0 Đặt vấn đề
Rừng là một nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị to lớn đối với nền kinh tế
quốc dân, an ninh chính trị, quốc phòng và đảm bảo cân bằng môi trờng sinh thái.
Rừng là một bộ phận quan trọng của sinh quyển và đà từ lâu nó đợc xem nh là lá
phổi xanh của nhân loại. Tuy nhiên, do nhiều lý do, do các tác động trực tiếp hay
gián tiếp của con ngời nên tài nguyên rừng Việt Nam ngày càng suy giảm cả về trữ
lợng và chất lợng. Năm 1945 diện tích rừng nớc ta đạt 14,3 triệu ha với độ che phủ tơng ứng 43%, nhng đến năm 1995 cả nớc chỉ còn 9,3 triƯu ha rõng (trong ®ã cã 01
triƯu ha rõng trång) và độ che phủ tơng ứng của rừng chỉ đạt 28%. ThËm chÝ, ®é che
phđ rõng ë mét sè vïng tự nhiên quan trọng đang ở mức đáng báo động: Sơn La
10%, Lai Châu 13%, Cao Bằng 12%. Giai đoạn 1980-1989, mỗi năm, trung bình nớc ta mất hơn 100 nghìn ha rừng tự nhiên. Từ 1989 đến nay, tuy xu híng mÊt rõng
cã gi¶m, nhng vÉn ë møc 60 nghìn ha/ năm.
Mất rừng tự nhiên đà đe doạ nghiêm trọng đến tính đa dạng sinh học của Việt
Nam, đặc biệt là sự suy thoái của các quần thể động thực vật hoang dÃ, nhiều loài
đang đứng trớc nguy cơ bị tuyệt chủng.
Khu BTTN Ch Mom Ray là khu bảo tån duy nhÊt cđa ViƯt Nam n»m tiÕp
gi¸p víi 2 nớc bạn Lào và Cămpuchia, đợc các nhà khoa học trong và ngoài nớc
đánh giá là một trong những Khu Bảo tồn có giá trị đa dạng sinh học cao của khu
vực Tây Nguyên và cả nớc. Đặc biệt, Khu Bảo tồn Ch Mom Ray không những có
tính đa dạng các loài thú cao mà còn là nơi tập trung nhiỊu loµi thó q hiÕm (42 loµi
nguy cÊp vµ dƠ bị thơng tổn có mặt ở Việt Nam), trong đó có 20 loài đợc xếp vào
danh sách các loài thú ở Đông Dơng có nguy cơ tuyệt chủng. Ngoài thú, Khu BTTN
Ch Mom Ray còn có 208 loài chim, 51 loài bò sát và 17 loài ếch nhái và là nơi trú
ngụ của nhiều loài động vật quí hiếm nh: Hổ, Báo gấm, các loài bò rừng, Gà tiền
mặt đỏ, Hồng hoàng, Công, ... Các loài thú thuộc nhóm Linh trởng và Móng guốc có
ở Miền Nam hầu nh đều có mặt ở đây. Khu BTTN Ch Mom Ray là một trong số rất
ít khu bảo tồn ở Tây Nguyên có nhiều cơ hội nhất còn lu giữ loài bò xám (Bos
sauveli).
Ngay từ năm 1982 (4/7/1982), rừng Ch Mom Ray đà đợc Chủ tịch Hội đồng
Bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ) ra quyết định số 65/HĐBT "V/v tạm thêi
khoanh vïng nói Ch Mom Ray - Ngäc Vin thuéc huyện Sa Thầy, tỉnh Gia LaiKon Tum thành khu rừng cấm " nhằm bảo vệ sự giàu có nguồn tài nguyên động
thực vật quí hiếm. Sau một thời gian tiến hành công tác điều tra nghiên cứu và lập
luận chứng kinh tế kỹ thuật, ngày 09/10/1996 Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum có
quyết định số 1894/QĐ-UB chính thức thành lËp Khu BTTN Ch Mom Ray víi diƯn
1
tích 48.658 ha. Ngày 27/01/1996 UBND tỉnh ra quyết định số 09/QĐ-UB thành lập
Ban quản lý khu BTTN Ch Mom Ray trực thuộc Chi cục Kiểm lâm Kon Tum (sau
đó chun sang trùc thc Së N«ng nghiƯp &PTNT theo qut định số: 101/QĐ-UB
ngày 19/10/1998).
Các hoạt động của con ngời nh phá rừng làm nơng rẫy, khai thác lâm sản trái
phép, cháy rừng, săn bắn, bẫy bắt động vật rừng... đà làm cho tài nguyên động vật
rừng, đặc biệt là thú rừng của Khu BTTN Ch Mom Ray ngày càng bị suy giảm
nghiêm trọng. Tính từ năm 1996 đến nay, Ban Quản lý Khu BTTN Ch Mom Ray đÃ
phát hiện và chuyển Hạt kiểm lâm huyện Sa Thầy xử lý nhiều vụ vi phạm pháp luật
về rừng, trong đó có 06 vụ săn bắt động vật rừng quí hiếm; 11 vụ khai thác lâm sản
và phá rừng làm nơng rẫy trái phép (trong đó khởi tố 03 vụ); Cháy rừng 03 vụ; Tàng
trữ lâm sản trái phép 02 vụ; Vận chuyển lâm sản trái phép 01 vụ. Ngoài ra, còn hàng
trăm vụ săn bắt trái phép động vật hoang dà cha đợc phát hiện.
Nh vậy, ở Khu BTTN Ch Mom Ray, cùng với sự đa dạng của các loài thực
vật thì còn có một nhân tố rất quan trọng là sự đa dạng của các loài động vật rừng.
Bên cạnh là một thành phần cấu trúc và chức năng thì động vật rừng còn là một yếu
tố điều khiển quan trọng đối với các quần xà sinh vật và hệ sinh thái rừng. Vì vậy
việc nghiên cứu đầy đủ tính đa dạng của khu hệ thú cũng nh những ảnh hởng của
con ngời đến tài nguyên thú rừng là điều rất cần đợc quan tâm hiện nay. Các số liệu
nghiên cứu là cơ sở giúp cho các nhà quản lý đa ra những giải pháp hữu hiệu trong
công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và lu giữ những nguồn gen động thực
vật quí hiếm nói riêng cho nớc nhà.
Với mong muốn đợc đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào việc bảo tồn đa
dạng sinh học của địa phơng, tôi đà chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: "Tính đa
dạng của khu hệ thú, ảnh hởng của con ngời và các giải pháp bảo tồn tài nguyên
thú rừng ở Khu bảo tồn thiên nhiên Ch Mom Ray, tØnh Kon Tum".
2
1 Chơng 1
Lợc sử vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu tính ®a d¹ng sinh häc cđa ®éng thùc vËt nãi chung và của khu hệ
thú nói riêng đà đợc các nhà khoa học nghiên cứu từ lâu đời. Tuy nhiên, đặc điểm
khu hệ thú ở từng quốc gia, từng địa phơng đến nay vẫn còn nhiều điểm trống. Sơ lợc các công trình nghiên cứu về thú của các nhà khoa học trong và ngoài nớc.
1.1. Thế giới:
Năm 1828, George Finlayson (ngời Anh) đà công bố trong tài liệu The
Misson to Siam and Hue, the Capital of Cochin China in the years 1821-1822 về
những loài thú bớc đầu gặp ở Việt Nam, Lào, Cămpuchia.
