Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật tại VQG Yok Don

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.27 KB, 83 trang )

-i-

Lời cảm ơn
Tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Giáo s - Tiến sĩ Khoa học Nguyễn Nghĩa Thìn, Đại học Quốc gia Hà Nội
đà tận tình hớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Phó giáo s - Tiến sĩ Bảo Huy, Đại học Tây Nguyên, Tiến sĩ Nguyễn Cử Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đà đóng góp những ý kiến quí báu trong
quá trình thu thập và xử lý số liệu.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quí thầy cô giáo Trờng Đại học
Lâm nghiệp Xuân Mai, Đại học Tây nguyên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh đà giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Cảm ơn tập thể cán bộ VQG Yok Đôn và dự án PARC-VIE/95/G31&031
đà tạo mọi thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện ®Ị tµi.


-ii-

Mục lục
Trang
Lời cảm ơn.........................................................................................................................i
Mục lục............................................................................................................................ii
Danh sách các bảng, biểu đồ, sơ đồ..............................................................................iv
Chữ viết tắt......................................................................................................................v
0.
Mở đầu..........................................................................................................1
1.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu.......................................................3
1.1.Khái niệm về ĐDSH..................................................................................................3
1.2.Vấn đề bảo tồn ĐDSH trên thế giới.........................................................................4
1.3.Bảo tồn ĐDSH tại Việt Nam....................................................................................8
1.4.Tại VQG Yok Đôn..................................................................................................15


2.
Mục tiêu, Đối tợng, phạm vi, Nội dung và phơng pháp
nghiên cứu..............................................................................................................17
2.1.Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................17
2.2.Đối tợng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................17
2.3.Nội dung nghiên cứu...............................................................................................17
2.4.Phơng pháp nghiên cứu..........................................................................................17
3.
Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế xà hội tại khu
vực nghiên cứu.....................................................................................................20
3.1.Điều kiện tự nhiên...................................................................................................20
3.1.1.Vị trí địa lý.............................................................................................................20
3.1.2.Địa hình-thổ nhỡng..............................................................................................21
3.1.3.Khí hậu-thuỷ văn..................................................................................................22
3.1.4.Hiện trạng rừng....................................................................................................23
3.2.Tình hình kinh tế xà hội.........................................................................................24
3.2.1.Dân số, phân bố dân c và lao động......................................................................25
3.2.2.Tình hình y tế và giáo dục....................................................................................27
3.2.3.Cơ sở hạ tầng........................................................................................................29
3.2.4.Các hoạt động tạo nguồn thu nhập chủ yếu trong vùng đệm............................29
4.
kết quả nghiên cứu và thảo luận...........................................36
4.1. Đa dạng sinh học của VQG Yok Đôn...................................................................36
4.1.1.Hệ thực vật............................................................................................................36
4.1.2.Các kiểu sinh cảnh...............................................................................................38
4.1.3.Hệ động vật...........................................................................................................41
4.2.Tình hình quản lý ĐDSH tại VQG Yok Đôn........................................................47
4.2.1.Hệ thống tổ chức..................................................................................................49
4.2.2.Năng lực quản lý..................................................................................................51
4.2.3. Mối quan hệ giữa VQG Yok Đôn với các bên liên quan trong công tác quản lý

bảo tồn ĐDSH................................................................................................................54
4.3.Các nguyên nhân gây suy giảm ĐDSH của vờn quốc gia....................................62
4.3.1.Săn bắt động vật hoang dÃ...................................................................................62
4.3.2.Khai thác gỗ trái phép..........................................................................................65
4.3.3.Thu hái lâm sản phụ............................................................................................66
4.3.4.Chăn thả gia súc...................................................................................................67
4.3.5.Xâm lấn đất canh tác............................................................................................67
4.3.6.Lửa rừng...............................................................................................................68
4.3.7.Các nguyên nhân trùc tiÕp kh¸c..........................................................................68


-iii-

4.3.8.Tăng dân số và di c...............................................................................................70
4.3.9.Tập quán...............................................................................................................70
4.3.10.Sự nghèo đói.......................................................................................................71
4.3.11.Hiệu lực thi hành pháp luật về quản lý bảo vệ rừng.........................................71
4.4.Giải pháp bảo tồn ĐDSH tại VQG Yok Đôn........................................................71
4.4.1.Đầu t, phát triĨn kinh tÕ, t¹o ngn thu nhËp thay thÕ, ỉn định và nâng cao đời
sống cho cộng đồng dân c vùng đệm nhằm giảm bớt sự phụ thuộc của con ngời vào
tài nguyên của Vờn........................................................................................................71
4.4.2. Nâng cao nhận thức về ĐDSH...........................................................................75
4.4.3.Tăng cờng năng lực quản lý bảo tồn cho Vờn quốc gia Yok Đôn......................81
5.
Kết luận và kiến nghị......................................................................83
5.1.Kết luận....................................................................................................................83
5.2.Kiến nghị..................................................................................................................84
6.
Tài liƯu tham kh¶o............................................................................86
7.

Phơ lơc......................................................................................................91


-iv-

Danh sách các bảng, biểu đồ, sơ đồ
Trang
Bảng 1.1 Thống kê thành phần loài đà ghi nhận đợc ở Việt Nam.......................................8
Bảng 1.2 Các công ớc về môi trờng mà Việt Nam đà ký cam kết thực hiện.....................14
Bảng 3.1 So sánh diện tích của các khu bảo tồn trong khu vực........................................21
Bảng 3.2 Thống kê tài nguyên rừng của VQG Yok Đôn [2].............................................23
Bảng 3.3 Thống kê tình hình dân số trong 7 xà vùng đệm của VQG Yok Đôn................24
Bảng 3.4 Thống kê tình hình dân tộc trong 7 xà vùng đệm..............................................25
Bảng 3.5 Thống kê dân số và lao động trong 7 xà vùng đệm............................................27
Bảng 3.6 Thống kê tình hình y tế......................................................................................27
Bảng 3.7 Thống kê tình hình giáo dục..............................................................................28
Bảng 3.8 Diện tích (ha) lúa và các loại cây trồng trong 7 xà vùng đệm...........................30
Bảng 3.9 Thống kê tình hình chăn nuôi trong 7 xà vùng đệm..........................................31
Bảng 3.10 Thống kê các nguồn thu nhập của xà năm 2001(ĐVT: 1000 Đ).....................33
Bảng 4.1 Thành phần thực vật tại Yok Đôn.......................................................................36
Bảng 4.2 Các loài thực vật quí hiếm tại Yok Đôn đợc ghi trong SĐVN(1996).................37
Bảng 4.3 Thành phần động vật có xơng sống của Yok Đôn..............................................41
Bảng 4.4 So sánh thành phần loài động vật Yok Đôn với một số khu bảo tồn khác ở Tây
nguyên...............................................................................................................................41
Bảng 4.5 Danh sách các loài thú quí hiếm tại Yok Đôn....................................................42
Bảng 4.6 Danh sách các loài chim quí hiếm tại VQG Yok Đôn.......................................44
Bảng 4.7 Thành phần côn trùng VQG Yok Đôn...............................................................46
Bảng 4.8 Thành phần các loài Bớm ngày tại Yok Đôn.....................................................47
Bảng 4.9 Phân bố diện tích của VQG Yok Đôn theo địa giới hành chính........................48
Bảng 4.10 Diện tích các phân khu chức năng của VQG...................................................48

