Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Đề cương Pháp luật đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.76 KB, 10 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN PHÁP LUẬT
ĐẠI CƯƠNG
I, Câu hỏi ôn tập
1. Khái niệm - Đặc điểm của Nhà nước (5 đặc điểm)
2. Hình thức chính thể của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
3. Hình thức cấu trúc của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
4. Khái niệm - Đặc điểm của pháp luật (3 đặc điểm)
5. Tuân thủ pháp luật
6. Thi hành pháp luật
7. Khái niệm - Đặc điểm của vi phạm pháp luật (4 đặc điểm)
8. Cấu thành vi phạm pháp luật:
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật, gồm: hành vi trái pháp luật, hậu
quả, mối quan hệ nhân –quả, thời gian, địa điểm, công cụ (phương tiện).
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật, gồm: Lỗi, (động cơ, mục đích)
- Chủ thể: cá nhân/tổ chức đã thực hiện hành vi và có năng lực trách nhiệm
pháp lý (tuổi và nhận thức)
- Khách thể: là các quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm
9. Khái niệm - Đặc điểm trách nhiệm pháp lý (4 đặc điểm)
10. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam
11. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự VN
12. Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự VN
13. Nội dung quyền sở hữu
14. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự
15. Hợp đồng dân sự vô hiệu:


- Khái niệm hợp đồng dân sự vô hiệu
- Các loại hợp đồng dân sự vô hiệu
- Các nguyên nhân cụ thể làm cho hợp đồng dân sự vô hiệu

II, Đáp án


Câu 1: Khái niệm - Đặc điểm của Nhà nước (5 đặc điểm)
 KN: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, là bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt
nhằm duy trì trật tự xã hội với mục đích đảm bảo địa vị của giai cấp thống trị
trong xã hội.
 Đặc điểm:
 Nhà nước là một tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt
 Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
 Nhà nước có chủ quyền q́c gia
 Nhà nước ban hành pháp luật để quản lý xã hội
 Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế
Câu 2: Hình thức chính thể của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
 KN: Hình thức chỉnh thể là cách tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao
nhất trong bộ máy nhà nước và mối quan hệ giữa các cơ quan đó
 Phân loại:
 Hình thức chỉnh thể quân chủ: quyền lực tối cao của nhà nước tập trung
trong tay một người và theo nguyên tắc kế thừa
 Hình thức chỉnh thể cộng hòa: quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về cơ
quan được bầu và thực thi có thời hạn
 Chỉnh thể cợng hòa quý tộc: là hình thức mà quyền bầu cử các cơ quan đại
diện là đặc quyền của tầng lớp quý tộc
 Chỉnh thể cộng hòa dân chủ: là hình thức mà tất cả các công dân đủ một số
điều kiện quy định được tham gia bầu cử các cơ quan đại diện. Có 2 hình
thức chỉnh thể quân chủ cộng hòa: cộng hòa dân chủ tư sản và cộng hòa dân
chủ nhân dân
Câu 3: Hình thức cấu trúc của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam


 KN: Hình thức cấu trúc là việc tổ chức nhà nước thành lập các đơn vị hành
chính lãnh thổ, sự xác lập mối quan hệ giữa cơ quan trung ương với cơ quan

