thị Niên (2018) với
đề tài “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo pháp luật hình
sự Việt Nam”; Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Trần Thị Nguyệt (2017) với đề tài
“Phòng ngừa “Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường
bộ” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”; Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Trần Thị
Hoa Hạnh (2001) với đề tài “Đấu tranh phòng chống “Tội vi phạm các quy định về
điều khiển phương tiện giao thông đường bộ - Điều 202 Bộ luật Hình sự”; Khóa luận


3

tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Tấn Trung (Đại học Đà Nẵng – 2015) với đề tài “Tội
vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ - Thực trạng và

giải pháp trên địa bàn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi”...
Các bài báo, tạp chí khoa học: bài viết “Bình luận Tội vi phạm quy định về tham
gia giao thơng đường bộ trong Bộ luật Hình sự 2015” của tác giả Đinh Cơng Thành
đăng trên tạp chí Kiểm sát số 3/2018; bài viết “Bàn về Tội vi phạm quy định về tham
gia giao thông đường bộ trong Bộ luật Hình sự” của tác giả Đinh Thị Thu Hằng đăng
trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 12(321)/2018; bài viết “Tội vi phạm quy định về
tham gia giao thơng đường bộ (Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015) – một số nội dung
mới và những vấn đề đặt ra khi hướng dẫn áp dụng trong thực tiễn” của tác giả Lê
Đăng Doanh đăng trên tạp chí Tịa án Nhân dân số 18/2018; bài viết “Tình hình tội
vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ và giải pháp phòng ngừa” của tác giả Huỳnh Thị Hoa đăng trên tạp
chí Nghề Luật số 4/2017; bài viết “Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định Điều
202 Bộ luật Hình sự hiện hành về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thông đường bộ” của tác giả Cao Việt Cường đăng trên tạp chí Nhà nước và
Pháp luật số 4(312)/2014; bài viết “Xác định lỗi khi định tội danh và quyết định hình
phạt đối với tội “vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”
– một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng” của tác giả Lê Văn Luận đăng trên tạp
chí Tịa án nhân dân số 16/2011; bài viết “Từ Minh Q. có phạm tội “vi phạm quy định
về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật Hình
sự” của tác giả Hồng Minh Sơn đăng trên tạp chí Tịa án Nhân dân số 6/2015; bài
viết “Về bài viết “Từ Minh Q. có phạm tội “vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ” theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật Hình sự” của tác giả Đỗ
Thanh Xuân đăng trên tạp chí Tịa án nhân dân số 9/2015; bài viết “Áp dụng điểm o
khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự đối với tội “vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ (Điều 202 Bộ luật hình sự)” của tác giả Lê Văn Sua đăng
trên tạp chí Tịa án Nhân dân số 7/2005…


4


Qua các liệt kê trên, tác giả nhận thấy có nhiều cơng trình nghiên cứu về Tội vi
phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, nhưng chủ yếu nghiên cứu dưới
góc độ tội phạm học, ở góc độ hình sự thì chủ yếu theo quy định của Bộ luật Hình sự
năm 1999, hoặc nghiên cứu chung Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ với các tội xâm phạm trật tự giao thông đường bộ nói chung nên ở mức độ
khát quát cao. Hiện nay, khi BLHS 2015 có hiệu lực thì chưa có nhiều cơng trình
nghiên cứu. Vì vậy, cơng trình nghiên cứu “Tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ theo pháp luật hình sự Việt Nam” mà tác giả chọn đảm bảo được tính
mới.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nhằm phân tích dấu hiệu pháp lý của Tội
vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ qua các giai đoạn lịch sử, quy
định ở một số quốc gia trên thế giới, trong Bộ luật Hình sự hiện hành; đánh giá thực
trạng áp dụng quy định của tội phạm này trên phạm vi cả nước và một số địa phương
cụ thể; chỉ ra những bất cập và kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này có phạm vi nghiên cứu trên hai phương diện sau:
Về mặt lý luận: tác giả nghiên cứu quy định của Tội vi phạm quy định về tham
gia giao thông đường bộ trong BLHS 2015 trên cơ sở so sánh, đối chiếu với BLHS
1999 và các văn bản pháp luật khác liên quan.
Về mặt thực tiễn: tác giả nghiên cứu tình hình áp dụng quy định của Tội vi phạm
quy định về tham gia giao thông đường bộ trên phạm vi cả nước và một số địa phương
cụ thể, từ đó chỉ ra bất cập của quy định pháp luật và kiến nghị hoàn thiện.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Tội vi phạm quy định
về tham gia giao thông đường bộ theo pháp luật hình sự Việt Nam”, tác giả đã sử