Bảng 4.11 Tổng hợp nguồn lực cán bộ công nhân viên VQG Yok Đôn............................51
Bảng 4.12 Phân loại các hạng mức đầu t...........................................................................53
Bảng 4.13 Bảng phân tích mối quan hệ giữa VQG Yok Đôn............................................54
Bảng 4.14 Mức độ (%) tham gia của cộng đồng...............................................................59
Bảng 4.15 Tình trạng săn bắt và sử dụng động vật hoang dà trong vùng..........................64
Bảng 4.16 Tình hình khai thác và sử dụng cây gỗ.............................................................65
Bảng 4.17 Hoạt động thu hái lâm sản ngoài gỗ...............................................................66
Biểu đồ 3.1 Diện tích nông nghiệp và dân số trong 7 xà vùng đệm..................................30
Biểu đồ 3.2 Phân tích các nguồn thu nhập của xà Krông Na............................................33
Biểu đồ 3.3 Phân tích các nguồn thu nhập của các buôn tại xà Krông Na........................34
Biểu đồ 4.1 So sánh mức độ đầu t của Vờn quốc gia Yok Đôn với các Vờn quốc gia và
khu bảo tồn khác ở Việt Nam...........................................................................................54
Sơ đồ 2.1 Tiến trình nghiên cứu........................................................................................19

Chữ viết tắt
CKL

: Cục Kiểm lâm

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

FFI

: Tổ chức bảo tồn động thực vật thế giới, Đại học Cambridge

GEF

: Quĩ Môi trờng Toàn cầu



-v-

IUCN

: Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBTTN

: Khu bảo tồn thiên nhiên

UBND

: Uỷ Ban Nhân dân

UNDP

: Chơng trình Phát triển của Liên hiệp quốc

PARC

: Dự án xây dựng các khu bảo tồn nhằm bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên trên cơ sở ứng dụng quan điểm sinh thái cảnh quan

SPAM

: Dự án Tăng cờng công tác quản lí Hệ thống khu bảo tồn thiên
nhiên tại Việt Nam


SĐVN

: Sách Đỏ ViƯt Nam

VQG

: Vên qc gia

WWF

: Q qc tÕ b¶o vƯ thiªn nhiªn


-1-

0.

Mở đầu

Sự kết hợp giữa bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) và phát triển đà trở thành
vấn đề sôi nổi trên các diễn đàn khoa học trong những năm gần đây và đợc chính
thức công nhận tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trờng và Phát triển bền vững
(UNCED) ở Rio de Janeiro (tháng 6 năm 1992). Việt Nam là nớc có những bớc tiến
tích cực cả về chính sách cũng nh hoạt động thực tiễn nhằm bảo vệ ĐDSH. Năm
1993, Việt Nam ký kết Công ớc Quốc tế về bảo vệ ĐDSH, công ớc đà đợc Chính
phủ phê duyệt vào tháng 10 năm 1994. Ngày 22 tháng 12 năm 1995 Thủ tớng Chính
phủ ký quyết định phê duyệt "Kế hoạch hành động bảo vệ ĐDSH ở Việt Nam" trong
đó một hệ thống 87 khu rừng đặc dụng với tổng diện tích khoảng 2 triệu ha đà đ ợc
phê duyệt, u tiên hàng đầu là 13 khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vờn quốc gia
(VQG) có giá trị ĐDSH cao.

Thách thức lớn nhất đối với chiến lợc bảo vệ ĐDSH, sự duy trì và phát triển
các KBTTN và VQG là sức ép từ cộng đồng dân c địa phơng thể hiện bằng các hoạt
động kinh tế dân sinh liên quan tới quản lý, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên (bao gồm cả các tài nguyên sinh vật và các nguồn tài nguyên khác gắn với
môi trờng sống của sinh vật). Vì vậy, sự tồn tại và phát triển các KBTTN và VQG
đòi hỏi sự hỗ trợ, cộng tác của các cộng đồng ngời dân địa phơng, mà cách thiết
thực nhất là xây dựng và phát triển vùng đệm để ngời dân có thể tham gia vào việc
quản lý và xây dựng các KBTTN và VQG đồng thời với việc phát triển kinh tế nông
hộ và phát triển cộng đồng theo hớng bền vững. Đây là vấn đề còn rất mới, cha có
nhiều nghiên cứu và thiếu những mô hình thử nghiệm.
VQG Yok Đôn đợc thành lập từ năm 1992 với tổng diện tích tự nhiên 58.200
ha thuộc xà Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, vừa đợc Chính phủ ra quyết
định mở rộng lên 115.545 ha trong năm 2002 [2], là nơi trú ngụ của một số loài
nguy cấp mang tính toàn cầu nh: Bò Xám (Bos sauveli), Mang lớn (Megamuntiacus
vuquangensis), Nai cà tông (Cervus eldi), Bò rừng (Bos banteng), Voi châu á
(Elephas maximus), Hổ (Panthera tigris), Sói đỏ (Cuon alpinus) và Voọc vá
(Pygathrius nemaeus)... Mặc dù công tác điều tra còn phải tiếp tục, nhng cho đến
nay các kết quả nghiên cứu thu đợc đà chứng tỏ VQG Yok Đôn là một trong những
nơi có khu hệ chim phong phú nhất Đông Dơng [3]. Cũng nh các VQG và KBTTN
khác, chính quyền các cấp, ngành lâm nghiệp và Ban quản lý VQG Yok Đôn đà có
nhiều nỗ lực trong quản lý bảo tồn ĐDSH nhng hiện tại Vờn vẫn đang đối mặt với
những đe doạ tới tính ĐDSH ở đây nh: săn bắt, xâm lấn đất đai của Vờn để canh tác
nông nghiệp và lửa rừng... Yok Đôn còn là một điểm đặc biệt ë ViƯt Nam v× xung