Trong thời kỳ đô hộ tại Việt Nam, ngời Pháp đà có những hoạt động nghiên
cứu bớc đầu nhằm tìm hiểu thiên nhiên nớc ta, nhiều tài liệu về thú Nam Bộ đợc các
nhà động vật học nghiệp d c«ng bè nh Jonan (1868); Morice (1875); Hamy (1876);
Harmand (1881); Germain (1887)...
Năm 1887, Brousmiche đà xuất bản tài liệu Nhìn chung về lịch sự tự nhiên
của Bắc Bộ. Trong tài liệu này, ông đà giới thiệu một số loài thú có giá trị kinh tế
nh Hổ, Báo, Khỉ, Tê tê, Nai, Hoẵng... và khu phân bố của chúng. Năm 1894, Heude
công bố về loài Sơn dơng (Capricornis maritimus) ở Bắc bộ. Năm 1896, De
Pousargues thông báo tìm thấy loài vợn mới (Hylobates henrici) ở Lai Châu và loài
Voọc đen (Phithecus francoisi-1898) ở khu vực giáp ranh Bắc Bộ và Trung bé.
3
Đáng chú ý hơn, công trình nghiên cứu về thú đợc coi là tơng đối hoàn chỉnh
đà đợc đoàn Pavie thực hiện từ năm 1879 đến 1898. Bên cạnh việc nghiên cứu về
Lịch sử tự nhiên ở Đông Dơng, ông cũng đà có những nghiên cứu tơng đối kỹ về các
loài thú ở Miền Nam Việt Nam. Các nghiên cứu này đợc De Pousargues tổng hợp và
xuất bản cuốn Recherches sur I'Histoire naturelle de I'Indochine Orientale.
Mission Pavie. 1879-1898" (1904). S¸ch đà thống kê đợc 200 loài và loài phụ thú ở
Việt Nam, Lào, Cămpuchia và Thái Lan; trong đó ở Việt Nam đà thống kê đợc 117
loài và loài phụ thú.
Cũng trong khoảng thời gian đó, đoàn khoa học thờng trú Đông Dơng do
Boutan dẫn đầu doàn khảo sát thú miền Bắc Việt Nam. Kết quả đà đợc đăng trong
Bulltine Museum Naturelle (Ménégeux, 1905 - 1906). Năm 1906, Boutan đà viết
cuốn Mời năm nghiên cứu động vật nêu nhiều dẫn liệu về hình thái, sinh học và
phân bố của 10 loài thú.
Năm 1969, P.F.D.Van Peenen đà có nhiều nghiên cứu vỊ c¸c khu hƯ thó ë
c¸c tØnh phÝa Nam (tõ Đà Nẵng đến Nam Bộ) và đà rất chú trọng đến phân loại học.
Kết quả nghiên cứu đà đợc đăng trong cuèn “Prelimitary Identification Manual for
Mammals of South Viet Nam” đà thống kê và mô tả sơ bộ đợc 217 loài và phân loài
thú có ở miền nam Việt Nam.
1.2. Việt Nam:
Nghiên cứu thú ở miền Bắc Việt Nam sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
(1954) có những bớc tiến bộ và nhiều công trình đợc đăng tải trong các tạp chí trong
và ngoài nớc, trong các sách chuyên khảo, tiêu biểu có:
-
Đặng Huy Huỳnh (1968) đà công bố một phần kết quả nghiên cứu về thú ăn thịt
và thú móng guốc miền Bắc Việt Nam.
-
Lê Hiền Hào (1973)[21] đà xuất bản cuốn Thú kinh tế miền bắc Việt Nam
trong đó giới thiệu một số đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố và ý nghĩa kinh
tế của 41 loài thú kinh tế miền bắc Việt Nam
-
Cao Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh, Bùi Kính, (1980) đà viết cuốn Những loài
gặm nhấm Việt Nam
-
Dao Van Tien (1983). On the North Indochinese Gibbons (Hylobates concolor)
(Primates: Hylobatidae) in North Vietnam; Khảo sát thó miỊn B¾c ViƯt Nam
(1985); On the trends of the evolutionary radiation on the Tonkin leaf monkey
(Presbytis francoisi, Primate: Cercopithecidae) (1989).
-
Năm 1992 cuốn Sách đỏ Việt Nam [3] - Phần động vật đợc xuất bản. Đây là
một tài liệu quan trọng giới thiệu 359 loài động vật (80 loài thú) trên các phơng
4
diện hình thái, sinh học, sinh thái, phân bố, giá trị cũng nh tình trạng của chúng
ở Việt Nam.
-
Năm 1994, cuốn Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam do Đặng Huy
Huỳnh chủ biên [11] đà liệt kê 223 loài thó thc 37 hä trong 12 bé thó cã mỈt ở
Việt Nam. Đây có thể là bản danh lục hoàn chỉnh nhất về các loài thú có mặt ở
Việt Nam và chúng đợc sắp xếp theo hệ thống phân loại mới nhất cùng vùng
phân bố, giá trị và tình trạng của các loài.
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cøu riªng biƯt vỊ tõng bé nh: “Thó
mãng gc”(1986) cđa Đặng Huy Huỳnh[10], "Thú ăn thịt" của Phạm Trọng ảnh
(1982), “Thó linh trëng” cđa Ph¹m NhËt [26, 27], "Thó hä Cầy" của Nguyễn Xuân
Đặng (1994), ...
Những năm gần đây, nhiều tài liệu hớng dẫn thực địa cho các nhóm động vật
cũng đà đợc biên soạn, về thú có Sổ tay ngoại nghiệp nhận diện các loài thú vùng
Phong Nha Kẻ Bàng" của Phạm Nhật & Nguyễn Xuân Đặng (2000) và Sổ tay
ngoại nghiệp nhận diện các loài thú của Vờn quốc gia Cát Tiên" của Phạm Nhật,
Nguyễn Xuân Đặng & Get Poalet (2001) [28], trong đó đà nêu chi tiết các đặc điểm
nhận biết và tập tính sinh thái của 53 loài thú tiêu biểu của vờn quốc gia Cát Tiên
nói riêng và vùng Nam Trung bộ, Nam Bộ nói chung.
Đặc biệt, việc phát hiện ra 4 loài thú mới ë ViƯt Nam Sao La (Pseudoryx
nghetinhensis), Mang lín (Megamuntiacus vuquangensis), Mang Trờng Sơn
(Canimuntiacus truongsonensis), Bò sừng xoắn Tây Nguyên (Pseudonovinus
spiralis) trong những năm gần đây đà nói lên Khu hệ thú Việt Nam còn nhiều điều
bí ẩn và chúng ta còn nhiều việc phải nghiên cứu.
* Các nghiên cứu về động vật ở Tây Nguyên và ở Khu BTTN Ch Mom Ray:
Khu hệ động vật ở Tây Nguyên cũng đà đợc một số nhà khoa học trong và
ngoài nớc nghiên cứu, đáng quan tâm có: Prelimitary Identification Manual for
Mammals of South Viet Nam của Van Peenen (1969) [38], Bớc đầu t×m hiĨu khu hƯ
thó ë Gia Lai, Kon Tum” cđa Đặng Huy Huỳnh, Bùi Kính, Trơng Minh Hoạt (1979),
Khu hệ và tài nguyên động vật Tây Nguyên của Đặng Huy Huỳnh và Võ Quí
(1981), Nghiên cứu bộ Guốc chẵn (Artiodactyla) ở Tây Nguyên của Đặng Huy
Huỳnh và Hoàng Minh Khiên (1981), Khu hệ thú (Mammalia) ở Tây Nguyên của
Đặng Huy Huỳnh, Hoàng Minh Khiêm, Vũ Thị Thuỷ và Đặng Ngọc Cần (1982),
"Thú hoang dại vùng Sa Thầy" của Trần Hồng Việt (1986), Đặc điểm khu hệ thú
và nguồn lợi động vật khu BTTN Ch Mom Ray của Đỗ Tớc, Ngô T (1995).