5


dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp luận: tác giả dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin,
gồm phương pháp luận duy vật lịch sử và phương pháp luận duy vật biện chứng. Kết
hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh để nghiên cứu và lập luận.
Phương pháp cụ thể: tác giả đã vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để
phân tích quy định của pháp luật, tổng hợp những phân tích để chỉ ra bất cập và đưa
ra kiến nghị. Phương pháp lịch sử được tác giả sử dụng để nghiên cứu các quy định
pháp luật trong nước qua các thời kỳ, và phương pháp so sánh được sử dụng để so
sánh quy định của pháp luật trong nước với pháp luật nước ngồi có liên quan. Bên
cạnh đó, tác giả cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu vụ án điển hình.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của khóa luận
Về mặt khoa học: Khóa luận làm phong phú thêm hệ thống lý luận, giúp người
đọc có góc nhìn khoa học về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.
Về mặt thực tiễn: Qua việc nghiên cứu, chỉ ra những bất cập và kiến nghị hoàn
thiện quy định pháp luật, khóa luận góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện quy
định của pháp luật về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Và có
thể đây sẽ là tài liệu hữu ích cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Bố cục của khóa luận
Khóa luận gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục.
Về nội dung, khóa luận gồm hai chương:
Chương 1: Khái quát về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Chương 2: Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về Tội vi phạm quy định về tham
gia giao thơng đường bộ và một số kiến nghị hồn thiện.


6

Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

1.1.

Khái niệm, dấu hiệu pháp lý của Tội vi phạm quy định về tham gia giao

thông đường bộ
1.1.1. Khái niệm Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: giao thông là việc đi lại từ nơi này đến nơi khác
của người và các phương tiện chuyên chở [41-tr.430], đường bộ là đường đi trên đất
liền [41-tr.394]. Có 4 loại hình giao thơng gồm: giao thơng đường bộ, giao thông
đường thủy, giao thông đường sắt và đường hàng không. Đường bộ nằm trên bề mặt
trái đất, là đường dành cho phương tiện giao thông như xe gắn máy, xe ô tô, xe tải,
xe đạp… và người đi bộ di chuyển, không dành cho máy bay, tàu thuyền di chuyển.
Đường bộ có đặc điểm là bằng phẳng, thường được lát đá, trải nhựa hoặc cách thức
khác để cho phép giao thông dễ dàng. Theo khoản 1 Điều 3 Luật giao thơng đường
bộ năm 2008 thì đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường
bộ. Như vậy, giao thông đường bộ là việc di chuyển, đi lại trên bề mặt trái đất theo
lộ trình từ vị trí này sang vị trí khác của các đối tượng như người đi bộ, các phương
tiện giao thông đường bộ, động vật.
Trong các loại hình giao thơng thì giao thơng đường bộ là phổ biến nhất và giữ
vai trị quan trọng cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, đáp ứng
nhu cầu hội nhập, tồn cầu hóa. Bởi lẽ nó là loại hình giao thơng lâu đời nhất trong
lịch sử lồi người, gần gũi với con người nhất, bất cứ tầng lớp xã hội nào cũng có thể
tham gia giao thơng đường bộ, khơng phân biệt giàu nghèo. Giao thông đường bộ
giúp kết nối các địa phương, tỉnh thành trong nước, các quốc gia lại với nhau, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc mua bán, trao đổi hàng hóa, hợp tác, phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội. Nhận thấy được tầm quan trọng đó, Nhà nước khơng ngừng đầu tư
để phát triển hệ thống giao thông đường bộ ngày càng hiện đại, thuận tiện hơn. Đi
đơi với nó, việc đảm bảo an tồn giao thông đường bộ là vấn đề trọng yếu mà bất cứ
quốc gia nào cũng quan tâm.