-2-

quanh Vờn còn tồn tại nhiều khu rừng rộng lớn, trong đó phần lớn đợc giao để khai
thác gỗ thơng phẩm do các lâm trờng quốc doanh quản lý.
Do đó, việc đánh giá lại giá trị ĐDSH, tình hình quản lý và các mối đe doạ

đối với ĐDSH tại VQG Yok Đon để tìm ra những nguyên nhân sâu xa gây suy giảm
ĐDSH, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp bảo tồn là thực sự cần thiết và phù hợp
với chủ trơng của Nhà nớc nhằm bảo vệ các giá trị khoa học đối hệ động vật, thực
vật điển hình của khu vực Tây nguyên đặc biệt là các loài chim, thú lớn có đời sống
thích nghi với hệ sinh thái rừng khộp phân bố trong diện tích mở rộng Vờn nh hiện
nay, chúng tôi đà tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
bảo tồn ĐDSH tại VQG Yok Đôn, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
Vì thời gian có hạn và vấn đề nghiên cứu hiện còn một số quan điểm cha
thống nhất, nên đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi hy vọng rằng kết quả
nghiên cứu sẽ góp phần định hớng trong công tác bảo tồn ĐDSH tại VQG Yok Đôn.
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến và trao đổi thông tin từ quí độc gi¶.


-3-

Chơng 1
1.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.Khái niệm về ĐDSH
ĐDSH đợc hiểu là sự phong phú về sự sống trên trái đất của tất cả các loài
thực vật, động vật, vi sinh vật cùng nguồn gen của chúng và các hệ sinh thái mà
chúng là thành viên.
Các nhà sinh học thờng xem xét ĐDSH ở 3 góc độ: đa dạng di truyền, đa
dạng loài và đa dạng hệ sinh thái.
Đa dạng di truyền: là sự phong phú về số lợng và sự đa dạng của các gen trong
mỗi quần thể và giữa các các thể.
Đa dạng loài: là sự giàu có về số lợng và sự phong phú của các loài trong hệ sinh
thái.

Đa dạng hệ sinh thái: là sự phong phú về trạng thái và loại hình của các hệ sinh
thái khác nhau.
Nh vậy, ĐDSH bao gåm sù phong phó cđa tÊt c¶ thÕ giíi sinh vật ở tất cả các
dạng, các bậc phân loại, các mức độ và tổ hợp của chúng. Đó không chỉ là tổng số
của các hệ sinh thái, các loài, các vật chất di truyền mà còn bao gồm tất cả các mối
quan hệ phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau, với thế giới vô sinh và xà hội
loài ngời. Cũng có thể nói rằng ĐDSH là kết quả tơng tác giữa hai hệ thống tự nhiên
và xà hội[30].
ĐDSH có một giá trị không thể thay thế đợc, trớc tiên là đối với sự tồn tại và
phát triển của thÕ giíi sinh häc trong ®ã cã con ngêi, tiÕp đến là về mặt kinh tế, xÃ
hội, văn hoá và giáo dục. Nhng quan trọng hơn cả là ĐDSH có một giá trị đặc biệt
về khoa học và ứng dụng trong thực tiễn thuộc các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, y tế và các lĩnh vực khác nên nó đợc xem nh là nguồn tài nguyên toàn
cầu, là tài sản của nhân loại. Bảo tồn ĐDSH là nhiệm vơ cÊp b¸ch cđa mäi ngêi.
Cã 3 lý do chÝnh để công tác này trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đó là:
Con ngời đang phá hoại môi trờng sống với một tốc độ báo động, đặc biệt ở vùng
nhiệt đới.
Khoa học đà và đang phát hiện ra những tiềm năng sử dụng mới của ĐDSH mà
để khai thác tiềm năng đó, đôi khi lại gây hại cho m«i trêng.


-4-

Một phần khá lớn của sự da dạng đang bị mất đi bằng con đờng tuyệt chủng mà
chúng không thể nào có thể tái tạo đợc do môi trờng sống đang bị huỷ hoại
nghiêm trọng.

1.2.Vấn đề bảo tồn ĐDSH trên thế giới
Vấn đề ĐDSH và bảo tồn nó đà trở thành một chiến lợc trên toàn cầu. Nhiều
tổ chức quốc tế đà ra đời để hớng dẫn việc đánh giá, bảo tồn và phát triển ĐDSH

trên toàn phạm vi thế giới nh: Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), Chơng
trình môi trờng Liên hiệp quốc (UNEP), Quĩ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (WWF),
Viện tài nguyên di truyền quốc tế (IPGRI),...
Bởi vì loài ngời muốn tồn tại lâu dài trên hành tinh này thì phải có một dạng
phát triển mới và phải có cách sống mới. Nhu cầu cơ bản và sự sống còn của chúng
ta phụ thuộc vào tài nguyên của trái đất, nếu những tài nguyên đó bị suy giảm thì
cuộc sống của chúng ta và các thế hệ mai sau sẽ bị đe doạ.
Vì thế tại Hội nghị thợng đỉnh bàn về vấn đề môi trờng và ĐDSH đà tổ chức
tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6 năm 1992, 150 nớc đà tham gia ký vào công ớc
về ĐDSH và bảo vệ chúng.
Từ đó, nhiều hội thảo đợc tổ chức để thảo luận và nhiều cuốn sách mang tính
chất chỉ dẫn về ĐDSH đợc ra đời. Năm 1990, WWF đà xuất bản cuốn sách nói về
tầm quan trọng của ĐDSH (The importance of biological diversity) hay IUCN,
UNEP và WWF đa ra Chiến lợc bảo tån thÕ giíi (World conservation strategy),
IUCN - WWF ®a ra Chiến lợc ĐDSH toàn cầu (Global biological strategy)...
Bên cạnh đó có nhiều công trình khoa học khác nhau ra đời và nhiều cuộc hội
thảo khác nhau đợc tổ chức nhằm thảo luận về quan điểm về phơng pháp luận và
thông báo các kết quả đà đạt đợc ở khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức
quốc tế hay khu vực đợc nhóm họp tạo thành mạng lới phục vụ cho việc đánh giá
bảo tồn và phát triển ĐDSH.
Sự suy thoái ĐDSH trên trái đang hàng ngày, hàng giờ âm thầm phá huỷ khả
năng phát triển của loài ngời, nơi sống của động vật hoang dÃ. Theo số liệu nghiên
cứu trong những năm gần đây, tốc độ mất vùng sống tự nhiên ngày càng gia tăng ở
các nớc châu Phi (65%) và Đông Nam á (68%) [41].
Theo giáo s Võ Quí, tất cả các gen có trong khoảng 5-30 triệu loài sinh vật
mà các nhà khoa học đà ớc lợng trên trái đất, trong đó chỉ có khoảng 1,7 triƯu loµi