5
Nh vậy, tính đến nay đà có nhiều công trình nghiên cứu về khu hệ động vật ở
Tây Nguyên nói chung và ở Khu BTTN Ch Mom Ray nói riêng. Các nghiên cứu đó
đà có những phát hiện quan trọng về thành phần loài và các loài động vật quí hiếm.
Tuy nhiên những nghiên cứu về tính đa dạng khu hệ thú trên các khía cạnh tổ thành,
đa dạng về phân loại, đa dạng về yếu tố địa lý động vật và đa dạng về giá trị cũng
nh về ảnh hởng các hoạt động của con ngời còn hạn chế. Đặc biệt hình nh cha có
một nghiên cứu nào đánh giá về hiện trạng và đề xuất những giải pháp quản lý hiệu
quả tài nguyên thú dựa trên cơ sở cộng đồng ở khu BTTN Ch Mom Ray.
2 Chơng 2
một số đặc điểm tự nhiên - xà hội của khu vực nghiên cứu
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Khu BTTN Ch Mom Ray nằm trên địa bàn 2 huyện Sa Thầy (có 6 xÃ, thị trấn
vùng đệm) và Ngäc Håi (cã 2 x· vïng ®Ưm), tØnh Kon Tum, cách biên giới Việt
Nam-Cămpuchia 10 km theo đờng chim bay và cách thị xà Kon Tum 30 km về phía
Đông Nam. Đây là khu bảo tồn duy nhất ở Việt Nam tiếp giáp với hai nớc bạn
Cămpuchia và Lào. Phía Nam cđa khu BTTN Ch Mom Ray lµ ng· ba biên giới Việt
Nam- Lào-Cămpuchia và phía Tây chạy dọc biên giíi qc gia. Khu b¶o tån n»m
6
®èi diƯn víi Vên qc gia Virachey cđa tØnh Stung Treng và Ratanikiri
(Cămpuchia) và ở phía nam của Khu BTTN tỉnh Nam Ghong và tỉnh Attapeu (Lào)
[9, 34].
- Toạ độ địa lý: 14025'32'' đến 14040'32'' vĩ độ bắc
107029''04'' đến 107047'24'' kinh độ đông
- Tổng diện tích tự nhiên của Khu BTTN Ch Mom Ray là 48.658 ha.
2.1.2. Địa hình - §Þa chÊt - Thỉ nhìng
Theo ln chøng kinh tÕ kü thuËt (1995) [34] th× Khu BTTN Ch Mom Ray
n»m trong vùng núi thấp Sa Thầy, có độ cao từ 200m ®Õn 1.773 m. Khu vùc nói cao
chiÕm mét diƯn tÝch khá lớn với các đỉnh núi cao nh Mom Ray (1.773 m); Ngọc Lan
Drông (1.570m).
Nằm trên địa khối Kon Tum, Khu BTTN Ch Mom Ray có nền địa chất phức
tạp với một số nhóm đá chính sau: Nhóm đá Macma a xít (đá Granit, Riolit) hình
thành nên các khối núi cao trên 800m; Nhóm đá biến chất (đá phiến thạch anh,
phiến si lic) hình thành nên địa hình núi thấp dới 700m.
Địa hình nhìn chung phức tạp, có độ cao giảm dần từ Đông sang Tây, cao
nhất 1.773 m (đỉnh Ch Mom Ray) vµ thÊp nhÊt 200 m (thung lịng JaBốc). Xen kẽ
trong các dÃy núi là các thung lũng lớn nhỏ, đặc biệt có thung lũng lớn nhất là thung
lũng JaBốc ở phía Tây rộng 15.750 ha (dài 35 km, rộng 4,5 km), có độ cao trung
bình 300-400m và thung lịng Sa Kú ë phÝa Nam. C¸c thung lịng có địa hình tơng
đối bằng phẳng và là nơi sinh sống lý tởng của các loài thú móng guốc.
2.1.3. Khí hËu
Khu BTTN Ch Mom Ray n»m trong vïng khÝ hËu nhiệt đới gió mùa, mang
đặc trng của vùng khí hậu bắc Tây Nguyên nóng ẩm ma nhiều. Hàng năm chia
thành 2 mùa rõ rệt. Mùa ma từ tháng 5 đến tháng 10, chịu ảnh hởng trực tiếp của gió
mùa Tây Nam và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chịu ảnh hởng của gió
mùa Đông Bắc.
-
Nhiệt độ bình quân năm là 23,80C, độ cao nhất 390C và thấp nhất là 120C. Cá biệt
có nơi 5,50C (đỉnh núi cao Ch Mom Ray).
-
Độ ẩm bình quân năm 79,5 %, cao nhất 86,7% (tháng 7,8) và thấp nhất 71%
(tháng 1,2,3).
7
-
Lợng ma bình quân năm khoảng 2.100 mm, ma tập trung vào các tháng 7, 8, 9
và hạn kiệt vào các tháng 1,2,3 và 4.
-
Số giờ nắng bình quân trong năm là 1.989 giờ. Số giờ nắng trung bình trong ngày
là 5,5 giờ.
-
Tốc độ gió bình quân là 15m/s, cao nhất là 25m/s và thấp nhất là 5m/s.
2.1.4. Thuỷ văn:
Hệ thống sông suối ở BTTN Ch Mom Ray dày đặc với 0,4 km/km 2 và chảy
theo 3 hớng chính:
-
Hệ thống sông suối hớng Đông và Bắc đổ vào sông PôKô và chảy về hồ thuỷ
điện Yaly. Do tính chất đặc biệt này nên vai trò phòng hộ đầu nguồn của Khu
BTTN Ch Mom Ray rất lớn (diện tích rừng đầu nguồn 25.000 ha);
-
Hệ thống sông suối hớng Nam chảy qua thung lũng Ya Bôk đổ vào sông Sê San.
Những sông suối chảy qua trung tâm khu bảo tồn và là nguồn nớc chính cho các
loài động vật vào mùa khô.
-
Hệ thống sông suối phía Nam khu bảo tồn chảy về sông Sa Thầy và có tiềm năng
thuỷ điện lớn.
Hệ thống sông suối dày đặc đà và đang góp phần điều hoà khí hậu, duy trì độ
ẩm cho rừng và là ngn níc ng quan träng cho ®éng vËt trong mïa khô.
2.2. Điều kiện xà hội
2.2.1. Dân c
Trong Khu bảo tồn không có dân sinh sống, tuy nhiên có 3 điểm dân c cách
ranh giới của khu bảo tồn theo đờng chim bay chỉ khoảng 500 m, đó là Làng RẽMo Ray, Làng Ba Rgoc và Thôn 2- Sa Sơn. Ngời dân 3 làng này vẫn thờng xuyên ra
vào rừng và khai thác lân sản.
Tổng số dân c vùng đệm là 6.069 hộ với 28.211 nhân khẩu gồm các dân tộc
Kinh, Gia Rai, Hà Lăng, Mờng, Thái, R'Mam, BRâu (Bảng 2.1.).