7

Xây dựng cơ chế đảm bảo an tồn giao thơng đường bộ đóng vai trị quan trọng,
nhất là trong bối cảnh tình trạng tắc nghẽn giao thơng, tai nạn giao thơng… diễn ra
ngày càng phức tạp. Mà ngun nhân chính dẫn đến tai nạn giao thông là do vi phạm
quy định về tham gia giao thông đường bộ. Việc bảo vệ an tồn giao thơng đường bộ
khi có hành vi vi phạm quy định về an tồn giao thơng được Nhà nước ta thực hiện
dưới hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự. BLHS 2015 quy định
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ để điều chỉnh hành vi vi phạm
quy định về tham gia giao thông đường bộ gây nguy hiểm cho xã hội. Tội danh này
thuộc chương XXI: Các tội xâm phạm an tồn cơng cộng, trật tự cơng cộng. Chương
này gồm 70 tội danh, có bốn mục tương ứng với bốn nhóm tội phạm:
- Mục 1: Các tội xâm phạm an tồn giao thơng. Gồm 25 tội danh từ Điều 260
đến Điều 284 BLHS 2015. Mục này liên quan đến các tội phạm trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
- Mục 2: Tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông. Gồm
10 tội danh từ Điều 285 đến Điều 294 BLHS 2015.
- Mục 3: Các tội phạm khác xâm phạm an tồn cơng cộng. Gồm 23 tội danh từ
Điều 295 đến Điều 317 BLHS 2015.
- Mục 4: Các tội phạm khác xâm phạm trật tự công cộng. Gồm 12 tội danh từ
Điều 318 đến Điều 329 BLHS 2015.
BLHS 2015 không quy định cụ thể như thế nào là Tội vi phạm quy định về tham
gia giao thông đường bộ. Nhưng tại Điều 8 BLHS 2015 có quy định về khái niệm tội
phạm: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an
ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền
con người, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, xâm phạm những lĩnh vực khác



8

của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử
lý hình sự. Từ khái niệm tội phạm nói chung, có thể thấy tội phạm là hành vi nguy
hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, xâm phạm quan hệ xã hội được luật hình
sự bảo vệ, do chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô
ý.
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được định nghĩa cụ thể
trong giáo trình Luật Hình sự Việt Nam phần các tội phạm của trường Đại học Kiểm
sát Hà Nội thì: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là hành vi của
người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông
đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau: Làm chết người; Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng trở lên; Có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho
tính mạng, sức khỏe, hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời
[35-tr.9]. Định nghĩa này dựa trên Bộ luật Hình sự năm 2015 chưa sửa đổi, cách đưa
ra định nghĩa khá hoàn chỉnh, nêu ra được dấu hiệu chủ thể, khách thể, mặt khách
quan của tội phạm. Nhưng vì chỉ dựa theo quy định của Tội vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ để định nghĩa nên chưa nêu rõ mặt chủ quan của tội
phạm, cụ thể là tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý hay vơ ý.
Từ những phân tích trên, kết hợp với quy định tại Điều 260 BLHS 2015, tác giả
đưa ra khái niệm sau: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là hành
vi của người tham gia giao thơng đường bộ, có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt
độ tuổi do luật định, thực hiện với lỗi vô ý, vi phạm quy định về an tồn giao thơng
đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau: Làm chết người; Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản từ


9

100.000.000 đồng trở lên; Có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả làm chết từ 03 người
trở lên, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 201% trở lên, hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000
đồng trở lên nếu không được ngăn chặn kịp thời.
1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1.1.2.1.