-5-


đà đợc mô tả. Tuy nhiên, loài ngời đà không biết gìn giữ nguồn tài nguyên quí giá
này mà đang khai thác quá mức, tiêu phí nó với danh nghĩa là để phát triển.
Bảo tồn ĐDSH phải đợc coi là một vấn đề có tính nguyên tắc, bởi tất cả mọi
loài đều đợc tôn trọng bất kể lợi ích của chúng nh thế nào đối với loài ngời và chúng
ta là thành tố của một hệ nuôi dỡng sự sống. Để bảo tồn ĐDSH cần phải có một
cách nhìn bao quát mà không phải cho từng đối tợng riêng lẻ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của ĐDSH đối với đời sống của con ngời, việc
qui hoạch các khu rừng tự nhiên để bảo vệ ĐDSH đà đợc con ngời chú ý từ lâu bằng
giải pháp thành lập các khu bảo tồn.
Theo Cao Văn Sung (1994), năm 726 ở Venise (ý) đà thành lập Khu dự trữ
thiên nhiên, năm 1423 Ba Lan đà có những sắc lệnh hạn chế săn bắn ngựa hoang, hơu lớn, bò rừng và bảo vệ các khu tùng bách.
Theo I.G.Simmon (1981), mục đích bảo vệ đà tách các hoạt động bảo tồn ra
làm 2 hớng: thứ nhất là bảo vệ thiên nhiên (Nature protection) và thứ hai là bảo vệ
cảnh quan (The protection of landscape). Bảo vệ thiên nhiên mong muốn duy trì một
đơn vị phân loại hoặc một nhánh phân loại hay một tập tính cụ thể. Bảo tồn loài có
xu hớng tập trung vào các loài quí hiếm, không phổ biến và bảo tồn các sinh cảnh
tiêu biểu. Mặc dù tác giả đà phân loại mục đích bảo tồn ra làm hai loại, nhng thực
chất trong hai xu hớng bảo tồn trên có cùng chung một mục tiêu là bảo tồn ĐDSH.
Các khu bảo tồn thờng đợc qui hoạch để bảo vệ một loài ®éng vËt hay thùc
vËt quÝ hiÕm (theo møc ®é tõ khu vực đến toàn cầu), các loài động vật đặc biệt là thú
lớn và chim thờng đợc lựa chọn cho mục đích bảo tồn. Theo I.G.Simmon (1981), ở
Anh đà thông qua luật bảo vệ chim biển năm 1869 và luật bảo vệ chim hoang dÃ
năm 1880. ở một số nơi, công tác bảo tồn loài đơn lẻ là do sự quan tâm của thế giới,
chủ yếu là do cảm tính tự nhiên nh: VQG Wood Buffalo (Canada) bảo tồn một số ít
các đàn bò tót Bắc Mỹ còn sống sót trong tự nhiên; khu bảo tồn Karizanga (Đông
bắc ấn Độ) bảo tồn loài tê giác, khu bảo tồn Uzung Kulon (Tây Java, Indonesia) là
nơi bảo tồn quần thể tê giác Java thành lập năm 1921. Một số VQG ở Mỹ đợc qui
hoạch xây dựng chủ yếu để bảo tồn sinh cảnh của các loài động thực vật hoang dÃ.
Theo Cao Văn Sung (1994), VQG đầu tiên trên thế giới đợc thành lập tại Mỹ năm
1872 là Yellow Stone để giữ nguyên vẹn trạng thái tự nhiên vùng cao nguyên miệng

núi lửa ở độ cao 2.400m và cứu vÃn sự tiêu diệt của các loài thú hoang dà nh: bò
rừng, gấu đen, gấu xám, hơu, hải ly,...và hơn 200 loài chim nh thiên nga mỏ rộng, bồ
nông, đại bàng,...Sau Mỹ, các VQG tiếp theo đợc thành lập sớm nhất là ở Australia.