C dân vùng đệm có hai nhóm: nhóm có nguồn gốc địa phơng ở các xà Mo
Rai, Rờ Kơi, Ya Sia, mét sè ë Sa Loong, Bê Y cã tËp qu¸n du canh du c; Nhóm dân
kinh tế mới gồm các xà Sa Nhơn, Sa Sơn, Thị trấn Sa Thầy, một số ở Sa Loong, Bờ
Y đà đợc định c theo chơng trình đầu t của nhà nớc.
8
Hầu hết dân sống trong vùng đệm sống dựa vào sản xuất nơng rẫy, trồng cây
công nghiệp, nông nghiệp và chăn thả gia súc. Năng suất cây trồng và thu nhập
bình quân đầu ngời thấp. Đại bộ phận dân c còn ở mức nghèo khổ, số hộ đói 2-3
tháng trong năm còn khá nhiều.
Bảng 2-1
Dân số vùng đệm
Số TT
I
1
2
3
4
5
6
II
1
2
XÃ, thị trấn
Số hộ
Huyện Sa Thầy
4.078
Thị trấn
1.584
Sa Nhơn
505
Sa Sơn
300
Rờ Kơi
548
Mo Rai
740
Ya Sia
401
Huyện Ngäc Håi
1.991
Sa Loong
1.374
Bê Y
617
Tỉng céng
6.069
(Ngn sè liƯu PRA tõ c¸c kế hoạch hành động xà [ 1])
Số khẩu
19.294
7.453
2.464
1.392
2.686
3.576
1.723
8.917
5.810
3.107
28.211
Sản xuất nông nghiệp không đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày đời
sống nên đa số dân còn phụ thuộc ít nhiều vào sản phẩm rừng, đó là thực phẩm, dợc
liệu, lâm sản phụ, vật liệu xây dựng, củi đốt, bÃi chăn thả gia súc...
Ngoài ra, trong khu BTTN Ch Mom Ray còn có Đồn biên phòng 705 đóng
sát đờng 14C gần thung lũng Ya Bok, 2 Đồn biên phòng 677 đóng ở phía Bắc và
Đồn 709 đóng ở phía Nam khu bảo tồn. Nếu làm phối kết hợp tốt với các lực lợng
này thì công tác quản lý khu bảo tồn sẽ đạt đợc hiệu quả cao.
2.2.2. Giao thông-Văn hoá - Giáo dục - Y tế
Hệ thống giao thông nông thôn kém, đi lại rất khó khăn, đặc biệt ở xà Mo
Ray trong mùa ma xe cộ không thể đi đến đợc.
Khu BTTN Ch Mom Ray cách thị xà Kon Tum 30 km về phía Đông Nam và
có đờng nhựa đi lại.
Mạng lới giao thông của Khu BTTN Ch Mom Ray bao gồm 3 trục chính đờng cấp phối hoặc đờng đất và phân bố theo hình tam giác với tổng chiều dài
khoảng 100km, quốc lộ 14C là trục đờng chính đi qua thung lũng Ya Bôk nối liền
với các khu đồng cỏ, nơi đợc coi là các bÃi thú trung tâm (thú móng guốc, thú ăn
9
thịt...). Tỉnh lộ 661, 675 chạy men theo núi Ch Mom Ray, Ch Kramlo và giữ vai trò
trong việc phát triển dân sinh kinh tế vùng đệm.
Đờng giao thông có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xà hội của
địa phơng nhng cũng là những thuận lợi đối với các hoạt động khai thác lâm sản và
săn bắt, vận chuyển động vật hoang dà trái phép.
Cơ sở văn hóa thể thao còn thiếu thốn, cha đáp ứng nhu cầu nhân dân.
Những năm năm gần đây, Nhà nớc cũng đà chú ý đầu t phát triển hệ thống
thông tin liên lạc và truyền thanh truyền hình. Đến nay đà có 7/8 xà thị trấn có điện
và sử dụng đợc truyền hình; 7/8 xà thị trấn có điện thoại đến UBND; 4/8 xà thị trấn
có điểm bu điện văn hóa; 8/8 xà thị trấn đều có hệ thống trạm y tế trờng học kiên cố
(Cấp I,II). Hệ thống này đà đáp ứng phần nào nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu,
xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học cho nhân dân sở tại.
- Vấn đề an ninh chính trị trật tự an toàn xà hội đợc đảm bảo, ít xảy ra các tệ
nạn xà hội, các tập quán hủ tục lạc hậu bị đẩy lùi, an ninh quốc phòng đợc giữ vững.
2.2.3. Các ngành kinh tế
2.2.3.1. Nông nghiệp
Tình hình sản xuất nông nghiệp của các xà vùng đệm chủ yếu là trồng lúa
ruộng, lúa rẫy, cây công nghiệp và cây ăn quả.
-
Lúa ruộng đạt năng suất bình quân 4-6 tấn/ha. Khó khăn chính của ngời dân hiện
nay là thiếu diện tích và nớc canh tác.
-
Lúa rẫy chủ yếu do đồng bào dân tộc thiểu sản xuất. Năng suất bình quân đạt
0,6-2 tấn/ha.
-
Cây ăn quả chủ yếu là trồng ở các vờn nhà nh mít, xoài, bơ, nhÃn.... Năng suất
cao nhng giá bán thấp.
-
Cây công nghiệp phát triển yếu, chủ yếu là trồng cà phê, tiêu... nhng hiện đang
gặp khó khăn trong vấn đề tiêu thụ, giá bán không ổn định và thấp.
2.2.3.2. Lâm nghiệp
ĐÃ có 1 số hộ dân đăng ký nhận khoán quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng hợp
đồng với Ban quản lý khu bảo tồn.
Mô hình vờn rừng, đồi rừng cha phát triển, ngời dân cha tìm ra các mô hình
nông lâm kết hợp do hạn chế về chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, cha có con
giống, cây giống phù hợp. Công tác khuyến nông khuyến lâm còn yếu, hiệu quả
công việc cha cao. Chính vì vậy vẫn còn tình trạng ngời dân vào rừng tìm kiếm khai
thác lâm sản phụ nh thu hái hạt ơi, bông đót, chai cục,... và thậm chí là khai thác
lâm sản trái phép, săn bắn động vËt rõng.
10
2.2.3.3. Các ngành công nghiệp
Hầu nh cha phát triển
2.2.4. Tài nguyªn rõng ë Khu BTTN Ch Mom Ray:
LuËn chøng kinh tế kỹ thuật khu BTTN Ch Mom Ray năm 1995[34] th× Khu
BTTN Ch Mom Ray cã tỉng diƯn tÝch tù nhiên 48.658 ha, trong đó diện tích đất có
rừng là 36.352 ha (chiếm 74%, rừng giàu và rừng trung bình 11.351 ha), diện tích
không có rừng là 12.306 ha.
Về thực vật đà thống kê đợc 1.440 loài, trong đó ngành Dơng xỉ (Fern) 178
loài, Hạt trần (Gymnospermae) 11 loài, Hạt kín (Angiospermae) 1.251 loài trong đó
Một lá mầm 327 loài và Hai lá mầm 924 loài.
Về động vật, đà thống kê đợc 352 loài động vật có xơng sống ở cạn: Thú
(Mammalia) 76 loài, 26 họ, 10 bộ, Chim (Aves) 208 loài, 47 họ, 15 bộ, Bò sát
(Reptilia) 51 loài, 17 họ, 2 bộ và Lỡng thê (Amphibia): 17 loài, 6 họ, 1 bộ.