đại phương
 Phân loại:
 Nhà nước liên bang: là nhà nước có 2 hay nhiều bang liên kết, hợp lại
 Nhà nước đơn nhất: hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý chung, thống
nhất từ trung ương đến địa phương, có 1 hệ thớng pháp ḷt áp dụng thớng
nhất, cơng dân có mợt q́c tịch duy nhất.
Câu 4: Khái niệm - Đặc điểm của pháp luật (3 đặc điểm)
 KN: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung có tính bắt ḅc chung
do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và được nhà nước đảm bảo thực hiện, thể
hiện ý chí của giai cấp cầm quyền trong xã hội, nhằm thiết lập và duy trì một
trật tự xã hội nhất định
 Đặc điểm:
 Pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện
 Pháp luật do nhà nước ban hành thông qua rất nhiều những trình tự thủ
tục chặt chẽ và phức tạp với sự tham gia của rất nhiều các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân nên pháp ḷt ln có tính
khoa học, chặt chẽ, chính xác trong điều chỉnh các quan hệ xã hội
 Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong
đó các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như phạt tiền, phạt
tù có thời hạn, tù chung thân,... Với sự bảo đảm của nhà nước đã làm cho
pháp luật luôn được các tổ chức, cá nhân tơn trọng và thực hiện nghiêm
chỉnh, có hiệu quả trong đời sớng xã hợi
 Pháp ḷt có tính quy phạm phổ biến bắt buộc chung
 Quy phạm được hiểu là khuôn mẫu, mô hình,... Pháp luật gồm các quy
tắc xử sự chung, được thể hiện trong những hình thức xác định, có kết
cấu logic rất chặt chẽ và được đặt ra không phải xuất phát từ một trường
hợp cụ thể mà là sự khái quát hóa từ rất nhiều những trường hợp có tính
phổ biến trong xã hội
 Pháp luật mang tính bắt buộc chung, các quy định pháp luật được dự liệu
không phải cho một tổ chức hay cá nhân cụ thể mà cho tất cả các tổ chức

và cá nhân có liên quan
 Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về hình thức
 Nợi dung của pháp luật phải được thực hiện dưới những hình thức nhất
định, bằng ngôn ngữ pháp luật rõ ràng, chính xác


 Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
 Là điều kiện để phân biệt giữa pháp luật với những quy định không phải
là pháp luật
Câu 5, 6: Tuân thủ pháp luật, Thi hành pháp luật
 KN thực hiện pháp luật: là 1 q trình hoạt đợng có mục đích của chủ thể
pháp luật, làm cho các quy phạm pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành hoạt
động thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật
 Các hình thức thực hiện pháp luật:
 Tuân thủ pháp luật:
 Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế
không thực hiện các hành vi mà pháp luật ngăn cấm
 Khi điều chỉnh trực tiếp quan hệ xã hội cụ thể, trong trường hợp cần thiết,
nhà nước sử dụng các quy định ngăn cấm để xác định những hành vi mà
chủ thể pháp luật không được thực hiện. Các chủ thể không thực hiện các
hành vi bị ngăn cấm đó thì được coi là tuân thủ pháp luật
 Thi hành pháp luật ( còn được gọi là chấp hành pháp luật): là hình thức thực
hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ của mình
bằng hành động tích cực
Câu 7: Khái niệm - Đặc điểm của vi phạm pháp luật (4 đặc điểm)
 KN VPPL: Là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức cụ thể được thể hiện dưới
dạng hành động hoặc không hành động trái với pháp luật, gây thiệt hại cho
xã hội hoặc các quan hệ xã hội được nhà nước bảo vệ
 Đặc điểm của vi phạm pháp luật:
a. VPPL phải thể hiện bằng một hành vi cụ thể của chủ thể

 Là hành vi của con người hoặc là hoạt động của cơ quan, tổ chức
 Hành vi đó thể hiện ở dạng hành đợng hoặc không hành động
 Ý nghĩ của chủ thể dù tốt hay xấu không bị xem là vi phạm pháp ḷt
VD: Mợt người chỉ có ý định cướp giật tài sản của người khác thì không bị buộc
tội cướp giật tài sản
b. VPPL là hành vi trái pháp luật và xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ
 Hành vi trái pháp luật là hành vi không phù hợp với những quy định của
pháp luật