-6-

Theo IUCN, VQG Royal (Australia) đợc thành lập năm 1897, VQG Glacier và Yoho
(Canada) thành lập năm 1886, khu bảo tồn thiên nhiên Langeberg East (Nam Phi)
thành lập năm 1896.
I.G. Simmon 1981 cho rằng việc qui hoạch, xây dựng các khu bảo tồn chiếm
một tỷ lệ lớn là các khu bảo tồn ở Đông, Trung và Nam Phi gồm những nớc nh: Nam
Phi, Tanzania, Zambia, Uganda và Kenya nơi mà các loài động vật hoang dÃ, đặc
biệt là thú lớn đợc bảo vệ do chúng mang lại nguồn lợi rất lớn cho quốc gia từ các
hoạt động du lịch.
Các nớc thuộc vùng Nam á cũng đà thành lập các khu bảo tồn từ cuối thế kỷ
XIX nh: ấn Độ. Năm 1998, ấn Độ đà thành lập 84 VQG và 447 khu bảo tồn loài,
chiếm 4,5% diện tích lÃnh thổ. Để bảo tồn ĐDSH, quốc gia này đà qui hoạch hệ
thống các khu bảo vệ thành 2 hạng: VQG (National Park) và khu bảo tồn loài
(Sanctuaries). Khu vực Đông Nam á, có Nhật bản là nớc quan tâm đến bảo tồn
ĐDSH sớm nhất bằng sự ra đời của VQG đầu tiên vào năm 1934, đến nay diện tích
qui hoạch cho bảo tån lµ: 5,34 triƯu ha chiÕm 14,2% tỉng diƯn tÝch tự nhiên của cả
nớc [38]. Các nớc vùng Đông Nam á đang trở thành điểm nóng của thế giới về bảo
tồn ĐDSH. Việc thành lập một hệ thống các khu bảo vệ là điểm mấu chốt của bất kỳ
chơng trình nào muốn duy trì và bảo tồn tính ĐDSH. Năm 1960, toàn vùng chỉ có
200 khu thì sau 40 năm (năm 2000) đà có 900 khu với tổng diện tích 399.314km 2
[38].
Theo sè liƯu míi nhÊt cđa IUCN(2002) vµ WCPA thì số lợng các khu bảo vệ
thiên nhiên trên toàn thÕ giíi hiƯn lµ 30.000 khu víi tỉng diƯn tÝch khoảng 12,8 triệu
km2 chiếm 9,5% diện tích phần lục địa của thế giới.

Tuy nhiên cùng với những biến cố về lịch sử, về kinh tế xà hội, ĐDSH trên
thế giới đà và đang bị suy thoái nghiêm trọng. Do đó cần có sự tham gia của mỗi
cấp ở các gia trên thế giới trong lĩnh vực bảo tồn ĐDSH. Nhiều công ớc quốc tế đÃ
ra đời nh: Công ớc về bảo vệ các vùng đất ớt (RAMSAR) năm 1971, Công ớc về bảo
tồn loài (CITES) năm 1973, Công ớc về ĐDSH (CBD) năm 1992,...
Tóm lại, việc xây dựng, thành lập hệ thống khu bảo tồn trên thế giới đà quán
triệt phơng châm: Bảo tồn kết hợp chặt chẽ với phát triển và chú ý đến quyền lợi của
ngời dân địa phơng sống trong và xung quanh các khu bảo tồn. Điều này thể hiện
trong hệ thống phân hạng của IUCN và nhiều nớc khác. Ngoài các khu bảo tồn đợc
bảo vệ nghiêm ngặt và toàn vẹn các hệ sinh thái và cảnh quan, thì cũng có những
khu bảo tồn đợc phép tác động hay khai thác hợp lý hoặc sử dụng bền vững, nếu các


-7-

tác động đó không phá vỡ thành phần, cấu trúc hệ sinh thái. Công tác qui hoạch, xây
dựng hệ thống rừng đặc dụng ở mỗi nớc rất đa dạng, đi sâu vào nhiều mặt và có các
giải pháp bảo tồn khác nhau, tuy nhiên đều có chung mục tiêu là: bảo vệ các hệ sinh
thái, môi trờng sống hay sinh cảnh (habitat), các loài động thực vật quí hiếm và các
cảnh quan đẹp có giá trị lịch sử, văn hoá đặc biệt.

1.3.Bảo tồn ĐDSH tại Việt Nam
LÃnh thổ Việt Nam trải dài từ 8030 Bắc đến 230 Nam. Sự khác biệt lớn về khí
hậu và địa hình giữa các miền, tạo ra tính đa dạng về môi trờng tự nhiên và ĐDSH.
Các hệ sinh thái rất đa dạng: từ rừng ma thờng xanh cận nhiệt đới ở phía Bắc cho tíi
rõng khép nhiƯt ®íi ë phÝa Nam, tíi rõng ngËp mặn và các hệ sinh thái ngập nớc ven
biển. Đến nay đà thống kê đợc gần 13.000 loài thực vật và 12.000 loài động vật [30].
Nhiều nhóm có tính đặc hữu cao, nhiều loài đặc hữu có giá trị khoa học và thực tiễn
lớn. Kết quả điều tra đa dạng về loài của Việt Nam đợc thể hiện ở bảng 1.1 sau đây:
Bảng 1. Thống kê thành phần loài đà ghi nhận đợc ở Việt Nam

Nhóm sinh vật
Thực vật nổi
Nớc ngọt
Biển
Rong tảo
Biển
Cỏ biển
Thực vật ở cạn
Thực vật bậc thấp
Thực vật bậc cao
Động vật không xơng sống ở nớc
Nớc ngọt
Biển
Động vật không xơng sống ở đất
Côn trùng

Nớc ngọt
Cá Biển
Bò sát
Rắn biển
Rùa biển
Các loài bò sát trên đất liền
Lỡng c
Chim
Thú

Số loài đà xác định đợc
1.939
1.402
537

679
662
15
13.766
2.393
11.373
8.203
782
7.421
Khoảng 1.000
5.155
2.582
544
2.038
260
50
4
206
82
830
275


-8-

Thú biển
Thú trên đất liền

16
259


Nguồn: Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 2000
Từ 1992 đến nay đà có 3 loài thú mới (trong số 10 loài thú mới phát hiện trên
thế giới) đà đợc phát hiện ở Việt Nam. Với tỷ lệ về thành phần loài giữa Việt Nam
và thế giới là 6,3% [30], Việt Nam đà đợc xếp vào 1 trong 16 nớc có ĐDSH cao nhất
trên thế giới (WCMC, 1992).
Khung pháp lý liên quan đến công tác bảo tồn:
Từ những năm 60 của thế kỷ 20, Việt Nam đà ban hành nhiều văn bản pháp
qui dới luật về bảo vệ rừng, bảo vệ thiên nhiên. Nhng nội dung các văn bản đó còn
chung chung, mang tính chất tạm thời. Trong đó có quyết định thành lập Khu rừng
cấm Cúc Phơng (ngày 7/7/1962) mang ý nghĩa đánh dấu sự ra đời của hệ thống
VQG tại Việt Nam.
Năm 1972: ban hành pháp lệnh qui định việc bảo vệ rừng, làm cơ sở cho sự
ra đời khung pháp lý về bảo vệ rừng, về tổ chức và quản lý các Khu bảo tồn thiên
nhiên ở Việt Nam có tính hệ thống và toàn diện hơn.
Từ năm 1975 đến nay, khung pháp lý về khu bảo tồn thiên nhiên đà đợc áp
dụng chung cho cả nớc; tiếp theo đó Chính phủ đà ra quyết định số 41/TTg ngày 241-1977 về việc qui định các khu rừng cấm và quyết định danh sách 10 khu rừng
cấm, đánh dấu giai đoạn hình thành hệ thống KBTTN tại Việt Nam.
Trong giai đoạn đổi mới từ 1990 đến nay, Chính phủ đà ban hành các văn bản
quan trong nh:
-

Năm 1991: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng

-

Năm 1993: Ký công ớc ĐDSH và phê chuẩn công ớc đó.