Khu BTTN Ch Mom Ray là nơi hội tụ của các luồng di c động thực vật từ
Bắc xuống, phía Nam lên và phía Tây sang. Các dạng địa hình phức tạp với các đai
cao từ 200m đến 1.773 m đà tạo nên sự đa dạng của hƯ sinh th¸i rõng víi 7 kiĨu
rõng chđ u sau:
1. Kiểu rừng kín thờng xanh ma ẩm nhiệt đới: Phân bố ở độ cao dới 1.000 m với sự
có mặt của các loài cây họ Đậu, họ Dầu, họ Dẻ, họ Cà phê, họ Na, họ Cau....
Tính đa dạng về kiểu rừng này là điều kiện thuận lợi cho sự tụ hội các loài động
vật có cuộc sống và sự thÝch nghi kh¸c nhau.
2. KiĨu rõng kÝn thêng xanh ma ẩm á nhiệt đới: Phân bố từ độ cao từ 1.000 đến
1.773 m, nơi có khí hậu quanh năm ẩm ớt và lạnh, tầng thảm mục dày vì sự phân
giải các chất hữu cơ diễn ra chậm chạp. Phổ biến ở đai này là các loài cây họ
Hồi, họ Dẻ, họ Chè và các loài hạt trần. Trên các đỉnh núi cao còn có các dạng
rừng lùn đặc biệt ít bị tác động đang thu hút sự chú ý của các nhà khoa học. Tuy
nhiên, do kiểu rừng này có nguồn nớc khan hiếm nên tổ thành các loài động vật
nghèo, nhng bù lại, ở đây thờng xuất hiện các loài chim quí nh Đại bàng, Niệc
mỏ vằn...
3. Kiểu rừng kín nửa rụng lá hơi khô nhiệt đới: Là nơi tập trung của các loài cây
thuộc họ Bằng lăng, Xoan. Đây là kiểu hệ sinh thái chuyển tiếp giữa đồng cỏ và
rừng kín thờng xanh và cũng là nơi tập trung nhiều loài thú móng guốc và thú ăn
thịt.
4. Kiểu rừng tha cây lá rộng hơi khô nhiệt đới: Đây là kiểu rừng có diện tích nhỏ,
đa số là các loài cây thuộc họ Dầu.
11
5. Kiểu phụ thứ sinh nhân tác lồ ô, tre nứa: Kiểu này chiếm diện tích tơng đối lớn
trong khu bảo tồn và xuất hiện nhiều ở các vùng đất ẩm ớt và tơi xốp. Rừng ở
đây đà bị tác động nhng thờng là sinh cảnh sống của voi và các loài thú ăn măng
khác nh lợn rừng, hơu, nai.
6. Kiểu phụ thứ sinh nhân tác gỗ xen tre nứa: Kiểu rừng này thờng xuất hiện sau
khai thác hoặc bị lửa rừng ở các sờn thấp, tầng đất khô, mỏng và rất dễ bị xói
mòn.
7. Kiểu rừng cỏ xen cây bụi, cây gỗ rải rác: Phần lớn nằm ở trung tâm khu bảo tồn.
Đây là sinh cảnh của nhiều loài móng guốc (Bò tót, Bò rừng, Trâu rừng, Mang,
Nai...) và thú ăn thịt (Hổ, Báo hoa mai...). Kiểu rừng này thờng gặp ở các thung
lũng thấp, tơng đối bằng phẳng nên thuận lợi cho việc nghiên cứu, giám sát thú
và là nơi thu hút lý tởng cho mô hình khách tham quan du lịch sinh thái.
2.2.5. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Sau khi có quyết định số 65/HĐBT ngày 4/7/1982 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trởng (nay là Thủ tíng ChÝnh phđ) "V/v t¹m thêi khoanh vïng nói Ch Mom Ray Ngäc Vin thc hun Sa ThÇy, tØnh Gia Lai-Kon Tum thành khu rừng cấm " thì Hạt
kiểm lâm Sa Thầy cũng đà có nhiều hoạt động trong công tác bảo tồn động vật
hoang dà nói riêng và bảo vệ tài nguyên rừng nói chung. Tuy nhiên, do nhiều khó
khăn nên hiệu quả công tác quản lý còn rất hạn chế. Chỉ đến khi Ban quản lý khu
BTTN Ch Mom Ray đợc thành lập (trực thuộc Chi cục kiểm lâm Kon Tum) theo
quyết định số 09/QĐ-UB của UBND tỉnh ngày 27/01/1996 thì công tác bảo tồn đa
dạng sinh học mới thực sự đạt hiệu quả cao. Đặc biệt là khi UBND tỉnh Kon Tum ra
quyết định thành lập Hạt kiểm lâm Ch Mom Ray theo quyết định số 75/QĐ-UB
ngày 16/11/2001 thì công tác bảo tồn đa dạng sinh học đà đợc nâng cao một bớc
đáng kể.
Ngày 27/8/1997 Thủ tớng Chính phủ có quyết định số 693/TTg V/v phê
duyệt dự án khả thi bảo vệ rừng và phát triển nông thôn tại các tỉnh Đồng Nai, Lâm
Đồng, Bình Phớc, Kon Tum, Đăk Lăk và dự án của Chính phủ Hà Lan và Ngân
hàng thế giới vệ bảo vệ tài nguyên rừng và các nguồn gen động thực vật rừng quí
hiếm khu BTTN Ch Mom Ray víi tỉng sè vèn 12.000.000 USD.
Đến nay khu BTTN Ch Mom Ray có 39 cán bộ công chức, trong đó có 11
cán bộ có trình độ Đại học, 19 trung cấp, số cán bộ có trình độ ngoại ngữ A, B là 14
ngời.
Để công tác qu¶n lý b¶o vƯ rõng cã hiƯu qu¶, Khu BTTN Ch Mom Ray đÃ
thành lập 7 trạm kiểm lâm, mỗi trạm từ 3-4 ngời, đà triển khai cán bộ đến địa bàn
các xà vùng đệm nhằm kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về rừng,
12
đất rừng, bảo vệ động vật hoang dà và các loài động thực vật quí hiếm. Đà xây dựng
kế hoạch tuần tra kiểm soát, tăng cờng công tác tuyên truyền. Ban quản lý KBT
cũng đà xây dựng các ban lâm nghiệp xà và tổ đội quần chúng bảo vệ rừng và hoạt
động của các tổ chức này tỏ ra rất có hiệu quả.
3 Chơng 3
Mục tiêu, đối tợng, Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về tính đa dạng của khu hệ thú và nguyên nhân gây
suy giảm trữ lợng, đề tài sẽ đa ra các giải pháp quản lý và phát triển bền vững tài
nguyên thú ở Khu BTTN Ch Mom Ray.
3.2. Đối tợng nghiên cứu
- Lớp thú (Mammalia).
-
Những hoạt động của con ngời ảnh hởng đến tài nguyên thú ở khu BTTN Ch
Mom Ray.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Tính đa dạng và đặc điểm của khu hệ thú
Đa dạng thành phần loài
Đa dạng về phân loại học
Đa dạng về yếu tố địa lý động vật
Đặc điểm phân bố theo đai cao (gắn liền với các sinh cảnh) của khu hệ thú.
Đa dạng về các giá trị của khu hệ thú ë Khu BTTN Ch Mom Ray.