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ bị tội phạm
xâm hại. Hành vi phạm Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ xâm
phạm đến an tồn giao thơng đường bộ, qua đó, xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của
người khác, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
Đối tượng tác động của tội phạm này là con người, tài sản.
1.1.2.2.

Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm, diễn ra và tồn tại
trong thế giới khách quan [39-tr.114]. Mặt khách quan của tội phạm gồm các dấu
hiệu sau: hành vi, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả và các dấu
hiệu khác như thời gian, địa điểm phạm tội, phương tiện gây án… Tùy theo quy định
của tội phạm cụ thể mà có thể có một, một vài hoặc tất cả các dấu hiệu trên. Trong
đó, dấu hiệu hành vi là dấu hiệu khơng thể thiếu trong bất cứ tội phạm nào. Tội vi

phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ có cấu thành tội phạm vật chất,
nghĩa là mặt khách quan của tội phạm này có dấu hiệu hành vi, hậu quả và mối quan
hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi của người tham gia giao thông đường
bộ vi phạm quy định về an tồn giao thơng đường bộ, cụ thể là vi phạm quy định của
Luật giao thông đường bộ năm 2008. Bao gồm hành vi điều khiển, sử dụng phương
tiện tham gia giao thông đường bộ, điều khiển, dẫn dắt súc vật, hành vi của người đi
bộ vi phạm quy định về an tồn giao thơng đường bộ.
Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới


10

đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ và xe máy chuyên dùng. Các
phương tiện tham gia giao thơng đường bộ có thể là xe ơ tơ; máy kéo; rơ moóc hoặc
sơ mi rơ moóc được kéo bởi ôtô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tơ ba bánh; xe
gắn máy; xe đạp; xe xích lơ; xe lăn dùng cho người khuyết tật; xe súc vật kéo... Người
điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được hiểu là người trực tiếp
vận hành phương tiện để phương tiện chuyển động và tham gia giao thông đường bộ
như người lái xe ô tô, lái xe máy... cũng có thể là người hướng dẫn cho học sinh lái
xe thực hành trên đường [23-tr.419].
Hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ rất đa dạng. Để xác
định một hành vi có vi phạm quy định về an tồn giao thơng đường bộ hay khơng,
cần căn cứ vào quy định của pháp luật về an tồn giao thơng đường bộ. Căn cứ vào
Luật giao thơng đường bộ năm 2008, có thể chia làm hai loại hành vi: hành vi không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc giao thông đường bộ [15-Điều 3.1].
Cụ thể, đó có thể là các hành vi sau:
- Hành vi khơng đi bên phải theo chiều đường của mình, không đi đúng làn
đường, phần đường theo quy định. Hành vi không chấp hành hệ thống báo hiệu đường
bộ, không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

- Người điều khiển phương tiện không giảm tốc độ, không nhường đường cho
người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.
- Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng không tuân thủ quy định
về tốc độ xe chạy trên đường, khơng giữ khoảng cách an tồn với xe chạy liền trước.
- Người điều khiển phương tiện chuyển làn ở những nơi không được cho phép,
hoặc chuyển làn khơng có tín hiệu báo trước, khơng đảm bảo an toàn.
- Người điều khiển phương tiện vượt xe khi có chướng ngại vật phía trước, có
xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước có tín hiệu vượt xe
khác và chưa tránh về bên phải. Người điều khiển phương tiện phía trước khơng giảm
tốc độ, khơng đi sát về bên phải của đoạn đường xe chạy cho đến khi xe sau vượt qua,
gây trở ngại đối với xe xin vượt.