-


Năm 1994: Ban hành Luật môi trờng

-

Năm 1995: Thủ tớng Chính phủ ra quyết định số 845/QĐ-TTg ngày 22-12-1995
phê duyệt Kế hoạch Hành động ĐDSH tại Việt Nam


-9-

Trên những cơ sở đó, việc qui hoạch, thành lập, tổ chức và quản lý các
KBTTN ở Việt Nam đợc đẩy mạnh, đòi hỏi phải có một khung pháp lý mới ngày
càng hoàn chỉnh hơn.
Đến nay, khung pháp lý có liên quan đến tổ chức, quản lý và đầu t tài chính
cho các KBTTN và VQG đà hình thành, bao gồm các văn bản pháp quy do các cơ
quan Nhà nớc ở các cấp Trung ơng và cấp Tỉnh nh: Hiến pháp (1992), các luật về tổ
chức các cơ quan Nhà nớc (Quốc Hội, Chính phủ, UBND và Hội đồng Nhân dân các
cấp,...), các Luật về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở các KBTTN; qui định về trình tự
qui hoạch, thành lập, qui định về tổ chức, qui chế hoạt động và quản lý, qui định về
trách nhiệm quản lý Nhà nớc về Khu bảo tồn,...
Thực thi các văn bản pháp qui liên quan đến tổ chức và quản lý các KBTTN:
Từ năm 1986, lần đầu tiên thuật ngữ rừng đặc dụng đợc dùng thay cho rừng
cấm và từ đó hệ thống rừng đặc dụng đợc quản lý theo Qui chế quản lý rừng đặc
dụng do Bộ Lâm nghiệp ban hành tại quyết định số: 1171-QĐ ngày 30-12-1986.
Nhằm hoàn thiện qui chế quản lý rừng đặc dụng nói trên, năm 2001, Chính
phủ đà ban hành Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11-1-2001 về Qui chế quản
lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên (sau đây sẽ đợc
gọi tắt là Qui chế 08). Qui chế 08 đề ra những qui định chung về nguyên tắc tổ chức,
thẩm quyền quản lý, thẩm quyền phê duyệt các dự án đầu t, thay đổi mục đích,
chuyển hạng phân chia, xác định ranh giới,...Theo qui chế 08, hệ thống rừng đặc

dụng ở Việt Nam đợc phân loại nh sau:
Vờn quốc gia
Khu bảo tồn thiên nhiên
Khu rừng văn hoá và bảo vệ môi trờng
Có thể nói đây là qui chế khá đầy đủ, rõ ràng, thể hiện những tiến bộ đáng kể
về tổ chức quản lý rừng đặc dụng ở Việt Nam, vì vậy những phân tích trong đề tài
này đều dựa trên quy chế mới nhất này.
Phân loại rừng đặc dụng ở Việt Nam
Qui chế 08, đà qui định những tiêu chí phân biệt giữa VQG (đợc thành lập để
bảo vệ lâu dài các hệ sinh thái) và KBTTN (đợc thành lập để bảo đảm diÔn thÕ tù


-10-

nhiên). Do vậy cần sử dụng qui chế này để rà soát lại hệ thống rừng đặc dụng hiện
có để xác định các khu vực u tiên bảo tồn.
Phân chia các phân khu ở VQG và KBTTN
Quyết định 08 quy định các khu RĐD đợc phân chia thành các phân khu
chức năng: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, và phân khu
hành chính dịch vụ. Tuy nhiên các tiêu chí dùng để xác định các phân khu cần có
nghiên cứu và qui định rõ ràng hơn đối với từng khu. Trên cơ sở đó, các VQG đà xác
định tơng đối rõ vị trí, diện tích đất đai, địa giới các phân khu chức năng. Tuy nhiên
các tiêu chí dùng để xác định các phân khu (bảo vệ nghiêm ngặt, phục hồi sinh thái,
hành chính dịch vụ) cần có nghiên cứu và qui định rõ ràng hơn.
Quy hoạch và quản lý vùng đệm
Từ năm 1993, Bộ Lâm nghiệp đà có công văn số 1586/LN/KL ngày 13-71993 qui định: Vùng đệm của VQG và KBTTN là vùng rừng hoặc vùng đất đai có
dân c nằm sát ranh giới các VQG và KBTTN, đợc thành lập nhằm giảm áp lực của
dân địa phơng đối với khu rừng phải bảo vệ nghiêm ngặt. Công văn này cũng qui
định: diện tích vùng đệm không tính vào tổng diện tích của KBTTN và VQG,...ranh
giới vùng đệm phải đợc vạch trên bản đồ và trên thực địa, vùng đệm đợc phê duyệt

cùng víi Ln chøng kinh tÕ kü tht cđa KBTTN vµ VQG; đồng thời đà xác định
rõ trách nhiệm của chính quyền địa phơng và Giám đốc các KBTTN, VQG đối với
trách nhiệm quản lý các dự án phát triển kinh tÕ x· héi ë vïng ®Ưm”.
Theo Qui chÕ 08, ChÝnh phủ cũng đà khẳng định lại những nội dung trên, nêu
lên khá rõ ràng khái niệm vùng đệm, xác định rõ diện tích vùng đệm không tính vào
diện tích của khu rừng đặc dụng. Dự án đầu t xây dựng vùng đệm phải đợc phê
duyệt đồng thời với dự án vùng lõi và qui định: Chủ đầu t dự án vùng đệm có trách
nhiệm phối hợp với UBND các cấp, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế xà hội
trên địa bàn của vùng đệm đặc biệt là với Ban quản lý rừng đặc dụng để xây dựng
các phơng án sản xuất Nông-Lâm-Ng nghiệp, định canh, định c trên cơ sở có sự
tham gia của cộng đồng địa phơng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện để ổn định nâng cao đời sống ngời dân.
Cho đến nay, các tiêu chí xây dựng vùng đệm vẫn cha đợc qui định rõ, đặc
biệt là trong việc triển khai các dự án đầu t, nên đà xảy ra tình trạng chia cắt một
phần địa phận hành chính của một xà đợc hởng lợi từ các dự án và đà tạo nên những
bất lợi về mặt xà hội.