3.3.2. ¶nh hëng cđa con ngời đến tài nguyên thú:
- ảnh hởng trực tiếp của con ngời - Hoạt động săn bắn, bẫy bắt.
- ảnh hởng gián tiếp - Các hoạt động của con ngời lên sinh cảnh sống.
+ Khai thác lâm sản;
+ Phá rừng làm nơng rẫy;
13
3.3.3. Những giải pháp quản lý và phát triển bền vững tài nguyên thú:
Tăng cờng năng lực cán bộ và các hoạt động quản lý tài nguyên thú ở Khu
bảo tồn:
+ Qui hoạch cán bộ;
+ Đào tạo chuyên môn;
+ Xây dựng chơng trình nghiên cứu, điều tra và giám sát thú.
Tăng cờng sự tham gia và giảm sức ép của cộng đồng lên tài nguyên thú:
+ Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn ĐDSH, bảo tồn thú rừng;
+ Tăng cờng hiệu lực pháp luật thông qua các hoạt động giáo dục môi trờng
và xây dựng hơng ớc;
+ Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cộng đồng;
3.4. T liệu nghiên cứu:
Luận văn đợc hoàn thành dựa trên các t liệu nghiên cứu chủ yếu sau:
1. Nhật ký ngoại nghiệp: Bao gồm những thông tin điều tra thực địa về tính đa dạng
thú của khu BTTN Ch Mom Ray từ ngày 10/5/2002 đến ngày 30/8/2002 trên 3
tuyến chính: Tuyến Ba Rgãc – Dèc ®á; tuyÕn Ya Bok; tuyÕn Sa Nhơn Rờ
Kơi.
2. Phiếu phỏng vấn thợ săn và dân địa phơng: gồm 30 phiếu/36 ngời đợc phỏng
vấn.
3. Phiếu phân tích mẫu vật thú nh: Mẫu vật sống (các loại thú đợc nuôi nhốt và đợc
bán trên thị trờng của khu vùc nghiªn cøu) víi 10 phiÕu/10 mÉu vËt; MÉu vËt
chÕt (thó nhåi, sä, sõng, da, l«ng...) víi 22 phiÕu/22 mẫu vật.
4. Tham khảo các báo cáo nghiên cứu, tình hình quản lý ở khu BTTN Ch Mom Ray
nói riêng và đa dạng sinh học ở Tây Nguyên nói chung. [1, 2, 4, 9, 13, 14]
3.5. Phơng pháp nghiên cứu
Để đạt đợc mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề ra, chúng tôi đà vận dụng
tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu sau:
3.5.1. Phơng pháp thu thập số liệu
3.5.1.1. Điều tra khu hệ thú
Khu hệ thú là tổ thành các loài thú của một vùng, một khu vực với những nét
đặc thù về cảnh quan, khí hậu và hệ sinh thái rừng của khu vực đó.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đà tiến hành điều tra tính ®a d¹ng
cđa khu hƯ thó cđa Khu BTTN Ch Mom Ray theo các phơng pháp truyền thống sau:
14
- Phơng pháp kế thừa: Phơng pháp kế thừa là phơng pháp đợc nhiều nhà chuyên
môn thực hiện, đặc biệt đối với động vật - những đối tợng nhạy cảm và có khả năng
vận động nhanh. Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên việc điều tra thực địa
không thể có đợc hết thông tin về các loài thú. Vì vậy, chúng tôi đà áp dụng phơng
pháp kế thừa những tài liệu, số liệu và các báo cáo đà đợc công bố của các nhà khoa
học về tính ®a d¹ng cđa khu hƯ thó ë khu BTTN Ch Mom Ray [1, 2, 4, 9, 13, 14].
- §iỊu tra nhân dân: Đây là công việc đầu tiên và đợc tiến hành theo phơng pháp
phỏng vấn trực tiếp. Ngời dân địa phơng là những ngời sinh ra và lớn lên víi rõng,
cã cc sèng g¾n bã mËt thiÕt víi rõng. Chính vì vậy, họ là những ngời có sự hiểu
biết tơng đối sâu về tài nguyên rừng trong khu vực nghiên cứu. Chúng tôi đà tiến
hành phỏng vấn 36 ngời (Già làng, thợ săn, những ngời hay vào rừng hái lợm lâm
sản...) ở các xà Sa Sơn, Sa Nhơn, Rờ Kơi và thị trấn Sa Thầy. Chúng tôi cũng đÃ
phỏng vấn những ngời trực tiếp làm công tác quản lý bảo vệ rừng ở khu vực nh Cán
bộ kiểm lâm địa bàn (Hạt kiểm lâm huyện Sa Thầy và Hạt kiểm lâm Ch Mom Ray),
cán bộ lâm nghiệp xÃ; cán bộ lâm trờng; bộ đội đồn biên phòng 705.
Nội dung phỏng vấn thờng đợc đợc đề cập là: Các loài thú mà họ biết, tên địa
phơng của loài, mô tả đặc điểm bên ngoài, nơi trú ngụ, nơi thờng kiếm ăn, mùa sinh
sản.... Quá trình phỏng vấn thờng đợc chia làm 2 bớc:
+ Bớc 1: Để ngời dân địa phơng tự kể tên những loài thú mà họ săn bắn ®ỵc, trong
®ã cã gỵi ý ®Ĩ ngêi ®ỵc pháng vÊn mô tả đặc điểm của từng loài, cách nhận biết
và địa điểm bắt gặp hoặc săn đợc thú. Đối với những loài dễ nhận biết (khỉ, mang,
nai, gấu, hổ,...) thì bớc 1 này cũng có thể cho ta độ chính xác từ 90-100%.
+ Bớc 2: Đa ngời đợc phỏng vấn xem các ảnh màu hoặc hình vẽ màu trong các tài
liệu nh Sổ tay ngoại nghiệp nhận diện các loài thú của vờn quốc gia Cát Tiên
(Phạm Nhật và cộng sự), Hớng dẫn điều tra ngoại nghiệp linh trởng (FFI), Nhận
dạng động vật hoang dà bị buôn bán (TRAFIC) [28, 17, 32] để họ nhận dạng từng
loài và cung cấp thông tin về nơi gặp, địa điểm săn và sinh cảnh sống của chúng.
- Phân tích mẫu vật: Chúng tôi đà tiến hành nghiên cứu 10 mẫu vật sống, đó là các
các loài thú đang đợc nuôi trong gia đình thợ săn, nhà hàng, quán mà nguồn gốc
mẫu vật là đợc săn bắt từ khu bảo tồn hoặc có liên quan đến khu bảo tồn (nh khỉ,
vợn, nhím...) và 22 mẫu vật chết (sọ, da, lông, đuôi, vuốt, sừng, mẫu nhồi
bông...). Các mẫu vật đợc tiến hành định loại theo đúng nguyên tắc, đối chiếu với
các tài liệu nhận diện các loài thú [17, 28, 32]. Việc giữ lại các di vật của cơ thể
thú thờng là tập quán của những ngời đi săn để kỷ niệm về loài thú mình đà săn
bắt đợc nên phơng pháp này cũng đà giúp đề tài có đợc những thông tin quí.
(Thực tế đà chứng minh việc phát hiện ra các loài thú míi nh Sao la, Mang lín,
15
Mang Trờng Sơn ở Việt Nam (1992-1997) cũng là nhờ quan sát các mẫu vật
sừng, gạc... của chúng trong các hộ gia đình).
- Điều tra thực địa: Là công việc quan trọng nhất và đợc tiến hành quan sát trên tất
cả các sinh cảnh, trong mọi thời điểm của ngày và các mùa của năm.