11

- Người điều khiển phương tiện không giảm tốc độ, khơng có tín hiệu báo hướng
rẽ khi muốn chuyển hướng.
- Người điều khiển phương tiện quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi
bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường
cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc,
đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.
- Hành vi lùi xe không quan sát phía sau, khơng có tín hiệu cần thiết; lùi xe ở
khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ
giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất,
trong hầm đường bộ, đường cao tốc.
- Hành vi không giảm tốc độ, không cho xe đi về phía bên phải theo chiều xe
chạy của người điều khiển phương tiện trên đường không phân chia thành hai chiều
xe chạy riêng biệt khi có xe đi ngược chiều.
- Hành vi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ khơng có tín hiệu báo cho người điều
khiển phương tiện khác biết; mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa

đảm bảo an toàn; hành vi tắt máy hoặc rời khỏi vị trí lái khi dừng xe; hành vi đỗ xe
trên đoạn đường dốc không chèn bánh. Hành vi dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: bên trái
đường một chiều; trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
trên cầu, gầm cầu vượt; song song với một xe khác đang dừng, đỗ; trên phần đường
dành cho người đi bộ qua đường; nơi đường giao nhau hoặc trong phạm vi 5 mét tính
từ mép đường giao nhau; nơi dừng của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 5 mét
hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức; tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một
làn xe; trong phạm vi an toàn của đường sắt; che khuất biển báo hiệu đường bộ. Hành
vi dừng, đỗ xe trên đường phố không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo
chiều đi của mình; bánh xe gần nhất cách xa lề đường, hè phố quá 0,25m; gây cản
trở, nguy hiểm cho giao thông; trường hợp đường phố hẹp, dừng xe, đỗ xe ở vị trí
cách xe ơ tơ đang đỗ bên kia đường không đảm bảo khoảng cách tối thiểu 20 mét;
hành vi dừng, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của
đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.


12

- Hành vi điều khiển phương tiện chở hàng hóa mà hàng hóa cồng kềnh, khơng
chằng buộc chắc chắn, để rơi vãi dọc đường, kéo lê hàng hóa trên mặt đường, cản trở
việc điều khiển xe.
- Hành vi chở người trên xe chở hàng không thuộc các trường hợp được cho
phép; khơng có thùng cố định, khơng đảm bảo an tồn khi tham gia giao thơng.
- Hành vi điều khiển xe ưu tiên đi làm nhiệm vụ khơng có tín hiệu cịi, cờ, đèn
theo quy định. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông
không giảm tốc độ, không tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải, gây cản trở xe
được quyền ưu tiên.
- Hành vi lên, xuống phà, cầu phao không đúng quy định, thứ tự, làm cản trở
giao thông.
- Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện không cho xe

giảm tốc độ và nhường đường theo quy định: tại nơi đường giao nhau khơng có báo
hiệu đi theo vịng xuyến, khơng nhường đường cho xe đi đến từ bên phải; tại nơi
đường giao nhau có báo hiệu đi theo vịng xuyến, khơng nhường đường cho xe đi bên
trái; tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa
đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường khơng ưu tiên hoặc đường nhánh
không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính.
- Hành vi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi vào đường
cao tốc khơng có tín hiệu xin vào, khơng nhường đường cho xe đang chạy trên đường,
cho xe nhập vào dòng xe khi chưa đảm bảo an tồn, khơng cho xe chạy trên làn đường
tăng tốc trước khi vào làn đường của đường cao tốc (nếu có); khi ra khỏi đường cao
tốc khơng thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, không cho xe chạy
trên làn đường giảm tốc trước khi rời khỏi đường cao tốc (nếu có); cho xe chạy ở làn
dừng xe khẩn cấp và phần lề đường; cho xe chạy quá tốc độ tối đa hoặc dưới tốc độ
tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường; không cho xe chạy cách nhau
một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu; dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy
định và không đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, hoặc không báo hiệu để người lái
xe khác biết. Hành vi đi vào đường cao tốc của người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy,


13

xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, trừ
người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
- Trong hầm đường bộ, người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không
bật đèn; xe thơ sơ khơng bật đèn hoặc khơng có vật phát sáng báo hiệu; dừng, đỗ xe
không đúng quy định.
- Hành vi không tuân thủ quy định về tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ,
trừ trường hợp được được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép
và có thực hiện các biện pháp bắt buộc để bảo vệ đường bộ, bảo đảm an toàn giao
thông.