-11-

Các giải pháp bảo tồn tại Việt Nam
Nhận thức đợc tầm quan trọng của các nguồn tài nguyên, của ĐDSH đối với
sự phát triển kinh tế, văn hoá và xà hội, trong vài thập niên gần đây Chính phủ Việt
Nam đà tiến hành hàng loạt các giải pháp tích cực nhằm bảo vệ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên quí giá của đất nớc. VQG đầu tiên đợc thành lập năm 1962
(VQG Cúc Phơng), nhiều sắc lệnh đợc ban hành nhằm giữ gìn các khu rừng đầu
nguồn và bảo vệ một số loài động vật hoang dà quí hiếm. Một số văn kiện qui hoạch
mang tính chiến lợc cho công tác bảo tồn cũng đà đợc xây dựng nh: Chiến lợc bảo
tồn quốc gia (1985), Kế hoạch quốc gia cho môi trờng và phát triển bền vững
(1991), Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991), Luật bảo vệ môi trờng (1994), Kế

hoạch hành động môi trờng quốc gia (1995), Kế hoạch hành động ĐDSH (1995) và
hiện nay Dự án SPAM đang xây dựng Chiến lợc quản lí hệ thống khu bảo vệ tại Việt
Nam 2002 - 2010.
Tuy nhiên, theo Giáo s Võ Quý, việc thực hiện các điều luật trên còn gặp
nhiều khó khăn, các nguồn tài nguyên sinh vật vẫn bị khai thác một cách mạnh mẽ,
cha kiểm soát đợc, thậm chí các nguồn tài nguyên thuộc các VQG vẫn bị xâm phạm.
Vì vậy cần phải nghiên cứu kỹ mối quan hệ giữa ngời dân với các mối quan hệ xÃ
hội khác có liên quan đến việc khai thác các dạng tài nguyên thiên nhiên, tìm ra đợc
các biện pháp hữu hiệu để không ngừng nâng cao chất lợng sống của ngời dân
nghèo mà vẫn bảo vệ đợc các nguồn tài nguyên quí giá này. Tính đến nay, cả nớc đÃ
qui hoạch 141 khu rừng đặc dụng với tổng diện tích 2.834.750 ha (Tạp chí Nông
nghiệp và PTNT, tháng 7-2002)
Trong thời gian gần đây, với sự thay đổi quan điểm nhận thức về bảo tồn,
chúng ta nhận thấy công tác qui hoạch hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam trớc đây
còn nhiều hạn chế: không bao gồm hết các hệ sinh thái cần đợc bảo vệ, cha thể hiện
đợc quan điểm bảo tồn kết hợp với phát triển. Về thuật ngữ chúng ta dùng rừng đặc
dụng thay cho rừng cÊm” nhng vỊ néi dung qu¶n lý chóng ta vÉn cấm mọi hoạt
động khai thác gỗ, thu hái lâm sản, thu thập mẫu vật, sắn bắt chim thú và đánh bắt
hải sản,... của mọi ngời dân sống trong và xung quanh khu bảo tồn, mặc dù đôi khi
hoạt động của họ không ảnh hởng đến các đối tợng cần bảo vệ, thay vì việc cấm chỉ
nên cần tìm cho họ các nguồn thu nhập khác để bảo đảm cuộc sống hàng ngày. Do
vậy, chúng ta cha tranh thủ đợc sự đng hé vµ tham gia tÝch cùc cđa chÝnh qun và
dân địa phơng đối với khu bảo tồn. Nhiều kế hoạch quản lý các khu bảo tồn còn
mang tính lý thuyết, ít khả thi dẫn đến ĐDSH ở các khu rừng đặc dụng bị giảm sút


-12-

nhiều. Bên cạnh đó, Việt Nam đà tham gia ký kết nhiều công ớc quốc tế liên quan
đến việc bảo tồn ĐDSH nh sau:

Bảng 1. Các công ớc về môi trờng mà Việt Nam đà ký cam kết thực hiện
Tên công ớc
Năm ký
Công ớc RAMSA
1983
Công ớc Buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dà nguy
1994
cấp (CITES)
Công ớc Liên hiệp quốc về Luật Biển
1994
Công ớc về bảo vệ tầng ôzôn
1994
Nghị định th về các chất lầm suy thoái tầng ô zôn
1994
Công ớc khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu
1994
Công ớc ĐDSH
1994
Công ớc về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới và tiêu huỷ chất thải
1995
nguy hiểm
Trong cố gắng giải quyết vấn đề về suy thoái tài nguyên rừng do thực tiễn sử
dụng rừng và đất lâm nghiệp không bền vững gây ra và nhằm đáp ứng các nhu cầu
văn hoá - kinh tế - xà hội, Chính phủ đà xây dựng và thực thi một số chơng trình để
giải quyết việc giao đất, phục hồi rừng và cung cấp các dịch vụ khuyến nông, đặc
biệt là:
Quyết định 327/CT (nay là chơng trình 5 triệu ha) ban hành tháng 9 năm
1992 đà đề ra những chính sách về sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bÃi bồi ven
biển và mặt đất nhằm mục tiêu:
Giao đất và cung cấp nguồn tài chính cho dân địa phơng để giúp họ thực sự

trở thành ngời chủ trong việc bảo vệ và quản lý đất rừng.
Trồng lại rừng trên đất trống và đồi núi trọc nhằm mục đích bảo vệ lâu dài.
Luật Đất đai (1993) là cơ sở để giao đất cho hộ gia đình.
Nghị định 39/CP của Chính phủ (5/1994) đặt các Chi cục kiểm lâm dới sự
quản lý trực tiếp của UBND Tỉnh. Đồng thời xác nhận thẩm quyền của Cục kiểm
lâm trong việc quản lý các VQG.
Ba văn kiện trên có chung một hệ quả cơ bản là chuyển giao trách nhiệm
quản lý và bảo vệ rừng cho các cộng đồng địa phơng và các hộ gia đình, tạo điều
kiện thuận lợi cho cộng đồng tham gia nhiều hơn vào công tác quản lý bảo tồn.
Tuy nhiên, điều khó khăn gặp phải là trong và xung quanh các KBTTN và
VQG, có nhiều nhân dân sinh sống, thậm chí cả vùng trung tâm, nơi cần đợc bảo vệ