 Một hành vi là trái pháp luật thì bao giờ cũng xâm hại tới quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ
VD: Đi đường thấy người gặp nạn mà không cứu sẽ bị truy cứu trách nhiệm
c. Hành vi có lỗi của chủ thể được thực hiện
 Lỗi là thái độ tâm lý của chủ thể đối với hành vi trái PL mà mình đã thực
hiện và đối với hậu quả từ hành vi đó
 Lỗi được chia ra thành:
 Lỗi cố ý: cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp
 Lỗi vô ý: vô ý do quá tự tin và vô ý do cẩu thả
VD: Hành vi của người tâm thần, Hành vi trái pháp luật được thực hiện trong “tình
thế cấp thiết” hay “phòng vệ chính đáng” thì không bị xem là VPPL
d. Chủ thể của hành vi trái PL phải có năng lực hành vi
 Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng phải gánh chịu trách nhiệm pháp
lý của chủ thể, do nhà nước quy định
 Điều kiện:
 Độ tuổi
 Điều kiện về trí óc
VD: Hành vi gây thiệt hại của người chưa hợi đủ điều kiện về đợ tuổi để có năng
lực hành vi (căn cứ quy định pháp luật trong từng loại quan hệ pháp luật)

Câu 8: Cấu thành vi phạm pháp luật:
 Mặt khách quan của vi phạm pháp luật, gồm: hành vi trái pháp luật, hậu
quả, mối quan hệ nhân –quả, thời gian, địa điểm, công cụ (phương tiện).
 Là những biểu hiện ra bên ngoài thực tế khách quan của hành vi VPPL
 Gồm các yếu tố:
 Hành vi trái PL
 Hậu quả nguy hiểm từ hành vi trái PL
 Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
 Thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, cách thức thực hiện hành vi trái
PL
 Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật, gồm: Lỗi, (động cơ, mục đích)
 Là sự nhận thức, suy nghĩ, thái đợ,... của chủ thể khi thực hiện hành vi
 Thể hiện ở các yếu tố
 Lỗi


 Động cơ, mục đích
 Chủ thể: cá nhân/tổ chức đã thực hiện hành vi và có năng lực trách nhiệm
pháp lý (tuổi và nhận thức)
 Là cá nhân hoặc tổ chức
 Có năng lực trách nhiệm pháp lý
 Khách thể: là các quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm
 Là những QHXH được pháp luật bảo vệ, nhưng đã bị hành vi VPPL xâm hại
tới
 Đó là: tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, quyền sở hữu
tài sản của nhà nước, của công dân
Câu 9: Khái niệm - Đặc điểm trách nhiệm pháp lý (4 đặc điểm)

 Khái niệm
 Là loại quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm

quyền) với chủ thể VPPL
 Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt
được quy định ở các phần chế tài của QPPL đối với các chủ thể VPPL và bắt
buộc chủ thể đó phải gành chịu những hậu quả bất lợi về mặt vật chất, tinh
thần theo quy định pháp luật
 Đặc điểm
 Có sự vi phạm pháp luật của chủ thể
 Là sự lên án của nhà nước, sự phản ứng của nhà nước đối với VPPL
 Thể hiện tính cưỡng chế của nhà nước đối với hành vi VPPL
 Trách nhiệm pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật
theo thủ tục trình tự luật định
Câu 10: Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam
Luật hành chính sử dụng hai phương pháp điều chỉnh là
Phương pháp quyền uy – phục tùng và phương pháp thỏa thuận trong đó
phương pháp đặc trưng và chiếm lĩnh trong hầu hết các quan hệ pháp luật hành
chính là phương pháp quyền uy – phục tùng.