- Hành vi của người điều khiển xe ô tô kéo theo nhiều hơn một xe ô tô hoặc xe
máy chuyên dùng khác; kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe
này vẫn tự chạy được; kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe
này không tự chạy được nhưng không bảo đảm các quy định sau đây: xe được kéo
phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải cịn hiệu lực; việc nối xe kéo
với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của xe
được kéo khơng cịn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng; phía trước
của xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu.
- Xe kéo rơ mc có tổng trọng lượng khơng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ
mc, khơng có hệ thống hãm có hiệu lực cho rơ moóc. Xe kéo rơ moóc, xe kéo sơ
mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác.
- Hành vi chở người trên xe được kéo; kéo theo xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô
tô.
- Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chở nhiều hơn một người,
trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: chở người bệnh đi cấp cứu;
áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; trẻ em dưới 14 tuổi. Người điều khiển xe
đạp chở nhiều hơn một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì
được chở tối đa hai người.
- Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe
gắn máy, xe đạp máy không đội mũ bảo hiểm cài quai đúng quy cách.


14

- Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp đi
xe dàn hàng ngang; đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; sử dụng xe để
kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh; buông cả hai tay hoặc
đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh hoặc có
hành vi khác gây mất trật tự, an tồn giao thông.

- Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp khi
tham gia giao thông mang, vác vật cồng kềnh; sử dụng ô; bám, kéo hoặc đẩy các
phương tiện khác; đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; hoặc có hành
vi khác gây mất trật tự, an tồn giao thông.
- Người đi bộ vượt qua dải phân cách, đu bám vào phương tiện giao thông đang
chạy; mang vác vật cồng kềnh khơng bảo đảm an tồn, gây trở ngại cho người và
phương tiện tham gia giao thông đường bộ; qua đường không đúng quy định, không
đảm bảo an toàn.
- Người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ không cho súc vật đi sát mép đường,
không bảo đảm vệ sinh trên đường; cho súc vật đi ngang qua đường khi khơng đủ
điều kiện an tồn; dẫn dắt súc vật đi vào phần đường dành cho xe cơ giới.
Trường hợp phương tiện giao thông đường bộ di chuyển, hoạt động nhưng không
tham gia giao thông đường bộ (như di chuyển, hoạt động trong trường học, công
trường đang thi công hoặc đang khai thác) mà gây tai nạn thì người điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy
định về tham gia giao thông đường bộ quy định tại Điều 260 BLHS 2015 mà bị truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng khác nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội
phạm đó như Tội vơ ý làm chết người quy định tại Điều 128 BLHS 2015, Tội vô ý
làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính quy định tại
Điều 129 BLHS 2015 hoặc Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao
động, về an toàn ở những nơi đông người quy định tại Điều 295 BLHS 2015 [15Điều 3.1].


15

Hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ phải gây ra hậu quả
thuộc một trong các trường hợp sau:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp ngoại lệ quy định tại khoản 4 Điều 260 BLHS 2015: có khả năng thực
tế dẫn đến một trong các hậu quả: làm chết 03 người trở lên; gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên; gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên là
trường hợp luật quy định như là một cấu thành tội phạm bổ sung. Vì trong cấu thành
này khơng thỏa mãn hết các dấu hiệu của cấu thành cơ bản được quy định tại khoản
1 Điều 260 BLHS 2015 [29-tr.258]. Bởi mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
này rất lớn, nên trường hợp này không cần dấu hiệu hậu quả xảy ra mà chỉ cần có khả
năng thực tế xảy ra hậu quả là đã phạm tội. Cấu thành tội phạm bổ sung này có tính
răn đe cao, là sự kế thừa quy định pháp luật hình sự quốc gia từ khi Bộ luật Hình sự
năm 1985 ra đời.
Hành vi và hậu quả phải có mối quan hệ nhân quả với nhau. Hành vi vi phạm quy
định về tham gia giao thông đường bộ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả trên
hoặc có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả tại khoản 4 Điều 260 BLHS 2015. Nếu
hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ không gây ra hậu quả luật
định hoặc khơng có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nói trên
thì khơng đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
1.1.2.3.