-13-

nghiêm ngặt. ở đây, họ phát nơng, làm rẫy, săn bắt các động vật, khai thác các sản
phẩm từ rừng để sinh sống. Các hoạt động của họ đà làm tổn hại đến mục tiêu bảo
tồn, làm cho các khu bảo tồn bị giảm chất lợng một cách nhanh chóng[12]. Do đó
thách thức quan trọng nhất đối với nớc ta trong công cuộc bảo tồn ĐDSH là sớm tìm
đợc giải pháp ngăn chặn kịp thời sự suy thoái của rừng nhiệt đới, suy thoái các hệ
sinh thái điển hình cùng với hệ động vật và hệ thực vật phong phú ở đó.

1.4.Tại VQG Yok Đôn
VQG Yok Đôn đợc thành lập từ năm 1992 với tổng diện tích tự nhiên 58.200
ha và đầu t mở rộng năm 2002 lên 115.545 ha [2] đợc đánh giá là một trong những
nơi có giá trị ĐDSH cao của Việt Nam và đợc xếp vào u tiên hạng A trong Kế hoạch
hành động ĐDSH (1995). Sau 10 xây dựng và trởng thành, Vờn vẫn còn đang đối
mặt với nhiều thách thức lớn ảnh hởng trực tiếp đến công tác bảo tồn nh: Du canh,
khai thác, săn bắt chim thú rừng, cháy rừng [4].
ĐÃ có nhiều nghiên cứu về ĐDSH của VQG Yok Đôn của các tác giả nh:

Mackinon et al (1989) [37], R.Cox & Ha Dinh Duc (1990) [25], Đặng Huy Huỳnh
(1990) [29], Lê Xuân Cảnh [35],...nhằm điều tra đánh giá tổng quan về tài nguyên
động thực vật của Vờn. Ngoài ra còn có một số nghiên cứu về tình hình sử dụng tài
nguyên trong khu vực nh: Huỳnh Thu Ba (1999) [22], Hồ Văn Cử (2000) [26], [27],
đà bớc đầu xác định đợc những ¸p lùc lín ë trong vïng ¶nh hëng trùc tiÕp đến việc
sử dụng và quản lý tài nguyên trong khu vực. Năm 1997, DANIDA đà tiến hành
nghiên cứu những nguyên nh©n s©u xa vỊ kinh tÕ - x· héi cđa sự suy thoái ĐDSH tại
hai vùng địa - sinh thái của Việt Nam gồm Yok Đôn và Na Hang/Ba Bể do Phó giáo
s Phạm Bình Quyền chủ trì. Nghiên cứu này đà xác định đợc 04 nhóm nguyên nhân
làm mất ĐDSH là: Nguyên nhân thiên nhiên (thiên tai, khí hậu), nguyên nhân
kinh tế xà hội, nguyên nhân quốc tế (thị trờng, chiến tranh) và nguyên nhân
phong tục tập quán [30]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này dừng lại ở việc khái
quát hoá tình hình suy giảm ĐDSH trên cả nớc để xây dựng một mô hình giả thuyết
về các nguyên nhân làm suy thoái ĐDSH.
Hiện tại, Dự án PARC-VIE/95/G31 do UNDP và GEF đồng tài trợ đang đợc
triển khai tại Vờn nhằm nỗ lực bảo vệ giá trị ĐDSH của Vờn thông qua 4 chơng
trình trọng điểm: (1)Quản lý bảo tồn-Conservation Management, (2)Phát triển Cộng
đồng-Community Development, (3)Du lịch sinh thái và giáo dục môi trờng-Eco
Tourism and Environmental Education, (4)Lâm nghiệp và qui hoạch sử dụng các
nguồn tài nguyên-Forestry and Resource Use Planning. Điều này khẳng định rằng


-14-

giá trị ĐDSH của VQG Yok Đôn đà và đang đợc các tổ chức quốc tế quan tâm
nghiên cứu và b¶o vƯ.


-15-


Chơng 2
2.

Mục tiêu, Đối tợng, phạm vi, Nội dung và
phơng pháp nghiên cứu

2.1.Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng, tình hình quản lý, các nguyên nhân trực tiếp gây suy
giảm ĐDSH của VQG Yok Đôn nhằm xác định các nguyên nhân sâu xa, làm cơ sở
cho việc đề xuất một số giải pháp định hớng trong công tác quản lý bảo tồn ĐDSH
tại Vờn.

2.2.Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đa dạng sinh học của Vờn quốc gia Yok Đôn và các đe doạ đối ĐDSH từ 7
xà vùng đệm của VQG Yok Đôn, đặc biệt là xà Krông Na

2.3.Nội dung nghiên cứu
2.3.1.Tính ĐDSH của Vờn quốc gia Yok Đôn
2.3.2.Đánh giá công tác quản lý ĐDSH
2.3.3.Phân tích các nguyên nhân gây suy giảm ĐDSH.
2.3.4.Đề xuất một số giải pháp bảo tồn
Nâng cao đời sống cộng đồng dân c trong vùng đệm
Nâng cao nhận thức về ĐDSH
Tăng cờng năng lực quản lý bảo tồn đối với Vờn quốc gia Yok Đôn

2.4.Phơng pháp nghiên cứu
1.Nghiên cứu tính ĐDSH của VQG Yok Đôn
Chúng tôi sử dụng phơng pháp kế thừa để thu thập các kết quả nghiên cứu
trớc đây, kết hợp điều tra chuyên đề, phỏng vấn trực tiếp về các loài có giá trị, các
loài có nguy cơ để bổ sung vào danh lục động, thực vật của Vờn.

2. Đánh giá công tác quản lý ĐDSH tại VQG Yok Đôn
Thu thập các báo cáo, số liệu về các chơng trình hoạt động của Vờn từ năm
1991 đến nay.



×