Trên cơ sở bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng rừng của khu bảo tồn, chúng
tôi chọn các tuyến điều tra thực địa (3 tuyến chính với 15 tuyến phụ). Tuyến khảo
sát là các đờng mòn đi qua các sinh cảnh khác nhau đại diện cho từng khu vực, đây
là những tuyến điều tra điển hình đại diện cho 7 hệ sinh thái của Khu bảo tồn, có sự
phân bố đều ở các độ cao từ 200 đến 1.773m. Mỗi tuyến chúng tôi nghiên cứu từ 3-5
ngày với chiều dài tuyến trung bình 7-8 km (ban ngày); 1-2 km (ban đêm). Các nội
dung điều tra trên tuyến khảo sát gồm:
+ Đi bộ và quan sát trực tiếp các loài thú, quan sát các dấu vết của các loài
thú còn để lại trên đất hoặc trên cây (dấu vuốt gấu...), quan sát các loại thức ăn của
thú để lại ở hang, tổ hoặc các bÃi phân thải...
+ Quan sát và mô tả các sinh cảnh thích hợp đối với 1 số loài thú cũng nh các
loài thực vật, các loại quả là thức ăn cho chúng. Ngoài ra chúng tôi còn tiến hành
chụp ảnh các sinh cảnh tiêu biểu cho các loài động vật nh sinh cảnh của thú móng
guốc, sinh cảnh của các loài thú linh trởng,...
+ Đối với các loài gặm nhấm, chúng tôi dùng bẫy sập để bắt sống (sau khi
xác định đợc tên loài thì thả lại).
+ Soi đèn ban đêm: Rất nhiều loài thú hoạt động kiếm ăn ban đêm, do đó
điều tra trên tuyến khảo sát vào các buổi tối không có trăng đà cho kết quả tốt do
mắt của thú phản lại ánh đèn soi. Mỗi loài thú sẽ phản xạ lại ánh đèn với màu sắc
khác nhau và khoảng cách giữa 2 hố mắt cũng khác nhau. Tuy nhiên xác định tên
loài vào ban đêm là hết sức khó khăn, ngoại trừ nhìn thấy toàn bộ con vật, các loài
chỉ nhìn thấy mắt bắt đèn phải đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ của thợ săn giàu kinh
nghiệm.
- Phơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến và tranh thủ sự giúp đỡ của các
chuyên gia động vật, thực vật, lâm sinh học, kinh tế xà hội, văn hoá dân tộc, ... đặc
biệt là những ngời đà có những nghiên cứu ở Tây Nguyên và Kon Tum nh GS.TS
Đặng Huy Huỳnh, Nguyễn Ngọc Chính. Ngoài ra chúng tôi còn tham khảo ý kiến
của ông Hồ Đắc Thanh-Giám đốc, ông Lại Đức Hiếu-Phó giám đốc khu BTTN Ch
Mom Ray...
3.5.1.2. Thu thập số liệu ảnh hởng của con ngời đến tài nguyên thú rừng
Thu thập thông tin về tác động của con ngời đến tính đa dạng của các loài thú
nh: Tình hình săn bắn thú rừng ở Khu Bảo tồn, tình hình mua bán động vật hoang dÃ
16
và các hoạt động sản xuất gây ảnh hởng đến môi trờng sống của khu hệ thú nh tình
hình khai thác lâm sản trái phép, phá rừng làm nơng rẫy, cháy rừng.... Các số liệu
này đợc thu thập từ Hạt kiểm lâm huyện Sa Thầy, Hạt kiểm lâm Ch Mom Ray, Lâm
trờng Sa Thầy, Lâm trờng Mo Ray và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kon Tum.
3.5.2. Phơng pháp xử lý số liệu
3.5.2.1. Đa dạng thành phần loài
Lập danh lục thú khu BTTN Ch Mom Ray: Đợc dựa trên cơ sở các nguồn
thông tin có đợc (số liệu điều tra thực địa, các báo cáo điều tra của khu bảo tồn,
phân tích mẫu vật, phỏng vấn thợ săn).
Trật tự và tên khoa học của các loài trong danh lục thú Ch Mom Ray đợc
sắp xếp dựa trên tài liệu Danh lục các loài thú (Mammalia) của Việt Nam của
Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1994) [11].
- Tên Việt Nam đợc chọn là tên gọi phổ thông nhất. Tên địa phơng là tên của
các dân tộc tại khu vực phỏng vấn (đợc gọi phiên âm ra tiếng Việt).
Lập bảng so sánh tính đa dạng về loài của khu hệ thú Ch Mom Ray với các
khu bảo vệ khác của khu vực Tây Nguyên, Nam bộ và so với toàn quốc.
3.5.2.2. Xác định tính đa dạng của khu hệ về phân loại học:
Tính số loài trung bình cho một giống, mét hä vµ mét bé;
TÝnh sè bé cã Ýt hä, sè hä cã Ýt gièng, sè gièng cã Ýt loài;
Khu hệ có tính đa dạng phân loại cao khi cã nhiỊu hä cã Ýt gièng vµ nhiỊu
gièng cã ít loài.
Lập bảng so sánh với toàn quốc về số bộ, họ, giống.
3.5.2.3. Xác định tính đa dạng về giá trị:
Trên nền tảng danh lục thú của khu BTTN Ch Mom Ray đà lập, dựa theo các
tài liệu tham khảo Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam của Lê Hiền Hào (1972) [21] ,
Bảo vệ và phát triển lâu bền nguồn tài nguyên động vật rừng Việt Nam của Đặng
Huy Huỳnh (1998) [12], Động vật rừng của Phạm Nhật-Đỗ Quang Huy (1998) và
giá trị sử dụng thực tế ở địa phơng, chúng tôi lập bảng giá trị của nguồn tài nguyên
nay theo các nhóm: Cho thực phẩm, cho da lông, cho dợc liệu, làm cảnh, du lịch
sinh thái và xuất khẩu.
3.5.2.4. Xác định tính đa dạng của khu hệ về quan hệ địa lý động vật:
Khu hệ động vật Việt Nam có mối quan hệ gần gũi với các yếu tố động vật
địa lý học:
ấn - Mà Lai (Nhãm ®éng vËt nhiƯt ®íi)
Ên - Himalaya (Nhãm ®éng vật ôn đới núi cao)
17
Trung Hoa (Nhãm ®éng vËt cËn nhiƯt ®íi)
Ỹu tố đặc hữu (Nhóm động vật bản địa)
Trên cơ sở các số liệu điều tra, dựa vào tài liệu Địa lý sinh vật của tác giả
Lê Vũ Khôi và Nguyễn Nghĩa Thìn (2001) [22]; Phân vùng địa lý động vật của
Đào Văn Tiến (1978) [15], chúng tôi đà tính tỷ lệ các nhóm bộ, họ, giống và nhận
xét tính trội của từng nhóm.
3.5.2.5. Xác định đặc điểm phân bố theo đai cao của khu hệ thú
Trên cơ sở phiếu điều tra thực địa, danh lục thú Ch Mom Ray đà lập và các
báo cáo, chúng tôi xác định phân bố của các loài thú theo các đai cao (gắn liền với
các sinh cảnh) 200-700 m, 700-1.000m, 1.000-1.500m, 1.500-1.773m và rút ra nhËn
xÐt vỊ qui lt ph©n bè cđa khu hƯ thú.