Câu 11: Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự VN


 Luật dân sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam tổng hợp
các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình
đẳng, độc lập của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ đó
 Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là quan hệ nhân thân và tài sản của
cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng,
tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm
 Quan hệ nhân thân: là quan hệ giữa người với người về một giá trị nhân
thân của cá nhân, tổ chức được pháp luật thừa nhận. Quan hệ nhân thân luôn
gắn liền với một chủ thể nhất định và về nguyên tắc thì không thể dịch
chuyển cho chủ thể khác

 Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ nhân thân bằng cách quy định những
giá trị nhân thân nào được coi là quyền nhân thân, trình tự thực hiện, giới
hạn của các quyền nhân thân đó, đồng thời quy định các biện pháp thực
hiện, bảo vệ quyền nhân thân (Điều 11 – 14 Bộ luật Dân sự năm 2015)
 Các quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh chia làm 2 nhóm: Quan
hệ nhân thân khơng gắn liền với tài sản và Quan hệ nhân thân gắn liền
với tài sản
 Quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản : là nhóm các quan hệ xuất
phát từ các giá trị tinh thần ban đầu, các chủ thể sẽ được hưởng các lợi
ích vật chất từ việc chuyển quyền đối với kết quả của hoạt động sáng
tạo. Đây là những quan hệ nhân thân do cá nhân tạo ra từ việc tạo ra
một giá trị tinh thần bằng nhân thân và gắn với tài sản và nó có thể
chuyển giao cho người khác
 Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản: là các quan hệ nhân thân
xuất phát từ giá trị tinh thần và các giá trị tinh thần này khơng có nợi
dung kinh tế và hoàn toàn không thể chuyển giao được
 Quan hệ tài sản: là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản.
Quan hệ tài sản bao giờ cũng gắn với một tài sản nhất định được thể hiện
dưới dạng này hay dạng khác
 Tài sản ( được khái quát chung ở Điều 105 BLDS năm 2015) bao gồm:
vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Quan hệ tài sản khơng chỉ bó
hẹp ở những vật vơ tri mà còn hàm chứa nội dụng xã hội là những quan
hệ xã hội liên quan đến một tài sản
 Quan hệ tài sản không chỉ bao gồm vật thuộc về ai, do ai chiếm hữu, định
đoạt mà còn bao gồm cả việc dịch chuyển những tài sản đó từ chủ thể
này sang chủ thể khác, quyền yêu cầu của một hay nhiều chủ thể khác
trong quan hệ nghĩa vụ cũng được coi là quan hệ tài sản. Quan hệ tài sản


rất đa dạng và phức tạp bởi các yếu tố cấu thành nên các quan hệ đó bao

gồm: chủ thể tham gia, khách thể được tác động và nội dung của quan hệ
đó. Quan hệ tài sản là đới tượng điều chỉnh của luật dân sự có những đặc
điểm sau:
 Thứ nhất: quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh mang tính ý chí
 Thứ hai: quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh mang tính chất
hàng hóa và tiền tệ
 Thứ ba: quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh mang tính chất
đền bù tương đương
Câu 12: Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự VN
 Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự:
 KN: Là những cách thức, biện pháp mà nhà nước tác động lên các quan
hệ tài sản, các quan hệ nhân thân làm cho các quan hệ này phát sinh, thay
đổi, chấm dứt theo ý chí của nhà nước phù hợp với ba lợi ích ( nhà nước,
xã hội và cá nhân)
 Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân của cá
nhân, pháp nhân được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc
lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm
 Đặc điểm:
 Các chủ thể tham gia các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân do
luật dân sự điều chỉnh độc lập về tổ chức và tài sản, bình đăng với nhau
về địa vị pháp lý
 Pháp luật dân sự ghi nhận quyền tự định đoạt của các chủ thể trong việc
tham gia các quan hệ tài sản. Khi tham gia vào các quan hệ tài sản, mỗi
chủ thể đều đặt ra những mục đích với những động cơ nhất định. Tuy
nhiên, việc tự đinh đoạt của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ
không đồng nghĩa với tự do, tùy tiện trong việc tạo lập, thay đổi, chấm
dứt các quan hệ đó
 Các quan hệ mà luật dân sự điều chỉnh chủ yếu là các quan hệ tài sản
mang tính chất hàng hóa và tiền tệ, việc vi phạm nghãi vụ của mợt bên
trong quan hệ đó dẫn đến thiệt hại về tài sản đới với bên kia. Do đó, trách