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi luật


16

định, đã thực hiện hành vi phạm tội. Chủ thể của Tội vi phạm quy định về tham gia

giao thông đường bộ là người tham gia giao thông đường bộ, khơng rơi vào trường
hợp mất năng lực trách nhiệm hình sự, từ đủ 16 tuổi trở lên.
Người tham gia giao thông đường bộ gồm người điều khiển, người sử dụng
phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người
đi bộ trên đường bộ [7-Điều 3.22].
Theo quy định tại Điều 12 BLHS 2015 thì Tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ không thuộc các tội được liệt kê tại khoản 2 Điều này nên người từ
đủ 14 đến dưới 16 tuổi không phải là chủ thể của tội phạm này. Mà độ tuổi của chủ
thể thực hiện tội phạm này được xác định dựa theo khoản 1 Điều 12 BLHS 2015:
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những
tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Điều 260 BLHS 2015 khơng có quy định
khác nên chủ thể của Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là người
từ đủ 16 tuổi trở lên.
1.1.2.4.

Mặt chủ quan của tội phạm

Mặt chủ quan của tội phạm là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội liên
quan đến việc thực hiện tội phạm [39-tr.152]. Mặt chủ quan của tội phạm gồm lỗi,
động cơ phạm tội, mục đích phạm tội. Tùy theo tội phạm cụ thể mà có thể có một
hoặc một số hoặc tất cả các dấu hiệu trên. Nhưng bất cứ tội phạm nào cũng có dấu
hiệu lỗi là dấu hiệu bắt buộc. Mặt chủ quan của Tội vi phạm quy định về tham gia
giao thông đường bộ chỉ có dấu hiệu lỗi là dấu hiệu định tội.
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được thực hiện với lỗi vô
ý. Khi tham gia giao thông đường bộ, người tham gia giao thông đường bộ do quá tự
tin hoặc do cẩu thả nên đã vi phạm pháp luật về an toàn giao thơng đường bộ, gây
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản cho người khác [38-tr.14].
Nếu người tham gia giao thông đường bộ cố ý vi phạm quy định về an tồn giao
thơng đường bộ để gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của người khác hoặc gây



17

thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì sẽ khơng bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ mà bị truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội phạm
đó. Cịn việc sử dụng phương tiện giao thông hay điều khiển, dẫn dắt súc vật được
coi là thủ đoạn để thực hiện tội phạm. Ví dụ: A muốn giết B nên khi B đang đi bộ qua
đường ở ngã tư đèn xanh đèn đỏ, A sử dụng xe máy vượt đèn đỏ đâm chết B. Trường
hợp này, A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người, xe máy được coi là
phương tiện gây án.
1.1.3. Hình phạt
Theo Điều 30, Điều 31 BLHS 2015 thì: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm
khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp
dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế
quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Hình phạt khơng chỉ nhằm trừng
trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp
luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp
nhân thương mại khác tơn trọng pháp luật, phịng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ có hình phạt chính là phạt
tiền, phạt cải tạo khơng giam giữ và phạt tù. Điều 260 BLHS 2015 quy định 4 khung
hình phạt:
Khung cơ bản ở khoản 1 có mức hình phạt là phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm đối với người tham gia giao thông đường bộ vi phạm quy định về an tồn
giao thơng đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng



×