3.5.3.6. Xác định ảnh hởng của con ngời đến tài nguyên thú rừng
Trên cơ sở số liệu thu thập tại Hạt Kiểm lâm Sa Thầy, Hạt Kiểm lâm Ch
Mom Ray, lâm trờng Sa Thầy, lâm trờng Mo Ray, Chi cục Kiểm lâm Kon Tum,
chúng tôi xác định ảnh hởng của con ngời đến tài nguyên thú rừng Ch Mom Ray
trên các mặt:
- ảnh hởng trực tiếp của con ngời - Hoạt động săn bắn, bẫy bắt.
- ảnh hởng gián tiếp - Các hoạt động của con ngời lên sinh cảnh sống nh khai
thác lâm sản, phá rừng làm nơng rẫy, cháy rừng.
3.5.3. Đề xuất những giải pháp quản lý và phát triển bền vững nguồn tài nguyên
thú rừng:
Dựa trên các nội dung nghiên cứu đà nêu trên, trên cơ sở phân tích tình hình
quản lý bảo vệ rừng và các kế hoạch quản lý, nhằm tăng cờng công tác bảo tồn tính
đa dạng sinh học của khu bảo tồn nói chung và khu hệ thú nói riêng, chúng tôi đề
xuất những giải pháp quản lý và phát triển bền vững tài nguyên thú Ch Mom Ray
trên các góc độ tăng cờng năng lực, nghiên cứu, kinh tế xà hội. Đề tài đặc biệt quan
tâm đến vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng của khu
bảo tồn.
4 Chơng 4
kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Tính đa dạng của khu hệ thú ở khu BTTN Ch Mom Ray
4.1.1. Đa dạng thành phần loài
Đa dạng loài giữ vai trò quan trọng trong các hệ sinh thái vì chúng tạo cho
các quần xà sinh vật khả năng phản ứng và thích nghi tốt hơn đối với nh÷ng sù thay
18
đổi của điều kiện ngoại cảnh. Đa dạng loài có ảnh hởng mang tính quyết định đến
các quá trình sinh thái cơ bản nh chu trình nớc, chu trình nitơ, chu trình các bon, ....
Mặt khác, để thực hiện bất kỳ một chiến lợc, một kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
nào thì yêu cầu đầu tiên là phải biết tổ thành loài, trữ lợng của mỗi loài và sự phân
bố không gian của chúng ra sao. Vì vậy, để hoạch định chiến lợc bảo tồn đa dạng
sinh học nói chung và bảo tồn tài nguyên thú nói riêng của khu BTTN Ch Mom Ray
thì vấn đề đầu tiên là xác định tính đa dạng loài thú của Khu bảo tồn và mức độ đa
dạng thành phần loài là công việc cực kỳ quan trọng.
Dựa trên các nguồn thông tin và số liệu thu đợc, dựa vào các tài liệu định loại
thú, chúng tôi đà lập đợc danh lục các loài thú của khu BTTN Ch Mom Ray (Bảng
4.1 và Phụ lục 1).
Bảng 4.1 cho chúng ta thấy, khu hƯ thó cđa Khu BTTN Ch Mom Ray cã tỉ
thµnh loài rất đa dạng và gồm 97 loài thuộc 29 họ, 11 bộ. Về tỉ lệ các loài trong các
họ và bộ khác nhau. Bộ Gặm nhấm có số bộ vµ sè loµi nhiỊu nhÊt, 5 hä, 30 loµi
(chiÕm 30,93% tổng số loài). Tiếp đến là Bộ Ăn thịt có 6 họ, 24 loài (chiếm
24,74%). Bộ Guốc chẵn có 4 hä, 15 loµi (chiÕm 15,46%). Cã 5 bé cã 1 họ, trong đó
có tới 4 bộ có 1 họ mà trong họ có 1 loài, đó là Bộ Cánh da, Có vòi, Tê tê và Thỏ.
Điều chắc chắn rằng số loài trong bảng danh lục này là cha đủ, còn nhiều loài
thú khác cha đợc phát hiện, đặc biệt là các loài thú nhỏ. Nguyên nhân dẫn đến các
hạn chế này là do địa bàn khảo sát (diện tích khu bảo tồn) rộng, nguồn nhân lực,
nguồn tài chính hạn chế, điều kiện cũng nh phơng tiện nghiên cứu thiếu thốn.
Bảng 4-1
Thành phần loài thú (Mammalia) ở Khu BTTN Ch Mom Ray
STT
Bộ
Họ
Loài
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Số họ
%
1
Bộ Ăn sâu bọ
Insectivora
3
10,34
4
4,12
2
Bộ Nhiều răng
Scandenta
1
3,45
2
2,06
3
Bộ Cánh da
Dermoptera
1
3,45
1
1,03
4
Bộ Dơi
Chiroptera
3
10,34
8
8,25
5
Bộ Linh trởng
Primates
3
10,34
10
10,31
6
Bộ Ăn thịt
Carnivora
6
20,69
24
24,74
7
Bộ Có vòi
Proboscidae
1
3,45
1
1,03
19
Số loµi
%
8
Bộ Guốc chẵn
Artiodactyla
4
13,79
15
15,46
9
Bộ Tê tê
Pholidota
1
3,45
1
1,03
10
Bộ Gặm nhấm
Rodentia
5
17,24
30
30,93
11
Bộ Thỏ
Lagomorpha
1
3,45
1
1,03
29
100
Tổng
11
97
100
Lý do quan trọng dẫn đến tính đa dạng loài thú cao theo tôi là:
- Khu BTTN Ch Mom Ray có nhiều sinh cảnh.
- Diện tích rừng tự nhiên lớn, liền dải;
- Có hệ sinh thái đồng cỏ rộng lớn, là điều kiện quan trọng thu hút các loài
thú có guốc và sau đó là các loài thú ăn thịt.
- Nguồn nớc dồi dào, đặc biệt là các suối nớc nóng, suối nớc khoáng.
- Dân c sống trong và quanh khu bảo tồn không nhiều.
Để thấy rõ hơn về tính đa dạng của khu hệ thú Ch Mom Ray, chúng tôi đÃ
làm phép so sánh tổ thành loài thú với số loài thú toàn quốc và toàn khu vực Tây
Nguyên.
Bảng 4-2 So sánh khu hƯ thó Ch Mom Ray víi toµn qc vµ Tây Nguyên
Số
Bậc phân loại
TT Khu vực
I
Toàn quốc
II
Ch Mom
Toàn quốc
Ray
Tây Nguyên
III
Tây Nguyên
Bộ
Họ
Loài & phân loài
Số bộ
%
Số họ
%
Số loài
%
12
100
37
100
275
100
11
91,67
29
78,38
97
35,3
91,67
12
100
96,67
30
100
90,65
107
100
Nh vậy:
- Về số bé thó: Khu BTTN Ch Mom Ray chiÕm 91,67% so với toàn quốc và
Tây Nguyên (11/12 bộ, thiếu bộ Guốc ngãn lỴ ).
- VỊ sè hä thó: Khu BTTN Ch Mom Ray chiÕm 78,38% so víi toµn qc
(29/37 hä) vµ 96,67% so với Tây Nguyên (29/30 họ) hầu nh tất cả các họ
thú của Tây Nguyên đều có mặt ë khu BTTN Ch Mom Ray.
- VỊ sè loµi: Khu BTTN Ch Mom Ray chiÕm 35,3% so víi toµn qc (97/275
loài) và 90,65% so với Tây Nguyên (97/107 loài).
20