nhiệm dân sự trước tiên là trách nhiệm tài sản. Trách nhiệm của bên vi
phạm đối với bên bị vi phạm và hậu quả của việc áp dụng trách nhiệm là
phục hồi tình trạng tài sản của bên bị thiệt hại. Trong quan hệ dân sự, các
chủ thể có quyền tự định đoạt nên họ có thể quy định trách nhiệm và
phương thức áp dụng trách nhiệm dùng hậu quả của nó ( những thỏa


thuận này phải phù hợp với pháp luật). Bởi vậy, trách nhiệm dân sự
không chỉ do pháp luật quy định mà còn do các bên thỏa thuận về điều
kiện phát sinh và hậu quả của nó
Câu 13: Nợi dung quyền sở hữu
 KN: Quyền sở hữu là quyền của chủ sở hữu, gồm cả quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu của mình
 Nghĩa rộng: là một quan hệ pháp luật dân sự về việc chiếm hữu, sự dụng và
định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng trong xã hội
 Nội dung quyền sở hữu:
 Quyền chiếm hữu: là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ hoặc quản lý
tài sản thuộc sở hữu của mình
 Quyền sử dụng: là quyền của chủ sở hữu tự mình khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi hoặc lợi tức có được từ tài sản
 Quyền định đoạt: là quyền của chủ sở hữu tự mình định đoạt tài sản thông
qua việc giao dịch, ủy quyền
Câu 14: Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự
 Bản chất của hợp đồng:
 KN: hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
 Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên
 Hợp đồng là sự thỏa thuận để tạo ra sự ràng buộc pháp lý giữa các bên
 Thỏa thuận tạo lập hợp đồng chỉ có hiệu lực nếu tuân thủ các điều kiện luật
định

 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự:
 Thứ nhất: Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của
pháp luật và trái đạo đức xã hội
 Thứ hai: Người tham gia hợp đồng có năng lực hành vi dân sự
 Thứ ba: Người tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện
Câu 15: Hợp đồng dân sự vô hiệu:
 Khái niệm hợp đồng dân sự vô hiệu: là những thỏa thuận nhằm tạo lập
quan hệ hợp đồng mà không thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng dân sự, khơng làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các
bên giao kết.
 Phân loại:


 Hợp đồng dân sự vơ hiệu tồn phần: là những thỏa thuận nhằm xác lập
quan hệ hợp đồng dân sự bị vô hiệu, hậu quả toàn bộ nội dung thỏa tḥn
khơng có hiệu lực ràng ḅc các bên
 Hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần: là những thỏa thuận nhằm xác lập
quan hệ hợp đồng dân sự có một phần nội dung bị vô hiệu, theo quy định
của pháp luật hoặc theo yêu cầu của bên chủ thể có liên quan, phần nợi
dung khơng bị vơ hiệu vẫn là những ràng buộc pháp lý giữa các bên do
không bị ảnh hưởng bởi phần nội dung bị vô hiệu
 Các nguyên nhân cụ thể làm cho hợp đồng dân sự vô hiệu
 Hợp đồng dân sự bị vô hiệu do nội dung của hợp đồng vi phạm các điều
cấm của pháp luật
 Hợp đồng dân sự bị vô hiệu do giả tạo
 Hợp đồng dân sự bị vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập,
thực hiện
 Hợp đồng dân sự bị vô hiệu do nhầm lẫn
 Hợp đồng dân sự bị vô hiệu do lừa dối, đe dọa

 Hợp đồng dân sự bị vô hiệu do người xác lập không nhận thức làm chủ
được hành vi của mình
 Hợp đồng dân sự bị vô hiệu do người đại diện xác lập, thực hiện khơng
có thẩm quyền đại diện hoặc vượt qua thẩm quyền đại diện
 Hợp đồng dân sự bị vô hiệu do khơng tn thủ quy định về hình thức



×